intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Luận văn Thạc sĩ Quản lý tài nguyên môi trường: Thực trạng và giải pháp khai thác nguồn lực tài chính từ đất đai tại huyện Thạch Hà, tỉnh Hà Tĩnh

Chia sẻ: _ _ | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:121

20
lượt xem
4
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Mục tiêu nghiên cứu của đề tài nhằm phân tích, làm rõ cơ sở lý luận và thực tiễn của vấn đề khai thác nguồn lực tài chính từ đất đai tại huyện Thạch Hà, tỉnh Hà Tĩnh để đưa ra những giải pháp nhằm phát huy hiệu quả việc khai thác nguồn lực tài chính từ đất đai để phục vụ phát triển kinh tế - xã hội trên địa bàn huyện Thạch Hà.

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Luận văn Thạc sĩ Quản lý tài nguyên môi trường: Thực trạng và giải pháp khai thác nguồn lực tài chính từ đất đai tại huyện Thạch Hà, tỉnh Hà Tĩnh

  1. ĐẠI HỌC HUẾ TRƯỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM TRẦN CAO SƠN THỰC TRẠNG VÀ GIẢI PHÁP KHAI THÁC NGUỒN LỰC TÀI CHÍNH TỪ ĐẤT ĐAI TẠI HUYỆN THẠCH HÀ, TỈNH HÀ TĨNH LUẬN VĂN THẠC SĨ QUẢN LÝ TÀI NGUYÊN VÀ MÔI TRƯỜNG Chuyên ngành: QUẢN LÝ ĐẤT ĐAI HUẾ - 2018 PDF Watermark Remover DEMO : Purchase from www.PDFWatermarkRemover.com to remove the waterma
  2. ĐẠI HỌC HUẾ TRƯỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM TRẦN CAO SƠN THỰC TRẠNG VÀ GIẢI PHÁP KHAI THÁC NGUỒN LỰC TÀI CHÍNH TỪ ĐẤT ĐAI TẠI HUYỆN THẠCH HÀ, TỈNH HÀ TĨNH LUẬN VĂN THẠC SĨ QUẢN LÝ TÀI NGUYÊN VÀ MÔI TRƯỜNG Chuyên ngành: QUẢN LÝ ĐẤT ĐAI Mã số: 8850103 NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC TS. PHAN KHOA CƯƠNG HUẾ - 2018 PDF Watermark Remover DEMO : Purchase from www.PDFWatermarkRemover.com to remove the waterma
  3. i LỜI CAM ĐOAN Tôi xin cam đoan kết quả nghiên cứu và số liệu trong luận văn là trung thực, chưa được sử dụng để bảo vệ một học vị nào. Tôi xin cảm ơn mọi sự giúp đỡ cho việc thực hiện luận văn này và các thông tin trích dẫn trong luận văn đều đã được chỉ rõ nguồn gốc Tác giả luận văn Trần Cao Sơn PDF Watermark Remover DEMO : Purchase from www.PDFWatermarkRemover.com to remove the waterma
  4. ii LỜI CẢM ƠN Để hoàn thành chương trình học và thực hiện luận văn tốt nghiệp này, tôi xin chân thành cảm ơn các thầy, cô giáo trong Ban Giám hiệu trường Đại học Nông lâm Huế, Khoa Tài nguyên đất và Môi trường – Nông nghiệp, Phòng Đào tạo sau đại học của trường đã hướng dẫn, giúp đỡ, tạo mọi điều kiện thuận lợi cho tôi trong suốt thời gian học tập và viết luận văn tốt nghiệp. Đặc biệt, tôi bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc đến Thầy giáo TS Phan Khoa Cương đã tận tình giúp đỡ tôi trong suốt quá trình nghiên cứu và hoàn thiện luận văn. Tôi xin chân thành cảm ơn Sở Tài nguyên và Môi trường tỉnh Hà Tĩnh, Phòng Tài nguyên và Môi trường huyện Thạch Hà, Chi cục thuế huyện Thạch Hà; Văn phòng đăng ký quyền sử dụng đất huyện Thạch Hà, Trung tâm Phát triển quỹ đất tỉnh Hà Tĩnh, Lãnh đạo Uỷ ban nhân dân các xã thị trấn và nhân dân trong vùng nghiên cứu đã tạo mọi điều kiện thuận lợi giúp đỡ tôi hoàn thành luận văn này . Tôi xin chân thành cảm ơn! Tác giả luận văn Trần Cao Sơn PDF Watermark Remover DEMO : Purchase from www.PDFWatermarkRemover.com to remove the waterma
  5. iii TÓM TẮT Nguồn lực tài chính từ đất đai có ý nghĩa to lớn trong chiến lược phát triển kinh tế - xã hội của đất nước. Các chính sách về đất đai tác động đến việc khai thác và phát huy thế mạnh của nguồn lực tài chính từ đất đai. Tuy nhiên, nguồn lực tài chính từ đất đai còn rất lớn nhưng vẫn chưa được khai thác đầy đủ, một phần lớn địa tô chênh lệch từ đất đai vẫn chưa được tập trung vào ngân sách nhà nước; các công cụ tài chính, thuế nhiều nhưng chưa đủ mạnh và hạn chế về năng lực thực thi, dẫn đến kết quả thu tài chính và vai trò điều tiết, kiểm soát thị trường đất đai còn yếu. Với ý nghĩa đó, nghiên cứu đề tài “Thực trạng và giải pháp khai thác nguồn lực tài chính từ đất đai tại huyện Thạch Hà, tỉnh Hà Tĩnh” là cần thiết. Mục tiêu nghiên cứu của đề tài nhằm phân tích, làm rõ cơ sở lý luận và thực tiễn của vấn đề khai thác nguồn lực tài chính từ đất đai tại huyện Thạch Hà, tỉnh Hà Tĩnh để đưa ra những giải pháp nhằm phát huy hiệu quả việc khai thác nguồn lực tài chính từ đất đai để phục vụ phát triển kinh tế - xã hội trên địa bàn huyện Thạch Hà. Các phương pháp nghiên cứu gồm: phương pháp thu thập số liệu thứ cấp; phương pháp tham vấn các chuyên gia, phương pháp thống kê, xử lý số liệu; phương pháp điều tra, phỏng vấn các hộ dân. Kết quả nghiên cứu cho thấy nguồn thu tài chính từ đất đai của huyện Thạch Hà chiếm tỷ trọng khá lớn trong tổng thu ngân sách trên địa bàn huyện. Tuy nhiên, nguồn thu từ đất chủ yếu liên quan đến khoản tiền phải trả một lần (tiền sử dụng đất). Đây là nguồn thu không ổn định và thiếu bền vững do quỹ đất hạn chế. Các khoản thu có tính chất thường xuyên như thuế nhà, thuế đất chiếm tỷ trọng nhỏ. Do vậy, để phát huy nguồn lực tài chính từ đất đai phục vụ phát triển kinh tế, xã hội, địa phương cần có chiến lược lâu dài về chính sách, cải cách thủ tục hành chính, quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất và tạo quỹ đất sạch, giao đất, cho thuê đất, đấu giá quyền sử dụng đất, các chính sách về thu hồi đất, bồi thường, hỗ trợ và tái định cư, tài chính và giá đất, nâng cao năng lực quản lý đất đai. Khi ban hành các chính sách đất đai phải phù hợp với tình hình thực tiễn của địa phương theo hướng Nhà nước chủ động điều tiết giá đất trong thị trường bằng quan hệ cung – cầu; đảm bảo xác định giá đất theo nguyên tắc thị trường có sự điều tiết của nhà nước, đảm bảo công khai, minh bạch và phát triển bền vững. PDF Watermark Remover DEMO : Purchase from www.PDFWatermarkRemover.com to remove the waterma
  6. iv MỤC LỤC LỜI CAM ĐOAN............................................................................................................................ i LỜI CẢM ƠN ................................................................................................................................. ii TÓM TẮT ...................................................................................................................................... iii MỤC LỤC...................................................................................................................................... iv DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT ........................................................................................ vii DANH MỤC CÁC BẢNG......................................................................................................... viii DANH MỤC CÁC HÌNH ............................................................................................................ ix MỞ ĐẦU......................................................................................................................................... 1 1. TÍNH CẤP THIẾT CỦA ĐỀ TÀI ............................................................................................ 1 2. MỤC TIÊU CỦA ĐỀ TÀI ........................................................................................................ 2 2.1. MỤC TIÊU CHUNG .............................................................................................................. 2 2.2. MỤC TIÊU CỤ THỂ .............................................................................................................. 2 3. Ý NGHĨA KHOA HỌC VÀ THỰC TIỄN.............................................................................. 2 3.1. Ý NGHĨA KHOA HỌC ......................................................................................................... 2 3.2. Ý NGHĨA THỰC TIỄN ......................................................................................................... 2 CHƯƠNG 1. TỔNG QUAN VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU ............................................................ 3 1.1. CƠ SỞ LÝ LUẬN CỦA VÁN ĐỀ NGHIÊN CỨU............................................................ 3 1.1.1. Tổng quan về nguồn lực tài chính từ đất đai....................................................................... 3 1.1.2. Các hình thức khai thác nguồn lực tài chính từ đất đai ...................................................... 8 1.1.3. Một số chính sách tạo lập cơ sở pháp lý về khai thác nguồn lực tài chính từ đất đai..... 12 1.1.4. Những yếu tố ảnh hưởng đến nguồn lực tài chính từ đất đai........................................... 19 1.2. CƠ SỞ THỰC TIỄN CỦA VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU...................................................... 20 1.2.1. Kinh nghiệm huy động nguồn lực tài chính từ đất đai của một số nước trên thế giới ... 20 1.2.2. Kinh nghiệm huy động nguồn lực tài chính từ đất đai tại một số địa phương trong nước ........................................................................................................................................................ 21 1.3. CÁC CÔNG TRÌNH NGHIÊN CỨU CÓ LIÊN QUAN ĐẾN ĐỀ TÀI ......................... 24 CHƯƠNG 2. ĐỐI TƯỢNG, PHẠM VI, NỘI DUNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU ........................................................................................................................................................ 27 PDF Watermark Remover DEMO : Purchase from www.PDFWatermarkRemover.com to remove the waterma
  7. v 2.1. ĐỐI TƯỢNG VÀ PHẠM VI NGHIÊN CỨU ................................................................... 27 2.1.1. Đối tượng nghiên cứu ......................................................................................................... 27 2.1.2. Phạm vi nghiên cứu ............................................................................................................ 27 2.2. NỘI DUNG NGHIÊN CỨU ................................................................................................ 27 2.3. PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU ....................................................................................... 27 2.3.1. Phương pháp thu thập tài liệu, số liệu ............................................................................... 27 2.3.2. Phương pháp tham vấn các chuyên gia ............................................................................. 28 2.3.3. Phương pháp phân tích, xử lý số liệu ................................................................................ 29 CHƯƠNG 3. ................................................................................................................................. 30 KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN ........................................................................ 30 3.1. ĐẶC ĐIỂM ĐIỀU KIỆN TỰ NHIÊN, KINH TẾ, XÃ HỘI CỦA HUYỆN THẠCH HÀ, TỈNH HÀ TĨNH. .................................................................................................................. 30 3.1.1. Điều kiện tự nhiên............................................................................................................... 30 3.1.2. Tình hình phát triển kinh tế - xã hội .................................................................................. 39 3.1.3. Đánh giá thuận lợi, khó khăn của điều kiện tự nhiên, kinh tế, xã hội ảnh hưởng đến nguồn thu tài chính của huyện Thạch Hà, tỉnh Hà Tĩnh............................................................. 45 3.2. TÌNH HÌNH QUẢN LÝ VÀ SỬ DỤNG ĐẤT CỦA HUYỆN THẠCH HÀ, TỈNH HÀ TĨNH.............................................................................................................................................. 47 3.2.1. Hiện trạng sử dụng đất ....................................................................................................... 47 3.2.2. Biến động đất đai giai đoạn 2014 -2016 ........................................................................... 51 3.2.3. Tình hình quản lý nhà nước về đất đai trên địa bàn huyện .............................................. 53 3.3. THỰC TRẠNG KHAI THÁC NGUỒN LỰC TÀI CHÍNH TỪ ĐẤT ĐAI TRÊN ĐỊA BÀN HUYỆN THẠCH HÀ, TỈNH HÀ TĨNH. ........................................................................ 58 3.3.1. Tình hình thu ngân sách trên địa bàn huyện giai đoạn 2014 -2016................................. 58 3.3.2. Tình hình khai thác nguồn lực tài chính từ đất đai giai đoạn 2014 - 2016...................... 61 3.3.3. Tình hình sử dụng nguồn thu từ đất cho phát triển kinh tế - xã hội................................. 68 3.3.4. Kết quả khảo sát ý kiến các hộ điều tra trên địa bàn huyện Thạch Hà về các vấn đề liên quan đến khái thác nguồn lực tài chính từ đất đai....................................................................... 70 3.3.5. Nhận xét chung về tình hình khai thác nguồn lực tài chính từ đất đai trên địa bàn huyện Thạch Hà, tỉnh Hà Tĩnh giai đoạn 2014-2016 ............................................................................ 75 PDF Watermark Remover DEMO : Purchase from www.PDFWatermarkRemover.com to remove the waterma
  8. vi 3.4. MỘT SỐ GIẢI PHÁP NÂNG CAO HIỆU QUẢ KHAI THÁC NGUỒN LỰC TÀI CHÍNH TỪ ĐẤT ĐAI TRÊN ĐỊA BÀN HUYỆN THẠCH HÀ, TỈNH HÀ TĨNH ............................................................................................................................................. 82 3.4.1. Giải pháp về chính sách đất đai ......................................................................................... 82 3.4.2. Giải pháp về cải cách thủ tục hành chính.......................................................................... 83 3.4.3. Giải pháp về quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất và tạo quỹ đất sạch ............................... 84 3.4.4. Giải pháp về giao đất, cho thuê đất, đấu giá quyền sử dụng đất...................................... 85 3.4.5. Giải pháp về thu hồi đất, bồi thường, hỗ trợ và tái định cư.............................................. 86 3.4.6. Giải pháp về tài chính và giá đất ........................................................................................ 87 3.4.7. Giải pháp về thị trường bất động sản................................................................................. 88 3.4.8. Giải pháp về nâng cao năng lực quản lý đất đai ............................................................... 88 3.4.9. Giải pháp nâng cao hiệu quả sử dụng nguồn lực tài chính thu được từ đất đai phục vụ phát triển kinh tế - xã hội .............................................................................................................. 90 KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ..................................................................................................... 91 1. KẾT LUẬN............................................................................................................................... 91 2. KIẾN NGHỊ .............................................................................................................................. 92 TÀI LIỆU THAM KHẢO ........................................................................................................... 94 PDF Watermark Remover DEMO : Purchase from www.PDFWatermarkRemover.com to remove the waterma
  9. vii DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT Chữ viết tắt Cụm từ được viết tắt BĐS : Bất động sản GPMB : Giải phóng mặt bằng KTTT : Kinh tế thị trường NSNN : Ngân sách nhà nước QSDĐ : Quyền sử dụng đất UBND : Ủy ban nhân dân SXKD : Sản xuất kinh doanh XHCN : Xã hội chủ nghĩa PDF Watermark Remover DEMO : Purchase from www.PDFWatermarkRemover.com to remove the waterma
  10. viii DANH MỤC CÁC BẢNG Bảng 3.1. Tổng dân số và cơ cấu dân số phân theo giới tính và khu vực ................................. 43 Bảng 3.2. Hiện trạng sử dụng đất của huyện Thạch Hà năm 2016 .......................................... 47 Bảng 3.3. Diện tích tự nhiên các xã, thị trấn huyện Thạch Hà năm 2016................................. 50 Bảng 3.4. Tình hình biến động đất đai huyện Thạch Hà giai đoạn 2014 – 2016 ..................... 51 Bảng 3.5. Kết quả thu ngân sách, nguồn thu ngân sách từ đất đai của huyện Thạch Hà giai đoạn 2014 - 2016........................................................................................................................... 59 Bảng 3.6. Tình hình biến động các khoản thu tài chính từ đất đai của huyện Thạch Hà giai đoạn 2014 – 2016.......................................................................................................................... 60 Bảng 3.7. Kết quả thu tiền sử dụng đất tại huyện Thạch Hà giai đoạn 2014 - 2016 ................ 61 Bảng 3.8. Kết quả thu tiền cho thuê đất tại huyện Thạch Hà giai đoạn 2014 - 2016 ............... 63 Bảng 3.9. Kết quả thu tiền thuế sử dụng đất phi nông nghiệp tại huyện Thạch Hà giai đoạn 2014 - 2016.................................................................................................................................... 64 Bảng 3.10. Kết quả thu tiền thuế thu nhập từ chuyển quyền sử dụng đất huyện Thạch Hà giai đoạn 2014 - 2016........................................................................................................................... 66 Bảng 3.11. Kết quả thu phí và lệ phí trong quản lý, sử dụng đất đai huyện Thạch Hà giai đoạn 2014 - 2016.................................................................................................................................... 67 Bảng 3.12. Cơ cấu sử dụng nguồn thu từ đất trong tổng chi ngân sách địa phương ................ 68 PDF Watermark Remover DEMO : Purchase from www.PDFWatermarkRemover.com to remove the waterma
  11. ix DANH MỤC CÁC HÌNH Hình 3.1. Sơ đồ hành chính huyện Thạch Hà, tỉnh Hà Tĩnh ...................................................... 30 Hình 3.2. Biểu đồ biến động diện tích đất nông nghiệp, đất phi nông nghiệp và đất chưa sử dụng năm 2016 so với năm 2014................................................................................................. 52 Hình 3.3. Biểu đồ thu tiền sử dụng đất huyện Thạch Hà giai đoạn 2014-2016........................ 62 Hình 3.4. Biểu đồ thu tiền cho thuê đất huyện Thạch Hà giai đoạn 2014-2016...................... 63 Hình 3.5. Biểu đồ thu tiền thuế sử dụng đất phi nông nghiệp huyện Thạch Hà giai đoạn 2014- 2016................................................................................................................................................ 65 Hình 3.6. Biểu đồ thu tiền thuế thu nhập từ chuyển QSD đất huyện Thạch Hà giai đoạn 2014- 2016................................................................................................................................................ 66 Hình 3.7. Biểu đồ thu tiền phí và lệ phí trong quản lý, sử dụng đất đai huyện Thạch Hà giai đoạn 2014 - 2016........................................................................................................................... 68 Hình 3.8. Biểu đồ chi ngân sách huyện Thạch Hà giai đoạn 2014 - 2016 ................................ 69 PDF Watermark Remover DEMO : Purchase from www.PDFWatermarkRemover.com to remove the waterma
  12. 1 MỞ ĐẦU 1. TÍNH CẤP THIẾT CỦA ĐỀ TÀI Đất đai là nguồn tài nguyên vô cùng quý giá, là tư liệu sản xuất đặc biệt không gì có thể thay thế được, đặc biệt là đối với sản xuất nông nghiệp. Đất đai là điều kiện tiên quyết không thể thiếu trong mọi quá trình phát triển kinh tế - xã hội loài người. Là nguồn tài nguyên có hạn về số lượng bị hạn chế về mặt diện tích và có ý nghĩa to lớn trong chiến lược phát triển kinh tế - xã hội nên việc khai thác sử dụng triệt để, tiết kiệm, hợp lý có hiệu quả đảm bảo cho phát triển bền vững, đáp ứng nhu cầu ngày càng cao của nền kinh tế là mục tiêu, quan điểm của Đảng và nhà nước ta được quan tâm bảo vệ chặt chẽ bằng luật pháp. Những năm qua, Việt Nam đã tăng cường khai thác nguồn lực tài chính từ đất đai, phục vụ công cuộc công nghiệp hóa - hiện đại hóa đất nước. Trong công tác quản lý và sử dụng đất đai, việc xác định tài chính về đất đai và giá đất có ý nghĩa hết sức quan trọng. Đây chính là cơ sở pháp lý để các cơ quan nhà nước và các đối tượng sử dụng đất thực hiện nghĩa vụ cũng như các quyền và lợi ích hợp pháp của mình trong quá trình sử dụng đất. Liên quan đến vấn đề tài chính đất đai và giá đất, thời gian qua Chính phủ đã ban hành nhiều Nghị định quy định chi tiết và các bộ, ngành Trung ương cũng đã có các văn bản hướng dẫn thi hành. Các văn bản này cũng đã được thường xuyên tổ chức đánh giá và sửa đổi, bổ sung kịp thời để đáp ứng được yêu cầu của thực tiễn. Trình tự, thủ tục xác định nghĩa vụ tài chính tiền sử dụng đất ngày càng theo hướng đơn giản, thuận tiện, công khai, minh bạch và tạo điều kiện thuận lợi cho người sử dụng đất. Tuy nhiên, trong thời gian qua, chính sách tài chính đất đai, giá đất đối với các đối tượng sử dụng đất vẫn còn một số tồn tại, bất cập, hạn chế như: Hệ thống văn bản quy phạm pháp luật không đảm bảo tính đồng bộ, nhất quán, ổn định chưa cao và chưa bao quát được hết các vấn đề trong thực tiễn; việc định hướng, dự báo, đánh giá khả năng khai thác nguồn lực tài chính từ đất đai chưa được quan tâm đúng mức và mang tính chiến lược, dài hạn dẫn đến bị động trong việc lập kế hoạch và triển khai thực hiện kế hoạch… Những hạn chế, bất cập này đã làm ảnh hưởng không nhỏ đến quyền và lợi ích hợp pháp của người sử dụng đất cũng như nguồn thu ngân sách nhà nước từ đất đai. Thạch Hà là một huyện nằm về phía bắc của tỉnh Hà Tĩnh và phần lớn có ranh giới hành chính giáp ranh với Thành phố Hà Tĩnh, có đường bờ biển dài 20km. Trong những năm qua, việc đổi mới các chính sách pháp luật về kinh tế nói chung và chính sách pháp luật đất đai nói riêng đã góp phần quan trọng, tích cực, thúc đẩy phát triển kinh tế, ổn định chính trị xã hội và nguồn thu ngân sách cho huyện. Tuy vậy, phương thức khai thác nguồn lực tài chính từ đất đai trên địa bàn huyện vẫn mang nặng tính PDF Watermark Remover DEMO : Purchase from www.PDFWatermarkRemover.com to remove the waterma
  13. 2 hành chính, chưa phù hợp với nguyên tắc thị trường nên đã bộc lộ những hạn chế, yếu kém dẫn đến tình trạng sử dụng đất lãng phí, hiệu quả không cao, gây thất thoát cho ngân sách nhà nước. Để khắc phục những tồn tại nêu trên, vấn đề cấp thiết đặt ra hiện nay là cần phải đánh giá một cách đầy đủ, chi tiết thực trạng khai thác các nguồn lực tài chính từ đất đai trên địa bàn huyện, từ đó giúp cho các nhà quản lý có được những giải pháp hữu hiệu để đảm bảo việc khai thác hiệu quả nguồn lực tài chính từ đất đai một cách bền vững, hiệu quả. Với ý nghĩa đó, tôi lựa chọn đề tài “Thực trạng và giải pháp khai thác nguồn lực tài chính từ đất đai tại huyện Thạch Hà, tỉnh Hà Tĩnh” để làm luận văn thạc sĩ. 2. MỤC TIÊU CỦA ĐỀ TÀI 2.1. MỤC TIÊU CHUNG Dựa trên kết quả phân tích, đánh giá thực trạng tình hình khai thác nguồn lực tài chính từ đất đai tại huyện Thạch Hà để đề xuất giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả việc khai thác nguồn lực tài chính từ đất đai để phục vụ phát triển kinh tế - xã hội trên địa bàn huyện. 2.2. MỤC TIÊU CỤ THỂ - Hệ thống hoá cơ sở lý luận và thực tiễn liên quan đến vấn đề nghiên cứu. - Đánh giá thực trạng tình hình khai thác nguồn lực tài chính từ đất đai trên địa bàn huyện Thạch Hà, tỉnh Hà Tĩnh. - Đề xuất một số giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả khai thác nguồn lực tài chính từ đất đai trên địa bàn huyện trong thời gian tới. 3. Ý NGHĨA KHOA HỌC VÀ THỰC TIỄN 3.1. Ý NGHĨA KHOA HỌC Hệ thống hoá và làm rõ cơ sở lý luận về các vấn đề liên quan đến nguồn lực tài chính từ đất đai. 3.2. Ý NGHĨA THỰC TIỄN Đánh giá, phân tích thực trạng khai thác nguồn lực tài chính từ đất đai trên địa bàn nghiên cứu, rút ra được những ưu và nhược điểm, những tồn tại, hạn chế và đề xuất những giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả khai thác nguồn lực tài chính từ đất đai trên địa bàn. PDF Watermark Remover DEMO : Purchase from www.PDFWatermarkRemover.com to remove the waterma
  14. 3 CHƯƠNG 1. TỔNG QUAN VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU 1.1. CƠ SỞ LÝ LUẬN CỦA VÁN ĐỀ NGHIÊN CỨU 1.1.1. Tổng quan về nguồn lực tài chính từ đất đai Nguồn lực là hệ thống những yếu tố tự nhiên, xã hội có ích đối với sự phát triển của xã hội loài người, thông qua việc khai thác, sử dụng chúng mà con người có thể tạo ra những sản phẩm phù hợp với nhu cầu của mình. Tùy theo trình độ xã hội, lực lượng sản xuất và sự phân công lao động xã hội, các nguồn lực được khai thác nhằm phục vụ cho nhu cầu của con người rất khác nhau. Do đó, vị trí, vai trò của các nguồn lực là rất khác nhau [40]. Nguồn lực phát triển kinh tế có thể phân theo ngành, theo lĩnh vực,... Theo nhận thức phổ biến hiện nay, các nguồn lực bao gồm: nguồn lực con người, nguồn lực đất đai, nguồn lực tài chính, nguồn lực khoa học công nghệ,... hay cách hiểu tương tự là vốn, lao động, đất đai, tri thức [40]. Trong hệ thống các nguồn lực phát triển kinh tế - xã hội kể trên, nguồn lực đất đai luôn có vị trí rất quan trọng. Vai trò đó còn càng quan trọng hơn đối với các quốc gia có trình độ phát triển thấp, đặc biệt đối với nền kinh tế còn mang nặng đặc trưng nông nghiệp. Nguồn lực tài chính là khối lượng giá trị dưới hình thái tiền tệ được hình thành trong quá trình tạo lập và sử dụng các quỹ tiền tệ, phản ánh các mối quan hệ kinh tế - xã hội trong phân phối nhằm đáp ứng các yêu cầu chi tiêu bằng tiền để thực hiện quá trình tái sản xuất các mặt hoạt động của các chủ thể trong xã hội [40]. Như vậy, bản chất của nguồn lực tài chính là phạm trù phân phối; đó là sự phân phối bằng giá trị chứ không phải bằng hiện vật và thông qua hiện vật. Nguồn lực tài chính được biểu hiện rất khác nhau, tùy theo nguồn gốc hình thành mà chủ thể có thể thực hiện để có được các quỹ tiền tệ. Thông qua các nguồn lực tài chính mà những chủ thể trong xã hội có được hệ thống các quỹ tiền tệ tập trung và không tập trung vận động độc lập với các chức năng cất trữ hay phương tiện thanh toán. Nguồn lực tài chính là sự vận động của tiền tệ. Với cách hiểu như vậy, để hình thành nguồn tài chính hay các quỹ tiền tệ vận động tập trung, các chủ thể trong xã hội có thể khai thác từ nhiều nguồn lực khác nhau trong đó có nguồn lực từ đất đai. 1.1.1.1. Nguồn lực tài chính từ đất đai Nguồn lực tài chính từ đất đai là nguồn lực tài chính được hình thành thông qua quan hệ kinh tế giữa các chủ thể sở hữu và sử dụng đất đai trong một xã hội nhất định và chịu sự chi phối của chế độ sở hữu của xã hội đó [40]. PDF Watermark Remover DEMO : Purchase from www.PDFWatermarkRemover.com to remove the waterma
  15. 4 Với ý nghĩa như vậy, nguồn lực tài chính từ đất đai chỉ có thể được hình thành và phát triển khi mà các quan hệ đất đai được thị trường hóa. Tức là chúng có thể được mua bán và trao đổi trên thị trường. 1.1.1.2. Địa tô và bản chất của địa tô a. Địa tô Địa tô là phần sản phẩm thặng dư do những người sản xuất trong nông nghiệp tạo ra và nộp cho người chủ sở hữu ruộng đất. Địa tô gắn liền với sự ra đời và tồn tại của chế độ tư hữu về ruộng đất. Đã từng tồn tại trong các chế độ chiếm hữu nô lệ, phong kiến, tư bản chủ nghĩa và cả trong thời kì đầu của chủ nghĩa xã hội. Trong chế độ chiếm hữu nô lệ, địa tô là do lao động của nô lệ và những người chiếm hữu ruộng đất nhỏ tự do tạo ra. Trong chế độ phong kiến, địa tô là phần sản phẩm thặng dư do nông nô tạo ra và bị chúa phong kiến chiếm đoạt, có khi còn bao gồm cả một phần sản phẩm tất yếu. Trong chủ nghĩa tư bản, do còn chế độ tư hữu về ruộng đất trong nông nghiệp nên vẫn tồn tại địa tô. Về thực chất, địa tô tư bản chủ nghĩa chính là phần giá trị thặng dư thừa ra ngoài lợi nhuận bình quân và do nhà tư bản kinh doanh nông nghiệp trả cho địa chủ. Nguồn gốc của địa tô tư bản chủ nghĩa vẫn là do lao động thặng dư của công nhân nông nghiệp làm thuê tạo ra. địa tô tư bản chủ nghĩa phản ánh quan hệ giữa ba giai cấp: địa chủ, tư bản kinh doanh nông nghiệp và công nhân nông nghiệp làm thuê. Trong chủ nghĩa tư bản, có các loại địa tô: Địa tô chênh lệch, địa tô tuyệt đối và địa tô độc quyền. Trong chủ nghĩa xã hội, khi ruộng đất thuộc sở hữu toàn dân, không còn là tư hữu của địa chủ hay nhà tư bản, thì những cơ sở kinh tế để hình thành địa tô tuyệt đối và địa tô độc quyền cũng bị xoá bỏ, nhưng vẫn tồn lại địa tô chênh lệch, song nó thuộc sở hữu của nhà nước và khác về bản chất với địa tô chênh lệch dưới chủ nghĩa tư bản. Ở Việt Nam, ruộng đất thuộc sở hữu toàn dân, là tư liệu sản xuất đặc biệt của nông nghiệp, lâm nghiệp, không gì thay thế được, và là tài nguyên quý giá của quốc gia. Nhà nước giao quyền sử dụng ruộng đất lâu dài cho nông dân, và người sử dụng đất phải nộp thuế sử dụng đất; cho người nước ngoài thuê đất để lập doanh nghiệp hay để xây dựng trụ sở cơ quan ngoại giao; cho phép các tổ chức, cá nhân người Việt Nam tham gia xí nghiệp liên doanh với người nước ngoài được góp vốn bằng giá trị đất sử dụng. Tuy hình thức địa tô tuyệt đối không còn, nhưng ruộng đất vẫn là một tư liệu sản xuất có giá trị và người sử dụng vẫn phải trả giá như là một loại địa tô [29]. b. Bản chất của địa tô Nhà tư bản kinh doanh nông nghiệp phải thuê ruộng đất của địa chủ và thuê công nhân để tiến hành sản xuất. Do dó nhà tư bản phải trích một phần giá trị thặng dư do công nhân tạo ra để trả cho địa chủ dưới hình thức địa tô [29]. PDF Watermark Remover DEMO : Purchase from www.PDFWatermarkRemover.com to remove the waterma
  16. 5 Địa tô là một bộ phận lợi nhuận siêu ngạch ngoài lợi nhuận bình quân của tư bản đầu tư trong nông nghiệp do công nhân nông nghiệp tạo ra mà nhà tư bản kinh doanh nông nghiệp phải nộp cho địa chủ với tư cách là người sở hữu ruộng đất [29]. c. Các hình thức địa tô - Địa tô tuyệt đối: Loại địa tô mà các nhà tư bản kinh doanh nông nghiệp nhất thiết phải nộp cho địa chủ, do chế độ độc quyền tư hữu về ruộng đất trong nông nghiệp tư bản chủ nghĩa. Do cấu tạo hữu cơ của tư bản trong nông nghiệp thấp hơn trong công nghiệp, nên với một lượng tư bản ứng ra như nhau, có tỉ suất giá trị thặng dư như nhau, nhưng giá trị thặng dư được tạo ra trong nông nghiệp bao giờ cũng cao hơn trong công nghiệp. Chế độ độc quyền tư hữu về ruộng đất đã ngăn trở sự tự do di chuyển tư bản từ các ngành khác vào nông nghiệp nên trong nông nghiệp tư bản chủ nghĩa, giá trị của nông sản phẩm cao hơn giá cả sản xuất chung. Số chênh lệch giữa giá trị của nông sản phẩm và giá cả sản xuất chung chính là Địa tô tuyệt đối. Nguồn gốc của Địa tô tuyệt đối là một bộ phận của giá trị thặng dư do lao động không công của công nhân nông nghiệp làm thuê tạo ra. Trong chủ nghĩa tư bản, Địa tô tuyệt đối làm tăng giá cả nông sản phẩm, ảnh hưởng xấu đến đời sống của những người lao động. Việc quốc hữu hoá ruộng đất sẽ xoá bỏ chế độ độc quyền tư hữu về ruộng đất và do đó sẽ xoá bỏ Địa tô tuyệt đối. Địa tô tuyệt đối là số lợi nhuận siêu ngạch dôi ra ngoài lợi nhuận bình quân, hình thành nên bởi chênh lệch giữa giá trị nông sản với giá cả sản xuất chung của nông phẩm [29]. - Địa tô chênh lệch: Loại địa tô mà chủ đất thu được do có sở hữu những ruộng đất có điều kiện sản xuất thuận lợi hơn như ruộng đất có độ màu mỡ cao hơn, có vị trí gần thị trường tiêu thụ hơn, hoặc tư bản đầu tư thêm có hiệu suất cao hơn. Là độ chênh lệch giữa giá cả sản xuất xã hội và giá cả sản xuất cá biệt. Trong nông nghiệp, do sản lượng thu được trên những ruộng đất có điều kiện sản xuất thuận lợi vẫn không đủ đáp ứng nhu cầu của xã hội, nên người ta còn phải kinh doanh trên cả những thửa ruộng có điều kiện sản xuất kém thuận lợi, loại đất xấu và không thuận lợi về vị trí. Giá cả sản xuất xã hội của nông phẩm lại được quy định trên những ruộng đất có điều kiện sản xuất xấu nhất. Do đó, những người kinh doanh trên ruộng đất loại tốt và loại vừa có thể thu được một khoản lợi nhuận bình quân bằng số chênh lệch giữa giá cả sản xuất xã hội và giá cả sản xuất cá biệt. Vì ruộng đất thuộc sở hữu của địa chủ nên lợi nhuận phụ thêm đó được chuyển cho địa chủ dưới hình thức địa tô chênh lệch. Vậy địa tô chênh lệch gắn liền với sự độc quyền kinh doanh tư bản chủ nghĩa về ruộng đất. Nguồn gốc của địa tô chênh lệch do lao động nông nghiệp tạo ra. Như vậy, địa tô chênh lệch là phần lợi nhuận siêu ngạch ngoài lợi nhuận bình quân thu được trên ruộng đất có điều kiện sản xuất thuận lợi hơn. Nó là số chênh lệch giữa giá cả sản xuất chung được quyết định bởi điều kiện sản xuất trên ruộng đất xấu nhất và giá cả sản xuất cá biệt trên ruộng đất tốt và trung bình [29]. PDF Watermark Remover DEMO : Purchase from www.PDFWatermarkRemover.com to remove the waterma
  17. 6 Có hai loại địa tô chênh lệch: địa tô chênh lệch I và địa tô chênh lệch II. Địa tô chênh lệch I là địa tô chênh lệch thu được trên những ruộng đất có độ màu mỡ tự nhiên trung bình và tốt, có vị trí gần thị trường tiêu thụ [29]. Địa tô chênh lệch II là địa tô chênh lệch thu được do thâm canh [29]. Địa tô chênh lệch còn tồn tại cả trong điều kiện của chủ nghĩa xã hội, song được phân phối một phần dưới hình thức thu nhập thuần tuý phụ thêm của các hợp tác xã nông nghiệp và của nông dân, một phần dưới hình thức thu nhập của nhà nước. - Địa tô độc quyền: Hình thức đặc biệt của địa tô tư bản chủ nghĩa, thứ thu nhập phụ thêm thu được trong trường hợp giá cả của hàng hoá vượt quá giá trị của nó khi hàng hoá này được sản xuất ra trong điều kiện đặc biệt có lợi; một phần giá trị thặng dư được tạo ra bởi lao động làm thuê do người sở hữu ruộng đất chiếm đoạt. Địa tô độc quyền hình thành khi bán hàng theo giá cả độc quyền vượt quá giá trị của chúng. Địa tô độc quyền tồn tại trong nông nghiệp, công nghiệp khai thác và ở các khu đất trong thành phố. Địa tô độc quyền trong nông nghiệp thu được trên những ruộng đất có tính chất đặc biệt cho phép sản xuất những sản phẩm hiếm hay những loại sản phẩm đặc biệt có nhu cầu cao hơn rất nhiều so với khả năng sản xuất chung. Địa tô độc quyền trong công nghiệp khai thác hình thành ở những vùng khai thác các kim loại và khoáng chất hiếm hay những khoáng sản khác có nhu cầu trên thị trường vượt xa khả năng khai thác chúng, do đó giá cả thị trường của chúng thường cao hơn giá trị. Trong tất cả các trường hợp đó, nhà tư bản thuê ruộng đất buộc phải trả cho chủ ruộng đất một khoản địa tô rất cao (gồm địa tô tuyệt đối, địa tô chênh lệch và Địa tô độc quyền). Địa tô độc quyền xuất hiện và phát triển ở các khu đất trong thành phố có vị trí đặc biệt về mặt xây dựng các trung tâm công nghiệp và thương mại, các toà nhà buôn bán lớn và các căn nhà cho thuê; biểu hiện dưới hình thức khoản tiền trả rất cao về thuê nhà hay thuê đất xây dựng. Nhìn chung, những khu đất hiếm ngày càng có hạn, cho nên địa tô độc quyền có xu hướng tăng lên. Địa tô độc quyền là hình thức đặc biệt của địa tô tư bản chủ nghĩa. Địa tô độc quyền có thể tồn tại trong nông nghiệp, công nghiệp khai thác và ở các khu đất trong thành thị [29]. 1.1.1.3. Bản chất của nguồn lực tài chính từ đất đai Về mặt nguyên lý, những gì không phải là sản phẩm của sự hao phí lao động trừu tượng của con người tạo ra thì chúng không có giá trị. Tuy nhiên, chúng lại có thể là phương tiện để thực hiện lợi ích của các chủ thể sở hữu chúng. Với tư cách là phương tiện để thực hiện lợi ích trong nền kinh tế thị trường thì chúng có vai trò trong việc hình thành các quỹ tiền tệ tập trung và vì thế chúng góp phần hình thành các nguồn lực tài chính. Đất đai là một trong những yếu tố có đặc trưng như vậy [40]. PDF Watermark Remover DEMO : Purchase from www.PDFWatermarkRemover.com to remove the waterma
  18. 7 Bản thân đất đai không là sản phẩm của lao động, vì thế theo cách hiểu thông thường chúng không có giá trị; tuy nhiên, đất đai lại là nguồn lực mang tư cách là điều kiện quan trọng tham gia vào các quá trình tạo ra của cải cho xã hội. Đất đai không là nguồn gốc tạo ra giá trị nhưng đất đai là điều kiện tạo ra của cải; khi khoác áo là điều kiện cho quá trình tạo ra của cải thì người ta có thể thực hiện được lợi ích từ chúng miễn là phải làm thế nào để sở hữu chúng mà thôi. Từ việc sở hữu đất đai, các chủ thể có thể đem đất đai ra để trao đổi, chuyển nhượng quyền sử dụng như những yếu tố sản xuất khác; thông qua sự trao đổi và chuyển quyền sử dụng đó, chủ thể thực hiện được lợi ích của họ. Hay đất đai là điều kiện để các chủ thể sở hữu thực hiện được nguồn thu nhập dưới dạng hình thái tiền, các nguồn tiền tệ để hình thành các quỹ tiền tệ đó là những nguồn lực tài chính từ đất đai. Về bản chất, nguồn lực tài chính từ đất đai phản ánh quan hệ phân phối giá trị để hình thành các quỹ tiền tệ thông qua quan hệ giữa các chủ thể về đất đai, đó là quan hệ phát sinh được hình thành trên cơ sở thực hiện lợi ích kinh tế từ quyền sở hữu đất đai, mà việc thực hiện lợi ích từ quyền sở hữu đất như Mác đã phân tích thể hiện trước mắt thông qua các hình thức địa tô, nhưng với tư cách là hình thái biểu hiện của quan hệ tài chính thì địa tô đó phải là địa tô dưới hình thái tiền, không phải là tô hiện vật hay tô lao dịch [40]. Vì phản ánh mặt quan hệ phân phối nên nguồn lực tài chính mang tính lịch sử, nghĩa là xét về mặt hình thức, cơ chế thực hiện lợi ích kinh tế từ quan hệ đất đai sẽ do quan hệ sở hữu của chế độ xã hội đó quyết định. Trong mỗi chế độ xã hội với kiến trúc thượng tầng khác nhau sẽ quy định chế độ sở hữu đặc trưng của xã hội đó. Nếu đất đai thuộc quyền sở hữu của nhân dân và nhà nước của dân, do dân đứng ra làm đại diện chủ sở hữu thì nguồn lực tài chính từ đất đai sẽ hình thành và thực hiện trên cơ sở chế độ sở hữu tương ứng. Từ đó, quy định cách thức sử dụng các quỹ tiền tệ tập trung hình thành từ nguồn lực đất đai, trái lại, nếu đất đai thuộc về sở hữu tư nhân thì mục đích sử dụng nguồn lực tài chính từ đất đai chắc chắn không phải phục vụ cho số đông mà là chỉ là một bộ phận trong xã hội [40]. Trong thời kỳ quá độ lên chủ nghĩa xã hội ở Việt Nam, nguồn lực tài chính từ đất đai phản ánh tính chất quá độ của quan hệ sản xuất của nước ta. Quan hệ đất đai tập trung nhất trong quan hệ sở hữu và những quan hệ tổ chức quản lý, phân phối phát sinh từ quyền sở hữu đó. Tùy thuộc vào từng nước, đất đai có thể thuộc sở hữu riêng của từng thành viên hoặc từng nhóm thành viên và có thể là sở hữu chung của tất cả các thành viên trong cộng đồng quốc gia hoặc hỗn hợp cả hai loại hình sở hữu trên. Ở hầu hết các nước tư bản, đất đai thuộc sở hữu tư nhân và sở hữu nhà nước. Ở Việt Nam đất đai thuộc sở hữu toàn dân [40]. PDF Watermark Remover DEMO : Purchase from www.PDFWatermarkRemover.com to remove the waterma
  19. 8 Về mặt hình thức biểu hiện trên thực tế, nguồn lực tài chính từ đất đai được hình thành thông qua các khoản thu tài chính liên quan đến đất của chủ sở hữu đất đai với các chủ thể sử dụng đất. Có nhiều hình thức thu và huy động nguồn lực tài chính từ đất đai, về cơ bản gồm các nguồn thu như: Thu từ giao quyền sử dụng đất, tiền thuê đất, góp vốn bằng quyền sử dụng đất, thu từ các khoản thuế liên quan đến đất, có thể có hình thức đổi quyền sử dụng đất lấy cơ sở hạ tầng. 1.1.1.4. Đặc điểm của nguồn lực tài chính từ đất đai Không giống với các nguồn lực tài chính khác, nguồn lực tài chính từ đất đai có những đặc điểm riêng, đó là: - Nguồn lực tài chính từ đất đai luôn gắn với quan hệ sở hữu đất đai. Muốn đất đai đem lại lợi ích dưới hình thái tiền tệ thì trước hết các chủ thể phải nắm quyền sở hữu đất đai. Việc sở hữu đó sẽ là tiền để sinh ra các quyền năng khác, giúp cho chủ thể sở hữu thực hiện được lợi ích của mình. Quyền sở hữu là điều kiện cần để thực hiện được lợi ích hay khai thác nguồn lực tài chính từ đất đai. Khi quan hệ sở hữu được xác lập đối với đối tượng là đất đai, các chủ thể sở hữu mới có cơ sở để thực hiện lợi ích của mình, thông thường quan hệ sở hữu đó phải được thể chế hóa thành chế độ sở hữu về đất đai. Cơ sở thực hiện các nguồn lực tài chính từ đất đai là các hình thái địa tô. Trong chủ nghĩa tư bản, địa tô là hình thức thực hiện lợi ích kinh tế của chế độ sở hữu tư nhân về đất đai của phương thức sản xuất đó [40]. - Nguồn lực tài chính từ đất đai chỉ hình thành và được thực hiện trong cơ chế kinh tế thị trường. Trong nền kinh tế tự cung tự cấp, ở đó trình độ lực lượng sản xuất còn thấp, nên phân công lao động xã hội và chuyên môn hóa chưa sâu sắc, do đó các quan hệ giá trị chưa trở thành phổ biến; việc trao đổi giữa các thành viên trong xã hội chủ yếu để thỏa mãn nhu cầu giá trị sử dụng, hình thức thực hiện lợi ích từ quyền sở hữu đất đai của các chủ thể thường gắn với hiện vật hơn là giá trị. Trong khi đó, nguồn lực tài chính từ đất đai lại biểu hiện dưới hình thái của giá trị, hay dưới dạng tiền tệ; hơn thế, nguồn lực đó phải không ngừng vận động độc lập tương đối với các chức năng cất trữ và phương tiện thanh toán của tiền tệ. Để có thể thực hiện được điều đó, cần một cơ chế kinh tế mà trong đó mọi yếu tố đều có thể chuyển hóa thành hàng hóa bất luận chúng có phải do hao phí lao động làm ra hay không. Cơ chế kinh tế thị trường đáp ứng được yêu cầu đó, KTTT là biểu hiện của trình độ văn minh nhân loại và cũng là môi trường để tạo khả năng hình thành các nguồn tiền tệ cho các chủ thể trong xã hội [40]. 1.1.2. Các hình thức khai thác nguồn lực tài chính từ đất đai Có nhiều hình thức khai thác nguồn lực tài chính từ đất đai, trong đó phổ biến nhất là thông qua khai thác địa tô. Từ mức địa tô, người ta có thể xác định được giá cả ruộng đất. Từ địa tô và giá cả ruộng đất các chủ thể sẽ thực hiện được những quỹ tiền tệ hay các nguồn lực tài chính phục vụ cho các nhu cầu chi tiêu của mình [40]. PDF Watermark Remover DEMO : Purchase from www.PDFWatermarkRemover.com to remove the waterma
  20. 9 Trong lý luận của Mác, có các hình thức địa tô cơ bản như: địa tô chênh lệch (bao gồm chênh lệch I và chênh lệch II), địa tô tuyệt đối, các hình thức địa tô khác như: địa tô hầm mỏ, địa tô đất xây dựng...; Cơ sở để các chủ thể thực hiện được địa tô là quyền sở hữu về đất đai. Trong chủ nghĩa tư bản, độc quyền sở hữu tư nhân về đất đai là điều kiện để chủ thể sở hữu thu được địa tô tuyệt đối. Xác định giá cả ruộng đất thông thường được căn cứ vào mức địa tô và tỷ suất lợi tức nhận gửi của ngân hàng, mối quan hệ đó được thể hiện qua công thức sau đây: Mức địa tô Giá cả ruộng đất = Tỷ suất lợi tức nhận gửi của ngân hàng Trong đó, giá cả ruộng đất được xem như là giá bán đất (trong các nước tư bản), còn mức địa tô tương đương với giá thuê đất. Tùy theo đặc điểm chế độ sở hữu khác nhau, điều kiện kinh tế - xã hội khác nhau mà có các hình thức khai thác các nguồn lực tài chính khác nhau. Đối với Việt Nam, đất đai thuộc sở hữu toàn dân mà Nhà nước là đại diện, cho nên việc thực hiện khai thác nguồn lực tài chính từ đất đai trên thực tế là quan hệ giữa một bên là Nhà nước còn lại là các chủ thể khác trong xã hội. Cơ sở lý luận của việc thực hiện các hình thức khai thác nguồn lực tài chính từ đất đai là chủ sở hữu phải thực hiện được lợi ích của mình từ đất đai; thông qua quan hệ đất đai mà củng cố địa vị thống trị của giai cấp nắm chính quyền. Ở nước ta, từ Hiến pháp năm 1980, Hiến pháp năm 1992 khẳng định rõ về sở hữu đất đai ở nước ta: "Đất đai, rừng núi, sông hồ, nguồn nước, tài nguyên trong lòng đất, nguồn lợi vùng biển thềm lục địa và vùng trời... đều thuộc sở hữu toàn dân" [29]. Hiến pháp năm 2013 tiếp tục khẳng định “Đất đai, tài nguyên nước, tài nguyên khoáng sản, nguồn lợi ở vùng biển, vùng trời, tài nguyên thiên nhiên khác và các tài sản do Nhà nước đầu tư, quản lý là tài sản công thuộc sở hữu toàn dân do Nhà nước đại diện chủ sở hữu và thống nhất quản lý” [34]. Từ đó, Nhà nước thống nhất việc quản lý quy hoạch và sử dụng đất đai trên phạm vi cả nước để thực hiện định hướng phát triển kinh tế đất nước. Thế giới đang đứng trước xu thế toàn cầu hóa, tự do hóa thương mại diễn ra một cách mạnh mẽ; hội nhập để phát triển, chính là mục tiêu, chiến lược phát triển kinh tế mà Đảng và Nhà nước ta đã lựa chọn: "... phát huy cao độ nội lực, đồng thời tranh thủ nguồn lực bên ngoài và chủ động hội nhập kinh tế quốc tế để phát triển nhanh, có hiệu quả và bền vững..." [11]. Nguồn nội lực ở đây được hiểu một cách toàn diện bao gồm: con người, đất đai, tài nguyên, trí tuệ, truyền thống dân tộc. Các quốc gia muốn tồn tại và phát triển trước hết phải dựa vào các nguồn nội lực của mình là tài sản quốc gia; trong đó PDF Watermark Remover DEMO : Purchase from www.PDFWatermarkRemover.com to remove the waterma
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
2=>2