intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Luận văn Thạc sĩ Quản lý tài nguyên rừng: Nghiên cứu đặc điểm hệ thực vật khu vực vịnh Lan Hạ thành phố Hải Phòng

Chia sẻ: _ _ | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:129

12
lượt xem
3
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Mục đích nghiên cứu của luận văn nhằm xây dựng cơ sở khoa học nhằm quản lý, bảo tồn và phát triển tài nguyên thực vật tại tại khu vực vịnh Lan Hạ, huyện Cát Hải, thành phố Hải Phòng. Mời các bạn cùng tham khảo!

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Luận văn Thạc sĩ Quản lý tài nguyên rừng: Nghiên cứu đặc điểm hệ thực vật khu vực vịnh Lan Hạ thành phố Hải Phòng

  1. BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TÀO BỘ NÔNG NGHIỆP VÀ PTNT TRƢỜNG ĐẠI HỌC LÂM NGHIỆP PHẠM QUYẾT THẮNG NGHIÊN CỨU ĐẶC ĐIỂM HỆ THỰC VẬT KHU VỰC VỊNH LAN HẠ THÀNH PHỐ HẢI PHÒNG CHUYÊN NGHÀNH: QUẢN LÝ TÀI NGUYÊN RỪNG MÃ NGÀNH: 8620211 LUẬN VĂN THẠC SĨ QUẢN LÝ TÀI NGUYÊN RỪNG NGƢỜI HƢỚNG DẪN KHOA HỌC: TS. VƢƠNG DUY HƢNG Hà Nội, 2019
  2. LỜI CAM ĐOAN Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu của riêng tôi. Các số liệu, kết quả nêu trong luận văn là trung thực và chưa từng được công bố trong bất kỳ công trình nào./. Hà Nội, ngày 25 tháng 10 năm 2019 Học viên Phạm Quyết Thắng i
  3. LỜI CẢM ƠN Được sự giúp đỡ và tạo điều kiện của các thầy, cô trong Khoa Quản lý tài nguyên rừng và môi trường; Khoa Sau đại học, Trường Đại học Lâm nghiệp Việt Nam bản luận văn thạc sỹ này đã được hoàn thành. Tôi xin chân thành biết ơn sâu sắc đến sự giúp đỡ quí báu đó, đặc biệt tôi xin gửi lời cảm ơn tới TS. Vương Duy Hưng, người đã hướng dẫn tôi trong suốt quá trình thực hiện đề tài, cảm ơn sự giúp đỡ của cán bộ Vườn quốc gia Cát Bà, Hạt Kiểm lâm Khu vực Cát Hải, Bạch Long Vĩ đã giúp đỡ, tạo điều kiện thuận lợi cho tôi trong quá trình thực địa cũng như thu thập số liệu. Tôi xin gửi lời cảm ơn tới gia đình, bạn bè đồng nghiệp đã động viên, ủng hộ tôi để hoàn thành học tập đến ngày hôm nay. Mặc dù đã có nhiều nỗ lực, cố gắng nhưng không tránh khỏi những thiếu sót, tôi rất mong nhận được những ý kiến đóng góp của các thầy cô, các nhà khoa học và bạn bè đồng nghiệp để bản luận văn được hoàn thiện hơn. Tôi xin trân trọng cảm ơn./. Hà Nội, ngày 25 tháng 10 năm 2019 Học viên Phạm Quyết Thắng ii
  4. MỤC LỤC LỜI CAM ĐOAN……………………………………………………….....….i LỜI CẢM ƠN.................................................................................................... ii MỤC LỤC......................................................................................................... iii DANH MỤC CÁC BẢNG ............................................................................... vi ĐẶT VẤN ĐỀ .................................................................................................... 1 Phần 1. TỔNG QUAN VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU .......................................... 3 1.1. Nghiên cứu thực vật trên Thế giới ............................................................ 3 1.2. Nghiên cứu về hệ thực vật ở Việt Nam .................................................... 5 1.3. Nghiên cứu về thực vật tại khu vực Cát Bà ............................................ 12 Phần 2. MỤC TIÊU, ĐỐI TƢỢNG, PHẠM VI, NỘI DUNG VÀ PHƢƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU ................................................................. 16 2.1 Mục tiêu nghiên cứu ................................................................................ 16 2.1.1.Mục tiêu chung .................................................................................. 16 2.1.2. Mục tiêu cụ thể ................................................................................. 16 2.2. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu .......................................................... 16 2.2.1.Đối tượng nghiên cứu ........................................................................ 16 2.2.2.Phạm vi nghiên cứu ........................................................................... 16 Hình 2.1. Sơ đồ huyện Cát Hải, TP. Hải Phòng...................................... 17 Hình 2.2. Sơ đồ khu vực 3 đảo chính của nghiên cứu ............................ 17 2.3. Nội dung và phương pháp nghiên cứu ................................................... 18 2.4. Phương pháp nghiên cứu ........................................................................ 18 2.4.1. Phương pháp nghiên cứu đa dạng về phân loại của hệ thực vật ..... 18 2.4.2. Phương pháp nghiên cứu yếu tố địa lý của hệ thực vật ................... 25 2.4.3. Phương pháp nghiên cứu dạng sống của hệ thực vật ...................... 27 2.4.4. Phương pháp xác định các tác động đến hệ thực vật ...................... 29 2.4.5. Phương pháp đề xuất các giải pháp quản lý hệ thực vật tại khu vực nghiên cứu .................................................................................................. 30 iii
  5. Phần 3. ĐIỀU KIỆN TỰ NHIÊN VÀ KINH TẾ - XÃ HỘI KHU VỰC ... 31 NGHIÊN CỨU ................................................................................................ 31 3.1. Điều kiện tự nhiên .................................................................................. 31 3.1.1. Vị trí địa lý ........................................................................................ 31 3.1.2. Đặc điểm địa hình ............................................................................ 31 3.1.3. Khí hậu thuỷ văn ............................................................................... 32 3.1.4. Đặc điểm đất đai .............................................................................. 34 3.2. Điều kiện kinh tế xã hội .......................................................................... 35 3.2.1. Dân số và phân bố dân cư ................................................................ 35 3.2.2. Tình hình phát triển dân số. ............................................................. 36 3.2.3. Cơ cấu dân số và lao động ............................................................... 36 3.2.4. Đời sống của người dân ................................................................... 36 Phần 4. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU ............................................................... 38 4.1. Danh lục và bản chất hệ thực vật tại khu vực nghiên cứu...................... 38 4.1.1. Danh lục thực vật ............................................................................. 38 4.1.2. Bản chất hệ thực vật tại khu vực nghiên cứu ................................... 38 4.2. Yếu tố địa lý của hệ thực vật .................................................................. 48 4.3. Dạng sống của hệ thực vật ...................................................................... 50 4.3.1. Phổ dạng sống tại khu vực nghiên cứu ............................................ 50 4.3.2. So sánh với phổ dạng sống của các khu vực khác ........................... 51 4.4. Các tác động đến tài nguyên thực vật tại khu vực nghiên cứu ............... 53 4.4.1. Tác động tích cực ............................................................................. 53 4.4.2. Tác động tiêu cực ............................................................................. 53 4.5. Đề xuất giải pháp bảo tồn ....................................................................... 54 4.5.1. Nhóm giải pháp về kỹ thuật .............................................................. 54 4.5.2. Các nhóm giải pháp về mặt xã hội ................................................... 54 KẾT LUẬN – TỒN TẠI – KIẾN NGHỊ ....................................................... 58 TÀI LIỆU THAM KHẢO .............................................................................. 61 iv
  6. DANH MỤC CÁC KÝ HIỆU, CÁC CHỮ VIẾT TẮT Từ viết tắt Nghĩa BTTN Bảo tồn thiên nhiên VQG Vườn quốc gia ĐDSH Đa dạng sinh học TCN Trước công nguyên STN Sau công nguyên WHO Tổ chức Y tế Thế giới NXBKH &KT Nhà xuất bản Khoa học và Kỹ thuật SĐVN Sách đỏ Việt Nam UBND Ủy ban nhân dân BTTN Bảo tồn thiên nhiên v
  7. DANH MỤC CÁC BẢNG Bảng 4.1: Tổng hợp số họ, chi, loài của hệ thực vật tại khu vực nghiên cứu..... 38 Bảng 4.2: Danh sách các họ thực vật nhiều loài, chi tại khu vực ................... 40 nghiên cứu ....................................................................................................... 40 Bảng 4.3: Danh sách các chi thực vật nhiều loài tại khu vực nghiên cứu ...... 40 Bảng 4.4: Danh sách các họ thực vật đơn loài tại khu vực nghiên cứu.......... 41 Bảng 4.5: Tỷ lệ các công dụng của hệ thực vật tại khu vực nghiên cứu ........ 44 Bảng 4.6. Danh sách các loài thực vật nguy cấp quý hiếm tại khu vực theo Sách Đỏ Việt Nam, 2007 và Nghị định 06/2019. ........................................... 45 Bảng 4.7: So sánh số họ, chi loài ở các taxon bậc ngành của Lan Hạ với các khu vực khác ................................................................................................... 46 Bảng 4.8: So sánh hệ thực vật nghiên cứu với các hệ thực vật khác bằng chỉ số Sorenson .......................................................................................................... 47 Bảng 4.9: Tổng hợp yếu tố địa lý của hệ thực vật tại khu vực nghiên cứu .... 48 Bảng 4.10. Tỷ lệ các nhóm dạng sống của hệ thực vật tại khu vực ............... 50 nghiên cứu ....................................................................................................... 50 Bảng 4.11. So sánh phổ dạng sống KVNC với các VQG-KBT của Việt Nam52 vi
  8. DANH MỤC HÌNH Hình 2.1. Sơ đồ huyện Cát Hải, TP. Hải Phòng ............................................. 17 Hình 2.2. Sơ đồ khu vực 3 đảo chính của nghiên cứu .................................... 17 Biểu đồ 4.1. So sánh phổ dạng sống của Vịnh Lan Hạ và các khu vực lân cận ... 52 vii
  9. 1 ĐẶT VẤN ĐỀ Rừng là tài nguyên thiên nhiên rất quan trọng đối với con người và động thực vật. Vì rừng là nơi cung cấp 4 yếu tố cơ bản cho sự sinh sống của sinh vật như: nguồn lượng thực, nơi cư trú, vật liệu làm đồ tiêu dùng hàng ngày và thuốc chữa bệnh… Ngoài ra chức năng cung cấp 4 yếu tố cơ bản cho sự sinh sống của sinh vật, rừng còn là lá phổi xanh cung cấp Oxy cho trái đất, cung cấp thông tin cho việc nghiên cứu khoa học, là nơi nghỉ ngơi du lịch sinh thái… Đối với việc phát triển kinh tế- xã hội, con người đã lạm dụng quá mức vào tự nhiên làm cho nhiều cánh rừng các vùng bị giảm sút cả về diện tích và chất lượng. Khi hệ sinh thái rừng bị tàn phá quá mức, tính điều tiết của nó mất đi, nhiều trận lũ quét,sạt lở, gió bão, hạn hán, cháy rừng, ô nhiễm môi trường sống, các căn bệnh hiểm nghèo… sẽ thường xuyên đe dọa cộng đồng dân cư địa phương, thiệt hại về nhân lực và vật chất sẽ không lường hết được. Tất cả thảm họa đó là kết quả của việc phá rừng. Vì vậy vấn đề cấp thiết được các nhà khoa học và nhân loại đặt ra là hãy cùng nhau bảo vệ rừng, bảo vệ tính đa dạng sinh học. Nằm ở phía đông đảo Cát Bà, vịnh Lan Hạ trông ra cửa Vạn và là một vùng vịnh rất êm ả hình vòng cung với 388 hòn đảo lớn, nhỏ, có diện tích rộng trên 7.000 ha. Tất cả các hòn đảo ở vịnh Lan Hạ đều được phủ đầy cây xanh hay thảm thực vật, đây là các hệ sinh thái biển có tính đại diện cao về đa dạng sinh học và chứa đựng nhiều nguồn gen quý hiếm, nhiều loài có giá trị kinh tế cao. Tuy nhiên khu vực Vịnh Lan Hạ đã và đang phải đối mặt với những khó khăn nhất định trong công tác quản lý bảo vệ tài nguyên đa dạng sinh học. Tình trạng chuyển mục đích sử dụng rừng sang mục đích khác để xây dựng cơ sở du lịch, hoạt động nuôi thủy sản, khai thác lâm sản trái phép, thu hái dược liệu, săn bắt động vật trái phép vẫn còn xảy ra và các hoạt động khác làm ảnh hưởng trực tiếp hoặc gián tiếp đến hệ thực vật trên một số hòn đảo. Các nghiên cứu về hiện trạng hệ thực vật ở đây còn chưa đầy đủ. Điều này gây khó khăn cho việc quản lý, bảo tồn và phát triển tài nguyên thực vật
  10. 2 tại khu vực vịnh Lan Hạ. Do vậy, việc thực hiện các nghiên cứu chuyên sâu nhằm làm rõ các thông tin về thành phần loài, hiện trạng tài nguyên thực vật tại khu vực vịnh Lan Hạ là rất cần thiết. Xuất phát từ các lý do trên, tôi lựa chọn đề tài luận văn “Nghiên cứu đặc điểm hệ thực vật khu vực vịnh Lan Hạ thành phố Hải Phòng”. Kết quả nghiên cứu sẽ là số liệu khoa học ban đầu rất có giá trị về hệ thực vật tại khu vực vịnh Lan Hạ, là cơ sở cho chính quyền địa phương xây dựng các giải pháp quản lý hiệu quả tài nguyên thiên nhiên, đa dạng sinh học ở địa phương.
  11. 3 Phần 1 TỔNG QUAN VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU 1.1. Nghiên cứu thực vật trên Thế giới Việc nghiên cứu hệ thực vật trên thế giới đã có từ lâu. Các tài liệu mô tả về hệ thực vật xuất hiện ở Ai Cập khoảng 300 năm trước công nguyên và ở Trung quốc khoảng 200 năm trước công nguyên. Song những công trình có giá trị xuất hiện vào thế kỷ XIX-XX như, Thực vật chí Hongkong (1861), Thực vật chí Australia (1866), Thực vật chí rừng Tây Bắc và trung tâm Ấn Độ (1874).Theo hướng nghiên cứu thống kê và mô tả thực vật phải kể đến các công trình như, Thực vật chí Đông Dương của Lecomte và cộng sự (1907- 1952), Thực vật chí Malasia (1948-1972), Thực vật chí Vân Nam (1979- 1997). Kiến thức về cây cỏ được loài người ghi chép và lưu lại. Tác phẩm ra đời sớm nhất có lẽ là của Aristote (384-322 trước công nguyên). Tiếp đó là tác phẩm lịch sử thực vật của Theophraste (khoảng 349 trước công nguyên) trong đó ông đã mô tả, giới thiệu gần 500 loài cây cỏ với các chỉ dẫn nơi mọc và công dụng. Một số tác giả nghiên cứu về hệ thực vật Trung quốc như: Dunn S. T. VàTutcher W. J. (1912) về thực vật Quảng Đông và Hồng Kông, Chen Feng- hwai và Wu Te-lin (1987-2006) về thực vật chí Quảng Đông, Huang Tseng- chieng (1994-2003) đã cho ra đời bộ thực vật đài loan, Wu Zheng-yi và Raven P.H. (1994-2007) với thực vật chí Trung Quốc,Wu Te-lin (2002) với danh lục các loài thực vật Hồng Kông. Mới đây nhất, năm 2008, Hu Shiu- ying đã công bố cuốn Thực vật chí Hồng Kông. Ở Nga, từ năm 1928-1932 được xem là giai đoạn mở đầu cho thời kỳ nghiêncứu hệ thực vật. Tolmachop A.I cho rằng “Chỉ cần điều tra trên một diện tích đủlớn để có thể bao trùm được sự phong phú của nơi sống nhưng không có sự phân hóa về mặt địa lý”. Ông gọi đó là hệ thực vật cụ thể. Tolmachop A.I đã đưa ra một nhận định là số loài của một hệ thực vật cụ thể ở vùng nhiệt đới ẩm thường xanh là 1500-2000 loài.
  12. 4 Engler (1882) đưa ra con số thống kê cho thấy số loài thực vật Thế giới là 275.000 loài, trong đó thực vật có hoa có 155.000 - 160.000 loài, thực vật không có hoa có 30.000 - 135.000 loài. Riêng thực vật có hoa trên Thế giới, Van lop(1940) đưa ra con số 200.000 loài, Grosgayem (1949) là 300.000 loài. Hai vùng giàu có nhất thế giới là Brazil 40.000 loài và quần đảo Malaixia 45.000 loài, 800 chi, 120 họ trong khi đó ở Trung Trung Hoa có 2.900 loài, 936 chi, 155 họ (Dẫn theo Nguyễn Nghĩa Thìn, 2008). Takhtajan Viện sỹ thực vật, Acmenia đã có những đóng góp lớn cho khoa học phân loại thực vật. Trong cuốn “Diversity and Classifcation of Flowering Plant” (1977), đã thống kê và phân chia toàn bộ thực vật Hạt kín trên thế giới khoảng 260.000 loài, vào khoảng 13.500 chi, 591 họ, 232 bộ thuộc 16 phân lớp và 2 lớp. Trong đó Lớp Hai lá mầm (Dicotyledoneae) gồm 11 phân lớp, 175 bộ, 45) 8 họ, 10.500 chi; không dưới 195.000 loài vào Lớp Một lá mầm (Monocotyledoneae) gồm 6 phân lớp, 57 bộ, 133 họ, trên 3000 chi và khoảng 65.000 loài. Brummit (1992) chuyên gia của Phòng Bảo Tàng Thực Vật Hoàng Gia Anh, trong cuốn “Vascular plant families and genera” đã thống kê tiêu bản thực vật cao có mạch trên thế giới vào 511 họ, 13.884 chi, 6 ngành là, Khuyết lá thông (Plilotophyta), Thông đá (Lycopodiophyta), Cỏ tháp bút (Equisetophyta), Dương xỉ (Polypodiophyta), Hạt trần (Gymnospermae) và Hạt kín (Angiospermae). Trong đó ngành Hạt kín (Angiospermae) có 13.477 họ, 454 chi và được chia ra hai lớp là, Lớp Hai lá mầm (Dicotyledoneae) bao gồm 10.715 chi, 357 họ và Lớp Một lá mầm (Monocotyledoneae) bao gồm 2.762 chi, 97 họ. Theo Phạm Hoàng Hộ (1992 - 2003), hệ thực vật trên Thế giới như sau, Pháp có khoảng 4.800 loài, châu Âu 11.000 loài, Ấn Độ có khoảng 12.000 - 14.000 loài, Malaysia và Indonesia có khoảng 25.000 loài. Lê Trần Chấn và cộng sự (1999), đưa ra con số về số lượng loài thực vật ở các vùng như sau, vùng hàn đới (đất mới,208 loài), vùng ôn đới (Litva,1.439 loài), cận nhiệt đới (Palextin,2.334 loài), vùng nhiệt đới ẩm và
  13. 5 nhiệt đới gió mùa (Philippin 8.099 loài, Bắc Việt Nam 5.609 loài). Trong phạm vi bắc bán cầu, tỷ lệ 10 họ giàu loài nhất của hệ thực vật giảm dần từ vùng bắc cực đến vùng xích đạo(từ gần 75% đến khoảng 40%). Trong khi đó số họ chiếm vị trí nổi bật trong 10 họ giàu loài nhất tăng dần từ vùng nhiệt đới (10%) đến vùng ôn đới, nhất là hàn đới. Sau khi học thuyết tiến hóa của S. Darwin ra đời các cơ sở lý luận của địa lýthực vật cũng được hình thành và phát triển. Sau đó, trong nửa sau thế kỷ XIX có nhiều công trình nghiên cứu địa lý thực vật xuất hiện và phát triển theo các xu hướng chính, đánh giá số lượng thực vật, phân vùng địa lý thực vật. Về xác định yếu tố địa lý của từng loài có các tác giả như: Aliochin (1961), Schmidthusen (1976), Pócs Tamás (1965), Takhtajan (1978), K. et J. Wu (1991). Xác định các loài đặc hữu là vấn đề cũng rất quan trọng khi phân tích đặc trưng phân bố địa lý của hệ thực vật. Theo T. Pocs, A.I.Tolmatrov, J.Schmithuse,“... đặc hữu là những loài chỉ phân bố ở một vùng (miền, địa phương...) duy nhất trên trái đất, không thể phát hiện ở bất kỳ nơi nào khác. Rõ ràng là với cách hiểu này khi xác định tính đặc hữu chỉ cần quan tâm đến không gian phân bố hiện tại của loài này hoặc loài kia, chứ không cần biết nguồn gốc phát sinh của chúng. Nó khác với việc phân tích hệ thực vật về mặt di truyền là để xác định nguồn gốc phát sinh, từ đó khẳng định đây là loài bản địa hoặc di cư. 1.2. Nghiên cứu về hệ thực vật ở Việt Nam Nghiên cứu về hệ thực vật rừng là một trong những nhiệm vụ quan trọng hàng đầu trong công tác nghiên cứu và bảo tồn đa dạng sinh học. Việt Nam là một trong những trung tâm đa dạng sinh học lớn nhất của thế giới và đã được nhiều tác giả trong và ngoài nước tiến hành nghiên cứu. Việc nghiên cứu về hệ thực vật ở Việt Nam đã có từ lâu. Tuệ Tĩnh (1417) trong cuốn “Nam dược thần hiệu” đã mô tả tới 579 loài cây làm thuốc.Tới thế kỷ 18, Hải Thượng Lãn Ông Lê Hữu Trác đã xuất bản bộ sách
  14. 6 lớn thứ hai “Y tông Tâm tĩnh”. Bộ sách gồm 28 tập, 66 quyển đã mô tả khá chi tiết về thực vật, các đặc tính chữa bệnh. Song việc điều tra nghiên cứu thực vật có tính quy mô lớn ở Việt Nam mới chỉ bắt đầu vào thời Pháp thuộc. Trước hết phải kể đến các công trình,“Thực vật chí Nam bộ” của Leureir, “Thực vật chí rừng Nam bộ” của các tác giả Piere L. Một trong các công trình lớn nhất về quy mô cũng như giá trị là công trình nghiên cứu hệ thực vật Đông Dương của các tác giả pháp Lecomte et al., kết quả của nghiên cứu này là bộ “Thực vật chí đại cương Đông Dương”, theo Lecomte thì Đông Dương có hơn 7000 loài. Đây là bộ sách có giá trị và ý nghĩa lớn với các nhà Thực vật học, những người nghiên cứu thực vật Đông Dương nói chung và hệ thực vật Việt Nam nói riêng. Năm 1969, Phan Kế Lộc đã thống kê và bổ sung số loài ở miền Bắc Việt Nam lên 5.609, 1.660 chi, 140 họ. Trong đó có 5.069 loài thực vật Hạt kín và 540 loài thuộc các ngành còn lại. Trên cơ sở bộ Thực vật chí Đông Dương, Thái Văn Trừng (1978) trong công trình “Thảm thực vật rừng Việt Nam” đã thống kê ở khu hệ thực vật Việt Nam có 7004 loài thực vật bậc cao có mạch thuộc 1850 chi và 289 họ. Thái Văn Trừng đã khẳng định ưu thế của ngành Hạt kín trong hệ thực vật Việt Nam với 6336 loài (chiếm 90,9%), 1727 chi (chiếm 93,4%) và 239 họ (chiếm 82,7%). Đáng chú ý nhất là bộ “Cây cỏ Việt Nam” của Phạm Hoàng Hộ (1991- 1993) xuất bản tại Canada, bao gồm 3 tập (6 quyển), đã thống kê mô tả được 10419 loài thực vật bậc cao có mạch ở Việt Nam. Trong hai năm 1999-2000, ông đã chỉnh lý, bổ sung và tái bản lại tại Việt Nam. Bộ sách gồm 3 quyển, đã thống kêmô tả kèm hình vẽ của 11611 loài thuộc 3179 chi, 295 họ và 6 ngành. Năm 1997, Nguyễn Nghĩa Thìn cho xuất bản cuốn “Cẩm nang nghiên cứu đa dạng sinh vật” đưa ra các thông tin về tình hình đa dạng sinh học trên thế giới và Việt Nam. Ngoài ra tác giả đã thống kê được ở Việt Nam có 10.580 loài thực vật bậc cao có mạch thuộc 2.342 chi, 334 họ, 6 ngành. Trong đó ngành Hạt kín có 9.812 loài, 2.175 chi và 296 họ. Năm 1998, Nguyễn
  15. 7 Nghĩa Thìn và Nguyễn Thị Thời cho xuất bản cuốn “Đa dạng thực vật vùng núi cao Sa Pa - Phan Si Păng”, đã thống kê được 2.024 loài thực vật bậc cao có mạch thuộc 771 chi, 200 họ và 6 ngành. Năm 1999, trong cuốn “Một số đặc điểm cơ bản của hệ thực vật Việt Nam”, Lê Trần Chấn đã thống kê được ở Việt Nam có 10.192 loài, 2.298 chi và 285 họ thuộc 7 ngành thực vật bậc cao có mạch. Trong đó, ngành Khuyết lá thông (Psilotophyta) có 1 loài, 1 chi, 1 họ, ngành Cỏ tháp bút (Equisetophyta) có 2 loài, 1 chi, 1 họ, ngành Dương xỉ (Potypodiophyta) có 632 loài, 138 chi, 28 họ, ngành Hạt trần (Gymnospermae) có 52 loài, 22 chi, 8 họ, ngành Hạt kín có 9.450 loài, 2.131 chi, 244 họ. Giai đoạn 2001- 2005, Nguyễn Tiến Bân và tập thể các tác giảthuộc Trung tâm Nghiên cứu tài nguyên và Môi trường- Đại học Quốc gia Hà Nội và Viện hàn lâm khoa học công nghệ quốc gia (2001, 2003, 2005, tập 1-3) trên cơ sở tập hợp các mẫu tiêu bản thực vật cùng với các mẫu tiêu bản đã có, đã xuất bản bộ “Danh lục các loài thực vật Việt Nam” gồm 3 tập. Bộ sách đã thống kê được đầy đủ nhất các loài thực vật có ở Việt Nam với tên khoa học cập nhật nhất. Trong tài liệu này, đã công bố 11.238 loài thực vật bậc cao có mạch thuộc 2.435 chi, 327 họ. Trong đó ngành Khuyết lá thông (Psilotophyta) có 1 loài, 1 chi, 1 họ; ngành Thông đất (Lycopodiophyta) có 35 loài, 5 chi, 3 họ; ngành Cỏ tháp bút (Equisetophyta) có 2 loài, 1 chi, 1 họ; ngành Dương xỉ (Polypodiophyta) có 696 loài, 136 chi, 29 họ; ngành Hạt trần (Gymnospermae) có 69 loài, 22 chi, 9 họ; ngành Hạt kín (Angiospermae) có 10.417 loài, 2.270 chi, 284 họ. Gần đây, Theo báo cáo quốc gia về đa dạng sinh học (2011) Việt Nam là một trong những quốc gia có đa dạng sinh học cao về các loài thực vật. Tính đến năm 2011 đã ghi nhận được 13.766 loài thực vật (2.393 loài thực vật bậc thấp và 11.373 loài thực vật bậc cao có mạch). Đối với các vườn quốc gia có nhiều công trình nghiên cứuvề tính đa dạng hệ thực vật,Danh lục thực vật VQG Cát tiên đã được Trần Văn Mùi (2004) thống kê được 1.610 loài thực vật bậc cao có mạch của 78 bộ, 162 họ,
  16. 8 724 chi. Ngô Tiến Dũng và cộng sự (2005), đã thống kê được 565 loài có ích trong tổng số 854 loài thực vật của VQG Yok Đôn. Trong đó nhóm tài nguyên cây lấy gỗ có 158 loài chiếm 18,5% tổng số loài trong toàn hệ. Nguyễn Quốc Trị (2006), xây dựng bảng danh lục thực vật của VQG Hoàng Liên gồm 2.432 loài thuộc 898 chi, 209 họ, 6 ngành. Trần Minh Tuấn, 2014, khi nghiên cứu về hệ thực vật VQG Ba Vì đã xác định VQG có 2181 loài thực vật thuộc 6 ngành thực vật; Đinh Thị Hoa, 2016, trong nghiên cứu “Đa dạng thực vật khu bảo tồn thiên nhiên Xuân Nha” đã thống kê khu vực nghiên cứu có 1068 loài thuộc 5 ngành thực vật. Nghiên cứu về yếu tố địa lý thực vật Pocs Tamas (1965) đã phân tích và sắp xếp các loài thực vật ở Bắc Việt Nam có 5.190 loài. Tác giả đã xây dựng phổ các yếu tố địa lý cho hệ thực vật ở miền Bắc Việt Nam, trong đó các yếu tố cũng như thành phần của chúng đều có sự thay đổi so với những kết quả nghiên cứu của Gagnepain, cụ thể như sau: *Nhân tố bản địa đặc hữu 39,90% + Việt Nam 32,55% + Đông Dương 7,35% *Nhân tố di cư từ các vùng nhiệt đới 55,27% + Trung Hoa 12,89% + Ấn Độ và Hymalaya 9,33% + Malaysia - Indonesia 25,69% + Các vùng nhiệt đới khác 7,36% *Nhân tố khác 4,83% + Ôn đới 3,27% + Thế giới 1,56% + Nhân tố nhập nội, trồng trọt 3,08% Năm 1978, Thái Văn Trừng căn cứ vào bảng thống kê các loài của hệ thực vật Bắc Việt Nam đã cho rằng ở Việt Nam có 3% số chi và 27,5% số loài đặc hữu. Tuy nhiên, khi thảo luận tác giả đã gộp các nhân tố di cư từ Nam
  17. 9 Trung Hoa và nhân tố bản địa đặc hữu Việt Nam làm một (45,7% cộng theo Gagnepain và 52,79% cộng theo Pocs Tamas) và căn cứ theo khu phân bố hiện tại, nguồn gốc phát sinh của loài đó đã nâng tỷ lệ các loài đặc hữu bản địa lên 50%, yếu tố di cư chiếm tỷ lệ 39% (trong đó từ Malaysia - Indonesia là 15%, từ Hymalaya -Vân Nam - Quí Châu là 10% và từ Ấn Độ - Miến Điện là 14%), các nhân tố khác theo tác giả chỉ chiếm 11% (7% nhiệt đới, 3% ôn đới và 1% thế giới), nhân tố nhập nội vẫn là 3,08%. Trên cơ sở phân tích các yếu tố địa lý thực vật của nhiều địa phương trên toàn quốc, kết hợp với những đánh giá, nhận xét về địa lý thực vật Việt Nam, Nguyễn Nghĩa Thìn (1997) đã tổng hợp và kết luận hệ thực vật Việt Nam được cấu thành bởi các yếu tố: 1.Yếu tố đặc hữu Việt Nam: là những loài chỉ phân bố trong phạm vi của Việt Nam. 2.Yếu tố Đông Dương: bao gồm Đông Dương hẹp là các loài chỉ phân bố trong phạm vi ba nước Đông Dương và Đông Dương rộng là những loài phân bố trong phạm vi ba nước Đông Dương đến Vân Nam (Trung Quốc), Thái Lan, Miến Điện về phía tây bắc và bán đảo Mã Lai về phía nam. 3.Yếu tố Đông và Đông Nam Á: gồm những loài phân bố trong phạm vi ba nước Đông dương về phía bắc đến các tỉnh phía nam sông Hoàng Hà (Trung Quốc) và về phía nam đến bán đảo Mã Lai. 4.Yếu tố Đông Dương – Himalaya: gồm những loài phân bố từ vùng Đông Dương đến Vân Nam về phía bắc và Ấn Độ và Miến Điện về phía tây có nghĩa là những loài phân bố theo sự kéo dài của dãy Himalaya. 5. Yếu tố nhiệt đới châu Á hay là yếu tố Ấn Độ - Malezia: bao gồm những loài phân bố từ cực nam Trung Quốc đến các đảo của Indonesia, Malaixia, Philippin, Niu Ghinê, giới hạn đông đến đảo Fiji và các đảo Nam Thái Bình Dương nhưng không tới châu Úc. 6. Yếu tố nhiệt đới Á – Úc: là những loài phân bố từ nam Trung Quốc đến Ấn Độ, Miến Điện, đến bắc Úc và các đảo Thái Bình Dương.
  18. 10 7.Yếu tố ôn đới: gồm các loài phân bố từ Việt Nam đến các nước ôn đới như Nga, Mông Cổ, Triều Tiên, Nhật Bản,.. 8.Yếu tố cổ nhiệt đới: là các loài phân bố khắp các vùng nhiệt đới châu Á, châu Phi và Châu Úc. 9. Yếu tố liên nhiệt đới: là các loài phân bố cả vùng cổ nhiệt đới và tân nhiệt đới tức là các loài có cả ở vùng nhiệt đới châu Phi, châu Mỹ, châu Á và châu Úc. 9.1.Yếu tố châu Á và châu Mỹ nhiệt đới: bao gồm các loài chỉ gặp ở châu Á và vùng nhiệt đới châu Mỹ, chúng có thể mở rộng tới bắc Úc và các đảo Thái Bình Dương. 9.2.Yếu tố nhệt đới châu Á và châu Phi: bao gồm những loài phân bố ở vùng hiệt đới châu Á và châu Phi. Một số có thể mở rộng tới các vùng đảo Thái Bình Dương. 10. Yếu tố toàn cầu: đó là các loài phân bố gần khắp thế giới từ vùng nhiệt đới đến vùng ôn đới, từ cổ nhiệt đới đến vùng tân nhiệt đới. 11.Yếu tố cây trồng: bao gồm những loài cây trồng và cây được trồng. Nghiên cứu phổ dạng sống của hệ thực vật Pocs Tamas (1965) trong công trình nghiên cứu hệ thực vật Bắc Việt Nam đã phân tích một số thành phần phổ dạng sống của hệ thực vật Bắc Việt Nam như sau: - Cây gỗ lớn cao trên 30m (Meg): 4,85% - Cây có chồi vừa trên đất cao 8-30m (Mes) và cây có chồi nhỏ trên đất cao 2-8m (Mi): 13,80% - Cây có chồi trên đất lùn dưới 2m (Na): 18,02% - Cây có chồi trên đất leo cuốn (Lp): 9,08% - Cây có chồi trên đất sống nhờ và sống bám (Ep): 6,45% - Cây chồi sát đất (Ch); cây chồi nửa ẩn (H), cây chồi ẩn (Cr): 40,68% - Cây chồi một năm (Th): 7,12%
  19. 11 Và phổ dạng sống như sau: SB = 52,20 Ph + 40,68 (Ch,H,Cr) + 7,12 Th Ngoài ra nhiều tác giả khác đã vận dụng thang phân loại của Raunkiaer để lập phổ dạng sống cho nhiều hệ thực vật khác nhau. Năm1987 - 1990, trong công trình “Góp phần nghiên cứu một số đặc điểm cơ bản của hệ thực vật Lâm Sơn, tỉnh Hòa Bình” Lê Trần Chấn và tập thể đã phân tích lập phổ dạng sống cho vùng này như sau: - Phanerophytes (Ph) 51,3% - Chamaephytes (Ch) 13,7% - Hemycryptophytes (Hm) 17,9% - Cryptophytes (Cr) 7,2% - Therophytes (Th) 9,9% Phổ dạng sống : SB = 51 Ph + 13 Ch + 17,9 Hm + 7,2 Cr + 9,9 Th Năm 1994, trong công trình nghiên cứu tính đa dạng thực vật ở Vườn quốc gia Cúc Phương, Nguyễn Nghĩa Thìn, Nguyễn Bá Thụ, Phùng Ngọc Lan (1996) cũng đưa ra phổ dạng sống cho vùng này như sau: SB = 57,78 Ph + 10,46 Ch + 12,38 Hm + 8,37 Cr + 11,01 Th Năm 2001, Nguyễn Nghĩa Thìn, Nguyễn Thanh Nhàn có nghiên cứu đầu về đa dạng hệ thực vật ở Vườn quốc gia Pù Mát trong đó có phổ dạng sống. Thái Văn Trừng (1978) còn áp dụng các ký hiệu khác cho chồi và lá theo các trạng mùa, ký hiệu về hình dạng tán, chất liệu dây leo… Nghiên cứu giá trị sử dụng của hệ thực vật Những giá trị sử dụng của thực vật được các tác giả mô tả trong các tài liệu như: Thực vật Nam Bộ (Loureiro, 1790) Thực vật rừng Nam Bộ (Pierre, 1879) Thực vật chí Đông Dương (Lecomte chủ biên, 1907 - 1952) Cây cỏ thường thấy (Lê Khả Kế và cộng sự, 6 tập, 1969-1975)
  20. 12 Cây cỏ Việt Nam (Phạm Hoàng Hộ, 1999-2000) Cây gỗ rừng Việt Nam (Viện điều tra quy hoạch rừng, 1971-1988) Vietnam Forest Tree (Vũ Văn Dũng và cộng sự, 1996) Những cây thuốc và vị thuốc Việt Nam (Đỗ Tất Lợi, tái bản 2003) 1900 cây có ích ở Việt Nam (Trần Đình Lý và cộng sự, 1995) Cây cỏ có ích ở Việt Nam (Võ Văn Chi, Trần Hợp, 1999-2002) Tài nguyên thực vật Việt Nam (Trần Minh Hợi và cộng sự, 2013) 1.3. Nghiên cứu về thực vật tại khu vực Cát Bà VQG Cát Bà là khu vực có giá trị cao về đa dạng sinh học không chỉ trên đất liền mà còn ở dưới biển xung quanh quần đảo, kết quả điều tra khảo sát cho thấy tại đây là nơi sinh sống của trên 3.000 loài động, thực vật khác nhau với 1.588 loài thực vật bậc cao có mạch, thuộc 850 chi, 187 họ, 5 ngành; trong số 1.588 loài thực vật thống kê được ở Cát Bà có 81 loài thực vật nguy cấp, quý hiếm trong sách đỏ Việt Nam 2007, Sách đỏ Thế giới, Nghị định số: 160/2013/NĐ-CP, Nghị định số:06/2019/NĐ-CP. Ngoài các giá trị cao về đa dạng sinh học Cát Bà còn có nhiều cảnh quan thiên nhiên, hang động hùng vĩ, độc đáo và các di chỉ, di tích lịch sử nổi tiếng, đã góp phần đưa Cát Bà trở thành một trong số ít các nơi phát triển mạnh các hoạt động du lịch sinh thái và nghiên cứu khoa học. Nghiên cứu về hệ thực vật được thực hiện tại Vườn Quốc gia Cát Bà, cụ thể: - Trịnh Đình Thanh và cộng sự (1994 - 1998) nghiên cứu các giải pháp trồng rừng ẩm hỗn loài dưới chân núi đá vôi với 11 loài cây gỗ. - Dự án “Vườn thực vật” (1996 - 2000) thông qua bảo tồn chuyển vị được trên 100 loài cây gỗ và 90 loài cây dược liệu. - Dự án Tibotec - Vương Quốc Bỉ “Các loài cây đã tìm thấy tại Vườn Quốc gia Cát Bà”, do Nguyễn Kim Đào và một số thành viên Viện hóa học phối hợp với Vườn Quốc gia Cát Bà thực hiện năm 2002 - 2003 thống kê được 1.306 loài thực vật thuộc 181 họ. Theo dự đoán của nhóm nghiên cứu,
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
2=>2