intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Luận văn Thạc sĩ Quản lý tài nguyên rừng: Thực trạng và đề xuất giải pháp nâng cao hiệu quả trồng rừng ngập mặn tại thị xã Quảng Yên, Quảng Ninh giai đoạn 1998- 2018

Chia sẻ: _ _ | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:98

40
lượt xem
10
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Mục đích nghiên cứu của luận văn nhằm cung cấp thêm cơ sở khoa học đề xuất giải pháp nâng cao hiệu quả quản lý và sử dụng hợp lý tài nguyên rừng ngập mặn ven biển Việt Nam. Mời các bạn cùng tham khảo!

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Luận văn Thạc sĩ Quản lý tài nguyên rừng: Thực trạng và đề xuất giải pháp nâng cao hiệu quả trồng rừng ngập mặn tại thị xã Quảng Yên, Quảng Ninh giai đoạn 1998- 2018

  1. BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO BỘ NÔNG NGHIỆP VÀ PTNT TRƢỜNG ĐẠI HỌC LÂM NGHIỆP LÊ QUANG TRƢỜNG THỰC TRẠNG VÀ ĐỀ XUẤT GIẢI PHÁP NÂNG CAO HIỆU QUẢ TRỒNG RỪNG NGẬP MẶN TẠI THỊ XÃ QUẢNG YÊN, QUẢNG NINH GIAI ĐOẠN 1998- 2018 CHUYÊN NGÀNH: QUẢN LÝ TÀI NGUYÊN RỪNG MÃ SỐ: 8.62.02.11 LUẬN VĂN THẠC SĨ QUẢN LÝ TÀI NGUYÊN RỪNG NGƢỜI HƢỚNG DẪN KHOA HỌC: PGS.TS NGUYỄN HẢI HOÀ Hà Nội, 2018
  2. i LỜI CAM ĐOAN Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu khoa học của riêng tôi, các số liệu và kết quả nghiên cứu của luận án là trung thực và có nguồn gốc rõ ràng. Hà Nội, ngày 15 tháng 11 năm 2018 Lê Quang Trường
  3. ii LỜI CẢM ƠN Sau 2 năm học tập và nghiên cứu tại Trường Đại học Lâm nghiệp, bằng những kiến thức của bản thân cùng sự giúp đỡ, chỉ bảo tận tình của các thầy (cô) giáo và sự quan tâm, tạo điều kiện của Ban giám hiệu Trường Cao đẳng Nông lâm Đông Bắc, đến nay tôi đã hoàn thành luận văn thạc sỹ, tôi xin chân thành cảm ơn sự giúp đỡ quý báu đó. Tôi xin bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc tới PGS.TS Nguyễn Hải Hoà - Thầy đã hướng dẫn tôi nghiên cứu khoa học, đã tận tình giúp đỡ tôi trong quá trình thực hiện luận văn này. Tôi xin chân thành cảm ơn sự giúp đỡ của quý thầy (cô) giáo Trường Đại học Lâm nghiệp. Tôi xin chân thành cảm ơn Ban Giám hiệu Trường Cao đẳng Nông lâm Đông Bắc, UBND thị xã Quảng Yên, Phòng kinh tế, Phòng tài nguyên và Môi trường, Hạt Kiểm lâm thị xã Quảng Yên và UBND các xã/phường trên địa bàn thị xã Quảng Yên đã tạo mọi điều kiện thuận lợi nhất giúp tôi hoàn thành nghiên cứu của mình. Cuối cùng, tôi xin gửi lời cảm ơn sâu sắc nhất tới gia đình, bạn bè và đồng nghiệp đã luôn dành sự động viên, giúp đỡ và ủng hộ tôi trong quá trình học tập và nghiên cứu. Hà Nội, ngày 15 tháng 11 năm 2018 Tác giả Lê Quang Trường
  4. iii MỤC LỤC LỜI CAM ĐOAN .............................................................................................. i LỜI CẢM ƠN ................................................................................................... ii MỤC LỤC ........................................................................................................ iii BẢNG GIẢI THÍCH CÁC CHỮ VIẾT TẮT .................................................. vi DANH MỤC CÁC BẢNG.............................................................................. vii DANH MỤC CÁC HÌNH .............................................................................. viii PHẦN I: ĐẶT VẤN ĐỀ .................................................................................. 1 PHẦN II:TỔNG QUAN VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU ...................................... 3 2.1. Tổng quan về rừng ngập mặn.................................................................. 3 2.1.1. Khái niệm về rừng ngập mặn: ......................................................... 3 2.1.2. Tác động của các yếu tố thuỷ văn ................................................... 6 2.2. Phân bố của rừng ngập mặn trên thế giới và Việt Nam ........................ 10 2.2.1. Phân bố của rừng ngập mặn trên thế giới ..................................... 10 2.2.2. Phân bố của rừng ngập mặn ở Việt Nam ...................................... 11 2.3. Vai trò của rừng ngập mặn .................................................................... 13 2.3.1. Vai trò của rừng ngập mặn đối với tự nhiên ................................. 14 2.3.2. Vai trò của rừng ngập mặn đối với con người…………………...17 2.4. Nghiên cứu về quản lý rừng ngập mặn ................................................. 19 PHẦN III: MỤC TIÊU, ĐỐI TƢỢNG, NỘI DUNG VÀ PHƢƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU ............................................................................................... 24 3.1. Mục tiêu nghiên cứu............................................................................. 25 3.1.1. Mục tiêu chung.............................................................................. 25 3.1.2. Mục tiêu cụ thể.............................................................................. 25 3.2. Đối tượng nghiên cứu............................................................................ 25 3.3. Phạm vi nghiên cứu ............................................................................... 26 3.3.1. Phạm vi không gian....................................................................... 26 3.3.2. Phạm vi về thời gian ..................................................................... 26
  5. iv 3.3.3. Phạm vi nội dung .......................................................................... 26 3.4. Nội dung nghiên cứu ............................................................................. 26 3.4.1. Thực trạng hoạt động trồng rừng và hoạt động quản lý rừng ngập mặn tại thị xã Quảng Yên, Quảng Ninh giai đoạn 1998- 2018. ............. 26 3.4.2. Đánh giá hiệu quả hoạt động trồng rừng ngập mặn khu vực nghiên cứu giai đoạn 1998- 2018........................................................................ 26 3.4.3. Xác định các nhân tố ảnh hưởng đến hoạt động trồng rừng ngập mặn khu vực nghiên cứu ......................................................................... 27 3.4.4. Đề xuất giải pháp nâng cao hiệu quả trồng rừng ngập mặn và quản lý bền vững tại khu vực nghiên cứu ........................................................ 27 3.5. Phương pháp nghiên cứu....................................................................... 27 3.5.1. Thu thập số liệu ............................................................................. 27 3.5.2. Phương pháp xử lý số liệu ............................................................ 36 PHẦN IV: ĐẶC ĐIỂM ĐIỀU KIỆN TỰ NHIÊN, DÂN SINH KINH TẾ XÃ HỘI KHU VỰC NGHIÊN CỨU ........................................................... 37 4.1. Điều kiện tự nhiên ................................................................................. 38 4.2. Điều kiện kinh tế xã hội ........................................................................ 41 PHẦN V: KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN ......................... 45 5.1. Thực trạng hoạt động trồng rừng và hoạt động quản lý rừng ngập mặn tại thị xã Quảng Yên, Quảng Ninh giai đoạn 1998- 2018 ........................... 45 5.1.1. Hoạt động trồng rừng ngập mặn tại thị xã Quảng Yên................. 45 5.1.2. Thực trạng công tác quản lý rừng ngập mặn. ............................... 48 5.1.3. Thực trạng hoạt động quản lý rừng ngập mặn tại thị xã Quảng Yên 49 5.2. Đánh giá hiệu quả hoạt động trồng rừng ngập mặn giai đoạn 1998- 2018..58 5.2.1. Hiệu quả về diện tích rừng trồng ngập mặn.................................. 59 5.2.2. Đánh giá hiệu quả về chất lượng rừng trồng ngập mặn Quảng Yên 71 5.3. Thuận lợi, khó khăn đối với hoạt động trồng rừng và quản lý rừng ngập mặn………………………….…………………………………………….77
  6. v 5.3.1. Những thuận lợi ............................................................................ 78 5.3.2. Những khó khăn ........................................................................... 79 5.4. Một số giải pháp nâng cao hiệu quả trồng rừng và quản lý rừng ngập mặn cho khu vực nghiên cứu. ...................................................................... 80 5.4.1. Giải pháp về quản lý ..................................................................... 81 5.4.2. Giải pháp về kỹ thuật .................................................................... 81 PHẦN VI: KẾT LUẬN, TỒN TẠI VÀ KHUYẾN NGHỊ ......................... 83 TÀI LIỆU THAM KHẢO…………………………...………………..…...86 PHỤ LỤC.
  7. vi BẢNG GIẢI THÍCH CÁC CHỮ VIẾT TẮT THUẬT NGỮ NGHĨA TIẾNG ANH NGHĨA TIẾNG VIỆT VIẾT TẮT RNM Mangroves Rừng ngập mặn CNM Mangrove. Cây ngập mặn OTC Standard cell Ô tiêu chuẩn GPS Global Positioning System Hệ thống định vị toàn KNTTS Aquaculture zones cầu UBND People's Committee Khu nuôi trồng thủy sản Uỷ ban nhân dân
  8. vii DANH MỤC CÁC BẢNG Bảng 3.1. Thông tin cơ bản về các ảnh Landsat sử dụng trong nghiên cứu .. 29 Bảng 3.2. Khoá giải đoán các đối tượng trên ảnh vệ tinh ............................... 33 Bảng 3.3. Phương pháp giải đoán ảnh viễn thám và thành lâp bản đồ hiện trạng rừng bằng ảnh Landsat ........................................................................... 35 Bảng 5.1. Thống kê diện tích rừng trồng ngập mặn qua các năm .................. 45 Bảng 5.2. Sơ đồ phân tích SWOT về công tác bảo vệ rừng ........................... 50 Bảng 5.3. Mẫu khoá giải đoán ảnh năm 2018 tổ hợp màu tự nhiên ............... 61 Bảng 5.4. Phân loại để đánh giá chất lượng .................................................... 63 Bảng 5.5. Thống kê diện tích đất thị xã Quảng Yên năm 2008 ...................... 66 Bảng 5.6. Thống kê diện tích đất thị xã Quảng Yên năm 2015 ...................... 67 Bảng 5.7. Thống kê diện tích đất thị xã Quảng Yên năm 2018 ...................... 67 Bảng 5.8. Tổng hợp biến động diện tích rừng giai đoạn 1990 - 2018 ............ 69 Bảng 5.9. Tổng hợp kết quả phỏng vấn về hoạt động trồng rừng và quản lý rừng ngập mặn ................................................................................................. 72 Bảng 5.10. Các chỉ số sinh trưởng rừng ngập mặn ......................................... 73 Bảng 5.11. Tổng hợp kết quả phỏng vấn về hoạt động trồng rừng và quản lý rừng ngập mặn ................................................................................................. 77
  9. viii DANH MỤC CÁC HÌNH Hình 5.1. Công cụ chọn mẫu khóa trong Erdas Image ................................... 60 Hình 5.2. Cửa sổ Signature Separability ......................................................... 64 Hình 5.3. Bảng khác biệt các đối tượng mẫu khoá ......................................... 64 Hình 5.4. Bản đồ hiện trạng rừng thị xã Quảng Yên năm 2008 ..................... 65 Hình 5.5. Bản đồ hiện trạng rừng năm 2015 ................................................... 66 Hình 5.6. Bản đồ hiện trạng rừng năm 2018 ................................................... 67 Hình 5.7. Bản đồ biến động diện tích rừng giai đoạn 1990 - 2018................. 69 Hình 5.8. Rừng trang trồng năm 2012 – Dự án trồng rừng ngập mặn phòng hộ ven biển thị xã Quảng Yên .............................................................................. 75 Hình 5.9. Rừng đước vòi trồng năm 2011 – Dự án trồng rừng ngập mặn phòng hộ ven biển thị xã Quảng Yên. ............................................................ 75 Hình 5.10. Rừng bần chua trồng năm 2009 – Dự án trồng rừng ngập mặn phòng hộ ven biển thị xã Quảng Yên ............................................................. 76
  10. 1 PHẦN I ĐẶT VẤN ĐỀ Rừng ngập mặn là một hệ sinh thái rừng đặc biệt mà Việt Nam là một trong những Quốc gia được thiên nhiên ban tặng. Rừng ngập mặn chỉ có ở các nước nhiệt đới, Á nhiệt đới và có vai trò bảo vệ môi trường, con người, đặc biệt trong bảo vệ bờ biển các vùng duyên hải. Việt Nam, với bờ biển dài hơn 3620 km, phù sa bồi đắp nhiều tạo điều kiện thuận lợi cho sự phát triển rừng ngập mặn kinh tế biển. Rừng ngập mặn có vai trò quan trọng trong việc bảo vệ môi trường sống cho các loài động thực vật và cung cấp nguồn thức ăn cho con người, bên cạnh đó rừng ngập mặn có vai trò chắn sóng, tăng lượng bồi đắp phù sa, điều hòa không khí – là nhân tố góp phần chống lại biến đổi khí hậu. Hệ sinh thái cửa sông Bạch Đằng thuộc vào đới duyên hải, là loại cửa sông châu thổ. Đây là một vùng biến động nhanh các yếu tố tài nguyên và môi trường cả về mặt không gian và thời gian, mà ở đó các mâu thuẫn giữa kinh tế và môi trường rất phức tạp và đan xen nhau, không thể giải quyết riêng rẽ được. Gần đây, vấn đề nuôi trồng thủy sản của nhân dân địa phương đang gặp nhiều khó khăn do tình trạng ô nhiễm môi trường sống tại các khu đầm và vùng nước ven biển. Tình trạng bệnh dịch của các loài thủy sản đang ngày càng xuất hiện với tần suất lớn hơn, các bãi bồi ngày càng bị thu hẹp, nguyên nhân chủ yếu là do rừng ngập mặn đã bị khai thác quá mức làm giảm chức năng bảo vệ môi trường sống, hơn nữa vấn đề nuôi trồng thủy sản đang có sự mâu thuẫn rất lớn giữa các cộng đồng nên hiệu quả đạt thấp. Với vị trí địa lý là một bán đảo, thị xã Quảng Yên là một trong những khu vực có diện tích rừng ngập mặn lớn của tỉnh Quảng Ninh. Rừng ngập mặn có vai trò lớn đối với người dân địa phương: bảo vệ đê biển, góp phần làm giảm biến đổi khí hậu, cung cấp nguồn lợi thủy sản… Tuy nhiên thời
  11. 2 gian gần đây do nhiều yếu tố khách quan và chủ quan đã làm diện tích rừng ngập mặn tãi thị xã Quảng Yên có nhiều sự biến động theo chiều hướng suy giảm. Vì vậy đã làm cho vai trò của rừng ngập mặn bị hạn chế một cách đáng kể. Trong khi đó việc tìm kiếm giải pháp quản lý và sử dụng hiệu quả rừng ngập mặn tại địa phương đang được các nhà khoa học, nhà quản lý và người dân địa phương quan tâm. Xuất phát từ cơ sở thực tiễn trên, tôi tiến hành chọn đề tài “Thực trạng và đề xuất giải pháp nâng cao hiệu quả trồng rừng ngập mặn tại thị xã Quảng Yên, Quảng Ninh giai đoạn 1998- 2018” nhằm đánh giá về thực trạng diện tích, hiệu quả của hoạt động trồng rừng trong những năm gần đây, xác định những thuận lợi, khó khăn tại địa phương để làm cơ sở đề xuất các giải pháp nâng cao hiệu quả trồng rừng ngập mặn và quản lý bền vững.
  12. 3 PHẦN II TỔNG QUAN VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU 2.1. Tổng quan về rừng ngập 2.1.1. Khái niệm về rừng ngập mặn Rừng ngập mặn là quần xã được hợp thành từ thực vật ngập mặn ảnh hưởng bởi nước triều ven biển nhiệt đới hoặc bán nhiệt đới. Môi trường sinh thái của rừng ngập mặn là vùng chuyển tiếp giữa biển và đất liền do vậy sự tồn tại phân bổ, phát triển và tổ thành loài của rừng ngập mặn chịu ảnh hưởng của nhiều nhân tố sinh thái mà cho đến nay vẫn chưa có những đánh giá hay khẳng định về mức độ quan trọng của các nhân tố sinh thái đó. Sự phân bố của rừng ngập mặn: Rừng ngập mặn phân bố chủ yếu ở vùng nhiệt đới và cận xích đạo nên đối với môi trường không khí nhiệt độ là yếu tố đặc trưng, ở những nơi có biên độ nhiệt thích hợp và ít dao động, cây ngập mặn có điều kiện sinh trưởng và phát triển tốt cho nên hạt giống khi phát tán có điều kiện nảy mầm ở mức tối ưu nhất, ngược lại ở những nơi có biên độ dao động nhiệt lớn thì quá trình sinh trưởng, phát triển sẽ diễn ra chậm cho nên cũng ảnh hưởng tới sự phân bố của rừng ngập mặn. Sự sinh trưởng và phát triển của rừng ngập mặn đều chịu ảnh hưởng của nhiều nhân tố tự nhiên, nhưng ở một khu vực nào đó thì rừng ngập mặn có thể chịu sự tác động của nhiều nhân tố hoặc có thể chịu ảnh hưởng của một vài nhân tố như nhiệt độ, lượng mưa, chế độ thủy triều…. Những nhân tố này có ảnh hưởng trực tiếp hoặc gián tiếp đến sự phân bố rừng ngập mặn. Bên cạnh đó rừng ngập mặn chịu sự ảnh hưởng bởi các môi trường đó là môi trừờng không khí, môi trường nước và môi trường đất. Sau đây ta có thể dẫn chứng về sự phân bố rừng ngập mặn chịu sự tác động của môi trường bên ngoài.
  13. 4 Đối với môi trường nước là một môi trường cung cấp cho cây ngập mặn những chất dinh dưỡng cần thiết để các loài cây ngập mặn có điều kiện sinh trưởng và phát triển tốt. Trong môi trường này thì lượng mưa đóng vai trò quan trọng trong việc cân bằng và duy trì độ mặn để hạt giống các loài cây ngập mặn ở những khu vực khác có điều kiện cư trú và nảy mầm. Với môi trường đất trong một quần xã rừng ngập mặn phụ thuộc vào nhiều yếu tố địa hình và địa mạo. Sự thay đổi mực nước biển hoặc quá trình xói mòn, sạc lở có thể tác động trực tiếp đến sự phân bố của rừng ngập mặn. Các quần xã RNM phát triển tốt nhất đối với những bãi bồi có đảo che chắn sẽ tạo điều kiện cho cây ngập mặn phát triển tốt. Nhìn chung, rừng ngập mặn chịu sự chi phối của nhiều nhân tố, vì vậy để hiểu rõ sự phân bố rừng ngập mặn chúng ta cần quan tâm đến những nhân tố ảnh hưởng sau đây: Những nhân tố ảnh hƣởng đến sự phân bố rừng ngập mặn: Nhiệt độ không khí: Dựa trên sự phân bố về loài thì rừng ngập mặn thuộc nhóm nhiệt đới và cận xích đạo số loài nằm sâu xuống phía nam hoặc lên phía bắc của vùng cận ôn đới. Thực chất có rất ít số liệu nói về tác động của nhiệt lên sự sinh trưởng và phát triển của chồi. Các nghiên cứu thường chủ yếu đề cập là sự tăng trưởng của lá. Khi nghiên cứu sự tăng trưởng của lá mới ra hàng tháng của chín loài cây ngập mặn ở Glastone ( vĩ độ 240 nam) Saenger (1987) cho thấy mối quan hệ khá rõ giữa tăng trưởng và nhiệt độ không khí. Nhiệt độ không khí có ảnh hưởng đến sự sinh trưởng, số lượng loài cũng như ảnh hưởng đến sự phân bố của rừng ngập mặn. Nhiệt độ thích hợp cho hoạt động sinh lý của lá các loài cây ngập mặn là 25 - 280 như ở Nam bộ. Số loài cây ngập mặn ở miền Bắc Việt Nam ít hơn và có kích thước cây bé hơn ở miền Nam vì chịu ảnh hưởng của nhiệt độ thấp trong mùa đông và nhiệt độ cao vào mùa hè (30 - 340).
  14. 5 Các loài cây ngập mặn phong phú nhất và kích thước lớn nhất ở các vùng xích đạo và nhiệt đới ẩm, cận xích đạo là những nơi có nhiệt độ không khí cao và biên độ hẹp, nhiệt độ thích hợp cho hoạt động sinh lý ở cây ngập mặn là 25 – 28 0C nếu nhiệt độ có sự thay đổi trong môi trường cao quá hoặc thấp quá cũng gây bất lợi cho quá trình phát triển của rừng ngập mặn. Từ những đánh giá trên ta có thể nhận thấy rằng nhiệt độ đóng một vai trò quan trọng đối với sự phân bố của rừng ngập mặn vì vậy ở những khu vực nào biên độ nhiệt dao động hẹp sẽ là điều kiện để rừng ngập mặn có điều kiện sinh trưởng và phát triển. Lượng mưa: Ở ven biển Nam Bộ, trong nhiệt độ bình quân năm ở Cà Mau và Vũng Tàu chênh lệch nhau rất ít (chỉ 0,7 0C), nhưng lượng mưa ở Cà Mau (2.360 mm/năm) lớn hơn nhiều so với Vũng Tàu (1.375 mm/năm) nên RNM ở Cà Mau phong phú hơn và kích thước cây cũng lớn hơn. Tuy nhiên, cây ngập có mặt ở vùng khí hậu ẩm uớt cũng như ở vùng khô hạn nhưng sự phân bố tối ưu của các loài cây ở vùng xích đạo ẩm như Trung Mỹ, Malaysia, các quần đảo Indonesia. Ở bán cầu bắc cây ngập mặn phát triển tốt ở những vùng mà lượng mưa hằng năm từ 1800 – 3.000mm (Aksornkoae, (1993) còn ở vùng nhiệt đới, rừng ngập mặn phát triển ở nơi có mưa nhiều ở các nước như là Thái Lan, Australia và Việt Nam, rừng ngập mặn phát triển mạnh ở những nơi có lượng mưa trong năm cao (1800 – 2500mm), vùng ít mưa, số lượng loài và kích thước của cây giảm. Chế độ gió: Gió mạnh có tác dụng làm xáo trộn độ mặn mặt nước trên sông, khiến cho quy luật phân bố theo chiều sâu bị biến đổi, ảnh đến sự phân bố các loài cây. Ví dụ như: ở Bến Tre, các cây chịu mặn phân bố sâu vào các bãi lầy phía trong kênh rạch, đẩy các loài nước lợ ra phía cửa sông hoặc sâu trong nội địa.
  15. 6 Gió làm tăng cuờng độ thoát hơi nuớc, giúp cho việc phát tán hạt và cây giống, làm thay đổi lực dòng triều và dòng chảy ven bờ, vận chuyển phù sa, trầm tích tạo nên các bãi bồi mới cho cây ngập mặn phát triển. Gió làm tăng lượng mưa ở rừng ngập mặn, thuận lợi cho rừng ngập mặn phân bố rộng, có nhiều loài, đặc biệt các loài bì sinh. Gió mùa đông bắc về mùa đông đêm theo không khí lạnh từ phía Bắc xuống Miền Nam Việt Nam, ảnh hưởng rất lớn đến sự sinh trưởng và phân bố của thực vật nhiệt đới nói chung và rừng ngập mặn nói riêng. Ánh sáng: Ánh sáng ảnh hưởng đến sự quang hợp và các quá trình sinh lý khác của cây như hô hấp, thoát hơi nước… Cường độ ánh sáng thích hợp cho cây ngập mặn sinh trưởng và phát triển từ 3.000 – 3.800 kcal/m2/ ngày (Aksornkoae, 1993). Ở miền nam Việt Nam cây ngập mặn sinh trưởng tốt vì có cường độ ánh sáng từ 3.000 – 3.800mm Kcal/ m2/ ngày. Tuy nhiên về mùa khô, ánh sáng mạnh là nhân tố hạn chế sự sinh trưởng của cây ngập mặn vì làm tăng nhiệt độ không khí, đất, nước, nước bốc hơi nhiều khi triều xuống khiến cho đất và cây vốn thiếu nước ngọt lại còn thiếu thêm. Mây: Mây có liên quan đến lượng mưa. Mây dày sẽ giảm cường độ ánh sáng, nhiệt độ không khí và đất, giữ độ ẩm cao nên hàm lượng muối trong đất không tăng, cây giảm thoát hơi nước, kéo theo sự hạ thấp lượng muối thừa xâm nhập vào cơ thể. 2.1.2. Tác động của các yếu tố thuỷ văn 2.1.2.1. Thủy triều Thủy triều là hiện tượng nước biển, nước sông... lên xuống trong một chu kỳ thời gian phụ thuộc biến chuyển thiên văn. Thuỷ triều là yếu tố quan trọng ảnh hưởng đến sự phân bố và sinh trưởng của rừng ngập mặn, vì không những tác động trực tiếp lên thực vật do
  16. 7 mức độ và thời gian ngập, mà còn ảnh hưởng nhiều yếu tố khác như kết cấu, độ mặn của đất, sự bốc hơi nước, các sinh vật khác trong rừng. Biên độ triều ảnh hưởng rõ rệt ảnh hưởng rõ rệt đến sự phân bố của cây ngập mặn. Các lưu vực sông có biên độ triều thấp như ở miền trung trung bộ và tây bắc bán đảo Cà Mau (0,5-1m) khả năng vận chuyển trầm tích và nguồn giống kém, do đó rừng ngập mặn phân bố trong một pham vi rất hẹp. Chỉ ở những nơi có biên độ triều cao trung bình (2-3m), địa hình phẳng thì cây ngập mặn phân bố rộng và sâu vào đất liền, ví dụ ở lưu vực sông Cửu Long và phía đông Cà Mau. Các dòng triều chịu tác đông của gió, nhất là gió mùa và lưu lượng sông vào mùa mưa. Mặt khác dòng triều chịu tác động đến một số yếu tố khác nhau như nhiệt độ đất, độ mặn, sự vận chuyển trầm tích và dinh dưỡng ở trong và ngoài vùng rừng ngập mặn, ngoài ra dòng triều cũng là một nhân tố quan trọng trong việc phát tán hạt và cây con. 2.1.2.2. Dòng nước đại dương Các dòng nước đại dương có tác dụng lớn trong việc phân bố RNM trên thế giới, như các nước từ Ấn Độ Dương và từ Biển Đông. Nhờ sự vận chuyển của các dòng nước này mà hệ thực vật ngập mặn ở nhiều nước trong khu vực Đông Nam Á - Thái Bình Dương có thành phần gần giống nhau. Dòng chảy ven bờ về mùa mưa đưa nguồn giống lên phía Bắc, đến vĩ tuyến 12 thì chuyển hướng ra khơi và đi lên phía đảo Hải Nam, do đó một số loài không phân bố ở phía bắc được như: Đước (Rhizophoraapiculata), đưng (R.mucronata), vẹt tách (Bruguiera pariflora)... Trong khi chúng có thể phân bố ở đảo Hải Nam. 2.1.2.3. Dòng nước ngọt Dòng nước ngọt do các sông, rạch đem ra rừng ngập mặn ảnh hưởng đến sự sinh trưởng của các sinh vật sống ở đó, vì nước đã đưa các chất phù sa cần thiết cho chúng. Mặc khác, nước ngọt làm loãng độ mặn của nước biển, phù
  17. 8 hợp với sự phát triển của nhiều loài cây trong từng giai đoạn sống nhất định.Khi dòng chảy từ sông vào rừng ngập mặn bị giảm hoặc không còn nữa, thì một số loài cây ngập mặn sẽ sống còi cọc hoặc chết dần, nhiều loài động vật trong vùng rừng ngập mặn bị chết hoặc bỏ đi nơi khác. Độ mặn là một trong những nhân tố quan trọng nhất ảnh hưởng đến sự sinh trưởng, tỷ lệ sống và phân bố rừng ngập mặn. Theo nghiên cứu của ông Phan Nguyên Hồng, (1991) chia các loài cây ngập mặn Việt Nam thành 2 loại: có biên độ muối rộng và biên độ muối hẹp. Loại có biên độ muối rộng gồm: - Nhóm chịu độ mặn cao (10 – 35 0/00 hoặc hơn) gồm một số loài mắm, đâng, đưng, dà quánh, vẹt trụ… - Nhóm chịu độ mặn cao trung bình (15 – 30 0/00) có đước, vẹt, tách, vẹt dù, sú… - Nhóm chịu độ mặn tương đối thấp (7 – 20 0/00) có trang, vẹt, tách, ô rô, quao nước, cốc kèn… Loại có biên độ muối hẹp gồm: - Nhóm có cây thân gỗ mọng nước, chịu độ mặn cao (20 – 33 0/00) có bần trắng, bấn ổi. - Nhóm cây thảo mọng nước chịu mặn cao ( 25 – 35 0/00 ) hoặc hơi nước muốn biển, sam biển, hến hải nam. - Nhóm cây nước lợ điển hình (có độ mặn 5 – 15 0/00 hoặc thấp hơn) gồm dừa nước, bần chua, mái dầm… - Nhóm cây chịu nước lợ sống trên đất cạn, độ mặn thấp (1 – 10 0/00) từ nội địa phát tán ra vùng đất ẩm ven sông nước lợ. Đất (thể nền) Các loài cây ngập mặn sống trên thể nền ngập nước định kỳ khác nhau như sét, bùn, cát thô lẫn sỏi đá, bùn ở cửa sông bờ biển, đất than bùn, san hô. Tuy nhiên rừng ngập mặn phát triển rộng nhất trên thể nền bùn sét có mùn bã
  18. 9 hữu cơ. Loại đất này thường gặp dọc các bờ biển, tam giác châu thổ, các cửa sông hình phễu và vịnh kín sóng. Sự phân bố các loài cây ngập mặn có liên quan rất nhiều đến hàm lưọng O2, SO2 ,độ mặn của thể nền. nói chung môi trường còn thoáng khí cây ngập mặn sinh trưởng tốt, nhưng một số loài cây có rễ thở (như loài mắm, bần) vẫn có khả năng thích nghi với môi trường yếm khí vừa phải. Địa hình Rừng ngập mặn phát triển rộng ở vùng bờ biển nông, ít sóng, gió như trong các vịnh các cửa sông hình phểu, sau các mũi đất, eo biển hẹp hoặc dọc bờ biển có các đảo che chắn ở ngoài (bờ biển Quảng Ninh). Vùng bờ biển Miền Nam Việt Nam mặc dù không có đảo nổi nhưng nhờ có vỉa san hô ngầm nằm dọc theo các thềm lục địa, làm yếu lực của sóng, ít chịu ảnh hưởng của bão (trừ trường hợp khí hậu biến đổi bất thường như năm 1997), nên rừng ngập mặn cũng phát triển. Tác động của các nhân tố sinh học Thành phần sinh học trong các bãi lầy cửa sông, ven biển đã góp phần đáng kể trong việc hình thành và phân bố rừng ngập mặn. Nhờ những đặc điểm thích nghi với độ ngập triều sâu, nồng độ muối cao, chống đỡ tốt với tác động của sóng gió, thủy triều nên các thực vật tiên phong như cỏ biển, vài loài mắm, bần đã đóng vai trò quan trọng trong việc tạo điều kiện cho đất ổn định để cho các quần xã cây ngập mặn đến sau phát triển. Vi sinh vật như nấm, vi khuẩn có ý nghĩa to lớn trong việc phân hủy các chất hữu cơ trong phù sa, trầm tích thành hợp chất khoáng cho cây. Mặc khác, chúng phân hủy các chất rơi rụng của cây ngập mặn, tạo ra những sản phẩm có lượng đạm cao, thức ăn cho các động vật vùng triều. Tuy nhiên một số vi sinh vật đã sử dụng oxy trong quá trình hô hấp làm lượng oxy trong đất bùn vốn ít ỏi đã bị giảm sút và đất trở nên yếm khí.
  19. 10 Lượng oxy trong đất đã bị các vi sinh vật hô hấp bằng oxy sữ dụng hết, các vi sinh vật sử dụng nitơ ở dạng nitrat vì nitrit bắt đầu hoạt động mạnh. Chúng chuyển nitrat thành nitrit và cuối cùng có thể biến đổi thành amon. Đó là dạng đạm rất khó sữ dụng và độc đối với một số loài cây ngập mặn. Khi nitrat đã bị chuyển hóa hết sang dạng amon, các vi sinh vật khử sắt hoạt động thay thế dần các vi sinh vật khử nitơ. Chúng khử oxy sắt thành các dạng sắt khử rất dễ hòa tan. Khi sắt còn ở dạng oxy hóa chúng kết hợp với photpho, tanin và các hợp chất hữu cơ khác do rễ tiết ra nên rất dễ hòa tan. Do vậy photpho có nhiều trong đất yếm khí hơn đất thoáng khí. Tiếp sau hoạt động của các vi sinh vật khử sắt là hoạt động của vi sinh vật khử mangan, và sau đó là vi sinh vật khử lưu huỳnh. Vi sinh vật khử lưu huỳnh sử dụng sulphat như chất trao đổi điện tử trong quá trình hô hấp. Lưu huỳnh bị khử và chuyển thành sulphuahidro, đó là một chất độc đối với cả động vật và thực vật. Một số loài động vật đào hang trong đất rừng ngập mặn và giữ nước ở đó đã làm tăng độ ẩm của đất trong thời kỳ nước kém. Một số động vật là nguyên nhân hạn chế sự phát triển hoặc tái sinh của cây ngập mặn vì chúng dùng các bộ phận của cây làm thức ăn, hoặc bám vào cây con khiến chúng đỗ ngã. Trong các nhân tố sinh thái thì khí hậu, thủy triều, độ mặn và đất đóng vai trò quiyết định sự sinh trưởng và phân bố của thảm thực vật rừng ngập mặn. Các nhân tố khác góp phần tích cực trong việc phát triển hay hạn chế của kiểu thảm thực vật này. 2.2. Sự phân bố của rừng ngập mặn trên thế giới và việt nam 2.2.1. Phân bố rừng ngập mặn trên thế giới Theo Achim Steiner (1987) cho biết hiện có khoảng 150.000 km2 rừng ngập mặn được tìm thấy tại 123 nước trên thế giới. Khu vực tập trung rừng ngập mặn lớn nhất trên thế giới là Indonesia chiếm 21%, Brazil có khoảng 9% và Úc là 7%. Tương tự một nghiên cứu của Tomlinson (1986) phân chia quần
  20. 11 xã cây ngập mặn làm hai nhóm có thành phần loài cây ngập mặn khác nhau. Nhóm phía đông tương ứng với vùng Ấn Độ - Thái Bình Dương với số loài đa dạng và phong phú với trên 40 loài. Nhóm phía tây gồm bờ biển nhiệt đới Châu Phi, Châu Mỹ ở cả khu vực Đại Tây Dương và Thái Bình Dương. Số loài cây ở đây chỉ ít bằng 1/5 ở phía Đông (Spaldings và cs, 1987). Các loài cây chủ yếu là Đước đỏ (Rhizophora manggle), Mắm(Avicenia germinans. Tuy vậy theo một nghiên cứu của Hutechings và Seager (1987) cho rằng diện tích rừng ngập mặn trên thế giới là 15.429.000 ha, trong đó 6.246.000 ha nằm ở Châu Á nhiệt đới và Châu Đại Dương, 5.781.000 ha nằm ở vùng châu mỹ nhiệt đới và 3.402.000 ha thuộc châu phi. [13] Trên phạm vi toàn cầu, Wash (1974) cho rằng sự phân bố địa lý của RNM chia làm 2 khu vực chính là khu vực Ấn Độ - Thái Bình Dương bao gồm Nam Nhật Bản, Philipin, Đông Nam Á, Ấn Độ, bờ biển Hồng Hải, Đông Phi và khu vực 2 là Tây Phi và Châu Mỹ bao gồm bờ biển Châu Phi ở Đại Tây Dương, quần đảo Galapagos và Châu Mỹ và khu vực Ấn Độ - Malasia được xem là trung tâm phân bố các loài cây ngập mặn . Các vùng rừng ngập mặn phồn thịnh nhất ở Đông Nam Á bao gồm Malaysia, Indonesia, Thái Lan và Việt Nam. Sự phân bố rừng ngập mặn này được một số tác giả cho rằng khu vực giữa Malaysia và Bắc Úc là trung tâm tiến hóa của khu hệ thực vật ngập mặn (Ding Hou 1958), ở đây có 30 loài cây gỗ và cây bụi thuộc 14 họ thực vật có hoa trong hệ thực vật rừng ngập mặn. 2.2.2. Phân bố rừng ngập mặn ở Việt Nam Nước ta có bờ biển kéo dài 3620 km với khí hậu nhiệt đới gió mùa đã tạo điều kiện thuận lợi cho sự sinh trưởng, phát triển của cây ngập mặn. Hầu hết các loài cây ngập mặn phân bố chủ yếu ở vùng ven biển và ở từng khu vực có những điểm đặc trưng riêng về địa hình, địa mạo nên có sự sai khác
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
2=>2