intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Luận văn Thạc sĩ Quản lý tài nguyên và môi trường: Đánh giá ảnh hưởng của ĐTH đến sinh kế người dân bị thu hồi đất sản xuất nông nghiệp tại thành phố Nha Trang, tỉnh Khánh Hòa

Chia sẻ: _ _ | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:130

9
lượt xem
4
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Mục tiêu nghiên cứu đề tài là phân tích được thực trạng và ảnh hưởng ĐTH đến sinh kế của người dân sau khi bị thu hồi đất tại thành phố Nha Trang, tỉnh Khánh Hoà. Đề xuất được một số giải pháp, góp phần ổn định sinh kế cho người nông dân nâng cao hiệu quả của việc ĐTH tại thành phố Nha Trang, tỉnh Khánh Hòa.

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Luận văn Thạc sĩ Quản lý tài nguyên và môi trường: Đánh giá ảnh hưởng của ĐTH đến sinh kế người dân bị thu hồi đất sản xuất nông nghiệp tại thành phố Nha Trang, tỉnh Khánh Hòa

  1. i LỜI CAM ĐOAN Tôi xin cam đoan, luận văn này là kết quả nghiên cứu của tác giả dưới sự hướng dẫn khoa học của giáo viên hướng dẫn. Tôi xin cam đoan số liệu và kết quả nghiên cứu trong luận văn này hoàn toàn trung thực, chính xác và chưa được sử dụng để bảo vệ một học vị nào. Tôi xin cam đoan mọi sự giúp đỡ cho việc hoàn thành luận văn này đều đã được cảm ơn và mọi thông tin tham khảo, trích dẫn trong luận văn đã được chỉ rõ nguồn gốc. Thừa Thiên Huế, ngày 25 tháng 04 năm 2018 Tác giả luận văn Trương Thị Yến Thơ PDF Watermark Remover DEMO : Purchase from www.PDFWatermarkRemover.com to remove the waterma
  2. ii LỜI CẢM ƠN Luận văn là kết quả của quá trình học tập, nghiên cứu ở nhà trường, kết hợp với kinh nghiệm thực tiễn trong quá trình công tác, sự nỗ lực cố gắng của bản thân. Đạt được kết quả này, tôi xin bày tỏ lòng biết ơn chân thành đến quý thầy, cô giáo trường Đại học Nông lâm Huế; đã nhiệt tình giúp đỡ, hỗ trợ cho tôi trong suốt quá trình học tập. Đặc biệt, tôi xin bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc nhất đến cô TS. Nguyễn Hoàng Khánh Linh - Trường Đại học Nông Lâm Huế là người trực tiếp hướng dẫn khoa học; cô đã nhiệt tình, dày công giúp đỡ tôi trong suốt quá trình nghiên cứu và hoàn thành luận văn. Tôi cũng xin chân thành cảm ơn đến UBND thành phố Nha Trang; Phòng Tài nguyên và Môi trường tỉnh Khánh Hòa; văn phòng đăng ký đất đai thành phố Nha Trang đã giúp đỡ, tạo điều kiện cho tôi nghiên cứu và hoàn thành luận văn này. Cuối cùng, tôi xin cảm ơn gia đình, bạn bè, người thân luôn đứng bên cạnh tôi động viên, khích lệ trong suốt quá trình học tập và hoàn thành luận văn. Xin chân thành cảm ơn! Thừa Thiên Huế, ngày 25 tháng 04 năm 2018 Tác giả luận văn Trương Thị Yến Thơ PDF Watermark Remover DEMO : Purchase from www.PDFWatermarkRemover.com to remove the waterma
  3. iii MỤC LỤC LỜI CAM ĐOAN ......................................................................................................... i LỜI CẢM ƠN ............................................................................................................. ii MỤC LỤC .................................................................................................................. iii DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT ........................................................................... v DANH MỤC CÁC BẢNG ......................................................................................... vi DANH MỤC CÁC HÌNH .......................................................................................... vii MỞ ĐẦU ..................................................................................................................... 1 1. Tính cấp thiết của đề tài ........................................................................................... 1 2. Mục đích của đề tài .................................................................................................. 2 3. Ý nghĩa khoa học và thực tiễn .................................................................................. 2 CHƯƠNG 1. TỔNG QUAN CÁC VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU ...................................... 3 1.1. CƠ SỞ LÝ LUẬN CỦA VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU............................................... 3 1.1.1. Những vấn đề liên quan đến đô thị và ĐTH ....................................................... 3 1.1.2. Những vấn đề phát sinh trong quá trình đô thị hoá ............................................. 9 1.1.3. Những tác động của quá trình ĐTH.................................................................. 10 1.1.4. Những vấn đề liên quan đến sinh kế ................................................................. 14 1.1.5. Phân loại mức độ quan trọng của nguồn lực ..................................................... 20 1.2. CƠ SỞ THỰC TIỄN ........................................................................................... 22 1.3. MỘT SỐ KẾT QUẢ CÔNG TRÌNH NGHIÊN CỨU CÓ LIÊN QUAN ............. 31 CHƯƠNG 2. ĐỐI TƯỢNG, PHẠM VI, NỘI DUNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU .......................................................................................................................... 37 2.1. ĐỐI TƯỢNG NGHIÊN CỨU ............................................................................. 37 2.2. PHẠM VI NGHIÊN CỨU .................................................................................. 37 2.3. NỘI DUNG NGHIÊN CỨU ............................................................................... 37 2.4. PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU ....................................................................... 37 2.4.1. Phương pháp chọn địa điểm nghiên cứu ........................................................... 37 2.4.2. Phương pháp thu thập số liệu ........................................................................... 38 2.4.3. Phương pháp phân tích khung sinh kế bền vững............................................... 39 2.4.4. Phương pháp phân tích và xử lý số liệu ............................................................ 40 PDF Watermark Remover DEMO : Purchase from www.PDFWatermarkRemover.com to remove the waterma
  4. iv CHƯƠNG 3. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN ..................................... 41 3.1. ĐIỀU KIỆN TỰ NHIÊN, KINH TẾ, XÃ HỘI CỦA THÀNH PHỐ NHA TRANG41 3.1.1. Điều kiện tự nhiên của thành phố Nha Trang ................................................... 41 3.1.2. Điều kiện kinh tế, xã hội .................................................................................. 50 3.2. PHÂN TÍCH ĐẶC ĐIỂM QUÁ TRÌNH ĐTH TẠI THÀNH PHỐ NHA TRANG, TỈNH KHÁNH HÒA ................................................................................................. 58 3.2.1. Biến đổi cơ sở hạ tầng ...................................................................................... 60 3.2.2. Biến động dân số, lao động .............................................................................. 61 3.2.3. Sự chuyển dịch cơ cấu kinh tế .......................................................................... 63 3.2.4. Những vấn đề nảy sinh trong quá trình ĐTH .................................................... 65 3.3. THỰC TRẠNG QUẢN LÝ VÀ SỬ DỤNG ĐẤT TRÊN ĐỊA BÀN THÀNH PHỐ NHA TRANG ................................................................................................... 66 3.3.1. Thực trạng công tác quản lý đất ....................................................................... 66 3.3.2. Thực trạng sử dụng đất trên địa bàn Thành phố Nha Trang .............................. 73 3.4. XÁC ĐỊNH MỨC ĐỘ ẢNH HƯỞNG CỦA ĐTH ĐẾN SINH KẾ NGƯỜI DÂN BỊ THU HỒI ĐẤT TẠI THÀNH PHỐ NHA TRANG .............................................. 79 3.4.1. Ảnh hưởng của ĐTH đến nguồn vốn con người ............................................... 79 3.4.2. Ảnh hưởng của ĐTH đến nguồn vốn vật chất................................................... 83 3.4.3. Ảnh hưởng của ĐTH đến nguồn vốn tài chính ................................................. 87 3.4.4. Ảnh hưởng của ĐTH đến nguồn vốn xã hội ..................................................... 91 3.4.5. Ảnh hưởng của ĐTH đến nguồn vốn tự nhiên .................................................. 95 3.5. ĐỀ XUẤT CÁC GIẢI PHÁP NÂNG CAO SINH KẾ ........................................ 96 3.5.1. Đề xuất ............................................................................................................ 96 3.5.2. Giải pháp cụ thể ............................................................................................... 97 KẾT LUẬN VÀ ĐỀ NGHỊ ...................................................................................... 101 1. KẾT LUẬN ......................................................................................................... 101 2. ĐỀ NGHỊ............................................................................................................. 102 TÀI LIỆU THAM KHẢO........................................................................................ 104 PHỤ LỤC ................................................................................................................ 107 PDF Watermark Remover DEMO : Purchase from www.PDFWatermarkRemover.com to remove the waterma
  5. v DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT BQ Bình quân CNH-HĐH Công nghiệp hoá, hiện đại hoá CSD Chưa sử dụng CN- TTCN Công nghiệp – Tiểu thủ công nghiệp CSHT Cơ sở hạ tầng DFDI Vụ phát triển quốc tế Anh DNTT Diện tích tự nhiên ĐTH Đô thị hóa ĐTNN Đầu tư nước ngoài ĐVT Đơn vị tính GDP Tổng sản phầm Quốc nội GTSX Giá trị sản xuất HĐND Hội đồng nhân dân KT-XH Kinh tế - xã hội LĐ Lao động LĐTD Lao động tự do NĐ - CP Nghị định Chính phủ NQ-HĐND Nghị quyết Hội đồng nhân dân NN Nông nghiệp PNN Phi nông nghiệp QĐ - TTg Quyết định Thủ tướng Chính phủ SDĐ Sử dụng đất SL Số lượng SX Sản xuất TTCN Tiểu thủ công nghiệp TNHH Trách nhiệm hữu hạn UBND Uỷ ban nhân dân United Nations Development Programme UNDP Chương trình phát triển Liên hợp quốc UN Fund for Population Activities UNFPA Quỹ hoạt động dân số LHQ PDF Watermark Remover DEMO : Purchase from www.PDFWatermarkRemover.com to remove the waterma
  6. vi DANH MỤC CÁC BẢNG Bảng 1.1. Quy mô dân số của từng loại đô thị .................................................................... 5 Bảng 3.1. Tăng trưởng kinh tế Thành phố Nha Trang giai đoạn 2011-2015 ..................... 51 Bảng 3.2. Cơ cấu kinh tế Thành phố Nha Trang giai đoạn 2011-2015.............................. 51 Bảng 3.3. Giá trị sản xuất công nghiệp giai đoạn 2011-2015 ............................................ 53 Bảng 3.4. Tổng mức bán lẻ và doanh thu dịch vụ Thành phố giai đoạn năm 2011-2015 . 54 Bảng 3.5. Giá trị sản xuất ngành nông - lâm - thuỷ sản giai đoạn năm 2011-2015 ........... 54 Bảng 3.6. Giá trị sản xuất của ngành nông nghiệp ............................................................. 55 Bảng 3.7. Số lượng gia súc- gia cầm ................................................................................. 55 Bảng 3.8. Tình hình biến động dân số và lao động giai đoạn 2011-2015 ......................... 62 Bảng 3.9. Cơ cấu kinh tế của thành phố qua các năm 2011-2015 ..................................... 63 Bảng 3.10. Diện tích đất thu hồi từ năm 2011-2015 tại một số dự án ............................... 68 Bảng 3.11. Hiện trạng sử dụng đất theo mục đích sử dụng năm 2016............................... 74 Bảng 3.12. Cơ cấu sử dụng đất năm 2016......................................................................... 75 Bảng 3.13. Tình hình biến động đất năm 2011-2015 và năm 2016 ................................... 77 Bảng 3.14. Tình hình biến động đất sản xuất nông nghiệp trên địa bàn Thành phố .......... 78 Bảng 3.15. Tình hình nhân hộ khẩu của nhóm hộ điều tra................................................. 80 Bảng 3.16. Tình hình lao động của nhóm hộ điều tra ........................................................ 80 Bảng 3.17. Số lượng lao động trung bình .......................................................................... 81 Bảng 3.18. Tài sản sở hữu của các hộ điều tra trước và sau thu hồi đất ............................ 84 Bảng 3.19. Tài sản nhà ở của nhóm hộ điều tra ................................................................ 85 Bảng 3.20. Kết quả điều tra về thu hồi đất và bồi thường hỗ trợ của nhóm hộ điều tra ... 87 Bảng 3.21. Phương thức sử dụng tiền đền bù, hỗ trợ của các hộ dân ............................... 87 Bảng 3.22. Thu nhập của các hộ điều tra trước thu hồi đất ................................................ 89 Bảng 3.23. Thu nhập của các hộ điều tra sau thu hồi đất ................................................... 90 Bảng 3.24. Quan hệ gia đình và xã hội của các nhóm hộ điều tra sau khi thu hồi đất....... 92 Bảng 3.25. Đánh giá chất lượng dịch vụ công cộng và xã hội ........................................... 93 Bảng 3.26. Diện tích đất nông nghiệp bình quân của các nhóm hộ ................................... 95 PDF Watermark Remover DEMO : Purchase from www.PDFWatermarkRemover.com to remove the waterma
  7. vii DANH MỤC CÁC HÌNH Hình 1.1. Khung sinh kế bền vững ............................................................................. 16 Hình 1.2. Tài sản sinh kế của người dân .................................................................... 18 Hình 2.1. Khung phân tích sinh kế bền vững.............................................................. 40 Hình 3.1. Sơ đồ thành phố Nha Trang ........................................................................ 41 Hình 3.2. Biểu đồ cơ cấu kinh tế Thành phố Nha Trang 2011-2015 .......................... 52 Hình 3.3. Biểu đồ cơ cấu kinh tế của thành phố qua các năm 2011-2015 ................... 64 Hình 3.4. Cơ sở hạ tầng và bố trí dân cư tại khu đô thị mới Phía Tây Nha Trang ....... 69 Hình 3.5. Biểu đồ cơ cấu sử dụng đất năm 2016 ........................................................ 76 Hình 3.6. Biểu đồ số lượng lao động theo độ tuổi ...................................................... 82 Hình 3.7. Biểu đồ sự thay đổi nguồn lao động trước và sau khi thu hồi đất ............... 82 Hình 3.8. Sự thay đổi cơ cấu ngành nghề của người dân bị thu hồi đất NN ................ 83 Hình 3.9. Tài sản sở hữu của các hộ điều tra .............................................................. 85 Hình 3.10. Tài sản nhà ở của nhóm hộ điều tra ......................................................... 86 Hình 3.11. Phương thức sử dụng tiền đền bù, hỗ trợ của các hộ dân........................... 88 Hình 3.12. Mức thu nhập từ các nguồn của các hộ điều tra trước và sau thu hồi đất . 91 Hình 3.13. Bình quân diện tích đất nông nghiệp/ hộ trước và sau thu hồi đất ............. 96 PDF Watermark Remover DEMO : Purchase from www.PDFWatermarkRemover.com to remove the waterma
  8. 1 MỞ ĐẦU 1. Tính cấp thiết của đề tài Nước ta là một nước nông nghiệp với hơn 70% dân số sống ở nông thôn và gần 70% lao động hoạt động trong lĩnh vực nông nghiệp. Khu vực nông thôn có 13 triệu hộ trong đó có khoảng 11 triệu hộ chuyên sản xuất nông nghiệp. Vì thế đảm bảo sinh kế bền vững cho hộ nông dân là vấn đề được quan tâm nhiều trong nông thôn khi mà hiện nay quá trình đô thị hoá ngày càng diễn ra với tốc độ nhanh chóng. Quá trình phát triển đô thị hoá đã mang lại nhiều kết quả tốt, giúp nhiều địa phương có điều kiện phát triển công nghiệp, dịch vụ. Tuy nhiên cùng với đó là việc thu hồi đất sản xuất đã có tác động đến đời sống của hàng ngàn hộ gia đình. Các hộ bị thu hồi đất phần lớn là những hộ sản xuất nông nghiệp. Sau khi bị thu hồi đất, có nhiều hộ đã được tạo điều kiện chuyển đổi sang các ngành nghề khác, nhưng cũng có rất nhiều hộ phải đối mặt với mất việc làm. Hàng năm có khoảng 50 – 60 nghìn ha đất nông nghiệp được chuyển sang mục đích phi nông nghiệp, tương ứng với khoảng 1,5 lao động/hộ bị mất việc làm. Việc thu hồi đất không chỉ làm các hộ nông dân mất đi tài sản sinh kế đặc biệt quan trọng là đất đai mà còn làm mất đi địa vị, các cơ hội, nguồn thực phẩm, thu nhập của hộ gia đình và cộng đồng, gây ra sự xáo trộn xã hội. Không còn hoặc còn rất ít đất sản xuất nông nghiệp, nông dân phải tìm cách kiếm sống mới. Với trình độ dân trí có hạn, quen lao động chân tay, người nông dân đã xoay xở như thế nào với cuộc sống mới. Có nhiều người phải đổ ra thành thị để kiếm việc làm và đối mặt với rủi ro của cuộc sống nơi đô thị, một số ít lao động trẻ được tuyển dụng vào làm việc trong các nhà máy xí nghiệp, một số lao động tìm kiếm việc làm tại các địa phương khác hoặc làm một số công việc khác. Bên cạnh đó những nông dân không bị thu hồi đất cũng bị tác động đến sản xuất của mình, một phần lao động trong gia đình chuyển sang làm việc trong nhà máy hoặc lao động tự do. Đảng và Nhà nước ta cũng đã có nhiều biện pháp tác động về chính sách định cư, chính sách hỗ trợ đào tạo nghề, chuyển đổi nghề nhằm ổn định đời sống cho người dân sau khi bị thu hồi đất. Mặc dù thế vấn đề sinh kế của người dân mất đất sản xuất nông nghiệp còn gặp rất nhiều khó khăn. Như vậy, cùng với tốc độ ĐTH thì số lao động nông nghiệp không còn đất sản xuất nông nghiệp hoặc còn quá ít đất sản xuất nông nghiệp ngày càng tăng lên, trong số đó một số đã thích nghi được với điều kiện mới và đã tìm được việc làm đảm bảo cho cuộc sống, xây dựng mô hình sinh kế phù hợp với điều kiện của hộ, tăng thu nhập, song nhiều hộ lại vẫn đang thiếu việc làm, rất cần sự trợ giúp của các cấp, ngành và của địa phương để họ ổn định với cuộc sống mới. Vấn đề đặt ra là sau khi mất đất, sinh kế của các hộ dân thay đổi như thế nào? Có đảm bảo cho cuộc sống hiện tại của họ hay không? Mức sống của họ thay đổi ra sao? Làm sao để ổn định đời sống, đảm bảo an sinh xã hội PDF Watermark Remover DEMO : Purchase from www.PDFWatermarkRemover.com to remove the waterma
  9. 2 cho họ? Chính vì vậy, vấn đề làm thế nào để quá trình thu hồi đất được thực hiện tốt, vừa thuận lợi cho công cuộc xây dựng, phát triển của đất nước vừa thuận lòng dân, tạo niềm tin nơi nhân dân luôn là vấn đề nan giải đặt ra cho các nhà lãnh đạo, các cấp có thẩm quyền của thành phố Nha Trang nói riêng và cả nước nói chung. ĐTH đã tác động không nhỏ đến đời sống vật chất và tinh thần của người dân thành phố Nha Trang nói chung và các hộ nông nghiệp nói riêng. Các khu công nghiệp được xây dựng, các ngành nghề công nghiệp, dịch vụ phát triển. Thật khó khăn cho các hộ bị thu hồi đất khi tiếp cận với công việc mới. Xuất phát từ những lý do trên, được sự đồng ý của trường Đại học Nông Lâm Huế và giáo viên hướng dẫn, tôi tiến hành nghiên cứu đề tài“Đánh giá ảnh hưởng của ĐTH đến sinh kế người dân bị thu hồi đất sản xuất nông nghiệp tại thành phố Nha Trang, tỉnh Khánh Hòa”. 2. Mục đích của đề tài 2.1. Mục đích chung Phân tích những ảnh hưởng của quá trình ĐTH đến sinh kế người dân bị thu hồi đất sản xuất nông nghiệp tại thành phố Nha Trang, nhằm góp phần phát triển đô thị bền vững và sinh kế của người dân. 2.2. Mục đích cụ thể - Phân tích được thực trạng và ảnh hưởng ĐTH đến sinh kế của người dân sau khi bị thu hồi đất tại thành phố Nha Trang, tỉnh Khánh Hoà. - Đề xuất được một số giải pháp, góp phần ổn định sinh kế cho người nông dân nâng cao hiệu quả của việc ĐTH tại thành phố Nha Trang, tỉnh Khánh Hòa. 3. Ý nghĩa khoa học và thực tiễn 3.1. Ý nghĩa khoa học Góp phần hệ thống hoá lý luận về đánh giá sinh kế của hộ gia đình cá nhân sau khi thu hồi để thực hiện quá trình đô thị hoá. 3.2. Ý nghĩa thực tiễn - Là cơ sở giúp chính quyền địa phương đề xuất các giải pháp đảm bảo sinh kế bền vững cho người dân có đất sản xuất nông nghiệp bị thu hồi tại thành phố Nha Trang. - Tạo điều kiện ổn định đời sống cho người dân có đất sản xuất nông nghiệp bị thu hồi tại thành phố Nha Trang. PDF Watermark Remover DEMO : Purchase from www.PDFWatermarkRemover.com to remove the waterma
  10. 3 CHƯƠNG 1 TỔNG QUAN CÁC VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU 1.1. CƠ SỞ LÝ LUẬN CỦA VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU 1.1.1. Những vấn đề liên quan đến đô thị và ĐTH 1.1.1.1. Khái niệm đô thị a. Khái niệm đô thị Có nhiều quan điểm khác nhau về đô thị tuỳ theo từng góc nhìn khác nhau, tuy nhiên có thể hiểu chung nhất đô thị là “khu vực kinh tế phi nông nghiệp”. Đô thị là một điểm dân cư tập trung phần lớn những người dân phi nông nghiệp, họ sống và làm việc theo kiểu thành thị. Đô thị là điểm dân cư tập trung với mật độ cao, chủ yếu là lao động phi nông nghiệp, có hạ tầng cơ sở thích hợp, là trung tâm chuyên ngành hay tổng hợp, có vai trò thúc đẩy sự phát triển kinh tế - xã hội của cả nước, của một miền lãnh thổ, của một tỉnh, một huyện hoặc một vùng trong tỉnh trong huyện [3]. Mỗi nước có quy định riêng về điểm dân cư đô thị. Việc xác định quy mô tối thiểu phụ thuộc vào đặc điểm kinh tế xã hội của nước đó và tỉ lệ dân phi nông nghiệp của một đô thị. Ở nước ta theo Nghị định số 42/2009/NĐ-CP ngày 07/5/2009 của chính phủ quy định đô thị là các điểm dân cư có các yếu tố cơ bản sau đây: + Chức năng đô thị: Là trung tâm tổng hợp hoặc trung tâm chuyên ngành, cấp quốc gia, cấp vùng liên tỉnh, cấp tỉnh, cấp huyện hoặc là một trung tâm của vùng trong tỉnh; có vai trò thúc đẩy sự phát triển kinh tế - xã hội của cả nước hoặc một vùng lãnh thổ nhất định. + Quy mô dân số toàn đô thị tối thiểu phải đạt 4 nghìn người trở lên. + Mật độ dân số phù hợp với quy mô, tính chất và đặc điểm của từng loại đô thị và được tính trong phạm vi nội thành, nội thị và khu phố xây dựng tập trung của thị trấn. + Tỷ lệ lao động phi nông nghiệp được tính trong phạm vi ranh giới nội thành, nội thị, khu vực xây dựng tập trung phải đạt tối thiểu 65% so với tổng số lao động. + Hệ thống công trình hạ tầng đô thị gồm hệ thống công trình hạ tầng xã hội và hệ thống công trình hạ tầng kỹ thuật: Đối với khu vực nội thành, nội thị phải được đầu tư xây dựng đồng bộ và có mức độ hoàn chỉnh theo từng loại đô thị; Đối với khu vực ngoại thành, ngoại thị phải được đầu tư xây dựng đồng bộ mạng hạ tầng và bảo đảm yêu cầu bảo vệ môi trường và phát triển đô thị bền vững. PDF Watermark Remover DEMO : Purchase from www.PDFWatermarkRemover.com to remove the waterma
  11. 4 + Kiến trúc, cảnh quan đô thị: việc xây dựng phát triển đô thị phải theo quy chế quản lý kiến trúc đô thị được duyệt, có các khu đô thị kiểu mẫu, các tuyến phố văn minh đô thị, có các không gian công cộng phục vụ đời sống tinh thần của dân cư đô thị; có tổ hợp kiến trúc hoặc công trình kiến trúc tiêu biểu và phù hợp với môi trường, cảnh quan thiên nhiên. [17] b. Đặc trưng của đô thị Đô thị là nơi sinh sống và làm việc của cộng đồng dân cư bao gồm một tập hợp các tầng lớp: công nhân, trí thức, công chức, tiểu thương, tiểu chủ, thợ thủ công và các doanh nghiệp… là vùng phát triển công nghiệp, thương mại dịch vụ, là trung tâm phát triển kinh tế văn hoá chính trị. Đô thị có cơ sở hạ tầng kinh tế, xã hội, trình độ khoa học công nghệ cao hơn nông thôn. Tự do, dân chủ, công bằng cũng cao hơn nông thôn. Một số ngành của nông thôn vẫn tồn tại ở đô thị nhưng có sự phát triển ở cấp độ cao hơn, các sản phẩm có giá trị kinh tế cao, kỹ thuật sản xuất cũng cao hơn… c. Vai trò của đô thị Đô thị tượng trưng cho thành quả kinh tế, văn hóa của một quốc gia là sản phẩm mang tính kế thừa của nhiều thế hệ cả về cơ sở vật chất kỹ thuật và văn hóa. Đô thị là một bộ phận của nền kinh tế quốc dân có vai trò thúc đẩy sự phát triển kinh tế xã hội của cả nước. Đô thị có vai trò to lớn trong việc tạo ra thu nhập quốc dân của cả nước. Sự đóng góp của các đô thị vào ngân sách chiếm tỷ trọng là chủ yếu. Chỉ tính riêng 4 thành phố lớn của nước ta là Hà Nội, Hồ Chí Minh, Đà Nẵng, Hải Phòng đã đóng góp trên 80% ngân sách cả nước. Đô thị sẽ có những ảnh hưởng mạnh mẽ đến nông thôn và trực tiếp là các khu vực ngoại thành. d. Chức năng của đô thị Chức năng chính trị, quân sự, tôn giáo: đô thị Việt Nam chỉ thực sự phát triển mạnh hơn từ thế kỷ XVIII trở lại đây. Đô thị cũng là sự kết hợp 2 chức năng: Đô là thành quách để bảo vệ cư dân và thị là nơi diễn ra các hoạt động kinh tế, thương mại. Chức năng quản lý: Sự phát triển đô thị, một mặt được điều chỉnh bởi các nhu cầu, trong đó nhu cầu kinh tế là chủ yếu tác động qua cơ chế thị trường; mặt khác chịu sự điều chỉnh do hoạt động quản lý của chính quyền và hoạt động của các đoàn thể xã hội. Tác động của quản lý nhằm hướng nguồn lực vào mục tiêu kinh tế, xã hội, sinh thái và kiến trúc, bảo vệ bản sắc văn hóa dân tộc, vừa nâng cao khả năng đáp ứng nhu cầu công cộng, vừa quan tâm đến những nhu cầu chính đáng của cá nhân. Chức năng sản xuất, thương mại và dịch vụ: chức năng kinh tế là chức năng chủ yếu của đô thị. Sự phát triển kinh tế thị trường đã đưa đến xu hướng tập trung sản xuất có lợi hơn là phân tán. Chính yêu cầu kinh tế ấy đã tập trung các loại hình xí nghiệp PDF Watermark Remover DEMO : Purchase from www.PDFWatermarkRemover.com to remove the waterma
  12. 5 thành khu công nghiệp và cơ sở hạ tầng tương ứng, trước hết là thợ thuyền và gia đình của họ tạo ra bộ phận chủ yếu của dân cư đô thị. Chức năng văn hoá: Ở tất cả các đô thị đều có nhu cầu giáo dục và giải trí cao. Do đó ở đô thị cần có hệ thống trường học, du lịch, viện bảo tàng, các trung tâm nghiên cứu khoa học ngày càng có vai trò lớn hơn. Chức năng văn hóa của đô thị càng phát triển hơn vào thời kỳ kinh tế phồn vinh, mức sống được nâng cao, thời gian dành cho việc hường thụ văn hóa của mỗi người dân được tăng lên. Chức năng này càng có vị trí đặc biệt trong giai đoạn chuyển tiếp từ nền văn minh công nghiệp lên nền văn minh hậu công nghiệp hiện nay, sự phát triển bền vững cần đến nguồn nhân lực có chất lượng cao hơn. Trong lĩnh vực kinh tế, những “ công nhân áo trắng” hay “ công nhân trí thức” và những nhà khoa học ngày càng quan trọng hơn so với thiết bị công nghệ và tài chính. Kể cả trong lĩnh vực xã hội và chính trị cũng ngày càng đòi hỏi một trình độ dân trí cao hơn. Do đó vai trò của văn hóa, khoa học giáo dục sẽ được phát huy từ điểm bắt đầu đến điểm kết thúc của bất kỳ quá trình vận động nào trong một thế giới phát triển bền vững [9]. Chức năng xã hội: Chức năng này có phạm vi lớn dần cùng với tăng quy mô dân cư đô thị. Những nhu cầu về nhà ở, y tế, đi lại… là những vấn đề gắn liền với yêu cầu kinh tế, với cơ chế thị trường. Nhìn chung các đô thị, chức năng xã hội ngày càng nặng nề không chỉ vì tăng dân số đô thị, mà còn vì chính những nhu cầu về nhà ở, y tế, đi lại có thay đổi. e. Phân loại đô thị Đô thị được phân loại theo nhiều tiêu thức khác nhau tuỳ theo mục đích nghiên cứu. Các tiêu thức thường được sử dụng để phân loại là: quy mô dân số, cơ cấu lao động, chức năng hoạt động, tính chất hành chính, mức độ hoàn thiện cơ sở hạ tầng. Quy mô dân số từng loại đô thị được thể hiện qua bảng sau: Bảng 1.1. Quy mô dân số của từng loại đô thị [9] Loại Tính chất đô thị Quy mô dân số I Đô thị đặc biệt > 500.000 II Đô thị rất lớn 300.000 - 500.000 III Đô thị lớn 150.000 - 300.000 IV Đô thị trung bình 50.000 - 150.000 V Đô thị nhỏ 4.000 - 50.000 PDF Watermark Remover DEMO : Purchase from www.PDFWatermarkRemover.com to remove the waterma
  13. 6 * Theo quy mô dân số: tùy theo tình hình phát triển của mạng lưới đô thị mà mỗi nước sẽ có những quy định khác nhau. Theo quy định và thống kê của Liên Hiệp quốc, quy mô dân số của từng loại đô thị như bảng 1.1 * Theo tính chất của đô thị: Dựa vào yếu tố sản xuất chính và những hoạt động ở đô thị mang tính chất trội như yếu tố kinh tế, yếu tố chính trị. Trong đó đô thị công nghiệp là đô thị lấy yếu tố công nghiệp hoạt động chính và nó là nhân tố cấu tạo và phát triển đô thị như ở Thái Nghiên, Biên Hoà; đô thị thương mại có thành phố Hồ Chí Minh; đô thị du lịch nghĩ mát có Đà Lạt, Vũng Tàu; Thủ đô, tỉnh lỵ, huyện lỵ gọi là đô thị trung tâm chính trị; đô thị có tính chất đặc biệt khác, di sản văn hoá thế giới như đô thị cổ Hội An, Huế [9]. * Phân loại đô thị theo tiêu chuẩn Việt Nam: Đô thị loại đặc biệt có chức năng là Thủ đô hoặc đô thị có chức năng là trung tâm kinh tế, tài chính, hành chính, khoa học – kỹ thuật, giáo dục – đào tạo, du lịch, y tế, đầu mối giao thông, giao lưu trong nước và quốc tế, có vai trò thúc đẩy sự phát triển kinh tế - xã hội của cả nước. Quy mô dân số toàn đô thị từ 5 triệu người trở lên. Mật độ dân số khu vực nội thành từ 15.000 người/km2 trở lên. Tỷ lệ lao động phi nông nghiệp tối thiểu đạt 90% so với tổng số lao động. Hệ thống các công trình hạ tầng đô thị được đầu tư xây dựng đồng bộ và cơ bản hoàn chỉnh. Có kiến trúc, cảnh quan đô thị: thực hiện xây dựng phát triển đô thị theo quy chế quản lý kiến trúc đô thị. Đô thị loại I: là đô thị trực thuộc Trung ương có chức năng là trung tâm kinh tế, văn hóa, khoa học – kỹ thuật, hành chính, giáo dục – đào tạo, du lịch, dịch vụ, đầu mối giao thông, giao lưu trong nước và quốc tế, có vai trò thúc đẩy sự phát triển kinh tế - xã hội của một vùng lãnh thổ liên tỉnh hoặc của cả nước, có quy mô dân số toàn đô thị từ 1 triệu người trở lên. Đô thị trực thuộc tỉnh có chức năng là trung tâm kinh tế, văn hóa, khoa học – kỹ thuật, hành chính, giáo dục – đào tạo, du lịch, dịch vụ, đầu mối giao thông, giao lưu trong nước, có vai trò thúc đẩy sự phát triển kinh tế - xã hội của một hoặc một số vùng lãnh thổ liên tỉnh, có quy mô dân số toàn đô thị từ 500 nghìn người trở lên. Mật độ dân số bình quân khu vực nội thành: Đô thị trực thuộc Trung ương từ 12.000 người/km2 trở lên, đô thị trực thuộc tỉnh từ 10.000 người/km 2 trở lên. Tỷ lệ lao động phi nông nghiệp khu vực nội thành tối thiểu đạt 85% so với tổng số lao động. Hệ thống các công trình hạ tầng đô thị phải được đầu tư xây dựng đồng bộ và cơ bản hoàn chỉnh. Kiến trúc, cảnh quan đô thị: thực hiện xây dựng phát triển đô thị theo quy chế quản lý kiến trúc đô thị. PDF Watermark Remover DEMO : Purchase from www.PDFWatermarkRemover.com to remove the waterma
  14. 7 Đô thị loại II: đô thị có chức năng là trung tâm kinh tế, văn hóa, khoa học – kỹ thuật, hành chính, giáo dục – đào tạo, du lịch, dịch vụ, đầu mối giao thông, giao lưu trong vùng tỉnh, vùng liên tỉnh có vai trò thúc đẩy sự phát triển kinh tế - xã hội của một tỉnh hoặc một vùng lãnh thổ liên tỉnh. Quy mô dân số đô thị phải đạt từ 300 nghìn người trở lên.Trong trường hợp đô thị loại II trực thuộc Trung ương thì quy mô dân số toàn đô thị phải đạt trên 800 nghìn người. Đô thị trực thuộc tỉnh từ 8.000 người/km2 trở lên, trường hợp đô thị trực thuộc Trung ương từ 10.000 người/km 2 trở lên.Tỷ lệ lao động phi nông nghiệp khu vực nội thành tối thiểu đạt 80% so với tổng số lao động. Có cơ sở hạ tầng kỷ thuật và mạng lưới công trình công cộng được xây dựng nhiều mặt tiến tới đồng bộ. Kiến trúc, cảnh quan đô thị: thực hiện xây dựng phát triển đô thị theo quy chế quản lý kiến trúc đô thị. Đô thị loại III: là trung tâm kinh tế, văn hóa, khoa học – kỹ thuật, hành chính, giáo dục – đào tạo, du lịch, dịch vụ, đầu mối giao thông, giao lưu trong tỉnh hoặc vùng liên tỉnh. Có vai trò thúc đẩy sự phát triển kinh tế - xã hội của một vùng trong tỉnh, một tỉnh hoặc một số lĩnh vực đối với vùng liên tỉnh. Quy mô dân số toàn đô thị từ 150 nghìn người trở lên, mật độ dân số khu vực nội thành, nội thị từ 6.000 người/km2 trở lên, tỷ lệ lao động phi nông nghiệp khu vực nội thành, nội thị tối thiểu đạt 75% so với tổng số lao động. Hệ thống các công trình hạ tầng đô thị từng mặt được đầu tư xây dựng đồng bộ và tiến tới cơ bản hoàn chỉnh. Kiến trúc, cảnh quan đô thị: thực hiện xây dựng phát triển đô thị theo quy chế quản lý kiến trúc đô thị. Đô thị loại IV: là trung tâm kinh tế, văn hóa, hành chính, khoa học – kỹ thuật, giáo dục – đào tạo, du lịch, dịch vụ, đầu mối giao thông, giao lưu của một vùng trong tỉnh hoặc một tỉnh. Có vai trò thúc đẩy sự phát triển kinh tế - xã hội của một vùng trong tỉnh hoặc một số lĩnh vực đối với một tỉnh. Quy mô dân số toàn đô thị từ 50 nghìn người trở lên, mật độ dân số khu vực nội thị từ 4.000 người/km2 trở lên, tỷ lệ lao động phi nông nghiệp khu vực nội thị tối thiểu đạt 70% so với tổng số lao động. Hệ thống các công trình hạ tầng đô thị đã hoặc đang được xây dựng từng mặt tiến tới đồng bộ và hoàn chỉnh. Kiến trúc, cảnh quan đô thị: từng bước thực hiện xây dựng phát triển đô thị theo quy chế quản lý kiến trúc đô thị. Đô thị loại V: là trung tâm tổng hợp hoặc chuyên ngành về kinh tế, hành chính, văn hóa, giáo dục – đào tạo, du lịch, dịch vụ có vai trò thúc đẩy sự phát triển kinh tế - xã hội của huyện hoặc một cụm xã. Quy mô dân số toàn đô thị từ 4 nghìn người trở PDF Watermark Remover DEMO : Purchase from www.PDFWatermarkRemover.com to remove the waterma
  15. 8 lên, có mật độ dân số bình quân từ 2.000 người/km 2 trở lên, tỷ lệ lao động phi nông nghiệp tại các khu phố xây dựng tối thiểu đạt 65% so với tổng số lao động. Hệ thống các công trình hạ tầng đô thị: từng có hoặc đang được xây dựng tiến tới đồng bộ, các cơ sở sản xuất mới xây dựng phải được áp dụng công nghệ sạch hoặc được trang bị các thiết bị giảm thiểu gây ô nhiễm môi trường. Kiến trúc, cảnh quan đô thị: từng bước thực hiện xây dựng phát triển đô thị theo quy chế quản lý kiến trúc đô thị [17]. 1.1.1.2. Khái niệm về đô thị hoá, đặc điểm và phân loại đô thị hoá a. Khái niệm đô thị hoá Khái niệm đô thị hoá rất đa dạng bởi vì nó chứa đựng nhiều hiện tượng và biểu hiện khác nhau trong quá trình phát triển. - Đô thị hoá (Urbanization) là quá trình tập trung dân số vào các đô thị, là sự hình thành nhanh chóng các điểm dân cư đô thị trên cơ sở phát triển sản xuất và đời sống. - Quá trình đô thị hoá là quá trình công nghiệp hoá đất nước, cũng là quá trình biến đổi sâu sắc về cơ cấu sản xuất, cơ cấu nghề nghiệp, cơ cấu tổ chức sinh hoạt xã hội, cơ cấu tổ chức không gian kiến trúc xây dựng từ dạng nông thôn sang thành thị [3]. b. Phân loại đô thị hoá - Đô thị hoá nông thôn: là xu hướng bền vững có tính quy luật. Là quá trình phát triển nông thôn và phổ biến lối sống thành phố cho nông thôn (cách sống, hình thức nhà cửa, phong cách sinh hoạt...), đây là sự tăng trưởng đô thị theo xu hướng bền vững. - Đô thị hoá tăng cường: Xảy ra ở các nước phát triển, đô thị hoá chính là quá trình công nghiệp hoá đất nước, ngày càng nâng cao điều kiện sống và làm việc, tạo ra tiền đề cho sự phát triển kinh tế xã hội, xoá bỏ dần những mâu thuẫn, sự khác biệt cơ bản giữa đô thị và nông thôn. - Đô thị hoá giả tạo: Xảy ra ở các nước đang phát triển, Đô thị hoá đặc trưng là sự bùng nổ về dân sống và sự phát triển yếu kém của ngành công nghiệp. Mâu thuẩn giữa đô thị và nông thôn trở nên sâu sắc do sự phát triển mất cân đối của các điểm dân cư, đặc biệt là sự phát triển độc quyền của các đô thị cực lớn, tạo nên những hiện tượng độc cực trong phát triển đô thị [9]. c. Đặc điểm đô thị hoá Quá trình đô thị hoá diễn ra song song với động thái phát triển không gian kinh tế xã hội (Spatial Socio economic Development). Trình độ đô thị hoá phản ánh trình độ phát triển của lực lượng sản xuất, văn hoá và phương thức tổ chức cuộc sống xã hội. PDF Watermark Remover DEMO : Purchase from www.PDFWatermarkRemover.com to remove the waterma
  16. 9 Đặc trưng của thế giới từ hơn một thế kỷ nay là hiện tượng gia tăng dân số một cách nhanh chóng, nổi bật là hiện tượng tập trung dân cư và đô thị. Hiện tượng này còn được gọi là hiện tượng bùng nổ dân số. Dân số ở các nước đô thị lớn và cực lớn có tốc độ tăng trưởng nhanh nhất, đặc biệt là các nước đang phát triển. Tỷ lệ gia tăng dân số đô thị ở các nước đang phát triển chưa phản ánh đúng tốc độ công nghiệp hoá như trường hợp ở các nước phát triển châu Âu. Ở các nước phát triển sự nhập cư vào nông thôn là không đáng kể, sự gia tăng dân số đô thị chủ yếu là tăng tự nhiên và nhập cư quốc tế. Một trong những nguyên nhân cơ bản dẫn đến sự tăng nhanh dân số đô thị ở các nước đang phát triển là sự chênh lệch về mức sống giữa đô thị và nông thôn. Sự tập trung quá cao dân số ở thành phố lớn kéo theo hàng loạt các vấn đề khó khăn về tổ chức giao thông, hạ tầng kĩ thuật, tổ chức xã hội và môi trường đô thị cũng như tâm sinh lý người dân. Một trong những đặc điểm cơ bản của quá trình đô thị hoá là sự thay đổi cơ cấu thành phần kinh tế xã hội và lực lượng sản xuất, thể hiện qua sự biến đổi và chuyển giao lao động xã hội từ khối kinh tế này sang khối kinh tế khác [3]. 1.1.2. Những vấn đề phát sinh trong quá trình đô thị hoá 1.1.2.1. Mở rộng diện tích đất đô thị và thu hẹp diện tích đất nông nghiệp Hình thức phát triển theo chiều rộng đưa đến tình trạng thu hẹp đất canh tác nông nghiệp nhanh chóng vì một phần đất do Nhà nước thu hồi để xây dựng các công trình, một phần đất dân cư bán cho những người nơi khác đến ở, hoặc kinh doanh. Trong quá trình đô thị hoá Nhà nước nắm thế chủ động chuyển đổi mục đích sử dụng đất tạo đà mạnh mẽ cho sự phát triển đô thị. Trong điều kiện kinh tế nước ta, đô thị hoá dẫn đến tình trạng thu hẹp đất canh tác nông nghiệp. Thực chất quá trình đó là thay đổi mục đích sử dụng đất: từ đất nông nghiệp chuyển sang đất phi nông nghiệp. Quá trình này góp phần làm tăng hiệu quả sử dụng đất nói chung nhưng cũng gây ra không ít các vấn đề xã hội nói riêng [8]. 1.1.2.2. Vấn đề dân số, lao động việc làm đối với nông dân trong quá trình ĐTH Một trong những vấn đề nảy sinh trong quá trình đô thị hoá ở mỗi quốc gia đó là vấn đề về dân số, lao động và việc làm của người lao động đặc biệt là người nông dân. Quá trình đô thị hoá với đặc trưng là thu hẹp diện tích đất nông nghiệp làm cho một số lượng lao động nông nghiệp không còn đất để sản xuất dẫn đến tình trạng dôi dư lao động nông nghiệp, chênh lệch về thu nhập giữa người bị thu hồi đất và người còn đất. Đô thị hoá làm gia tăng dân số do sự gia tăng tự nhiên và gia tăng do dòng người nhập cư vào các đô thị để tìm việc làm [8]. PDF Watermark Remover DEMO : Purchase from www.PDFWatermarkRemover.com to remove the waterma
  17. 10 1.1.2.3. Vấn đề môi trường Ở những khu vực đô thị mới, lao động nông nghiệp với những thói quen sinh hoạt của người nông dân sản xuất nhỏ làm tăng thêm sự phức tạp về xã hội và môi trường sinh thái, hiện tượng lấn chiếm vỉa hè, lòng đường ngày càng gia tăng. Từ đó dẫn đến tình trạng ô nhiễm môi trường về mặt nước, mặt đất và không khí [8]. 1.1.2.4. Vấn đề văn hóa xã hội Đô thị hoá góp phần nâng cao đời sống vật chất và tinh thần cho nhân dân, hình thành lối sống công nghiệp, xây dựng xã hội mới, tuy nhiên khi tăng quy mô thành phố bằng cách mở rộng không gian, hình thành các xã, phường mới sẽ dẫn đến tình trạng gia tăng thất nghiệp. Số tiền nhà nước đền bù để tạo công việc làm mới không được người dân sử dụng đúng mục đích làm cho tỷ lệ thất nghiệp và các vấn đề xã hội gia tăng nhanh chóng. Sự thay đổi tập quán lối sống và sự phân hoá giàu nghèo diễn ra nhanh chóng, nhu cầu giáo dục, y tế tăng, tệ nạn xã hội trở thành vấn đề lớn, vấn đề nghèo đói, thất nghiệp được đặt ra. Thay đổi tập quán sinh hoạt, lối sống, phương thức kiếm sống là kết quả tất yếu của quá trình đô thị hoá. Người dân đô thị sẽ nhanh chóng biến đổi theo lối sống mới với những nhu cầu và mục tiêu khác cao hơn như tục lệ cưới xin, học hành [8]. 1.1.3. Những tác động của quá trình ĐTH Đô thị hoá thúc đẩy mạnh nền kinh tế phát triển làm chuyển đổi mạnh mẽ cơ cấu kinh tế. Quá trình phát triển của ĐTH được gắn liền với chuyển dịch cơ cấu kinh tế và cơ cấu lao động trong vùng. Trong góc độ dân số và lao động ĐTH quá trình chuyển đổi cơ cấu dân số từ khu vực nông thôn sang thành thị. Đối với người nông dân trước đây gắn bó với ruộng vườn sau đó trở thành dân cư đô thị, do mất một phần lớn diện tích canh tác cùng với số tiền được nhà nước đền bù, họ dùng để tạo nghề mới, tìm việc làm mới ngoài nông nghiệp, xây dựng nơi cư trú mới và nhiều vấn đề khác cũng thay đổi theo. Trong quá trình đô thị hoá cơ cấu ngành kinh tế trong vùng cũng thay đổi theo [6]. Hướng giảm tỷ trọng kinh tế ngành nông nghiệp, tăng tỷ trọng kinh tế ngành công nghiệp và dịch vụ. Khi đô thị hoá phát triển mạnh mẽ, hình thành các khu dân cư đô thị ở các vùng được đô thị hoá nên các hoạt động thương mại, dịch vụ sẽ phát triển nâng cao thu nhập cho người dân [6]. Khi đô thị hoá diễn ra, kinh tế ở các đô thị mới tăng trưởng nhanh chóng, nhờ có sự tập trung lực lượng sản xuất tạo ra năng suất lao động cao, cách tổ chức lao động hiện đại. Thực chất quá trình tăng trưởng kinh tế đó vừa làm tăng tổng việc làm vừa làm chuyển dịch cơ cấu kinh tế trong kinh tế đô thị. Việc chuyển đổi cơ cấu kinh tế theo chiều sâu, tăng năng suất lao động xã hội, tăng GDP bình quân đầu người ở đô PDF Watermark Remover DEMO : Purchase from www.PDFWatermarkRemover.com to remove the waterma
  18. 11 thị. Trong khu vực nông thôn giáp ranh đô thị chịu ảnh hưởng mạnh mẽ của đô thị hoá nên mật độ dân cư ở khu vực này sẽ tăng dần, đất đai thay đổi nhanh về mục đích sử dụng. Một phần diện tích đất khu vực này thường được chuyển xây dựng các khu nhà nghỉ, nhà trọ, dịch vụ giá trị phục vụ người dân nên cơ cấu kinh tế ngành dịch vụ tăng lên nhanh chóng [19]. Bên cạnh sự chuyển dịch cơ cấu kinh tế trong quá trình đô thị hoá thì vấn đề cơ sở hạ tầng luôn được gắn với phát triển đô thị. - Xây dựng củng cố cơ sở hạ tầng vững chắc, tạo thuận lợi về giao thông, giao lưu, buôn bán, đi lại. Đô thị hoá gắn liền với quá trình hình thành nhanh chóng kết cấu hạ tầng kỹ thuật tiên tiến như hệ thống giao thông, điện, cấp thoát nước, hệ thống thông tin liên lạc, trường học, bệnh viện, hệ thống chợ, khu ở dân cư...Các hệ thống cơ sở hạ tầng trên thường được phát triển nhanh trong quá trình đô thị hoá, hệ thống giao thông phát triển là điều kiện thuận lợi cho phát triển sản xuất và lưu thông các sản phẩm công nghiệp và các loại nông sản. Quá trình đô thị hoá đã thức đẩy đầu tư xây dựng các tuyến đường liên thông, xã, huyện và liên tỉnh và hệ thống giao thông luôn đóng một vai trò quan trọng tạo đầu mối giao lưu sản xuất và tiêu thụ sản phẩm thức đẩy nhanh quá trình cơ giới hoá, hiện đại hoá khu vực nông thôn. Bên cạnh đó đô thị hoá tạo điều kiện phát triển nhanh các mạng lưới điện cho sản xuất cũng như sinh hoạt ở các vùng ngoại vi. Từ chỗ chất lượng điện thắp sáng phục vụ sinh hoạt thấp đã dần được đầu tư sửa chữa nâng cấp đường dây đủ để phục vụ đời sống nhân dân khu vực đô thị hoá. Cùng với hệ thống giao thông, điện được nâng cấp thì các cơ sở hạ tầng khác cũng được hoàn thiện hơn như tỷ lệ hộ được dùng nước sạch tăng, các trường học, trạm y tế cũng được quan tâm phát triển đồng bộ với sự phát triển của đô thị [19]. - Đô thị hoá làm nâng cao trình độ dân trí, làm thay đổi bộ mặt nông thôn. Đô thị hoá còn góp phần nâng cao trình độ nhận thức, nâng cao đời sống vật chất và tinh thần của người dân. Hình thành các lối sống công nghiệp, xây dựng xã hội mới, hạn chế các tập tục lạc hậu và vùng nông thôn như sử dụng chất hoá trong sản xuất nông nghiệp, những thủ tục nặng nề rườm rà trong lễ hiếu hỷ, tạo không khí làm mạnh trong đời sống dân cư. Đô thị hoá còn làm một động lực thức đẩy các hoạt động văn hoá, thể dục, thể thao nhằm nâng cao sức khoẻ và chất lượng cuộc sống, phát huy nét đẹp về thuần phong mỹ tục của từng vùng nông thôn. Các hoạt động văn hoá văn nghệ phát triển rất phong phú, đa dạng, đặc biệt là văn hoá và nghệ quần chúng. Trong các địa phương đang diễn ra đô thị hoá thì hầu hết điều có nhà văn hoá khang trang trong phục vụ cho hoạt động giao lưu văn nghệ và các hoạt động mang tính chất lành mạnh khác trong các ngày lễ, liên hoan.. Mặt khác đô thị hoá góp phần cải tạo và xây dựng các khu du lịch, vui chơi giải trí cho người dân, xây dựng tu sửa các di tích văn PDF Watermark Remover DEMO : Purchase from www.PDFWatermarkRemover.com to remove the waterma
  19. 12 hoá lịch sử làm nổi bật nét đẹp của văn hoá dân tộc vốn có từ lâu đời [5]. Như vậy, đô thị hoá đã từng bước nâng cao đời sống vật chất, tinh thần cho người dân, làm cho người dân có điều kiện tiếp tục xúc với tiến bộ khoa học kỹ thuật mới để học hỏi nâng cao trình độ nhận thức của mình góp phần phát triển xã hội theo xu hướng nền văn minh lịch sự. Tác động tiêu cực: bên cạnh những tác động tích cực mà đô thị hoá đã mang lại thì đô thị hoá cũng còn tồn tại nhiều hạn chế. - Đô thị hoá làm thu hẹp diện tích đất nông nghiệp. Quá trình đô thị hoá đã làm ảnh hưởng đến quá trình sản xuất và thu thập cho các hộ nông dân do diện tích đất nông nghiệp bị thu hẹp dẫn tới thu hẹp sản xuất nông nghiệp. Thay vào đó là tăng diện tích đất ở, đất đô thị và đất chuyên dùng [7]. - Sự phân hóa giàu nghèo. Quá trình đô thị hoá làm cho tổng thu nhập xã hội tăng lên nhanh chóng, nhưng phân phối lại không đồng đều, sự phân cực giàu nghèo ngày một sâu sắc cảnh đói nghèo, bệnh tật, thất học và bị gạt ra ngoài lề của sự phát triển. Theo phát triển con người năm 1999 của UNDP, mức chênh lệch về thu nhập giữa 20% dân số thế giới sống ở các nước giàu nhất và 20% dân số thế giới sống ở các nước nghèo nhất đã tăng từ 30/1 năm 1960 lên 74/1 năm 1997. Theo Ngân hàng thế giới, năm 2006, tổng số người nghèo ở Châu Á là 1,9 tỷ, trong khi đó, tổng số người giàu (1triệu USD trở lên) chỉ là 9,5 triệu [11]. - Đô thị hoá làm tăng lao động thất nghiệp ở các vùng nông thôn, chủ yếu là lao động có trình độ văn hoá và chuyên môn thấp. Hơn thế, đổi mới công nghệ và chuyển giao công nghệ trong quá trình đô thị hoá vào các nước đang phát triển đã gạt ra ngoài lề nền sản xuất xã hội hàng loạt người lao động trong các ngành nghề truyền thống. Điều đó vừa làm gia tăng thất nghiệp và bất bình đẳng tại các quốc gia đang phát triển, vừa làm gia tăng bất bình đẳng giữa các quốc gia phát triển với các quốc gia đang phát triển. Đối lập quá mức giữa giàu nghèo, bất bình đẳng, thất nghiệp [7]. - Sự bùng nổ dân số. Quá trình ĐTH thể hiện rõ nét nhất ở mức độ gia tăng tỷ lệ dân số đô thị. Nếu như, vào những năm đầu thế kỷ XX, tỷ lệ dân số đô thị ở Nhật Bản khoảng 20%, ở châu Âu khoảng 30% thì đến nay, tỷ lệ này đã lên tới trên 90%, thậm chí ở Bắc Âu lên tới trên 95%. Hiện nay, diện tích các thành phố trên thế giới chỉ chiếm 0,3%, nhưng dân số từ năm 1960 đến năm 2000 đã tăng gấp 3 lần, đạt 3,2 tỷ người tức là 1/2 dân số thế giới [8]. Sự gia tăng dân số đô thị là kết quả của quá trình đô thị hoá. Sản xuất công nghiệp lôi cuốn lao động nông thôn vào các khu công nghiệp, đô thị; các khu công nghiệp, đô thị được mở rộng hoặc xây dựng mới nhằm đáp ứng nhu cầu của phát triển sản xuất, của công nghiệp hoá. Dân số đô thị tăng lên quá nhanh và thông thường là PDF Watermark Remover DEMO : Purchase from www.PDFWatermarkRemover.com to remove the waterma
  20. 13 nhanh hơn khả năng cung ứng những dịch vụ hạ tầng, chẳng hạn giao thông, điện nước, cơ sở giáo dục, y tế,… Hơn thế, con người lại bị cách biệt với thiên nhiên và bị dồn nén vào những khu dân cư đông đúc và thường là chật hẹp. Điều đó dẫn đến tình trạng gia tăng áp lực cuộc sống, kích thích bạo lực và các tệ nạn xã hội. Đối với những quốc gia phát triển, quá trình đô thị hoá mang tính tự giác hơn, nghĩa là được quy hoạch một cách hợp lý nhằm đảm bảo sự cân bằng giữa việc đáp ứng yêu cầu phát triển sản xuất với việc đáp ứng các nhu cầu sống ngày càng cao của con người, điều đó làm giảm bớt đi áp lực cuộc sống. Ngược lại, với những quốc gia chậm phát triển, quá trình gia tăng đô thị hoá thường là mang tính tự phát. Đô thị hoá tự phát là quá trình gia tăng và mở rộng đô thị một cách tự phát, thiếu quy hoạch khoa học, là hệ quả của sự gia tăng dân số cơ học và những làn sóng nhập cư ồ ạt, cũng như sự quản lý yếu kém của các cấp chính quyền. - Ảnh hưởng đến phong tục tập quán và đời sống sinh hoạt của người dân. Quá trình đô thị hoá còn dẫn đến tình trạng xáo trộn cư dân, sự ly hương cư dân nông thôn. Khi con người rời bỏ quê hương vào thành phố, vào các khu công nghiệp với nghề nghiệp mới, cuộc sống mới thì mối dây liên hệ với gia đình, quê hương bị suy yếu đi. ở các khu công nghiệp, các thành phố mới, con người từ tứ xứ không thể ứng xử với nhau theo những chuẩn mực văn hóa, đạo đức thuần tuý của quê hương mình nữa. [21] - Đô thị hoá làm tăng ô nhiễm môi trường và các vấn đề tệ nạn xã hội khác nảy sinh. Quá trình đô thị hoá tương đối nhanh đã có những ảnh hưởng đáng kể đến môi trường và tài nguyên thiên nhiên, đến sự cân bằng sinh thái: tài nguyên đất bị khai thác triệt để để xây dựng đô thị, làm giảm diện tích cây xanh và mặt nước, gây ra úng ngập, cùng với nhu cầu nước phục vụ sinh hoạt, dịch vụ, sản xuất ngày càng tăng làm suy thoái nguồn tài nguyên nước; nhiều xí nghiệp, nhà máy gây ô nhiễm môi trường lớn trước đây nằm ở ngoại thành, nay đã lọt vào giữa các khu dân cư đông đúc; mở rộng không gian đô thị dẫn đến chiếm dụng đất nông nghiệp, ảnh hưởng đến vấn đề an toàn lương thực quốc gia và đến đời sống của nhân dân ngoại thành; sản xuất công nghiệp phát triển mạnh làm phát sinh một lượng lớn chất thải, trong đó chất thải nguy hại ngày càng gia tăng; bùng nổ giao thông cơ giới gây ô nhiễm môi trường không khí và tiếng ồn nghiêm trọng; ĐTH làm tăng dòng người di dân từ nông thôn ra thành thị, gây nên áp lực đáng kể về nhà ở và vệ sinh môi trường, hình thành các khu nhà "ổ chuột" và khu nghèo đô thị [5]. Ở Việt Nam tốc độ phát triển hệ thống hạ tầng giao thông đô thị thấp hơn rất nhiều so với tốc độ đô thị hoá và tốc độ gia tăng phương tiện giao thông cơ giới. Diện tích đất giao thông đô thị không đủ, mạng lưới đường giao thông phân bố không đồng đều, thông số kỹ thuật tuyến đường rất thấp, hành lang đường luôn bị lấn chiếm. Một số hậu quả chính của hiện trạng giao thông đô thị yếu kém là: PDF Watermark Remover DEMO : Purchase from www.PDFWatermarkRemover.com to remove the waterma
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
2=>2