intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Luận văn Thạc sĩ Quản lý Tài nguyên và Môi trường: Đánh giá tình hình sử dụng túi nilon trong tiêu dùng của người dân tại một số phường trung tâm TP Thái Nguyên và biện pháp giảm thiểu

Chia sẻ: Diệp Nhất Thiên | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:79

26
lượt xem
7
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Bố cục của luận văn gồm phần mở đầu, kết luận, tài liệu tham khảo, phần nội dung chính của luận văn gồm có: Chương 1 - Tổng quan về vấn đề nghiên cứu; Chương 2 - Đối tượng, nội dung và phương pháp nghiên cứu; Chương 3 - Kết quả nghiên cứu. Mời các bạn cùng tham khảo!

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Luận văn Thạc sĩ Quản lý Tài nguyên và Môi trường: Đánh giá tình hình sử dụng túi nilon trong tiêu dùng của người dân tại một số phường trung tâm TP Thái Nguyên và biện pháp giảm thiểu

  1. ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN TRƯỜNG ĐẠI HỌC KHOA HỌC TRẦN VĂN CƯƠNG ĐÁNH GIÁ TÌNH HÌNH SỬ DỤNG TÚI NILON TRONG TIÊU DÙNG CỦA NGƯỜI DÂN TẠI MỘT SỐ PHƯỜNG TRUNG TÂM THÀNH PHỐ THÁI NGUYÊN VÀ BIỆN PHÁP GIẢM THIỂU LUẬN VĂN THẠC SĨ QUẢN LÝ TÀI NGUYÊN VÀ MÔI TRƯỜNG Thái Nguyên, 2020 Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn
  2. ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN TRƯỜNG ĐẠI HỌC KHOA HỌC TRẦN VĂN CƯƠNG ĐÁNH GIÁ TÌNH HÌNH SỬ DỤNG TÚI NILON TRONG TIÊU DÙNG CỦA NGƯỜI DÂN TẠI MỘT SỐ PHƯỜNG TRUNG TÂM THÀNH PHỐ THÁI NGUYÊN VÀ BIỆN PHÁP GIẢM THIỂU Chuyên ngành: Quản lý Tài nguyên và Môi trường Mã số: 8850101 LUẬN VĂN THẠC SĨ QUẢN LÝ TÀI NGUYÊN VÀ MÔI TRƯỜNG Người hướng dẫn khoa học: PGS. TS. Ngô Trà Mai Thái Nguyên, 2020 Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn
  3. LỜI CAM ĐOAN Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu do cá nhân tôi thực hiện dưới sự hướng dẫn khoa học của TS. Ngô Trà Mai. Các số liệu, kết quả nghiên cứu trong luận văn là trung thực và có nguồn gốc rõ ràng. Kết quả nghiên cứu của luận văn chưa từng được công bố trong bất kỳ một nghiên cứu nào khác. Mọi sự giúp đỡ cho việc thực hiện nghiên cứu đã được cám ơn và các thông tin trích dẫn trong luận văn đều được chỉ rõ nguồn gốc. Thái Nguyên, ngày ..... tháng…. năm 2020 Tác giả Trần Văn Cương Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn
  4. LỜI CẢM ƠN Trong thời gian nghiên cứu và thực hiện luận văn này, tôi xin chân thành cảm ơn sự quan tâm giúp đỡ của Ban Giám hiệu Trường Đại học Khoa học - ĐHTN cùng Ban Chủ nhiệm khoa Tài nguyên và Môi trường. Đặc biệt, tôi xin được bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc và chân thành nhất tới người hướng dẫn khoa học TS. Ngô Trà Mai đã tận tình hướng dẫn, đóng góp quan trọng cho sự thành công của luận văn. Trong quá trình nghiên cứu, tôi cũng xin cảm ơn sự giúp đỡ của các cơ quản lý nhà nước của TP Thái Nguyên và các hộ gia đình tham gia phỏng vấn trên địa bàn nghiên cứu đã tạo điều kiện cho tôi có các nguồn tài liệu, tư liệu và các công trình nghiên cứu liên quan. Nhân dịp này, tôi cũng xin bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc và chân thành tới gia đình, cơ quan công tác và anh, chị đồng nghiệp đã tạo điều kiện để tôi hoàn thành bản luận văn này. Tác giả Trần Văn Cương Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn
  5. MỤC LỤC LỜI CAM ĐOAN ................................................................................................................ i LỜI CẢM ƠN ..................................................................................................................... ii MỞ ĐẦU ............................................................................................................................. 1 1. Lý do lựa chọn đề tài nghiên cứu ...................................................................... 1 2. Mục tiêu và nhiệm vụ nghiên cứu ..................................................................... 2 3. Ý nghĩa của đề tài .............................................................................................. 3 4. Cấu trúc của đề tài ............................................................................................. 3 CHƯƠNG 1: TỔNG QUAN VỀ VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU ......................................... 4 1.1. Cơ sở lý luận .................................................................................................. 4 1.1.1. Túi nilon...........................................................................................................................4 1.1.2. Đặc tính của túi nilon .................................................................................................4 1.1.3. Ảnh hưởng của túi nilon với MT và sức khỏe con người............................5 1.1.4. Một số công nghệ xử lý chất thải túi nilon đang áp dụng ...........................7 1.2. Tình hình sử dụng túi nilon và quản lý chất thải túi nilon trên thế giới và tại Việt Nam ............................................................................................................. 10 1.2.1. Tình hình sử dụng túi nilon và quản lý chất thải túi nilon trên Thế giới ............................................................................................................................................................... 10 1.2.2. Tình hình sử dụng túi nilon và quản lý chất thải túi nilon tại Việt Nam ............................................................................................................................................................... 13 1.2.3. Tình hình sử dụng túi nilon và quản lý chất thải túi nilon tại Thái Nguyên ............................................................................................................................................................... 17 1.3. Những sản phẩm thay thế túi nilon .............................................................. 19 1.3.1. Túi giấy có quai ......................................................................................................... 19 1.3.2. Túi vải sử dụng nhiều lần ...................................................................................... 20 1.3.3. Túi nilon phân hủy sinh học từ vật liệu có nguồn gốc thực vật ............. 20 1.3.4. Túi dệt từ sợi nilon sử dụng nhiều lần .............................................................. 21 CHƯƠNG 2: ĐỐI TƯỢNG, NỘI DUNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU ... 22 2.1. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu ................................................................ 22 2.1.1. Đối tượng nghiên cứu.............................................................................................. 22 2.1.2. Phạm vi nghiên cứu.................................................................................................. 22 2.2. Nội dung nghiên cứu .................................................................................... 22 Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn
  6. 2.3. Phương pháp nghiên cứu .............................................................................. 23 2.3.1. Phương pháp thu thập tài liệu, số liệu thứ cấp .............................................. 23 2.3.2. Phương pháp chuyên gia ........................................................................................ 23 2.3.3. Phương pháp điều tra, khảo sát thực địa.......................................................... 24 2.3.4. Phương pháp điều tra xã hội học ........................................................................ 24 2.3.5. Phương pháp phân tích SWOT ............................................................................ 25 2.3.6. Phương pháp tổng hợp, phân tích và xử lý số liệu ...................................... 26 CHƯƠNG 3: KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU ...................................................................... 27 3.1. Khái quát điều kiện tự nhiên, kinh tế - xã hội của TP Thái Nguyên ...................... 27 3.1.1. Điều kiện tự nhiên ............................................................................... 27 3.1.2. Đặc điểm kinh tế - xã hội .................................................................... 29 3.1.3. Đánh giá chung .......................................................................................................... 33 3.2. Đánh giá tình hình sử dụng túi nilon trong tiêu dùng của người dân tại một số phường trung tâm TP Thái Nguyên ................................................................................. 35 3.2.1. Tình hình sử dụng và phát thải túi nilon ......................................................... 35 3.2.2. Tình hình tái sử dụng túi nilon ........................................................................ 43 3.2.3. Nhận thức, thái độ và hành vi của người dân về của túi nilon ...................... 44 3.3. Một số tồn tại và hạn chế trong công tác quản lý chất thải nilon tại một số phường trung tâm TP Thái Nguyên .................................................................... 52 3.4. Đề xuất các giải pháp giảm thiểu và thay thế sử dụng túi nilon trong tiêu dùng của người dân tại TP Thái Nguyên ............................................................ 54 3.4.1. Tuyên truyền nâng cao nhận thức cộng đồng ................................................ 54 3.4.2. Sử dụng các loại túi đựng hàng thay thế.......................................................... 55 3.4.3. Thực hiện thu thuế túi nilon.................................................................................. 55 3.4.4. Tổ chức phân loại, thu gom, tái sử dụng và tái chế chất thải nilon ...... 56 KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ ......................................................................................... 57 1. Kết luận ........................................................................................................... 57 2. Kiến nghị ......................................................................................................... 59 TÀI LIỆU THAM KHẢO ............................................................................................... 60 PHỤ LỤC 1 ....................................................................................................................... 64 PHỤ LỤC 2 ....................................................................................................................... 68 Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn
  7. DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT BVMT : Bảo vệ môi trường CTR : Chất thải rắn MT : Môi trường TB : Trung bình TP : Thành phố UBND : Ủy ban nhân dân Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn
  8. DANH MỤC CÁC BẢNG Bảng 1.1. Các giải pháp giảm thiểu sử dụng túi nilon trên thế giới ................... 11 Bảng 2.1. Phân tích SWOT ................................................................................. 26 Bảng 3.1. Tổng hợp thông tin mục tiêu và số hộ điều tra ................................... 36 Bảng 3.2. Hiện trạng sử dụng túi nilon theo quy mô hộ gia đình tại khu vực nghiên cứu ........................................................................................................... 38 Bảng 3.3. Hiện trạng sử dụng túi nilon theo ngành nghề tại khu vực ................ 39 Bảng 3.4. Hiện trạng sử dụng túi nilon theo thu nhập ........................................ 41 Bảng 3.5. Hiện trạng sử dụng túi nilon theo giới tính ........................................ 42 Bảng 3.6. Tình hình tái sử dụng túi nilon của người dân.................................... 43 Bảng 3.7. Lý do sử dụng túi nilon của người dân ............................................... 45 Bảng 3.8. Nhận thức của người dân về tác hại của túi nilon đối với MT và sức khỏe con người .................................................................................................... 46 Bảng 3.9. Thói quen xử lý rác thải túi nilon của người dân ............................... 49 Bảng 3.10. Mức độ quan tâm tới các sản phẩm thay thế túi nilon ...................... 51 Bảng 3.11. Mô hình SWOT về tình hình sử dụng và phát thải túi nilon trên địa bàn nghiên cứu .................................................................................................... 52 Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn
  9. DANH MỤC CÁC HÌNH Hình 3.1. Vị trí địa lý TP Thái Nguyên .............................................................. 28 Hình 3.2. Sử dụng túi nilon khi đi mua hàng của người dân .............................. 37 Hình 3.3. Hiện trạng sử dụng túi nilon theo quy mô hộ gia đình ....................... 38 Bảng 3.4. Hiện trạng sử dụng túi nilon theo ngành nghề ................................... 40 Bảng 3.5. Hiện trạng sử dụng túi nilon theo thu nhập ........................................ 41 Hình 3.6. Hiện trạng sử dụng túi nilon theo giới tính ......................................... 42 Hình 3.7. Tình hình tái sử dụng túi nilon của người dân .................................... 44 Hình 3.8. Lý do sử dụng túi nilon của người dân phường Túc Duyên ............... 45 Hình 3.9. Lý do sử dụng túi nilon của người dân phường Phan Đình Phùng..... 45 Hình 3.10. Lý do sử dụng túi nilon của người dân phường Hoàng Văn Thụ ..... 46 Hình 3.11. Nhận thức của người dân phường Túc Duyên về tác hại của ........... 47 Hình 3.12. Nhận thức của người dân phường Phan Đình Phùng về tác hại của túi nilon ..................................................................................................................... 48 Hình 3.13. Nhận thức của người dân phường Hoàng Văn Thụ về tác hại của túi nilon ..................................................................................................................... 48 Hình 3.14. Thói quen xử lý rác thải nilon của người dân ................................... 50 Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn
  10. MỞ ĐẦU 1. Lý do lựa chọn đề tài nghiên cứu Sự ra đời của túi nilon đã mang lại rất nhiều tiện lợi, đặc biệt là trong việc bao gói hàng hóa.Tuy nhiên, việc lạm dụng túi nilon trong đời sống thường ngày của người dân trên khắp thế giới nói chung và ở Việt Nam nói riêng đã để lại nhiều hệ lụy tiêu cực đến sức khỏe con người, đến MT, đến hệ sinh thái... gây ra nhiều quan ngại cho thế giới về mục tiêu phát triển bền vững mà cộng đồng quốc tế và các nước khác nhau đặt ra.Trong MT tự nhiên một túi nilon phải mất 200 - 500 năm mới phân hủy gây nên hiện tượng ô nhiễm nặng nề và trở thành một vấn nạn bức xúc đối với xã hội. Vì lẽ đó, nhiều quốc gia trên thế giới đã có những giải pháp mạnh để giải quyết vấn đề này. Trong đó, ban hành lệnh cấm sản xuất túi nilon khó phân hủy, đánh thuế nặng đối với các doanh nghiệp sản xuất túi nilon hoặc yêu cầu người tiêu dùng phải trả tiền mua túi nilon khi mua hàng để khuyến khích người dân tái sử dụng túi nilon hoặc sử dụng các loại túi thân thiện với MT. Ở Việt Nam, từ lâu việc sử dụng túi nilon trong cuộc sống của người dân đã trở thành thói quen, đi vào nếp sống vì tính tiện ích mà nó mang lại. Mỗi ngày ở Việt Nam có một khối lượng khổng lồ CTR polyme, trong đó có hàng triệu túi nilon bị thải ra MT sau khi sử dụng. Chúng không tự phân hủy mà tồn tại hầu như mãi mãi trong MT hoặc ít nhất cũng kéo dài đến hàng trăm năm [15]. Theo Bộ Tài nguyên và Môi trường, ước tính trung bình mỗi gia đình Việt Nam hàng ngày sử dụng và thải ra ít nhất 01 túi nilon và thống kê trên phạm vi cả nước là khoảng 25 triệu túi/ngày. Trong đó, mỗi hộ ở thành thị có thể sử dụng từ 3 - 6 túi nilon /ngày. Theo thống kê chưa đầy đủ, chỉ riêng hai TP lớn là Hà Nội và TP Hồ Chí Minh, trung bình mỗi ngày thải ra MT khoảng 80 tấn nhựa và túi nilon [1], và con số này không ngừng tăng lên. Kết quả khảo sát của Cục Kiểm soát Ô nhiễm (Bộ Tài nguyên và Môi trường) tại 5 tỉnh, thành đại diện cho 3 vùng, miền cho thấy bình quân mỗi hộ gia đình sử dụng 223 túi/tháng, tương đương 1 kg túi nilon/hộ/tháng [21]. Đấy là những con số biết nói, phản ánh thực 1
  11. trạng của việc sử dụng túi nilon ở nước ta hiện nay. Các bao bì nilon hiện đang sử dụng ở nước ta và nhiều nước trên thế giới thuộc loại khó và lâu phân hủy. Trong những năm gần đây, các cơ quan quản lý Nhà nước ở Trung ương và địa phương, các cộng đồng cũng đã quan tâm tới vấn đề chất thải túi nilon với nhiều sáng kiến được đưa ra áp dụng như các chiến dịch truyền thông “Nói không với túi nilon”, “Ngày không túi nilon”,... Tuy vậy, cần nhìn nhận thực tế, các hoạt động này mới dừng lại ở việc “thí điểm”, sau mỗi đợt phát động, người tiêu dùng lại quay về với túi nilon thông thường. Với tốc độ đô thị hóa nhanh, TP Thái Nguyên luôn coi trọng vấn đề bảo vệ MT nhằm đảm bảo cuộc sống, sức khỏe nhân dân không bị ảnh hưởng. TP Thái Nguyên sáp nhập thêm 5 xã, phường nên có địa bàn tương đối rộng. Thêm vào đó, TP cũng là nơi tập trung nhiều trường đại học, cao đẳng, trung học phổ thông, nhiều chợ, cửa hàng và siêu thị,... nên số lượng túi nilon được người dân sử dụng tương đối lớn. Xuất phát từ thực tế đó, tác giả đã lựa chọn nghiên cứu đề tài: “Đánh giá tình hình sử dụng túi nilon trong tiêu dùng của người dân tại một số phường trung tâm TP Thái Nguyên và biện pháp giảm thiểu”. 2. Mục tiêu và nhiệm vụ nghiên cứu 2.1. Mục tiêu nghiên cứu - Đánh giá tình hình sử dụng túi nilon trong tiêu dùng của người dân tại một số phường trung tâm TP Thái Nguyên, tỉnh Thái Nguyên. - Đánh giá thực trạng công tác quản lý chất thải túi nilon tại một số phường trung tâm TP Thái Nguyên, tỉnh Thái Nguyên. - Đề xuất một số giải pháp giảm thiểu túi nilon trong tiêu dùng của người dân tại một số phường trung tâm TP Thái Nguyên trong thời gian tới. 2.2. Nhiệm vụ nghiên cứu Để đạt được những mục tiêu nghiên cứu trên, luận văn tập trung nghiên cứu, giải quyết những nhiệm vụ cơ bản sau: 2
  12. - Thu thập, phân tích, hệ thống hóa các tài liệu, tư liệu có liên quan đến tình hình sử dụng túi nilon trong tiêu dùng của người dân tại một số phường trung tâm TP Thái Nguyên. - Tổng quan các cơ sở lý luận và thực tiễn của vấn đề nghiên cứu. - Thống kê các giải pháp giảm thiểu tác hại túi nilon mà nước ta và một số nước trên thế giới đã áp dụng. - Đánh giá tình hình sử dụng túi nilon và thực trạng công tác quản lý chất thải túi nilon và từ đó đề xuất giải pháp giảm thiểu túi nilon tại một số phường trung tâm TP Thái Nguyên. 3. Ý nghĩa của đề tài - Về mặt khoa học: Bổ sung cơ sở lý luận nghiên cứu quản lý về tình hình sử dụng túi nilon và quản lý loại chất thải này trên địa bàn TP. Từ đó có thể có những sáng kiến góp phần vào việc nâng cao hiệu quả hoạt động quản lý loại chất thải này. - Về mặt thực tiễn: Góp phần cung cấp những bằng chứng thực tiễn. Đánh giá chính xác về tình hình sử dụng túi nilon trong tiêu dùng hàng ngày và quản lý chất thải túi nilon tại một số phường trung tâm TP Thái Nguyên. Đánh giá những mặt làm được và chưa làm được của các hoạt động BVMT từ đó cung cấp những kiến nghị để nâng cao chất lượng quản lý MT hiệu quả, góp phần giải quyết vấn đề ô nhiễm MT tại TP trong tương lai. 4. Cấu trúc của đề tài Ngoài phần mở đầu, kết luận, tài liệu tham khảo, phần nội dung chính của luận văn gồm có: Chương 1: Tổng quan về vấn đề nghiên cứu Chương 2: Đối tượng, nội dung và phương pháp nghiên cứu Chương 3: Kết quả nghiên cứu 3
  13. CHƯƠNG 1 TỔNG QUAN VỀ VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU 1.1. Cơ sở lý luận 1.1.1. Túi nilon Túi nilon là từ thông dụng được dùng để chỉ loại bao bì nhựa mỏng có quai xách thường được dùng để chứa đựng hàng hóa. Túi nilon được sản xuất từ nhựa polyetylen có nguồn gốc từ dầu mỏ và quá trình tự phân hủy của nó diễn ra rất chậm [27]. Túi nilon là loại túi, bao bì nhựa mỏng có hình dạng túi (có miệng túi, có đáy túi, có thành túi và có thể đựng sản phẩm trong đó) được làm từ màng nhựa đơn HDPE (high density polyethylene resin), LDPE (Low density polyethylen) hoặc LLDPE (Linear low density polyethylen resin) [8]. Đến nay, tuy chưa xác định chính xác được thời gian phân hủy của túi nilon, các nhà khoa học và giới sản xuất đều đồng ý rằng quá trình túi nilon phân hủy trong điều kiện tự nhiên có thể mất đến 1.000 năm. Túi nilon mỏng đựng hàng (như đang sử dụng hiện nay) được chế tạo lần đầu tiên vào những năm 1960, được sử dụng lần đầu tiên tại các siêu thị ở Mỹ vào năm 1977 và bắt đầu được sử dụng phổ biến tại các hệ thống bán lẻ trên thế giới, thay thế các loại túi giấy vào những năm 1980. Sự ra đời của túi nilon đã mang lại nhiều tiện lợi, nhất là trong việc bao gói hàng hoá [27]. 1.1.2. Đặc tính của túi nilon Túi nilon hay bao bì nilon là loại túi nhựa rất bền, dẻo, mỏng, nhẹ và tiện dụng. Ngày nay, túi nilon được dùng rất nhiều để đóng gói thực phẩm, bột giặt, bảo quản nước đá, các loại chế phẩm hoá học hay đựng những phế liệu nhỏ, rác thải,... [11]. Túi nilon được làm từ các nguyên liệu khác nhau nhưng chủ yếu được sản xuất từ hạt nhựa polyetylen (PE) và nhựa polypropylen (PP) có nguồn gốc từ dầu mỏ cùng với một số hóa chất phụ gia khác. Nhựa polyetylen dùng để sản xuất túi nilon thường có 2 loại: Polyetylen tỷ trọng thấp (Low Density Polyethylene - LDPE) và polyetylen tỷ trọng cao (High Density Polyethylene - 4
  14. HDPE). Túi nilon có các đặc tính như độ bền cơ học tốt, trong suốt, bề mặt bóng mịn, chống thấm nước nhưng chống thẩm thấu khí kém. HPDE thường dùng để sản xuất loại túi nilon có độ trong, độ bóng bề mặt ở mức độ trung bình, độ mềm dẻo kém, có độ cứng nhất định, dễ gập nếp, tạo ra tiếng động xột xoạt rõ ràng khi cọ xát (thường gọi là túi xốp). Túi xốp HDPE thường gặp là túi đựng rác, túi nilon đựng hàng chợ, túi siêu thị và cửa hàng nhỏ. Túi nilon làm màng LDPE có độ trong, bề mặt mịn, bóng hơn so với túi xốp HDPE. Nhờ độ dẻo dai, mịn màng hơn nên giá thành sản xuất túi cao hơn so với túi HDPE, nhưng chất lượng túi nilon sẽ tốt hơn. Túi LDPE thường gặp là các loại túi PE khổ lớn, dùng để đựng hàng hoá có trọng lượng tương đối, thường in quảng cáo sản phẩm, in logo, thương thiệu cho các doanh nghiệp. Túi nilon làm từ nhựa PP có độ bền cơ học cao hơn, khá cứng nên không mềm dẻo, khó bị kéo giãn dọc như nhựa HDPE hay LDPE. Đặc biệt, túi PP có độ mịn, bóng bề mặt cao, sức bền cơ lý tốt hơn. Ngoài ra, vật liệu PP có khả năng chống thấm khí, thấm nước nên thường dùng làm túi đựng thực phẩm, bảo quản hàng hoá, hoặc màng chít pallet bọc hàng hoá - thực phẩm [11, 17]. 1.1.3. Ảnh hưởng của túi nilon với MT và sức khỏe con người * Ảnh hưởng tới MT Sự ra đời của túi nilon đã mang lại nhiều lợi ích, song đến thời điểm hiện này túi nilon lại đang là một vấn nạn MT mà nhiều quốc gia đang tìm mọi cách để loại bỏ. Thải bỏ một túi nilon chỉ mất 1 giây, nhưng nếu không có sự tác động bởi nhiệt độ cao của ánh sáng mặt trời thì phải mất từ 500 - 1000 năm mới có thể phân hủy được. Ước tính, mỗi năm nhân loại sử dụng khoảng 500 - 1000 tỷ chiếc túi nilon. Khi thải ra MT dưới tác động của ánh sáng, túi nilon vỡ ra thành nhiều phân tử nhựa nhỏ hơn, độc hại hơn và cuối cùng gây ô nhiễm cho đất và nguồn nước. Chúng có thể len lỏi vào thức ăn của động vật và con người. Theo Quỹ Bảo tồn động vật hoang dã thế giới, nhiều cá thể thuộc khoảng 200 loài sinh vật biển (cá voi, cá heo, hải cẩu, rùa,...) đã chết sau khi nuốt phải túi nilon do nhầm là thức ăn, nhiều loài thủy sản cũng bị chết ngộp khi chui vào túi nilon. Tác hại nguy hiểm nhất của túi nilon tới MT chính là tính chất rất khó 5
  15. phân hủy trong điều kiện tự nhiên. Chiếc túi nilon nhỏ bé và mỏng như vậy nhưng lại có quá trình phân hủy có thể kéo dài từ 500 - 1000 năm nếu không bị tác động của ánh sáng mặt trời [26]. Túi nilon được sản xuất từ PE và PP đều là những vật liệu rất khó bị phân hủy trong điều kiện chôn lấp bình thường (khoảng hàng trăm năm mới bị phân huỷ hoàn toàn) nên việc sử dụng túi nilon sẽ ảnh xấu đến MT sống của con người. Sự tồn tại của túi nilon trong MT sẽ gây ảnh hưởng nghiêm trọng tới MT đất và MT nước bởi túi nilon lẫn vào đất sẽ ngăn cản ôxy đi qua đất, gây xói mòn đất, làm cho đất bạc màu, không tơi xốp, kém chất dinh dưỡng và làm cho cây trồng chậm tăng trưởng. Túi nilon kẹt sâu trong cống rãnh, kênh rạch còn làm tắc nghẽn gây ứ đọng nước thải và ngập úng. Các điểm ứ đọng nước thải sẽ là nơi sản sinh ra nhiều vi khuẩn gây bệnh. Bên cạnh đó, rác thải từ túi nilon còn làm mất mỹ quan tới cảnh quan MT. Không được tự ý chôn lấp chất thải túi nilon vì sẽ gây ô nhiễm đất và nguồn nuớc, cũng không được đem đốt vì khi đốt cháy nilon sẽ tạo thành khí cacbonic, metan. Đây là những chất gây hiệu ứng nhà kính và thậm chí sinh ra dioxin (có trong chất độc màu da cam) là chất cực độc gây ảnh hưởng nghiệm trọng tới sức khoẻ và MT sống của con người [11]. Chất thải nilon tàn phá hệ sinh thái. Túi nilon nằm trong đất khiến cho đất không giữ được nước, dinh dưỡng. Cây trồng trên đất đó không phát triển được vì không thể chuyển nước và chất dinh dưỡng cho cây, ảnh hưởng đến sự phát triển của hệ sinh thái [12]. Việc xử lý chất thải túi nilon không đơn giản. Túi nilon nếu đốt cùng với các chất thải sinh hoạt trong điều kiện hở, không kiểm soát ở nhiệt độ thấp sẽ tạo ra khói đen với các sản phẩm bay hơi độc hại (các VOC, semi-VOC, khói, kim loại nặng, PAH, PCDF và dioxin) có khả năng phát tán hàng ngàn km, ảnh hưởng nghiêm trọng đến MT và sức khỏe người tiếp xúc. Ngoài ra, việc đốt túi nilon còn thải vào MT một lượng lớn các khí nhà kính như CH4, CO2 và bụi. Khi xử lý bằng cách chôn lấp, không chỉ túi nilon khó phân hủy mà còn làm cản trở quá trình phân hủy của các chất thải khác, làm giảm đáng kể sức chứa của bãi chôn lấp, rút ngắn thời gian sử dụng bãi [27]. 6
  16. * Ảnh hưởng tới sức khỏe con người Những ảnh hưởng của rác thải túi nilon đối với MT và sức khỏe là rất lớn nhưng hầu như chưa ai chú ý tới điều này. Túi nilon được tạo ra từ propylen (C3H6) – một hợp chất là thành phần của dầu mỏ. Khi được đun nóng trong điều kiện nhiệt độ cao cùng với các chất xúc tác, các phân tử đơn lẻ (monome) sẽ kết hợp với nhau thành chuỗi và tạo thành polyme. Polyme là một chuỗi các monome được gắn với nhau một cách bền vững. Polyme tạo ra từ protylen (PP). Quá trình phân hủy tự nhiên không thể diễn ra với hợp chất mới này. Thông thường các hợp chất trong tự nhiên sẽ dễ dàng bị phân hủy thành đường, có ích cho cơ thể con người và động thực vật. Tuy nhiên, các liên kết vững chắc của cacbon trong polyme không dễ bị phá hủy, bị bẻ gãy dưới tác dụng của MT tự nhiên (H2O, không khí,... ). Các vi khuẩn giúp cho việc phân hủy trong tự nhiên chưa đủ khả năng để xử lý loại hợp chất này [22]. Khi sản xuất túi nilon, người ta phải sử dụng các hóa chất phụ gia như phẩm màu, kim loại nặng (chì, cadimi,...), chất hóa dẻo,.... đều là những chất gây nguy hiểm tới sức khỏe của con người. Ở nhiệt độ 70 - 800C, phụ gia độc hại chứa trong túi nilon sẽ hòa tan vào thực phẩm. Trong đó, một số chất hóa dẻo có thể làm tổn thương và thoái hóa thần kinh ngoại biên và tủy sống; gây độc cho tinh hoàn và gây một số dị tật bẩm sinh nếu thường xuyên tiếp xúc với chúng [11]. Và đặc biệt trong một số loại túi nilon có lẫn lưu huỳnh, dầu hỏa nguyên chất khi đốt cháy gặp hơi nước sẽ tạo thành axit sunfuric dưới dạng các cơn mưa axit rất có hại cho phổi [22]. Nếu sử dụng túi nilon để đựng các thực phẩm có tính axit như dưa muối, cà muối, thực phẩm nóng, các chất hóa dẻo trong túi nilon sẽ tách khỏi thành phần nhựa và gây độc cho thực phẩm. Khi ngấm vào dưa chua, axit lactic ở trong dưa, cà sẽ hòa tan một số kim loại tạo chất có thể gây ung thư [11]. 1.1.4. Một số công nghệ xử lý chất thải túi nilon đang áp dụng * Chôn lấp tự nhiên Biện pháp này rất đơn giản, phù hợp với hiện trạng khó khăn do thiếu kinh phí, thiếu công nghệ và thói quen của cư dân tại các nước đang phát triển, nhưng lại chiếm rất nhiều đất đai trồng trọt, gây ra mùi hôi thối do trong các túi 7
  17. nhựa chứa các tạp chất hữu cơ, dịch nước phân hủy chất hữu cơ tràn chảy ra các sông suối gây ô nhiễm MT nước,… [33]. Tại Việt Nam, theo thống kê của Bộ Tài nguyên và Môi trường năm 2017, rác thải nhựa chiếm khoảng 7% tổng lượng CTR. Và phần lớn CTR đều được xử lý bằng phương pháp chôn lấp, trong đó điển hình là Hà Nội 95%, TP Hồ Chí Minh là 76%. Một phần xử lý bằng phương pháp đốt tiêu hủy. Chất thải nhựa khó phân hủy gây nhiều vấn đề về MT như mất đất do chôn lấp, thời gian phân hủy kéo dài gây ô nhiễm MT, chi phí xử lý tốn kém,… [19]. * Đốt chất thải nhựa để phát điện Hiện tại, trên thế giới đang lựa chọn công nghệ đốt phát điện và nhiệt phân. Đây là 2 giải pháp tối ưu để thu hồi được những giá trị từ rác thải và giảm ô nhiễm MT hiệu quả, mang lại nhiều giá trị và lợi ích lâu dài cho sự phát triển của các khu công nghiệp và đô thị tại Việt Nam. Các tổ chức MT trên thế giới đánh giá công nghệ nhiệt phân thuộc nhóm công nghệ nhiệt - hóa, là một trong những giải pháp công nghệ tốt nhất hiện tại và khuyến cáo sử dụng thay thế cho các phương pháp xử lý khác. Ứng dụng công nghệ nhiệt phân tái chế rác nhựa vừa giải quyết bài toán MT vừa giải quyết bài toán năng lượng tái tạo khi cung cấp cho xã hội những sản phẩm năng lượng xanh như dầu và than nhiên liệu. Công nghệ nhiệt phân được quan tâm tại Việt Nam khoảng 4 - 5 năm gần đây. Một số nhà máy trong lĩnh vực MT đã và đang triển khai ứng dụng như: Công ty Môi trường xanh Hải Dương, Công ty Môi trường Bình Phước,… và bước đầu thu được những kết quả khả quan [19]. * Nhiệt phân Vì cấu trúc nhựa polyetylen có những liên kết đơn nguyên tử rất ổn định. Nếu đun nóng nhựa ở nhiệt độ cao hơn 4000C, các liên kết trong phân tử bị tách rời theo nhiều cách khác nhau và tạo ra hỗn hợp của khí, dầu, sáp, than. Trung Quốc đã phát minh một kỹ thuật phân hủy nhựa với chất xúc tác là hợp chất hữu cơ - kim loại tiêu tốn ít nhiệt để tạo ra một loại nhiên liệu diesel, nhược điểm hiện tại của kỹ thuật này là phản ứng hóa học diễn ra chậm (4 ngày) và đòi hỏi chất xúc tác đắt tiền. 8
  18. * Tái chế rác thải nhựa thành vật liệu mới Công ty Tenjin của Nhật Bản biến đổi rác thải nhựa PE thành nguyên liệu sản xuất vải và màng mỏng, đang vận hành thương mại một cơ sở có công suất xử lý khoảng 62.000 tấn/năm từ năm 2003. John Lewis - Anh, lần đầu tiên cho ra sản phẩm khăn tắm được làm từ nhựa tái chế, có khả năng thấm hút tốt và khô rất nhanh. Các nhà nghiên cứu của Anh và Mỹ đã khám phá ra cấu trúc của một enzym tự nhiên làm tác nhân phân huỷ nhựa PE, PP,… mở ra cơ hội tái chế hàng triệu tấn nhựa, hiện đã và đang tồn tại hàng trăm năm trong MT. Một công ty ở Áo cũng đã phát triển công nghệ sử dụng enzym để tái chế nhựa PET thành nhựa chất lượng cao. * Làm vật liệu xây dựng Ở Anh, một kỹ sư đã tái chế nhựa thành chất liệu ký hiệu là MR6 để làm đường, có chất lượng tốt hơn 60% và tuổi thọ kéo dài hơn 10 lần so với những tuyến đường nhựa thông thường. Ở Việt Nam, nhiều đề tài thuộc các trường Đại học và Viện nghiên cứu cũng đã tạo ra các vật liệu đáp ứng được nhiều mục đích sử dụng: xử lý nhựa thành hạt vật liệu để đưa vào cấp phối bê tông; gạch xây tường; phối liệu làm tăng độ bền của nền đường đất trong giao thông nông thôn; làm sản phẩm thủ công mỹ nghệ,… * Tái chế các loại chất thải nhựa Nghiên cứu chế tạo các chất phụ gia phối trộn vào nguyên liệu dùng để sản xuất các loại túi nhựa nhằm giảm thời gian phân hủy của PE. Đây là phương pháp mang tính bền vững, rút ngắn đáng kể thời gian phân hủy rác thải nhựa tư hàng trăm năm xuống còn vài chục tháng. Một số các chất phụ gia được các nhà sản xuất trên thế giới đã chế tạo trong thời gian gần đây: - Nghiên cứu các chất phụ gia để giảm thời gian phân hủy rác thải nhựa có nhiều loại chất phân hủy sinh học được dùng cho sản xuất túi nhựa nhằm giúp các sản phẩm túi nilon nhanh chóng và dễ phân hủy trong môi trường. - P–lìe, P- life là chất phụ gia được công ty Pacific Enterprise Japan Ltd ứng dụng làm chất phụ gia phân hủy hủy, tạo ra môi trường hóa học giúp các thành phần polyetylen phân hủy thành các bon dioxide, nước và chất lành tính, các phân tử không độc hại, sau đó đồng hóa hoàn toàn vào tự nhiên. 9
  19. - D2W - là chất phụ gia do công ty Symphony Environnmental Technologies Plc, UK. D2W là một chất được tạo ra để kiểm soát và làm giảm tuổi thọ của sản phẩm nhựa thông thường và các sản phẩm nhựa dùng trong đóng gói. - EPI - là một hóa chất phụ gia gia hóa học được bán bởi (EPI - Environmental Products Inc, Canada) là phụ gia nhựa oxo-biodegradable. để sản xuất các sản phẩm nhựa dùng trong lĩnh vực đóng gói, ngành nông nghiệp và phân bón, bao phủ bãi rác phân hủy, bao bọc các sản phẩm trong ngành công nghiệp chế tạo. - Reverte - Do Wells Plastics Limited, UK sản xuất. Đặc điểm kỹ thuật đặc chứng của các chất phụ gia Reverte là có thể thích ứng với tuổi thọ của mỗi loại sản phẩm có vòng đời dài hay ngắn tùy theo tỉ lệ của chất này được cho thêm vào nguyên liệu, để khi phân hủy có thể tạo ra các trạng thái: dòn, vi phân mảnh và cuối cùng, hoàn toàn phân thành carbon dioxide, nước và sinh khối. - Biocom - Được sản xuất bởi công ty Paramount Packaging, Ireland. Biocom khác với các chất phụ gia tương tự khác ở chỗ nó không bị phân hủy trong quá trình sản xuất, các sản phẩm được pha thêm chất Biocom sẽ có tuổi thọ bình thường khi để ở nơi thiếu ánh sáng và sự phân hủy sẽ bắt đầu xảy khi những sản phẩm này được đưa ra MT có ánh sáng (như đưa ra khỏi thùng carton), quá trình phân hủy tạo thành bột dưới dạng phân hữu cơ, hòa tan được vào trong đất và hoàn toàn không làm ô nhiễm MT. Vì hạt phụ gia tự hủy này có nguồn gốc từ tinh bột nên không ảnh hưởng tới sức khỏe người tiêu dùng [33]. 1.2. Tình hình sử dụng túi nilon và quản lý chất thải túi nilon trên thế giới và tại Việt Nam 1.2.1. Tình hình sử dụng túi nilon và quản lý chất thải túi nilon trên Thế giới Tại nhiều quốc gia, túi nilon từ lâu đã trở thành lựa chọn hàng đầu trong các hoạt động kinh doanh, mua sắm hàng ngày và cất trữ thực phẩm. Người dân vẫn lạm dụng nilon như một thói quen khó bỏ, khiến lượng tiêu thụ túi nilon lên tới vài nghìn tấn mỗi ngày. Theo số liệu của Chương trình Môi trường Liên Hiệp Quốc, có 46.000 mảnh túi nilon trôi nổi trong mỗi 1,6km2 đại dương, và khoảng 94% loài chim ở Biển Bắc có nilon trong dạ dày. Trong năm 2015, người Anh 10
  20. sử dụng 8,5 tỉ túi nilon. Nếu trải liên tiếp số túi nilon người Mỹ sử dụng, chúng có thể tạo nên một con đường có chiều dài gấp gần 1.400 lần chiều dài đường xích đạo Trái đất [25]. Cũng theo báo cáo của Liên hợp quốc, Trung Quốc là nơi thải nhiều túi nilon nhất, theo sau là Liên minh châu Âu và Mỹ [16]. Theo thống kê của Ủy ban Châu Âu, lục địa này sản xuất 3,4 triệu tấn túi nilon trong năm 2008, tương đương khối lượng của hai triệu xe hơi. Mỗi người dân châu Âu dùng 500 túi nilon mỗi năm [26]. Bảng 1.1. Các giải pháp giảm thiểu sử dụng túi nilon trên thế giới Công cụ Giải pháp Quốc gia áp dụng Cấm hoàn toàn sản xuất, bán, sử dụng túi nilon Ấn Độ, Bangladesh, Oakland (Mỹ) Ấn Độ (0,02mm), Trung Quốc Cấm sản xuất loại túi nilon mỏng (0,025mm), Nam Phi (0,03mm) Pháp lý Đài Loan, Trung Quốc, New Cấm phát miễn phí túi nilon Zealand, Úc Ấn Độ, Đài Loan, Trung Quốc, Xử phạt Nam Phi Thuế túi nilon Iceland (22 cent/túi), New Zealand Kinh tế Anh (5 pound/túi), Đức, Hà Lan, Thu phí cho việc sử dụng túi nilon Ikea - nhà bán lẻ nội thất ở Mỹ Chiến dịch “Ngày không túi nilon” Hong Kong Tuyên Chiến dịch “Túi riêng của bạn - 1 MT tốt hơn” truyền Nâng cao ý thức cộng đồng Pháp Chương trình quảng cáo trên ti vi Úc Khuyến khích sử dụng túi dùng nhiều lần Anh (túi cho cuộc sống) ðức, Úc Khuyến khích sự tham gia tự nguyện của các Úc, Anh Khác nhà bán lẻ Sử dụng túi phân hủy sinh học Úc Thu gom túi nilon để tái chế New York (Mỹ), Úc (Nguồn: Lê Văn Khoa và cs, 2011) [14] 11
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
2=>2