intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Luận văn Thạc sĩ Quản lý tài nguyên và môi trường: Đánh giá tình hình và đề xuất giải pháp nâng cao hiệu quả giải quyết tranh chấp đất đai trên địa bàn tỉnh Quảng Trị

Chia sẻ: _ _ | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:105

43
lượt xem
8
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Mục tiêu nghiên cứu đề tài là làm rõ được thực trạng tranh chấp đất đai cũng như đánh giá được những ưu, nhược điểm của công tác giải quyết tranh chấp đất đai trên địa bàn tỉnh Quảng Trị, giai đoạn 2014 – 2018. Đề xuất được các giải pháp nhằm giảm thiểu tranh chấp đất đai và nâng cao hiệu quả giải quyết tranh chấp đất đai trên địa bàn tỉnh Quảng Trị.

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Luận văn Thạc sĩ Quản lý tài nguyên và môi trường: Đánh giá tình hình và đề xuất giải pháp nâng cao hiệu quả giải quyết tranh chấp đất đai trên địa bàn tỉnh Quảng Trị

  1. ĐẠI HỌC HUẾ TRƯỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM NGUYỄN ĐỨC HIỀN ĐÁNH GIÁ THỰC TRẠNG VÀ ĐỀ XUẤT GIẢI PHÁP NÂNG CAO HIỆU QUẢ GIẢI QUYẾT TRANH CHẤP ĐẤT ĐAI TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH QUẢNG TRỊ LUẬN VĂN THẠC SỸ QUẢN LÝ TÀI NGUYÊN VÀ MÔI TRƯỜNG Chuyên ngành: Quản lý đất đai HUẾ - 2019 PDF Watermark Remover DEMO : Purchase from www.PDFWatermarkRemover.com to remove the waterma
  2. ĐẠI HỌC HUẾ TRƯỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM NGUYỄN ĐỨC HIỀN ĐÁNH GIÁ THỰC TRẠNG VÀ ĐỀ XUẤT GIẢI PHÁP NÂNG CAO HIỆU QUẢ GIẢI QUYẾT TRANH CHẤP ĐẤT ĐAI TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH QUẢNG TRỊ LUẬN VĂN THẠC SỸ QUẢN LÝ TÀI NGUYÊN VÀ MÔI TRƯỜNG Chuyên ngành: Quản lý đất đai Mã số 88.05.01.03 NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC PGS.TS HỒ KIỆT CHỦ TỊCH HỘI ĐỒNG CHẤM LUẬN VĂN PGS.TS. HUỲNH VĂN CHƯƠNG HUẾ - 2019 PDF Watermark Remover DEMO : Purchase from www.PDFWatermarkRemover.com to remove the waterma
  3. i LỜI CẢM ƠN Trong thời gian thực hiện đề tài này, tôi đã nhận được sự quan tâm giúp đỡ quý báu của các thầy cô giáo Khoa Tài nguyên Đất và Môi trường Nông nghiệp, Trường Đại học Nông lâm Huế. Đặc biệt là thầy giáo, Phó Giáo sư, Tiến sỹ Hồ Kiệt đã tận tình chỉ bảo, giúp đỡ tôi hoàn thành được luận văn của mình. Tôi xin ghi nhận và chân thành cám ơn sự giúp đỡ của các thầy, các cô. Nhân đây, tôi cũng xin gửi lời cảm ơn tới các cán bộ, công chức của Văn phòng Uỷ ban nhân dân tỉnh, Thanh tra tỉnh, Tòa án Nhân dân tỉnh, Sở Tài nguyên và Môi trường tỉnh Quảng Trị đã tận tình giúp đỡ tôi trong quá trình thu thập thông tin, số liệu. Huế, ngày ….. tháng ….. năm 2019 Nguyễn Đức Hiền PDF Watermark Remover DEMO : Purchase from www.PDFWatermarkRemover.com to remove the waterma
  4. ii LỜI CAM ĐOAN Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu của cá nhân tôi. Tất cả các số liệu trình bày trong luận văn là trung thực do tôi điều tra, khảo sát và tổng hợp. Các thông tin trích dẫn trong luận văn đều đã được chỉ rõ nguồn gốc. TÁC GIẢ LUẬN VĂN Nguyễn Đức Hiền PDF Watermark Remover DEMO : Purchase from www.PDFWatermarkRemover.com to remove the waterma
  5. iii TÓM TẮT Đề tài nghiên cứu là: Đánh giá thực trạng và đề xuất giải pháp nâng cao hiệu quả giải quyết tranh chấp đất đai trên đại bàn tỉnh Quảng Trị. Mục tiêu nghiên cứu đánh giá tình hình và công tác giải quyết tranh chấp đất đai tại tỉnh Quảng Trị giai đoạn từ năm 2014 - 2018. Đề xuất các giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả giải quyết tranh chấp đất đai của tỉnh Quảng Trị thời gian tới. Phương pháp nghiên cứu, tài liệu thu thập các văn bản quy phạm pháp luật liên quan đến Luật đất đai, Luật Tố tụng hành chính, Luật tiếp công dân, các Nghị định, Thông tư hướng dẫn liên quan và các văn bản do ủy ban nhân dân tỉnh Quảng Trị ban hành trong lĩnh vực đất đai. Thu thập, tổng hợp các báo cáo, tài liệu liên quan đến tình hình và công tác quản lý nhà nước về đất đai, công tác giải quyết tranh chấp đất đai tại sở Tài nguyên và Môi trường, Tòa án nhân dân tỉnh. Công tác giải quyết tranh chấp đất đai trên địa bàn tỉnh Quảng Trị giai đoạn từ năm 2014 đến năm 2018 đạt kết quả khá cao. Tỷ lệ giải quyết tại TAND hàng năm đều đạt trên 63,89%, tỷ lệ giải quyết tại sở TN&MT đạt 100%. Tuy nhiên, bên cạnh đó vẫn còn bộc lộ một số hạn chế, bất cập và tồn tại trong việc lãnh đạo, điều hành và thực hiện công tác tranh chấp đất đai, dẫn đến một số vụ việc giải quyết quá hạn, hiệu quả giải quyết chưa cao, việc thi hành quyết định giải quyết khiếu nại còn nhiều vướng mắc, khó khăn… Qua thực tiễn công tác giải quyết có những nguyên nhân làm tăng số lượng đơn thư và kéo dài thời gian giải quyết là do một số cán bộ được giao nhiệm vụ giải quyết đơn thư quá trình thẩm tra xác minh thiếu cụ thể, không thuyết phục; giải quyết chưa thấu tình, đạt lý, sự phối kết hợp giữa các phòng, ban chức năng có thẩm quyền giải quyết đơn thư của công dân làm chưa tốt, còn hiện tượng đùn đẩy nhau trong việc thụ lý trả lời cho công dân. Bên cạnh đó một số vụ việc nổi cộm, nhiều người tranh chấp kéo dài gây mất lòng tin ở nhân dân. Kết quả nghiên cứu đã đưa ra được các giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả giải quyết tranh chấp trên địa bàn: Hoàn thiện pháp luật đất đai, Nâng cao năng lực của cán bộ giải quyết tranh chấp đất đai, Tăng cường công tác tuyên truyền, phổ biến giáo dục pháp luật về đất đai cho cán bộ, nhân dân trên địa bàn tỉnh, Tăng cường công tác thanh tra, kiểm tra, giám sát, Giải pháp tập trung các nguồn lực để đẩy nhanh tiến độ cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, Giải pháp cải cách thủ tục hành chính, tăng cường cơ chế phối hợp giữa các cấp, các ngành, Thực hiện dân chủ, tăng cường đối thoại giữa các bên trong quá trình giải quyết tranh chấp đất đai. PDF Watermark Remover DEMO : Purchase from www.PDFWatermarkRemover.com to remove the waterma
  6. iv MỤC LỤC LỜI CẢM ƠN ............................................................................................................. i LỜI CAM ĐOAN.......................................................................................................ii TÓM TẮT ................................................................................................................ iii MỤC LỤC ................................................................................................................. iv DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT ......................................................................vii DANH MỤC BẢNG................................................................................................viii DANH MỤC HÌNH .................................................................................................. ix MỞ ĐẦU .................................................................................................................... 1 1. TÍNH CẤP THIẾT CỦA ĐỀ TÀI ............................................................................ 1 2. MỤC TIÊU ĐỀ TÀI ................................................................................................ 2 2.1. Mục tiêu chung ..................................................................................................... 2 2.2 Mục tiêu cụ thể ..................................................................................................... 2 3. Ý NGHĨA KHOA HỌC VÀ THỰC TIỄN CỦA ĐỀ TÀI ........................................ 2 3.1. Ý nghĩa khoa học .................................................................................................. 2 3.2. Ý nghĩa thực tiễn................................................................................................... 2 CHƯƠNG 1. TỔNG QUAN CÁC VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU................................... 3 1.1. CƠ SỞ LÝ LUẬN CỦA CÁC VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU...................................... 3 1.1.1. Đất đai và vai trò của đất đai đối với con người ................................................. 3 1.1.2. Khái niệm, đặc điểm và phân loại tranh chấp đất đai .......................................... 3 1.1.3. Khái niệm và nguyên tắc giải quyết tranh chấp đất đai ....................................... 6 1.1.4. Thẩm quyền, trình tự, thủ tục giải quyết các tranh chấp về đất đai theo pháp luật đất đai hiện hành .......................................................................................................... 9 1.2. CƠ SỞ THỰC TIỄN VỀ CÁC VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU ................................... 12 1.2.1. Pháp luật giải quyết tranh chấp đất đai ở một số nước trên thế giới .................. 12 1.2.2. Thực trạng tranh chấp đất đai và giải quyết tranh chấp đất đai ở nước ta .......... 13 1.2.3. Thực trạng áp dụng pháp luật trong công tác giải quyết tranh chấp đất đai ....... 15 1.3. CÁC CÔNG TRÌNH NGHIÊN CỨU CÓ LIÊN QUAN ĐẾN ĐỀ TÀI PDF Watermark Remover DEMO : Purchase from www.PDFWatermarkRemover.com to remove the waterma
  7. v CHƯƠNG 2. ĐỐI TƯỢNG, PHẠM VI, NỘI DUNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU ......................................................................................................... 22 2.1. ĐỐI TƯỢNG VÀ PHẠM VI NGHIÊN CỨU CỦA ĐỀ TÀI .............................. 22 2.1.1 Đối tượng nghiên cứu........................................................................................ 22 2.1.2. Đối tượng khảo sát ........................................................................................... 22 2.1.3. Phạm vi nghiên cứu.......................................................................................... 22 2.2. NỘI DUNG NGHIÊN CỨU ............................................................................... 22 2.3. PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU ....................................................................... 22 2.3.1. Phương pháp thu thập số liệu, tài liệu ............................................................... 22 2.3.2. Phương pháp phân tích, thống kê và xử lý số liệu ............................................. 23 CHƯƠNG 3. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN ................................. 24 3.1. ĐIỀU KIỆN TỰ NHIÊN, KINH TẾ - XÃ HỘI CỦA TỈNH QUẢNG TRỊ ......... 24 3.1.1. Điều kiện tự nhiên ............................................................................................ 24 3.1.2. Đặc điểm kinh tế - xã hội ................................................................................. 25 3.2. TÌNH HÌNH QUẢN LÝ VÀ SỬ DỤNG ĐẤT TẠI TỈNH QUẢNG TRỊ ............ 31 3.2.1. Hiện trạng sử dụng đất năm 2018 ..................................................................... 31 3.2.2. Tình hình quản lý Nhà nước về đất đai ............................................................. 35 3.3. ĐÁNH GIÁ TÌNH HÌNH GIẢI QUYẾT TRANH CHẤP ĐẤT ĐAI TẠI TỈNH QUẢNG TRỊ ............................................................................................................. 41 3.3.1. Thực trạng, nội dung và nguyên nhân tranh chấp đất đai thuộc thẩm quyền giải quyết của tòa án nhân dân và UBND tỉnh .................................................................. 41 3.3.2. Đánh giá tình hình giải quyết tranh chấp đất đai tại tỉnh Quảng Trị .................. 48 3.3.3. Đánh giá của các đối tượng sử dụng đất về công tác giải quyết tranh cấp đất đai tại Quảng Trị ............................................................................................................. 56 3.3.4. Một số vụ việc điển hình về tranh chấp đất đai tại tỉnh Quảng trị giai đoạn 2014 - 2018 ........................................................................................................................ 58 3.3.5. Kết quả đạt được, những tồn tại và bài học kinh nghiệm trong công tác giải quyết tranh chấp đât đai tại tỉnh Quảng Trị ................................................................ 71 3.4. ĐỊNH HƯỚNG VÀ GIẢI PHÁP NÂNG CAO HIỆU LỰC, HIỆU QUẢ GIẢI QUYẾT TRANH CHẤP ĐẤT ĐAI TẠI TỈNH QUẢNG TRỊ ................................... 75 PDF Watermark Remover DEMO : Purchase from www.PDFWatermarkRemover.com to remove the waterma
  8. vi 3.4.1. Sự cần thiết phải nâng cao hiệu quả giải quyết tranh chấp đất đai..................... 75 3.4.2. Định hướng nâng cao hiệu quả giải quyết tranh chấp đất đai ............................ 76 3.4.3. Một số giải pháp nâng cao hiệu quả giải quyết tranh chấp đất đai trên địa bàn tỉnh Quảng Trị ........................................................................................................... 77 KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ ................................................................................. 84 1. KẾT LUẬN ........................................................................................................... 84 2. KIẾN NGHỊ........................................................................................................... 85 TÀI LIỆU THAM KHẢO ....................................................................................... 86 PHỤ LỤC ................................................................................................................. 90 PDF Watermark Remover DEMO : Purchase from www.PDFWatermarkRemover.com to remove the waterma
  9. vii DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT Chữ viết tắt Cụm từ được viết tắt BNNPTNT : Bộ nông nghiệp phát triển nông thôn BTNMT : Bộ tài nguyên và môi trường CT-TTg : Chỉ thị của thủ tướng ĐGHC : Địa giới hành chính GCN : Giấy chứng nhận GCNQSDĐ : Giất chứng nhận quyền sử dụng đất GTNT : Giao thông nông thôn HĐND : Hội đồng nhân dân HVHC : Hành vi hành chính KNTC : Khiếu nại tố cáo KT-XH : Kinh tê - xã hội NQ-HĐND : Nghị quyết của hội đồng nhân dân QĐHC : Quyết định hành chính QĐ-STNMT : Quyết định của sở tài nguyên và môi trường QH : Quy hoạch QSDĐ : Quyền sử dụng đất SDĐ : sử dụng đất TAND : Tòa án nhân dân TCĐĐ : Tranh chấp đất đai TN&MT : Tài nguyên và môi trường TNHH MTV : Trách nhiệm hữu hạn một thành viên UBND : Ủy ban nhân dân VPPL : Văn bản pháp luật PDF Watermark Remover DEMO : Purchase from www.PDFWatermarkRemover.com to remove the waterma
  10. viii DANH MỤC BẢNG Bảng 1.1. Danh mục các văn bản pháp luật quy định về giải quyết tranh chấp, .......... 17 Bảng 3.1. Hiện trạng sử dụng đất tỉnh Quảng Trị năm 2018 ....................................... 31 Bảng 3.2. Tình hình giao, cho thuê, thu hồi, chuyển mục đích sử dụng đất của tổ chức .................................................................................................................................. 37 Bảng 3.3. Kết quả cấp GCN cho hộ gia đình, cá nhân năm 2018 ................................ 39 Bảng 3.4. Số lượng đơn tranh chấp đất đai tại các huyện, thị xã, thành phố trên địa bàn tỉnh Quảng Trị giai đoạn 2014 - 2018 ........................................................................ 42 Bảng 3.5. Thực trạng giải quyết TCĐĐ thuộc thẩm quyền TAND tỉnh giai đoạn 2014 - 2018........................................................................................................................... 49 Bảng 3.6. Thực trạng giải quyết tranh chấp đất đai thuộc thẩm quyền UBND tỉnh giai đoạn 2014 - 2018 ................................................................................................ 51 Bảng 3.7. Kết quả điều tra về mức độ hài lòng của việc giải quyết tranh chấp đất đai tại Ủy ban nhân dân tỉnh Quảng Trị ................................................................................ 56 Bảng 3.8. Kết quả điều tra về mức độ hài lòng của việc giải quyết tranh chấp đất đai 57 PDF Watermark Remover DEMO : Purchase from www.PDFWatermarkRemover.com to remove the waterma
  11. ix DANH MỤC HÌNH Hình 3.1. Bản đồ vị trí địa lý tỉnh Quảng Trị.............................................................. 25 Hình 3.2. Tình hình tranh chấp đất đai giải quyết theo thẩm quyền UBND tỉnh và TAND tỉnh giai đoạn 2014-2018................................................................................ 41 PDF Watermark Remover DEMO : Purchase from www.PDFWatermarkRemover.com to remove the waterma
  12. 1 MỞ ĐẦU 1. TÍNH CẤP THIẾT CỦA ĐỀ TÀI Đất đai là nguồn tài nguyên vô cùng quý giá, là tư liệu sản xuất đặc biệt, đây chính là thành phần quan trọng hàng đầu của môi trường sống, ngoài ra đất đai chính là địa bàn phân bố các khu dân cư, cơ sở kinh tế, văn hóa xã hội và an ninh quốc phòng. Tranh chấp đất đai là một hiện tượng phổ biến trong đời sống xã hội. Khi đất đai trở thành một loại hàng hóa đặc biệt và có giá trị, tình trạng tranh chấp đất đai ngày càng gia tăng. Mặc dù công tác giải quyết tranh chấp đất đai trên phạm vi cả nước luôn nhận được sự quan tâm của các cấp chính quyền tuy nhiên, do nhiều nguyên nhân khác nhau, kết quả giải quyết tranh chấp đất đai trên thực tế vẫn còn nhiều hạn chế, chất lượng chưa cao và nhiều vụ tồn đọng, kéo dài, ảnh hưởng không nhỏ tới quá trình sử dụng đất của người dân cũng như công tác quản lý đất đai của Nhà nước. Ở nước ta hiện nay tranh chấp đất đai có xu hướng ngày càng tăng cả về số lượng cũng như tính chất phức tạp. Việc giải quyết tranh chấp không được nhiều hoặc có giải quyết nhưng chưa dứt điểm, còn chậm, chưa đủ mạnh, số vụ phát sinh nhiều, số vụ giải quyết hiệu quả chưa cao. Do đó, việc giải quyết tranh chấpđất đai trở thành vấn đề bức xúc của toàn xã hội, được nhiều ngành nhiều cấp quan tâm. Tranh chấp đất đai giữa cá nhân với cá nhân, giữa cá nhân với tổ chức, giữa tổ chức với tổ chức diễn ra trên cả nước nói chung và địa bàn tỉnh Quảng Trị nói riêng. Từ năm 2014 đến 2018, hoạt động giải quyết tranh chấp đất đai của các cơ quan nhà nước trên địa bàn tỉnh Quảng Trị đã đạt được những kết quả nhất định, tạo cơ sở cho việc bảo đảm và nâng cao hiệu quả quản lý nhà nước trong lĩnh vực đất đai. Tuy nhiên, bên cạnh đó vẫn tồn tại một số yếu kém, hạn chế và bất cập trong công tác giải quyết tranh chấp đất đai và quản lý nhà nước về đất đai như: hệ thống văn bản pháp luật thiếu đồng bộ, một số cán bộ có thẩm quyền giải quyết tranh chấp còn thiếu trách nhiệm, chưa nhận thức đầy đủ về công tác giải quyết tranh chấp đất đai. Trong quá trình giải quyết còn vi phạm quy định về thẩm quyền, trình tự, thủ tục, thời hạn theo luật định; hiệu quả giải quyết chưa cao. Giải quyết tranh chấp đất đai là một trong những nhiệm vụ trọng tâm trong công tác quản lý nhà nước về đất đai. Kết quả giải quyết tranh chấp góp phần ổn định tình hình chính trị, trật tự an toàn xã hội tại địa phương, đảm bảo pháp chế xã hội chủ nghĩa, kỷ luật trong quản lý nhà nước và là phương thức để bảo vệ lợi ích của Nhà nước, quyền, lợi ích hợp pháp của công dân, cơ quan, tổ chức. Vì vậy, việc nâng cao hiệu quả công tác giải quyết tranh chấp đất đai của các cơ quan hành chính nhà nước là rất cần thiết. PDF Watermark Remover DEMO : Purchase from www.PDFWatermarkRemover.com to remove the waterma
  13. 2 Xuất phát từ thực trạng nói trên, được sự hướng dẫn của Thầy giáo, PGS, TS Hồ Kiệt, bản thân tôi tiến hành nghiên cứu, tìm hiểu một cách có hệ thống các quy định của pháp luật về đất đai, thẩm quyền giải quyết của cơ quan có thẩm quyền thông qua việc giải quyết các vụ việc ở địa phương, để từ đó có cái nhìn thực tế hơn, đề xuất phương án giải quyết hợp lý đối với công tác tranh chấp đất đai với đề tài: “Đánh giá tình hình và đề xuất giải pháp nâng cao hiệu quả giải quyết tranh chấp đất đai trên địa bàn tỉnh Quảng Trị”. 2. MỤC TIÊU ĐỀ TÀI 2.1. Mục tiêu chung Đánh giá được thực trạng và đề xuất một số giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả giải quyết tranh chấp đất đai trên địa bàn tỉnh Quảng Trị giai đoạn 2014 - 2018 2.2 Mục tiêu cụ thể - Khái quát được điều kiện tự nhiên, kinh tế - xã hội, tình hình quản lí và sử dụng đất trên địa bàn tỉnh Quảng Trị giai đoạn 2014 – 2018. - Làm rõ được thực trạng tranh chấp đất đai cũng như đánh giá được những ưu, nhược điểm của công tác giải quyết tranh chấp đất đai trên địa bàn tỉnh Quảng Trị, giai đoạn 2014 – 2018. - Đề xuất được các giải pháp nhằm giảm thiểu tranh chấp đất đai và nâng cao hiệu quả giải quyết tranh chấp đất đai trên địa bàn tỉnh Quảng Trị. 3. Ý NGHĨA KHOA HỌC VÀ THỰC TIỄN CỦA ĐỀ TÀI 3.1. Ý nghĩa khoa học Kết quả nghiên cứu của đề tài góp phần làm rõ cơ sở lý luận của việc giải quyết các tranh chấp đất đai và nhằm giúp hoàn thiện hơn chính sách về đất đai trong hệ thống chính sách pháp luật đất đai của Việt Nam. 3.2. Ý nghĩa thực tiễn Kế quả nghiên cứu của đề tài giúp cho chính quyền địa phương nắm rõ được nguyên nhân, thực trạng dẫn đến tranh chấp đất đai để từ đó có những giải pháp hợp lý trong công tác quản lý nhà nước về đất đai tại tỉnh Quảng Trị. Là tài liệu tham khảo cho các địa phương có điều kiện tương tự. PDF Watermark Remover DEMO : Purchase from www.PDFWatermarkRemover.com to remove the waterma
  14. 3 CHƯƠNG 1 TỔNG QUAN CÁC VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU 1.1. CƠ SỞ LÝ LUẬN CỦA CÁC VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU 1.1.1. Đất đai và vai trò của đất đai đối với con người Theo quan điểm của C. Mác: Đất là tài sản mãi mãi với loài người, là điều kiện cần để sinh tồn, là điều kiện không thể thiếu được để sản xuất, là tư liệu sản xuất cơ bản trong nông lâm nghiệp. Khái niệm đất theo nghĩa đất đai (Land) có thể được hiểu theo nhiều cách khác nhau, đất như là không gian, cộng đồng lãnh thổ, vị trí địa lý, nguồn vốn, môi trường, tài sản. Đối với một quốc gia, khi ra đời và tồn tại, bao giờ cũng gắn liền với một vùng lãnh thổ xác định. Theo đó, tài sản đầu tiên mà bất kỳ quốc gia nào cũng có được chính là đất đai và các tài nguyên trong lòng đất, cũng như các tài sản gắn liền trên đất. Dù xã hội có phát triển đến đâu, khoa học kỹ thuật có tiến bộ thế nào đi chăng nữa, và dù con người có tạo ra được nhiều tài sản khác nhau để làm phong phú cho cuộc sống của mình thì đất đai và những bất động sản trên nó vẫn là những tài sản cơ bản nhất, là nền tảng cho sự hình thành các tài sản khác [11]. 1.1.2. Khái niệm, đặc điểm và phân loại tranh chấp đất đai 1.1.2.1 Tranh chấp đất đai và giải quyết tranh chấp đất đai Tranh chấp đất đai là một thuật ngữ, một khái niệm đã trở nên rất phổ biến trong đời sống xã hội. Thuật ngữ này không chỉ xuất hiện trong các văn bản pháp luật mà còn xuất hiện thường ngày trên các phương tiện thông tin đại chúng, trong đời sống nhân dân. Theo khoản 24, điều 3, Luật Đất đai 2013 thì tranh chấp đất đai là tranh chấp về quyền, nghĩa vụ của người sử dụng đất giữa hai hoặc nhiều bên trong quan hệ đất đai [21]. - Chủ thể của tranh chấp đất đai có thể là giữa các chủ thể sử dụng đất với nhau hoặc giữa người sử dụng đất với bất kỳ bên thứ ba nào khác trong quan hệ đất đai. - Khách thể của tranh chấp đất đai (TCĐĐ) là thửa đất cụ thể đang diễn ra TCĐĐ; - Nội dung tranh chấp đất đai là những mâu thuẫn, bất đồng trong việc xác định quyền quản lý, quyền chiếm hữu, quyền sử dụng và nghĩa vụ của các chủ thể quan hệ pháp luật đất đai đối với thửa đất đang tranh chấp. Trong quan hệ pháp luật đất đai, việc xem xét giải quyết tranh chấp đất đai là một trong những biện pháp quan trọng để pháp luật đất đai phát huy được vai trò trong PDF Watermark Remover DEMO : Purchase from www.PDFWatermarkRemover.com to remove the waterma
  15. 4 đời sống xã hội. Thông qua việc giải quyết tranh chấp đất đai, Nhà nước điều chỉnh các quan hệ đất đai cho phù hợp với lợi ích của Nhà nước và của xã hội. Đồng thời, giáo dục ý thức tuân thủ và tôn trọng pháp luật cho mọi công dân, ngăn ngừa những VPPL có thể xảy ra. 1.1.2.2. Đặc điểm của tranh chấp đất đai Quan hệ đất đai là một dạng đặc biệt của quan hệ dân sự nên bên cạnh những đặc điểm chung của một tranh chấp dân sự, TCĐĐ còn mang những đặc điểm riêng cụ thể như sau: - Mối quan hệ giữa các đối tượng TCDĐ là một trong những mối quan hệ pháp luật phức tạp, diễn ra trong thời gian dài. - Đối tượng của TCĐĐ là quyền quản lý và quyền sử dụng đất (QSDĐ) chứ không phải quyền sở hữu đất đai. - Chủ thể của TCĐĐ chỉ có thể là chủ thể của quyền quản lý và SDĐ mà không phải là chủ thể của quyền sở hữu đất đai. QSDĐ của các chủ thể được xác lập dựa trên quyết định giao đất, cho thuê đất của Nhà nước; được Nhà nước cho phép nhận chuyển nhượng từ các chủ thể khác hoặc được Nhà nước thừa nhận QSDĐ hợp pháp đối với diện tích đất đang sử dụng. Như vậy, chủ thể của TCĐĐ là các tổ chức, hộ gia đình, cá nhân, cộng đồng dân cư, cơ sở tôn giáo tham gia với tư cách là người SDĐ. - TCĐĐ phát sinh gây hậu quả xấu về nhiều mặt như: Mất ổn định về chính trị, phá vỡ mối quan hệ xã hội, mất đoàn kết trong nội bộ nhân dân, gây đình trệ sản xuất, cản trở việc thực hiện các giao dịch về QSDĐ và gây khó khăn cho công tác quản lý nhà nước về đất đai. - TCĐĐ phản ánh thực trạng quản lý và SDĐ, ảnh hưởng đến quá trình thực hiện các quy định của pháp luật và chính sách đất đai của Nhà nước [12]. 1.1.2.3. Phân loại tranh chấp đất đai Trước năm 1980, Nhà nước ta thừa nhận chế độ đa sở hữu đối với đất đai với các hình thức sở hữu Nhà nước, sở hữu tập thể và sở hữu tư nhân đối với đất đai, do đó các dạng TCĐĐ trong thời kỳ này có thể là tranh chấp về QSDĐ hoặc tranh chấp về quyền sở hữu đất đai. Hiến pháp 1980 ra đời quy định đất đai thuộc sở hữu toàn dân do Nhà nước là đại diện chủ sở hữu, TCĐĐ trong giai đoạn này thực chất là tranh chấp về QSDĐ, không tồn tại tranh chấp về quyền sở hữu đất đai. Theo quy định tại Điều 136 và Điều 203 Luật Đất đai 2013 về thẩm quyền giải quyết TCĐĐ, có thể chia TCĐĐ thành ba nhóm: TCĐĐ liên quan đến địa giới hành chính, tranh chấp QSDĐ và tranh chấp tài sản gắn liền với QSDĐ. PDF Watermark Remover DEMO : Purchase from www.PDFWatermarkRemover.com to remove the waterma
  16. 5 a. Tranh chấp địa giới hành chính Loại tranh chấp này thường xảy ra trong việc xác định ranh giới ở hai tỉnh, hai huyện, hai xã với nhau vì địa giới hành chính không rõ ràng, không có mốc giới phân chia ổn định. Dạng tranh chấp này phát sinh trong quá trình chia tách đơn vị hành chính các cấp [12]. b. Tranh chấp QSDĐ Dạng tranh chấp QSDĐ bao gồm tranh chấp về việc ai là người có QSDĐ và tranh chấp phát sinh trong quá trình thực hiện quyền và nghĩa vụ của người sử dụng đất (SDĐ). * Tranh chấp về việc ai là người có QSDĐ Bao gồm các dạng như sau: - Tranh chấp đòi lại QSDĐ: Dạng tranh chấp này phát sinh do một người có QSDĐ nhưng không trực tiếp SDĐ, hiện tại thửa đất tranh chấp do người khác sử dụng. Khi người có QSDĐ muốn lấy lại thửa đất của mình để sử dụng thì người đang trực tiếp SDĐ không trả lại đất. - Tranh chấp về quyền thừa kế QSDĐ: Dạng tranh chấp này phát sinh do người có QSDĐ chết không để lại di chúc và những người thừa kế theo pháp luật không tự thỏa thuận được về việc phân chia di sản thừa kế. - Tranh chấp ranh giới QSDĐ: Đây là tranh chấp phát sinh giữa những người SDĐ về ranh giới giữa các vùng đất được phép sử dụng. Tranh chấp dạng này phát sinh do một bên tự ý thay đổi ranh giới SDD hoặc cả hai bên không xác định được với nhau về ranh giới; một số trường hợp lấn, chiếm một phần hoặc toàn bộ diện tích đất thuộc quyền sử dụng của người khác để sử dụng hoặc để nhận được khoản bồi thường lớn hơn khi Nhà nước thu hồi đất. - Tranh chấp QSDĐ khi vợ chồng ly hôn, tranh chấp giữa đồng bào đi xây dựng vùng kinh tế mới với đồng bào dân tộc sở tại, giữa các nông trường, lâm trường và các tổ chức SDĐ khác với nhân dân địa phương. Khi ly hôn, vợ chồng không thể thỏa thuận được với nhau về việc phân chia QSDĐ dẫn đến tranh chấp, QSDĐ trong trường hợp này có thể có trước hoặc sau khi kết hôn [12]. * Tranh chấp phát sinh khi thực hiện quyền và nghĩa vụ của người SDĐ Trong dạng TCĐĐ này, thông thường đối tượng SDĐ có các loại giấy tờ hợp pháp, hợp lệ về QSDĐ hoặc sử dụng đất ổn định lâu dài, tuy nhiên, khi người SDĐ thực hiện QSDĐ của mình thì bị người khác cản trở dẫn đến tranh chấp, có trường hợp khi ký kết các hợp đồng giao dịch về QSDĐ, các bên không thỏa thuận được ai là người thực hiện các nghĩa vụ tài chính về đất đai với Nhà nước dẫn đến tranh chấp. PDF Watermark Remover DEMO : Purchase from www.PDFWatermarkRemover.com to remove the waterma
  17. 6 - Tranh chấp về cản trở việc thực hiện QSDĐ mặc dù số lượng ít nhưng thường có tính chất phức tạp. Thông thường, do mâu thuẫn phát sinh giữa hai đối tượng tranh chấp, một bên SDĐ do có thành kiến cá nhân đã cản trở việc thực hiện quyền của người SDĐ khác dẫn đến tranh chấp. Dạng tranh chấp này thường dẫn đến xô xát, chửi bới, đánh nhau, dễ gây mất đoàn kết và phá vỡ tình làng nghĩa xóm [12]. c. Tranh chấp tài sản gắn liền với QSDĐ Các tài sản gắn liền với QSDĐ tranh chấp bao gồm nhà ở, nhà bếp, nhà tắm, nhà vệ sinh, giếng nước, nhà để ô tô, nhà thờ, tường rào gắn liền với nhà ở, các công trình xây dựng trên đất được giao để sử dụng vào mục đích sản xuất kinh doanh như nhà xưởng, kho tàng, hệ thống tưới tiêu, chuồng trại chăn nuôi, vật kiến trúc, cây lấy gỗ, cây lấy lá, cây ăn quả, cây công nghiệp hay các loại cây lâu năm khác gắn liền với đất đó. Tranh chấp tài sản gắn liền với QSDĐ gồm các dạng chủ yếu là tranh chấp nhà ở khi đồng đứng tên mua nhà thuộc sở hữu Nhà nước, tranh chấp đòi lại tài sản gắn liền với QSDĐ hoặc tranh chấp về phân chia quyền thừa kế tài sản gắn liền với QSDĐ. Tranh chấp chấp đòi lại tài sản gắn liền với QSDĐ chủ yếu là đòi lại tài sản của người SDĐ, của người thân qua các cuộc điều chỉnh đất đai đã chia, cấp cho người khác hoặc đòi lại đất và tài sản gắn liền với đất trước đây giao cho người khác quản lý, sử dụng [12]. 1.1.3. Khái niệm và nguyên tắc giải quyết tranh chấp đất đai 1.1.3.1. Khái niệm giải quyết tranh chấp đất đai Thuật ngữ giải quyết TCĐĐ không được quy định cụ thể trong các văn bản pháp luật. Theo Từ điển Giải thích thuật ngữ luật học: "Giải quyết tranh chấp đất đai là giải quyết bất đồng, mâu thuẫn trong nội bộ nhân dân, tổ chức và trên cơ sở đó phục hồi các quyền lợi hợp pháp bị xâm hại đồng thời truy cứu trách nhiệm pháp lý đối với hành vi vi phạm pháp luật về đất đai" [4]. Như vậy, có thể hiểu giải quyết TCĐĐ là một trong số mười ba nội dung quản lý nhà nước đối với đất đai, là hoạt động của các cơ quan nhà nước có thẩm quyền, nhằm tìm ra các giải pháp đúng đắn trên cơ sở pháp luật để giải quyết các bất đồng, mâu thuẫn giữa các bên, khôi phục lại quyền lợi cho bên bị xâm hại. Đồng thời xử lý đối với các hành vi vi phạm pháp luật đất đai. Hay nói cách khác, giải quyết TCĐĐ là việc vận dụng đúng đắn các quy định của pháp luật để giải quyết những bất đồng, mâu thuẫn phát sinh trong quá trình SDĐ nhằm mục đích bảo vệ tốt nhất các quyền và lợi ích hợp pháp người SDĐ. 1.1.3.2. Các nguyên tắc giải quyết tranh chấp đất đai Các nguyên tắc giải quyết tranh chấp đất đai trong nền kinh tế thị trường với sự tham gia của nhiều thành phần kinh tế, quan hệ pháp luật đất đai đã trở nên đa dạng, PDF Watermark Remover DEMO : Purchase from www.PDFWatermarkRemover.com to remove the waterma
  18. 7 phức tạp kéo theo các tranh chấp đất đai phát sinh cũng đa dạng, phức tạp và gay gắt. Vì vậy, việc giải quyết tranh chấp đất đai phải đáp ứng được những yêu cầu nhất định mà thực tế đã đặt ra. Muốn đáp ứng được các yêu cầu đó, thì việc giải quyết tranh chấp đất đai phải quán triệt các nguyên tắc sau đây: Thứ nhất, nguyên tắc đất đai thuộc sở hữu toàn dân do Nhà nước thống nhất quản lý: Điều 17 Hiến pháp 1992[12] khẳng định "Đất đai thuộc sở hữu toàn dân do Nhà nước thống nhất quản lý". Cụ thể hóa Hiến pháp 1992, Luật Đất đai 2003[16] và Điều 26 của Luật đất đai 2013[17] đã quy định: "Nhà nước không thừa nhận việc đòi lại đất đã giao cho người khác sử dụng trong quá trình thực hiện các chính sách đất đai của Nhà nước Việt Nam dân chủ cộng hòa, Chính phủ Cách mạng lâm thời Cộng hòa miền Nam Việt Nam và Nhà nước Cộng hòa xã hội Chủ nghĩa Việt Nam". Điều đó khẳng định toàn bộ đất đai trên lãnh thổ Việt Nam đều thuộc quyền sở hữu toàn dân do Nhà nước thống nhất quản lý. Các tổ chức, hộ gia đình và cá nhân chỉ là những người được Nhà nước giao đất cho sử dụng chứ không có quyền sở hữu đối với đất đai. Do đó, đối tượng của mọi tranh chấp đất đai phát sinh chỉ là quyền quản lý và quyền sử dụng đất chứ không phải là quyền sở hữu đối với đất đai. Vì vậy, khi giải quyết các tranh chấp đất đai, phải tôn trọng và bảo vệ quyền sở hữu toàn dân đối với đất đai mà Nhà nước là người đại diện; bảo vệ quyền đại diện sở hữu đất đai của Nhà nước; bảo vệ thành quả cách mạng về đất đai mà nhân dân ta đã giành được. Thứ hai, nguyên tắc bảo đảm lợi ích của người sử dụng đất, nhất là lợi ích kinh tế, khuyến khích việc tự thương lượng, tự hòa giải trong nội bộ nhân dân Luật Đất đai 1993 ra đời với việc thừa nhận năm quyền năng của người sử dụng đất (quyền chuyển đổi, chuyển nhượng, cho thuê, thừa kế, thế chấp quyền sử dụng đất). Điều 167, Luâṭ đất đai 2013 quy định “người sử dụng đất được thực hiện các quyền chuyển đổi, chuyển nhượng, cho thuê, cho thuê lại, thừa kế, tặng cho, thế chấp, góp vốn quyền sử dụng đất” đã khẳng định tư tưởng đổi mới trong quá trình Nhà nước điều hành các quan hệ xã hội về đất đai. Do đó, việc tôn trọng các quyền của người sử dụng đất và tạo điều kiện để họ phát huy tối đa các quyền đó là nguyên tắc quan trọng của Luật Đất đai. Thực tế đã chứng minh rằng, nếu lợi ích của người sử dụng đất không được đảm bảo, thì việc sử dụng đất không thể mang lại hiệu quả kinh tế cao. Đó cũng chính là nguyên tắc cơ bản trong quá trình giải quyết các tranh chấp đất đai. Tôn trọng quyền định đoạt của các chủ thể khi tham gia các quan hệ pháp luật đất đai là tôn trọng quyền tự do thỏa thuận, thương lượng của họ trên cơ sở các quy định của pháp luật. Do vậy, hòa giải trở thành cách thức và cũng là nguyên tắc giải quyết tranh chấp đất đai quan trọng và đạt hiệu quả nhất. Thứ ba, nguyên tắc giải quyết tranh chấp đất đai phải nhằm mục đích ổn định tình hình chính trị, kinh tế, xã hội, gắn việc giải quyết tranh chấp đất đai với việc tổ chức lại sản xuất, bố trí lại cơ cấu sản xuất hàng hóa. Do ảnh hưởng tiêu cực PDF Watermark Remover DEMO : Purchase from www.PDFWatermarkRemover.com to remove the waterma
  19. 8 của tranh chấp đất đai đến mọi mặt của đời sống chính trị, kinh tế, xã hội, nên việc giải quyết các tranh chấp đất đai phải nhằm vào mục đích bình ổn các quan hệ xã hội. Chú ý đảm bảo quá trình sản xuất của người dân, tránh làm ảnh hưởng dây chuyền cơ cấu sản xuất chung. Đồng thời cải thiện và bố trí, sắp xếp lại cơ cấu sản xuất hàng hóa theo chủ trương của Đảng: “Ai giỏi nghề gì, làm nghề ấy”. Thứ tư, nguyên tắc đảm bảo pháp chế xã hội chủ nghĩa: Khi giải quyết tranh chấp đất đai phải chú ý và tuân thủ các nguyên tắc, trình tự, thủ tục, thẩm quyền mà pháp luật đã quy định. Phát hiện và giải quyết kịp thời các vi phạm pháp luật về đất đai, tránh tình trạng để tranh chấp đất đai kéo dài, làm ảnh hưởng tới tâm lý và lợi ích của người dân. 1.1.3.3. Yêu cầu của giải quyết tranh chấp đất đai Trong giai đoạn hiện nay với mục tiêu xây dựng Nhà nước pháp quyền XHCN Việt nam, Nhà nước của dân, do dân và vì dân. Thực hiện quản lý xã hội bằng pháp luật, tăng cường pháp chế XHCN. Việc giải quyết TCĐĐ phải dựa trên hệ thống, chính sách pháp luật về đất đai hiện hành của Nhà nước, đáp ứng được yêu cầu, nhiệm vụ công tác quản lý Nhà nước về đất đai, cụ thể như sau: - Phải xác định công tác giải quyết TCĐĐ là một trong các nhiệm vụ trọng tâm, thường xuyên, vừa cấp bách, vừa lâu dài của công tác quản lý Nhà nước về đất đai. Gắn việc giải quyết TCĐĐ (nói riêng), việc giải quyết các KNTC về đất đai (nói chung) với việc tuyên truyền, phổ biến giáo dục pháp luật về đất đai với việc ổn định tình hình an ninh trật tự ở địa phương nhất là khu vực nông thôn. - Nắm chắc tình hình tranh chấp, nội dung tranh chấp, dạng tranh chấp, bản chất tranh chấp của từng vụ việc xảy ra ở từng địa phương để có chỉ đạo giải quyết kịp thời theo thẩm quyền. Khi phát sinh các vụ tranh chấp phức tạp hoặc dự báo có khả năng diễn ra phức tạp, cần chủ động chỉ đạo giải quyết dứt điểm, thống nhất từ cơ sở, không để bùng phát trở thành vụ việc phức tạp, phát sinh các nội dung mới, ảnh hưởng đến an ninh trật tự ở địa phương. - Việc giải quyết các tranh chấp phải tuân thủ nghiêm ngặt các quy định của pháp luật về trình tự, thủ tục, thẩm quyền, thời hạn, nội dung, hình thức văn bản giải quyết. Trong quá trình giải quyết, người giải quyết phải thường xuyên đối thoại trực tiếp với các bên tranh chấp để giải thích, phân tích làm rõ bản chất nội dung tranh chấp từ đó có quyết định giải quyết khách quan, đúng pháp luật. Chú trọng công tác hoà giải các bên để đảm bảo đoàn kết nội bộ trong thôn xóm. - Khi vụ việc tranh chấp đã có quyết định giải quyết cuối cùng của cấp có thẩm quyền, đúng pháp luật; phải được tổ chức thực hiện nghiêm túc, đúng thời gian quy định, bảo vệ QSDĐ hợp pháp của công dân, đồng thời có biện pháp xử lý nghiêm bên PDF Watermark Remover DEMO : Purchase from www.PDFWatermarkRemover.com to remove the waterma
  20. 9 vi phạm theo quy định để các bên tranh chấp thấy được tính nghiêm minh của pháp luật mà mọi công dân đều phải chấp hành. 1.1.4. Thẩm quyền, trình tự, thủ tục giải quyết các tranh chấp về đất đai theo pháp luật đất đai hiện hành 1.1.4.1. Thẩm quyền giải quyết tranh chấp đất đai Điều 203, Luật Đất đai 2013 quy định thẩm quyền giải quyết tranh chấp đất đai như sau: Tranh chấp đất đai đã được hòa giải tại Ủy ban nhân dân cấp xã mà không thành thì được giải quyết như sau: + Tranh chấp đất đai mà đương sự có Giấy chứng nhận hoặc có một trong các loại giấy tờ quy định tại Điều 100 của Luật Đất đai và tranh chấp về tài sản gắn liền với đất thì do Tòa án nhân dân giải quyết; + Tranh chấp đất đai mà đương sự không có Giấy chứng nhận hoặc không có một trong các loại giấy tờ quy định tại Điều 100 của Luật Đất đai thì đương sự chỉ được lựa chọn một trong hai hình thức giải quyết tranh chấp đất đai: yêu cầu giải quyết tranh chấp tại Ủy ban nhân dân cấp có thẩm quyền; khởi kiện tại Tòa án nhân dân có thẩm quyền theo quy định của pháp luật về tố tụng dân sự Trường hợp đương sự lựa chọn giải quyết tranh chấp tại Ủy ban nhân dân cấp có thẩm quyền thì việc giải quyết tranh chấp đất đai được thực hiện như sau: Trường hợp tranh chấp giữa hộ gia đình, cá nhân, cộng đồng dân cư với nhau thì Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện giải quyết; nếu không đồng ý với quyết định giải quyết thì có quyền khiếu nại đến Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh hoặc khởi kiện tại Tòa án nhân dân theo quy định của pháp luật về tố tụng hành chính. Trường hợp tranh chấp mà một bên tranh chấp là tổ chức, cơ sở tôn giáo, người Việt Nam định cư ở nước ngoài, doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài thì Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh giải quyết; nếu không đồng ý với quyết định giải quyết thì có quyền khiếu nại đến Bộ trưởng Bộ Tài nguyên và Môi trường hoặc khởi kiện tại Tòa án nhân dân theo quy định của pháp luật về tố tụng hành chính; 1.1.4.2. Trình tự, thủ tục giải quyết tranh chấp đất đai của toà án nhân dân cấp huyện và cấp tỉnh Một trong những văn bản tố tụng quan trọng quy định về trình tự, thủ tục, thẩm quyền của tòa án trong việc giải quyết các tranh chấp đó là Pháp lệnh thủ tục giải quyết các vụ án dân sự được Hội đồng Nhà nước ký ban hành ngày 29/11/1989. Về thẩm quyền giải quyết tranh chấp của tòa án, Điều 10 Pháp lệnh quy định: “Tòa án có thẩm quyền giải quyết những việc tranh chấp về quyền sở hữu, về hợp đồng, về bồi thường thiệt hại ngoài hợp đồng hoặc những tranh chấp khác về quyền, nghĩa vụ theo PDF Watermark Remover DEMO : Purchase from www.PDFWatermarkRemover.com to remove the waterma
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
2=>2