intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Luận văn Thạc sĩ Quản lý tài nguyên và môi trường: Phân tích tình hình khai thác nguồn lực tài chính từ đất đai ở thành phố Hà Tĩnh, tỉnh Hà Tĩnh

Chia sẻ: _ _ | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:111

19
lượt xem
9
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Mục đích của Đề tài nhằm phân tích được thực trạng của vấn đề khai thác nguồn lực tài chính từ đất đai tại thành phố Hà Tĩnh để đưa ra những giải pháp nhằm phát huy hiệu quả việc khai thác nguồn lực tài chính từ đất đai để phục vụ phát triển kinh tế - xã hội trên địa bàn thành phố.

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Luận văn Thạc sĩ Quản lý tài nguyên và môi trường: Phân tích tình hình khai thác nguồn lực tài chính từ đất đai ở thành phố Hà Tĩnh, tỉnh Hà Tĩnh

  1. ĐẠI HỌC HUẾ TRƯỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM CAO THỊ VIỆT HÀ PHÂN TÍCH TÌNH HÌNH KHAI THÁC NGUỒN LỰC TÀI CHÍNH TỪ ĐẤT ĐAI Ở THÀNH PHỐ HÀ TĨNH, TỈNH HÀ TĨNH LUẬN VĂN THẠC SĨ QUẢN LÝ TÀI NGUYÊN VÀ MÔI TRƯỜNG Chuyên ngành: QUẢN LÝ ĐẤT ĐAI HUẾ - 2018 PDF Watermark Remover DEMO : Purchase from www.PDFWatermarkRemover.com to remove the waterma
  2. ĐẠI HỌC HUẾ TRƯỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM CAO THỊ VIỆT HÀ PHÂN TÍCH TÌNH HÌNH KHAI THÁC NGUỒN LỰC TÀI CHÍNH TỪ ĐẤT ĐAI Ở THÀNH PHỐ HÀ TĨNH, TỈNH HÀ TĨNH LUẬN VĂN THẠC SĨ QUẢN LÝ TÀI NGUYÊN VÀ MÔI TRƯỜNG Chuyên ngành: QUẢN LÝ ĐẤT ĐAI Mã số: 8.85.01.03 NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC PGS.TS. HUỲNH VĂN CHƯƠNG HUẾ - 2018 PDF Watermark Remover DEMO : Purchase from www.PDFWatermarkRemover.com to remove the waterma
  3. i LỜI CAM ĐOAN Tôi xin cam đoan kết quả nghiên cứu và số liệu trong luận văn là trung thực, chưa được sử dụng để bảo vệ một học vị nào. Tôi xin cam đoan mọi sự giúp đỡ cho việc hoàn thiện luận văn này đều đã được cảm ơn, các thông tin tham khảo, trích dẫn đều đã được chỉ rõ tác giả và nguồn gốc. Tác giả luận văn Cao Thị Việt Hà PDF Watermark Remover DEMO : Purchase from www.PDFWatermarkRemover.com to remove the waterma
  4. ii LỜI CẢM ƠN Để hoàn thành chương trình học và thực hiện đề tài tôi đã nhận được sự quan tâm, giúp đỡ quý báu của quý Thầy, Cô giáo trong Ban giám hiệu Trường Đại học Nông Lâm Huế, Khoa Tài nguyên đất và Môi trường nông nghiệp, Phòng Đào tạo Sau Đại học của nhà trường. Xin trân trọng gửi tới quý Thầy, Cô giáo lòng biết ơn chân thành và tình cảm quý mến nhất. Đặc biệt tôi xin bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc đến PGS.TS. Huỳnh Văn Chương, người hướng dẫn khoa học, đã tận tâm giúp đỡ tôi trong suốt quá trình hình thành ý tưởng nghiên cứu và hoàn thiện luận văn. Tôi xin chân thành cảm ơn Sở Tài nguyên và Môi trường tỉnh Hà Tĩnh, Phòng Tài nguyên và Môi trường, Phòng Tài chính Kế hoạch thành phố Hà Tĩnh, Chi cục thống kê thành phố Hà Tĩnh; Văn phòng đăng ký quyền sử dụng đất, Trung tâm Phát triển quỹ đất thuộc Sở Tài nguyên và Môi trường tỉnh Hà Tĩnh, gia đình và đồng nghiệp đã giúp đỡ tôi trong thời gian nghiên cứu, thực hiện đề tài. Tôi xin chân thành cảm ơn. Tác giả luận văn Cao Thị Việt Hà PDF Watermark Remover DEMO : Purchase from www.PDFWatermarkRemover.com to remove the waterma
  5. iii TÓM TẮT Nghiên cứu đề tài “Phân tích tình hình khai thác nguồn lực tài chính từ đất đai ở thành phố Hà Tĩnh, tỉnh Hà Tĩnh” Mục đích của Đề tài nhằm phân tích được thực trạng của vấn đề khai thác nguồn lực tài chính từ đất đai tại thành phố Hà Tĩnh để đưa ra những giải pháp nhằm phát huy hiệu quả việc khai thác nguồn lực tài chính từ đất đai để phục vụ phát triển kinh tế - xã hội trên địa bàn thành phố. Đề xuất được một số giải pháp khai thác hiệu quả nguồn lực tài chính từ đất đai để phục vụ phát triển kinh tế, xã hội trên địa bàn thành phố Hà Tĩnh nói riêng và góp phần nâng cao công tác quản lý nhà nước về đất đai trên địa bàn tỉnh Hà Tĩnh nói chung. Với mục tiêu đó, luận văn sử dụng các phương pháp nghiên cứu như điều tra thu thập số liệu thứ cấp, điều tra thu thập số liệu sơ cấp, tham vấn các chuyên gia, phân tích, xử lý số liệu, điều tra, phỏng vấn các hộ dân. Kết quả nghiên cứu cho thấy việc khai thác, huy động nguồn lực tài chính từ đất đai của thành phố Hà Tĩnh đã đạt được những kết quả nhất định chiếm tỷ trọng khá lớn trong tổng thu ngân sách trên địa bàn thành phố. Kết quả khai thác, huy động nguồn lực tài chính từ đất đai trên địa bàn thành phố Hà Tĩnh giai đoạn 2012-2016 đã đạt được nhiều kết quả nổi bật, đóng một vai trò hết sức quan trọng trong cơ cấu nguồn thu của địa phương và không ngừng tăng lên. Nguồn thu này rất quan trọng đối với sự phát triển của tỉnh Hà Tĩnh nhằm tạo nguồn vốn đầu tư phát triển cho ngân sách phục vụ mục tiêu phát triển kinh tế - xã hội tỉnh. Tuy nhiên, nguồn thu từ đất chủ yếu liên quan đến khoản tiền phải trả một lần (tiền sử dụng đất) nên đây là nguồn thu không ổn định và thiếu bền vững do quỹ đất hạn chế. Các khoản thu có tính chất thường xuyên như thuế nhà, thuế đất chiếm tỷ trọng nhỏ. Do vậy, để phát huy nguồn lực tài chính từ đất đai phục vụ phát triển kinh tế, xã hội cần có chiến lược lâu dài về chính sách, cải cách thủ tục hành chính, quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất và tạo quỹ đất sạch, giao đất, cho thuê đất, đấu giá quyền sử dụng đất, các chính sách về thu hồi đất, bồi thường, hỗ trợ và tái định cư, tài chính và giá đất, nâng cao năng lực quản lý đất đai. Các chính sách đất đai phải phù hợp với tình hình thực tiễn của địa phương theo hướng Nhà nước chủ động điều tiết giá đất trong thị trường bằng quan hệ cung - cầu; đảm bảo xác định giá đất theo nguyên tắc thị trường có sự điều tiết của nhà nước, đảm bảo công khai, minh bạch và phát triển bền vững. Từ kết quả nghiên cứu về Phân tích tình hình khai thác nguồn lực tài chính từ đất đai ở thành phố Hà Tĩnh, tỉnh Hà Tĩnh, đề tài đã đề xuất một số giải pháp quản lý và khai thác có hiệu quả nguồn lực tài chính từ đất đai để thực hiện trên địa bàn thành phố trong thời gian tới. PDF Watermark Remover DEMO : Purchase from www.PDFWatermarkRemover.com to remove the waterma
  6. iv MỤC LỤC LỜI CAM ĐOAN ......................................................................................................... i LỜI CẢM ƠN .............................................................................................................ii TÓM TẮT ................................................................................................................. iii MỤC LỤC .................................................................................................................. iv DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT .................................................................................. vii DANH MỤC BẢNG BIỂU ......................................................................................viii DANH MỤC HÌNH ẢNH VÀ BIỂU ĐỒ ................................................................... ix MỞ ĐẦU ..................................................................................................................... 1 1. TÍNH CẤP THIẾT................................................................................................... 1 2. MỤC TIÊU CỦA ĐỀ TÀI ....................................................................................... 2 3. Ý NGHĨA KHOA HỌC VÀ THỰC TIỄN ............................................................... 2 CHƯƠNG 1 TỔNG QUAN CÁC VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU ....................................... 4 1.1. CƠ SỞ LÝ LUẬN CỦA VÁN ĐỀ NGHIÊN CỨU............................................... 4 1.1.1. Khái niệm về nguồn lực tài chính từ đất đai ....................................................... 4 1.1.2. Vai trò của nguồn lực tài chính từ đất đai đối với phát triển kinh tế, xã hội trên địa bàn thành phố Hà Tĩnh. .......................................................................................... 9 1.1.3 Các hình thức khai thác nguồn lực tài chính từ đất đai ...................................... 13 1.1.4. Một số chính sách tạo lập cơ sở pháp lý về khai thác nguồn lực tài chính từ đất đai ở thành phố Hà Tĩnh ............................................................................................ 16 1.1.5. Những yếu tố ảnh hưởng đến nguồn lực tài chính từ đất đai ............................. 18 1.2. CƠ SỞ THỰC TIỄN CỦA VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU ......................................... 24 1.2.1. Kinh nghiệm của một số nước trên thế giới ...................................................... 24 1.2.2. Kinh nghiệm huy động nguồn lực tài chính từ đất đai của một số thành phố .... 25 1.3. CÁC CÔNG TRÌNH NGHIÊN CỨU CÓ LIÊN QUAN ..................................... 27 CHƯƠNG 2 ĐỐI TƯỢNG, PHẠM VI, NỘI DUNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU .......................................................................................................................... 31 2.1. ĐỐI TƯỢNG VÀ PHẠM VI NGHIÊN CỨU ..................................................... 31 2.1.1. Đối tượng nghiên cứu....................................................................................... 31 PDF Watermark Remover DEMO : Purchase from www.PDFWatermarkRemover.com to remove the waterma
  7. v 2.1.2. Phạm vi nghiên cứu .......................................................................................... 31 2.2. NỘI DUNG NGHIÊN CỨU ............................................................................... 31 2.3. PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU ....................................................................... 31 2.3.1. Phương pháp điều tra, thu thập tài liệu, số liệu ................................................. 31 2.3.2. Phương pháp tham vấn các chuyên gia ............................................................. 32 2.3.3. Phương pháp phân tích, xử lý số liệu ................................................................ 32 CHƯƠNG 3 KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN ...................................... 33 3.1. KHÁI QUÁT VỀ ĐIỀU KIỆN TỰ NHIÊN, KINH TẾ, XÃ HỘI........................ 33 3.1.1. Khái quát điều kiện tự nhiên ............................................................................ 33 3.1.2. Điều kiện kinh tế - xã hội ................................................................................. 37 3.1.3. Đánh giá thuận lợi, khó khăn của điều kiện tự nhiên và kinh tế - xã hội .......... 47 3.2. TÌNH HÌNH QUẢN LÝ VÀ SỬ DỤNG ĐẤT CỦA THÀNH PHỐ HÀ TĨNH.. 48 3.2.1. Hiện trạng sử dụng đất ..................................................................................... 48 3.2.2. Biến động sử dụng đất đất đai sử dụng đất giai đoạn 2012 đến 2016 ................ 51 3.2.3 Tình hình quản lý nhà nước về đất đai trên địa bàn thành phố ........................... 54 3.3. TÌNH HÌNH KHAI THÁC NGUỒN LỰC TÀI CHÍNH TỪ ĐẤT ĐAI TRÊN ĐỊA BÀN THÀNH PHỐ HÀ TĨNH .......................................................................... 61 3.3.1. Tình hình thu ngân sách từ đất đai của thành phố Hà Tĩnh giai đoạn 2012 đến 2016........................................................................................................................... 61 3.3.2. Kết quả khai thác nguồn lực tài chính từ đất đai giai đoạn 2012 đến 2016 .. 63 3.3.3. Tình hình sử dụng nguồn thu từ đất cho phát triển kinh tế - xã hội ................... 67 3.3.4. Những hạn chế và nguyên nhân của những hạn chế đối với việc khai thác nguồn lực tài chính từ đất đai phục vụ phát triển kinh tế - xã hội của thành phố Hà Tĩnh , tỉnh Hà Tĩnh ..................................................................................................................... 69 3.4. MỘT SỐ GIẢI PHÁP NHẰM PHÁT HUY HIỆU QUẢ KHAI THÁC NGUỒN LỰC TÀI CHÍNH TỪ ĐẤT ĐAI TRÊN ĐỊA BÀN THÀNH PHỐ HÀ TĨNH, TỈNH HÀ TĨNH .................................................................................................................. 76 3.4.1. Giải pháp về chính sách đất đai ........................................................................ 76 3.4.2. Giải pháp về cải cách thủ tục hành chính .......................................................... 78 3.4.3. Giải pháp về quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất và tạo quỹ đất sạch................... 79 3.4.4. Giải pháp về giao đất, cho thuê đất, đấu giá quyền sử dụng đất ........................ 80 PDF Watermark Remover DEMO : Purchase from www.PDFWatermarkRemover.com to remove the waterma
  8. vi 3.4.5. Giải pháp về thu hồi đất, bồi thường, hỗ trợ và tái định cư ............................... 80 3.4.6. Giải pháp về tài chính và giá đất ...................................................................... 81 3.4.7. Giải pháp về thị trường bất động sản ................................................................ 82 3.4.8. Giải pháp về nâng cao năng lực quản lý đất đai ................................................ 83 3.4.9. Giải pháp nâng cao hiệu quả sử dụng nguồn lực tài chính thu được từ đất đai phục vụ phát triển kinh tế - xã hội .............................................................................. 84 KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ .................................................................................... 85 1. KẾT LUẬN ........................................................................................................... 85 2. KIẾN NGHỊ........................................................................................................... 86 TÀI LIỆU THAM KHẢO.......................................................................................... 88 PHỤ LỤC .................................................................................................................. 92 PDF Watermark Remover DEMO : Purchase from www.PDFWatermarkRemover.com to remove the waterma
  9. vii DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT - BĐS: Bất động sản - GPMB: Giải phóng mặt bằng - KTTT: Kinh tế thị trường - NSNN: Ngân sách nhà nước - QSDĐ: Quyền sử dụng đất - UBND: Ủy ban nhân dân - SXKD: Sản xuất kinh doanh - XHCN: Xã hội chủ nghĩa - KTXH: Kinh tế xã hội - HTX: Hợp tác xã - NTM: Nông thôn mới - KH: Kế hoạch PDF Watermark Remover DEMO : Purchase from www.PDFWatermarkRemover.com to remove the waterma
  10. viii DANH MỤC BẢNG BIỂU Bảng 3.1. Diễn biến nhiệt độ các năm ........................................................................ 35 Bảng 3.2. Đặc trưng độ ẩm không khí qua các năm ................................................... 35 Bảng 3.3. Tổng hợp lượng mưa, bốc hơi qua các năm................................................ 36 Bảng 3.4. Tốc độ gió (m/s) đo được tại khu vực xả thải trong năm 2016 .................... 36 Bảng 3.5. Dân số và lao động thành phố Hà Tĩnh ...................................................... 43 Bảng 3.6: Đánh giá chi tiết hiện trạng phát triển đô thị tại thành phố Hà Tĩnh............ 45 Bảng 3.7. Hiện trạng sử dụng đất thành phố Hà Tĩnh năm 2016( tính đến 31/12/2016) ..................................................................................................... 48 Bảng 3.8. Hiện trạng sử dụng đất thành phố Hà tĩnh phân theo đơn vị hành chính ..... 50 Bảng 3.9. Biến động diện tích đất theo mục đích sử dụng giai đoạn 2012-2016 ......... 51 Bảng 3.10. Kết quả cấp Giấy chứng nhận QSD đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất từ năm 2012 đến năm 2016....................................................... 58 Bảng 3.11. Tình hình khai thác nguồn lực tài chính từ đất đai giai đoạn 2012-2016 ... 62 Bảng 3.12. Cơ cấu sử dụng nguồn thu từ đất trong tổng chi ngân sách địa phương .... 67 PDF Watermark Remover DEMO : Purchase from www.PDFWatermarkRemover.com to remove the waterma
  11. ix DANH MỤC HÌNH ẢNH VÀ BIỂU ĐỒ Hình 3.1 Sơ đồ vị trí thành phố Hà Tĩnh .................................................................... 33 Biểu đồ 3.1. Cơ cấu kinh tế năm 2016 ....................................................................... 39 Biểu đồ 3.2: Cơ cấu dân số lao động thành phố năm 2016 ......................................... 43 Biểu đồ 3.3: Biến động diện tích đất nông nghiệp, đất phi nông nghiệp và đất chưa sử dụng năm 2016 so với năm 2012 ............................................................................... 53 Biểu đồ 3.4. Thu ngân sách từ đất đai trên địa bàn thành phố giai đoạn 2012 đến 2016 ................................................................................................................. 62 Biểu đồ 3.5. Thu tiền sử dụng đất thành phố giai đoạn 2012 - 2016 ........................... 63 Biểu đồ 3.6. Biểu đồ thu tiền cho thuê đất thành phố Hà Tĩnh giai đoạn 2012-2016 ... 64 Biểu đồ 3.7. Biểu đồ thu tiền thuế, phí và lệ phí về đất đai giai đoạn 2012-2016 ........ 65 Biểu đồ 3.8. Chi ngân sách giai đoạn 2012 - 2016...................................................... 67 PDF Watermark Remover DEMO : Purchase from www.PDFWatermarkRemover.com to remove the waterma
  12. 1 MỞ ĐẦU 1. TÍNH CẤP THIẾT Đất đai là một nguồn tài nguyên thiên nhiên, là tư liệu sản xuất đặc biệt; Đất đai thuộc sở hữu toàn dân do Nhà nước đại diện chủ sở hữu, Nhà nước đại diện chủ sở hữu toàn dân về đất đai có quyền phân phối, điều tiết lợi ích từ đất đai, nhằm phục vụ cho các hoạt động của Nhà nước và lợi ích của toàn xã hội qua các công cụ về chính sách tài chính về đất đai như: chính sách về giá đất, tiền sử dụng đất, tiền thuê đất, thuế sử dụng đất, thuế thu nhập từ chuyển quyền sử dụng đất, phí và lệ phí, xử phạt vi phạm hành chính về đất đai, bồi thường khi Nhà nước thu hồi đất; điều tiết phần giá trị tăng thêm từ đất mà không do đầu tư của người sử dụng đất mang lại. Đối với mỗi quốc gia, địa phương đất đai có đóng góp rất lớn vào thu ngân sách, đặc biệt là ở những nước đang phát triển. Đất đai là nguồn tài nguyên có hạn về số lượng nên việc quản lý và sử dụng đất có hiệu quả nhất luôn là vấn đề mà Chính phủ của các quốc gia quan tâm và được bảo vệ chặt chẽ bằng luật pháp. Những năm qua, Việt Nam đã tăng cường khai thác nguồn lực tài chính từ đất đai, phục vụ công cuộc công nghiệp hóa - hiện đại hóa đất nước. Trong công tác quản lý và sử dụng đất đai, việc xác định tài chính về đất đai và giá đất có ý nghĩa hết sức quan trọng. Đây chính là cơ sở pháp lý để các cơ quan nhà nước và các đối tượng sử dụng đất thực hiện nghĩa vụ cũng như các quyền và lợi ích hợp pháp của mình trong quá trình sử dụng đất. Liên quan đến vấn đề tài chính đất đai và giá đất, thời gian qua Chính phủ đã ban hành nhiều Nghị định quy định chi tiết và các bộ, ngành Trung ương cũng đã có các văn bản hướng dẫn thi hành. Các văn bản này cũng đã được thường xuyên tổ chức đánh giá và sửa đổi, bổ sung kịp thời để đáp ứng được yêu cầu của thực tiễn. Trình tự, thủ tục xác định nghĩa vụ tài chính tiền sử dụng đất ngày càng theo hướng đơn giản, thuận tiện, công khai, minh bạch và tạo điều kiện thuận lợi cho người sử dụng đất. Tuy nhiên, trong thời gian qua, chính sách tài chính đất đai, giá đất đối với các đối tượng sử dụng đất vẫn còn một số tồn tại, bất cập, hạn chế như: Hệ thống văn bản quy phạm pháp luật không đảm bảo tính đồng bộ, nhất quán, ổn định chưa cao và chưa bao quát được hết các vấn đề trong thực tiễn; việc định hướng, dự báo, đánh giá khả năng khai thác nguồn lực tài chính từ đất đai chưa được quan tâm đúng mức và mang tính chiến lược, dài hạn dẫn đến bị động trong việc lập kế hoạch và triển khai thực hiện kế hoạch… Những hạn chế, bất cập này đã làm ảnh hưởng không nhỏ đến quyền và lợi ích hợp pháp của người sử dụng đất cũng như nguồn thu ngân sách nhà nước từ đất đai. Thành phố Hà Tĩnh là trung tâm chính trị, kinh tế, văn hóa – xã hội của tỉnh Hà Tĩnh nằm trên trục đường Quốc lộ 1A (theo hướng Bắc Nam), cách thủ đô Hà PDF Watermark Remover DEMO : Purchase from www.PDFWatermarkRemover.com to remove the waterma
  13. 2 Nội 340km, thành phố Vinh 50km về phía Bắc; cách thành phố Huế 314km về phía Nam, và cách biển Đông 12,5km. Tổng diện tích tự nhiên của Thành phố là 56,54km2 (trong đó: nội thành: 24,96 km2, ngoại thành 31,58km2), có 16 xã phường, dân số thành phố là 128.054 người . Trong những năm qua, việc đổi mới các chính sách pháp luật về kinh tế nói chung và chính sách pháp luật đất đai nói riêng đã góp phần quan trọng, tích cực, thúc đẩy phát triển kinh tế, ổn định chính trị xã hội và nguồn thu ngân sách cho thành phố. Tuy nhiên, phương thức khai thác nguồn lực tài chính từ đất đai trên địa bàn thành phố vẫn mang tính hành chính, chưa phù hợp với nguyên tắc thị trường nên đã bộc lộ những hạn chế, yếu kém dẫn đến tình trạng sử dụng đất lãng phí, hiệu quả không cao, gây thoát thoát cho ngân sách nhà nước và ảnh hưởng đến môi trường đầu tư. Để khắc phục những tồn tại nêu trên, vấn đề cấp thiết đặt ra hiện nay là cần phải đánh giá một cách đầy đủ, chi tiết thực trạng khai thác các nguồn lực tài chính từ đất đai trên địa bàn thành phố, từ đó giúp cho các nhà quản lý có được những giải pháp hữu hiệu để đảm bảo việc khai thác hiệu quả nguồn lực tài chính từ đất đai một cách bền vững, hiệu quả. Với ý nghĩa đó, nghiên cứu đề tài “Phân tích tình hình khai thác nguồn lực tài chính từ đất đai ở thành phố Hà Tĩnh, tỉnh Hà Tĩnh” là cần thiết. 2. MỤC TIÊU CỦA ĐỀ TÀI a. Mục tiêu chung Phân tích, làm rõ cơ sở lý luận và thực tiễn của vấn đề khai thác nguồn lực tài chính từ đất đai tại thành phố Hà Tĩnh, từ đó đưa ra được những giải pháp nhằm phát huy hiệu quả việc khai thác nguồn lực tài chính từ đất đai để phục vụ phát triển kinh tế - xã hội trên địa bàn thành phố. b. Mục tiêu cụ thể - Phân tích được tình hình quản lý sử dụng đất tại thành phố Hà Tĩnh giai đoạn 2012 – 2016. - Đánh giá được tình hình khai thác nguồn lực tài chính từ đất đai ở thành phố Hà Tĩnh. - Đề xuất được các giải pháp phát huy hiệu quả việc khai thác nguồn lực tài chính từ đất đai trong thời gian tới. 3. Ý NGHĨA KHOA HỌC VÀ THỰC TIỄN a. Ý nghĩa khoa học Làm rõ cơ sở lý luận, những vấn đề liên quan đến nguồn lực tài chính từ đất đai, phân tích những quy định của pháp luật trong việc điều tiết mối quan hệ về quyền, lợi ích giữa nhà nước là đại diện chủ sở hữu về đất đai đối với tổ chức, cá nhân sử dụng đất. PDF Watermark Remover DEMO : Purchase from www.PDFWatermarkRemover.com to remove the waterma
  14. 3 b. Ý nghĩa thực tiễn Đánh giá, phân tích thực trạng khai thác nguồn lực tài chính từ đất đai trên địa bàn thành phố Hà Tĩnh, Từ đó rút ra được những ưu và nhược điểm, những tồn tại, hạn chế và đưa ra những giải pháp giúp cho các nhà quản lý có được một cách nhìn tổng quan để đưa ra các quyết định đúng đắn, nhằm nâng cao hiệu quả huy động nguồn lực tài chính từ đất đai trên địa bàn thành phố Hà Tĩnh. PDF Watermark Remover DEMO : Purchase from www.PDFWatermarkRemover.com to remove the waterma
  15. 4 CHƯƠNG 1 TỔNG QUAN CÁC VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU 1.1. CƠ SỞ LÝ LUẬN CỦA VÁN ĐỀ NGHIÊN CỨU 1.1.1. Khái niệm về nguồn lực tài chính từ đất đai Đất đai là một trong những nhân tố cơ bản của sự tồn tại quốc gia, đó là vật thể tự nhiên không do con người tạo ra tuy có thể làm thay đổi trong quá trình sử dụng (được tưới tiêu, lấn biển, xây dựng nhà ở, đô thị...), chính nhờ vậy mà đất đai trở nên có giá trị [2]. Tùy theo khoa học xã hội, lực lượng sản xuất và sự phân công lao động xã hội, các nguồn lực được khai thác nhằm phục vụ cho nhu cầu của con người rất khác nhau. Do đó, vị trí và vai trò của các nguồn lực là khác nhau [39]. Nguồn lực phát triển kinh tế có thể phân theo ngành, theo lĩnh vực,…Theo nhận thức phổ biến hiện nay, các nguồn lực bao gồm: nguồn lực con người, nguồn lực đất đai, nguồn lực tài chính, nguồn lực khoa học công nghệ,…hay cách hiểu tương tự là vốn, lao động, đất đai, tri thức [39]. Với phạm vi của đề tài, cần làm rõ các phạm trù về nguồn lực và nguồn lực tài chính. Nói đến nguồn lực là nói đến một hệ thống những yếu tố của tự nhiên hay xã hội nhằm mục đích cho sự phát triển của xã hội loài người [28]. Tùy thuộc vào trình độ phát triển của xã hội mà cách nhìn nhận và tiếp cận về nguồn lực cũng khác nhau. Theo nhận thức về nguồn lực trong giai đoạn hiện nay thì nguồn lực có thể được phân chia thành: Nguồn lực con người, nguồn lực đất đai, nguồn lực tài chính, nguồn lực khoa học kỹ thuật.... Tài chính là hệ thống quan hệ kinh tế biểu hiện trong lĩnh vực hình thành và phân phối quỹ tiền tệ trong nền kinh tế quốc dân nhằm xây dựng và phát triển xã hội . Nguồn lực tài chính là khối lượng giá trị dưới hình thái tiền tệ được hình thành trong quá trình tạo lập và sử dụng các quỹ tiền tệ, phản ánh các mối quan hệ kinh tế - xã hội trong phân phối nhằm đáp ứng các yêu cầu chi tiêu bằng tiền để thực hiện quá trình tái sản xuất các mặt hoạt động của các chủ thể trong xã hội [39]. Như vậy, bản chất của nguồn lực tài chính là phạm trù phân phối; đó là sự phân phối bằng giá trị chứ không phải bằng hiện vật và thông qua hiện vật. Nguồn lực tài chính được biểu hiện rất khác nhau, tùy theo nguồn gốc hình thành mà chủ thể có thể thực hiện để có được các quỹ tiền tệ. Thông qua các nguồn lực tài chính mà những chủ thể trong xã hội có được hệ thống các quỹ tiền tệ tập trung và không tập trung vận động độc lập với các chức năng cất trữ hay phương tiện thanh toán. Nguồn lực tài PDF Watermark Remover DEMO : Purchase from www.PDFWatermarkRemover.com to remove the waterma
  16. 5 chính là sự vận động của tiền tệ Với cách hiểu như vậy, để hình thành nguồn tài chính hay các quỹ tiền tệ vận động tập trung, các chủ thể trong xã hội có thể khai thác từ nhiều nguồn lực khác nhau trong đó có nguồn lực từ đất đai 1.1.1.1. Nguồn lực tài chính từ đất đai Nguồn lực tài chính từ đất đai là nguồn lực tài chính được hình thành thông qua quan hệ kinh tế giữa các chủ thể sở hữu và sử dụng đất đai trong một xã hội nhất định và chịu sự chi phối của chế độ sở hữu của xã hội đó[39] . Như vậy, có thể hiểu một cách tổng quát là: Nguồn lực tài chính từ đất đai là nguồn lực tài chính được hình thành và phát triển trong nền kinh tế thị trường, hiểu một cách thuần nhất là có sự xuất hiện của thị trường đất đai (thị trường bất động sản). 1.1.1.2. Địa tô và bản chất của địa tô a. Địa tô Đất đai vốn là sản phẩm của tự nhiên, tồn tại ngoài ý muốn của con người, có trước con người và không phải do lao động tạo ra [4] . Tuy nhiên đất đai là nguồn lực vô cùng quan trọng, nó không phải là nguồn gốc tạo ra mọi giá trị nhưng nó là điều kiện không thể thiếu để tạo ra của cải vật chất cho xã hội. Địa tô là phần sản phẩm thặng dư do những người sản xuất trong nông nghiệp tạo ra và nộp cho người chủ sở hữu ruộng đất. Địa tô gắn liền với sự ra đời và tồn tại của chế độ tư hữu về ruộng đất. Đã từng tồn tại trong các chế độ chiếm hữu nô lệ, phong kiến, tư bản chủ nghĩa và cả trong thời kì đầu của chủ nghĩa xã hội. Trong chế độ chiếm hữu nô lệ, địa tô là do lao động của nô lệ và những người chiếm hữu ruộng đất nhỏ tự do tạo ra. Trong chế độ phong kiến, địa tô là phần sản phẩm thặng dư do nông nô tạo ra và bị chúa phong kiến chiếm đoạt, có khi còn bao gồm cả một phần sản phẩm tất yếu. Trong chủ nghĩa tư bản, do còn chế độ tư hữu về ruộng đất trong nông nghiệp nên vẫn tồn tại địa tô. Về thực chất, địa tô tư bản chủ nghĩa chính là phần giá trị thặng dư thừa ra ngoài lợi nhuận bình quân và do nhà tư bản kinh doanh nông nghiệp trả cho địa chủ. Nguồn gốc của địa tô tư bản chủ nghĩa vẫn là do lao động thặng dư của công nhân nông nghiệp làm thuê tạo ra. địa tô tư bản chủ nghĩa phản ánh quan hệ giữa ba giai cấp: địa chủ, tư bản kinh doanh nông nghiệp và công nhân nông nghiệp làm thuê. Trong chủ nghĩa tư bản, có các loại địa tô [29]. - Địa tô tuyệt đối: Khi nghiên cứu về địa tô tuyệt đối, C.Mác cho rằng bản thân quyền sở hữu không đem lại địa tô cho chủ đất, nhưng về mặt pháp lý nó đem lại cho chủ đất quyền thu một khoản tiền từ người thuê đất và lượng địa tô phải trả cho mảnh đất xấu nhất được xác định là cơ sở tính toán. Nguồn gốc sinh ra địa tô tuyệt đối trong nông nghiệp là do nông sản được bán theo giá cả thị trường cao hơn giá cả sản xuất. PDF Watermark Remover DEMO : Purchase from www.PDFWatermarkRemover.com to remove the waterma
  17. 6 Bên cạnh đó, việc độc quyền sở hữu và độc quyền kinh doanh ruộng đất trong nông nghiệp đã loại trừ quy luật bình quân hóa tỷ suất lợi nhuận, do đó hình thành lợi nhuận siêu ngạch và phần lợi nhuận siêu ngạch này chuyển hóa thành địa tô tuyệt đối Địa tô tuyệt đối là số lợi nhuận siêu ngạch dôi ra ngoài lợi nhuận bình quân, hình thành nên bởi chênh lệch giữa giá trị nông sản với giá cả sản xuất chung của nông phẩm[58] . - Địa tô chênh lệch: nông nghiệp có một số đặc điểm khác với công nghiệp như số lượng đất bị giới hạn, độ màu mỡ tự nhiên và vị trí địa lý của ruộng đất không giống nhau. Khi dân số ngày càng tăng, nhu cầu về lương thực của xã hội cũng ngày càng nhiều; việc chuyển đổi mục đích sử dụng đất cũng ngày càng phức tạp…những điều này đòi hỏi phải canh tác trên tất cả các loại ruộng, kể cả ruộng tốt, ruộng trung bình và ruộng xấu, ruộng gần và ruộng xa thị trường tiêu thụ. Điều này dẫn tới giá trị xã hội của nông sản hàng hóa phải được hình thành từ điều kiện sản xuất của những ruộng đất xấu nhất. Đây là đặc điểm quan trọng trong sự hoạt động của quy luật giá trị trong lĩnh vực sản xuất nông nghiệp, đặc điểm này làm cho những chủ thể canh tác trên những ruộng tốt và trung bình có được lợi nhuận siêu ngạch [42]. Do tình trạng độc quyền kinh doanh (độc quyền sử dụng, canh tác) nên số lợi nhuận siêu ngạch trong nông nghiệp không được bình quân hóa. Nó tồn tại ổn định và tương đối lâu dài đối với một chủ thể sử dụng đất, lượng lợi nhuận siêu ngạch này chuyển hóa thành địa tô và rơi vào túi chủ sở hữu ruộng đất dưới hình thức địa tô chênh lệch Địa tô chênh lệch là phần lợi nhuận siêu ngạch ngoài lợi nhuận bình quân thu được trên ruộng đất có điều kiện sản xuất thuận lợi hơn. Nó là số chênh lệch giữa giá cả sản xuất chung được quyết định bởi điều kiện sản xuất trên ruộng đất xấu nhất và giá cả sản xuất cá biệt trên ruộng đất tốt và trung bình [58]. Địa tô chênh lệch có 2 loại: Địa tô chênh lệch I và địa tô chênh lệch II. Địa tô chênh lệch I là loại địa tô thu được trên những ruộng đất điều kiện tự nhiên thuận lợi [58]. Địa tô chênh lệch II là địa tô thu được gắn liền với thâm canh tăng năng suất - kết quả của đầu tư thêm tư bản vào một đơn vị diện tích đất đai [58]. Việc vận dụng lý luận địa tô chênh lệch trong nông nghiệp của C.Mác tiến hành tính toán địa tô chênh lệch còn nhiều ý kiến khác nhau do tính đặc thù của đất và sự thay đổi của những nhân tố tác động. Mặc dù có nhiều yếu tố ảnh hưởng nhưng thứ hạng đất, mức chênh lệch địa tô đất và việc xác định mức tối đa, tối thiểu của lượng địa tô chênh lệch là ba yếu tố chủ yếu để định lượng địa tô chênh lệch - Địa tô độc quyền: Nguồn gốc của địa tô độc quyền cũng là lợi nhuận siêu PDF Watermark Remover DEMO : Purchase from www.PDFWatermarkRemover.com to remove the waterma
  18. 7 ngạch do giá cả độc quyền của sản phẩm thu được trên đất đai ấy mà nhà tư bản phải nộp cho địa chủ [58]. Trong nông nghiệp, địa tô độc quyền ở các khu đất có tính chất đặc biệt, cho phép trồng các loại cây đặc sản hay sản xuất các sản phẩm đặc biệt; trong công nghiệp khai thác, địa tô độc quyền ở các vùng khai thác các kim loại, khoáng chất quý hiếm hoặc những khoáng sản có nhu cầu vượt xa khả năng khai thác của chúng. Trong thành thị, địa tô độc quyền có ở các khu đất có vị trí thuận lợi cho phép xây dựng các trung tâm công nghiệp, thương mại, dịch vụ, nhà cho thuê có khả năng thu lợi nhuận cao [42]. Trong nền kinh tế thị trường, khi mà quan hệ hàng hóa - tiền tệ phát triển thì thị trường cũng phát triển. Ngoài thị trường hàng hóa tiêu dùng và dịch vụ thông thường, còn có thị trường các yếu tố đầu vào của sản xuất. Trong đó thị trường bất động sản (BĐS) có vị trí vô cùng quan trọng. Trên thị trường này người ta thực hiện việc chuyển nhượng, mua bán quyền sử dụng đất (QSDĐ), qua đó có được những khoản thu nhập vô cùng lớn. Như vậy, đất đai là điều kiện để các chủ thể sở hữu thực hiện được lợi ích của mình dưới hình thái tiền tệ, nguồn lực tiền tệ này hình thành các quỹ tiền tệ tập trung, đó là nguồn lực tài chính từ đất đai b. Bản chất của địa tô Nhà tư bản kinh doanh nông nghiệp phải thuê ruộng đất của địa chủ và thuê công nhân để tiến hành sản xuất. Do dó nhà tư bản phải trích một phần giá trị thặng dư do công nhân tạo ra để trả cho địa chủ dưới hình thức địa tô [29]. Địa tô là một bộ phận lợi nhuận siêu ngạch ngoài lợi nhuận bình quân của tư bản đầu tư trong nông nghiệp do công nhân nông nghiệp tạo ra mà nhà tư bản kinh doanh nông nghiệp phải nộp cho địa chủ với tư cách là người sở hữu ruộng đất[29]. 1.1.1.3. Đặc điểm của nguồn lực tài chính từ đất đai Nguồn lực tài chính từ đất đai có những đặc điểm cơ bản sau: - Nguồn lực tài chính từ đất đai luôn gắn với quan hệ sở hữu đất đai. Muốn đất đai đem lại lợi ích dưới hình thái tiền tệ thì trước hết các chủ thể phải nắm quyền sở hữu đất đai. Việc sở hữu đó sẽ là tiền để sinh ra các quyền năng khác, giúp cho chủ thể sở hữu thực hiện được lợi ích của mình. Quyền sở hữu là điều kiện cần để thực hiện được lợi ích hay khai thác nguồn lực tài chính từ đất đai. Khi quan hệ sở hữu được xác lập đối với đối tượng là đất đai, các chủ thể sở hữu mới có cơ sở để thực hiện lợi ích của mình, thông thường quan hệ sở hữu đó phải được thể chế hóa thành chế độ sở hữu về đất đai. Cơ sở thực hiện các nguồn lực tài chính từ đất đai là các hình thái địa tô. Trong chủ nghĩa tư bản, địa tô là hình thức thực hiện lợi ích kinh tế của chế độ sở hữu tư nhân về đất đai của phương thức sản xuất đó [40]. . PDF Watermark Remover DEMO : Purchase from www.PDFWatermarkRemover.com to remove the waterma
  19. 8 - Nguồn lực tài chính từ đất đai chỉ hình thành và được thực hiện trong cơ chế kinh tế thị trường. Trong nền kinh tế tự cung tự cấp, ở đó trình độ lực lượng sản xuất còn thấp, nên phân công lao động xã hội và chuyên môn hóa chưa sâu sắc, do đó các quan hệ giá trị chưa trở thành phổ biến; việc trao đổi giữa các thành viên trong xã hội chủ yếu để thỏa mãn nhu cầu giá trị sử dụng, hình thức thực hiện lợi ích từ quyền sở hữu đất đai của các chủ thể thường gắn với hiện vật hơn là giá trị. Trong khi đó, nguồn lực tài chính từ đất đai lại biểu hiện dưới hình thái của giá trị, hay dưới dạng tiền tệ; hơn thế, nguồn lực đó phải không ngừng vận động độc lập tương đối với các chức năng cất trữ và phương tiện thanh toán của tiền tệ. Để có thể thực hiện được điều đó, cần một cơ chế kinh tế mà trong đó mọi yếu tố đều có thể chuyển hóa thành hàng hóa bất luận chúng có phải do hao phí lao động làm ra hay không. Cơ chế kinh tế thị trường (KTTT) đáp ứng được yêu cầu đó, KTTT là biểu hiện của trình độ văn minh nhân loại và cũng là môi trường để tạo khả năng hình thành các nguồn tiền tệ cho các chủ thể trong xã hội [40]. 1.1.1.4. Bản chất của nguồn lực tài chính từ đất đai Về bản chất, nguồn lực tài chính từ đất đai phản ánh quan hệ phân phối giá trị để hình thành quỹ tiền tệ thông qua quan hệ giữa các chủ thể về đất đai trong một điều kiện cụ thể Như vậy, về bản chất nguồn lực tài chính từ đất đai phản ánh sự phân phối giá trị nên trong từng giai đoạn lịch sử xã hội khác nhau thì cơ chế lợi ích và quan hệ đất đai của chế độ xã hội đó quyết định Bản thân đất đai không là sản phẩm của lao động, vì thế theo cách hiểu thông thường chúng không có giá trị; tuy nhiên, đất đai lại là nguồn lực mang tư cách là điều kiện quan trọng tham gia vào các quá trình tạo ra của cải cho xã hội. Đất đai không là nguồn gốc tạo ra giá trị nhưng đất đai là điều kiện tạo ra của cải; khi khoác áo là điều kiện cho quá trình tạo ra của cải thì người ta có thể thực hiện được lợi ích từ chúng miễn là phải làm thế nào để sở hữu chúng mà thôi. Từ việc sở hữu đất đai, các chủ thể có thể đem đất đai ra để trao đổi, chuyển nhượng quyền sử dụng như những yếu tố sản xuất khác; thông qua sự trao đổi và chuyển quyền sử dụng đó, chủ thể thực hiện được lợi ích của họ. Hay đất đai là điều kiện để các chủ thể sở hữu thực hiện được nguồn thu nhập dưới dạng hình thái tiền, các nguồn tiền tệ để hình thành các quỹ tiền tệ đó là những nguồn lực tài chính từ đất đai Về bản chất, nguồn lực tài chính từ đất đai phản ánh quan hệ phân phối giá trị để hình thành các quỹ tiền tệ thông qua quan hệ giữa các chủ thể về đất đai, đó là quan hệ phát sinh được hình thành trên cơ sở thực hiện lợi ích kinh tế từ quyền sở hữu đất đai, mà việc thực hiện lợi ích từ quyền sở hữu đất như Mác đã phân tích thể hiện trước mắt thông qua các hình thức địa tô, nhưng với tư cách là hình thái biểu hiện của quan PDF Watermark Remover DEMO : Purchase from www.PDFWatermarkRemover.com to remove the waterma
  20. 9 hệ tài chính thì địa tô đó phải là địa tô dưới hình thái tiền, không phải là tô hiện vật hay tô lao dịch[40]. Vì phản ánh mặt quan hệ phân phối nên nguồn lực tài chính mang tính lịch sử, nghĩa là xét về mặt hình thức, cơ chế thực hiện lợi ích kinh tế từ quan hệ đất đai sẽ do quan hệ sở hữu của chế độ xã hội đó quyết định. Trong mỗi chế độ xã hội với kiến trúc thượng tầng khác nhau sẽ quy định chế độ sở hữu đặc trưng của xã hội đó Nếu đất đai thuộc quyền sở hữu của nhân dân và nhà nước của dân, do dân đứng ra làm đại diện chủ sở hữu thì nguồn lực tài chính từ đất đai sẽ hình thành và thực hiện trên cơ sở chế độ sở hữu tương ứng. Từ đó, quy định cách thức sử dụng các quỹ tiền tệ tập trung hình thành từ nguồn lực đất đai, trái lại, nếu đất đai thuộc về sở hữu tư nhân thì mục đích sử dụng nguồn lực tài chính từ đất đai chắc chắn không phải phục vụ cho số đông mà là chỉ là một bộ phận trong xã hội [40]. Trong thời kỳ quá độ lên chủ nghĩa xã hội ở Việt Nam, nguồn lực tài chính từ đất đai phản ánh tính chất quá độ của quan hệ sản xuất của nước ta. Quan hệ đất đai tập trung nhất trong quan hệ sở hữu và những quan hệ tổ chức quản lý, phân phối phát sinh từ quyền sở hữu đó Tùy thuộc vào từng nước, đất đai có thể thuộc sở hữu riêng của từng thành viên hoặc từng nhóm thành viên và có thể là sở hữu chung của tất cả các thành viên trong cộng đồng quốc gia hoặc hỗn hợp cả hai loại hình sở hữu trên. Ở hầu hết các nước tư bản, đất đai thuộc sở hữu tư nhân và sở hữu nhà nước. Ở Việt Nam đất đai thuộc sở hữu toàn dân [40]. Mặc dù có sự khác biệt cơ bản về chế độ phân phối giá trị, tuy nhiên, nguồn lực tài chính từ đất đai luôn luôn được tập trung khai thác và huy động ngày càng cao và triệt để, nhất là đối với nền kinh tế thị trường nhằm phục vụ lợi ích của chủ thể sở hữu về đất đai 1.1.2. Vai trò của nguồn lực tài chính từ đất đai đối với phát triển kinh tế, xã hội trên địa bàn thành phố Hà Tĩnh. Cũng như các nguồn lực khác của đất nước, nguồn lực tài chính từ đất đai luôn giữ một vị trí hết sức quan trọng, đứng ở những góc độ khác nhau về chính trị, kinh tế, văn hóa, xã hội, giáo dục... thì vai trò của nguồn lực tài chính từ đất đai cũng được nhìn nhận khác nhau. Tuy nhiên, trong phạm vi của đề tài này, vai trò của nguồn lực tài chính từ đất đai chỉ được xem xét ở dưới góc độ phục vụ cho mục tiêu phát triển KT-XH, vì vậy, vai trò của nguồn lực tài chính từ đất đai thể hiện ở một số điểm sau: Một là: Nguồn lực tài chính từ đất đai phản ánh kết quả của việc thực hiện lợi ích kinh tế của Nhà nước PDF Watermark Remover DEMO : Purchase from www.PDFWatermarkRemover.com to remove the waterma
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
2=>2