intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Luận văn Thạc sĩ Quản lý tài nguyên và môi trường: Phân tích tình hình khai thác nguồn lực tài chính đất đai tại quận Liên Chiểu, thành phố Đà Nẵng

Chia sẻ: _ _ | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:101

32
lượt xem
10
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Mục tiêu nghiên cứu của đề tài là phân tích và đánh giá được tình hình khai thác nguồn lực tài chính đất đai trên địa bàn quận Liên Chiểu, từ đó đề xuất được những giải pháp phù hợp nhằm nâng cao hiệu quả công tác khai thác nguồn lực tài chính đất đai trên địa bàn nghiên cứu.

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Luận văn Thạc sĩ Quản lý tài nguyên và môi trường: Phân tích tình hình khai thác nguồn lực tài chính đất đai tại quận Liên Chiểu, thành phố Đà Nẵng

  1. ĐẠI HỌC HUẾ TRƯỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM NGUYỄN THỊ THƠ DUNG PHÂN TÍCH TÌNH HÌNH KHAI THÁC NGUỒN LỰC TÀI CHÍNH TỪ ĐẤT ĐAI Ở QUẬN LIÊN CHIỂU, THÀNH PHỐ ĐÀ NẴNG LUẬN VĂN THẠC SĨ QUẢN LÝ TÀI NGUYÊN VÀ MÔI TRƯỜNG Chuyên ngành: QUẢN LÝ ĐẤT ĐAI Mã số: 885.01.03 NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC PGS.TS. NGUYỄN HOÀNG KHÁNH LINH HUẾ - 2018 PDF Watermark Remover DEMO : Purchase from www.PDFWatermarkRemover.com to remove the waterma
  2. i LỜI CAM ĐOAN Tôi xin cam đoan rằng những số liệu và kết quả nghiên cứu trong Luận văn này là hoàn toàn trung thực và chưa được sử dụng bảo vệ một học vị nào. Tôi xin cam đoan rằng mọi sự giúp đỡ cho việc thực hiện Luận văn này đã được cám ơn và các thông tin trích dẫn trong Luận văn đều được chỉ rõ nguồn gốc. Tôi xin cam đoan và chịu trách nhiệm về đề tài của mình. Huế, ngày 10 tháng 9 năm 2018. Người thực hiện Luận văn Nguyễn Thị Thơ Dung PDF Watermark Remover DEMO : Purchase from www.PDFWatermarkRemover.com to remove the waterma
  3. ii LỜI CẢM ƠN Trong quá trình thực hiện Luận văn tôi xin chân thành cám ơn quý thầy cô giáo Trường Đại học Nông Lâm Huế đã nhiệt tình giảng dạy, hướng dẫn và tạo mọi điều kiện giúp đỡ tôi trong quá trình học tập, nghiên cứu hoàn thành Luận văn. Tôi xin trân trọng cám ơn PGS.TS Nguyễn Hoàng Khánh Linh đã hết sức tận tình giúp đỡ, trực tiếp hướng dẫn tôi thực hiện và hoàn thành Luận văn này. Tôi xin chân thành cám ơn Lãnh đạo, các anh chị ở Phòng Tài nguyên và Môi trường, Thanh tra Thành phố,… đã tạo mọi điều kiện giúp đỡ tôi trong quá trình điều tra, thu thập thông tin, số liệu và bản đồ để hoàn thành Luận văn này. Tôi xin cám ơn các đồng nghiệp, bạn bè và gia đình luôn quan tâm, giúp đỡ, động viên, tạo điều kiện tốt nhất trong suốt quá trình học tập, nghiên cứu và thực hiện hoàn thành Luận văn. Xin chân thành cám ơn! Huế, ngày 10 tháng 9 năm 2018. Người thực hiện Luận văn Nguyễn Thị Thơ Dung PDF Watermark Remover DEMO : Purchase from www.PDFWatermarkRemover.com to remove the waterma
  4. iii TÓM TẮT LUẬN VĂN Đề tài này được thực hiện với mục đích là phân tích và đánh giá được tình hình khai thác nguồn lực tài chính đất đai trên địa bàn quận Liên Chiểu, từ đó đề xuất được những giải pháp phù hợp nhằm nâng cao hiệu quả công tác khai thác nguồn lực tài chính đất đai trên địa bàn nghiên cứu. Để thực hiện được mục đích đó, đề tài đã sử dụng các phương pháp nghiên cứu là: phương pháp thu thập số liệu thứ cấp; phương pháp thu thập sơ cấp; phương pháp tham vấn người có am hiểu chuyên môn; và phương pháp phân tích, xử lý số liệu. Kết quả nghiên cứu của đề tài cho thấy, kết quả khai thác nguồn lực tài chính từ đất đai giai đoạn 2014 đến năm 2017 tại quận Liên Chiểu được tiến hành thông qua các hình thức như thu tiền sử dụng đất; tiền thuê đất; thuế, phí và lệ phí trong sử dụng đất; tổng kinh phí đạt được là 263 tỷ đồng, bằng 22% tổng thu ngân sách trên địa bàn Quận. Nguồn lực tài chính từ đất đai thu được trong năm 2014 đến năm 2017 chưa đạt kết quả cao, nhưng cùng với các nguồn thu của ngân sách, nguồn tài chính thu được từ đất đai đã cho phép quận Liên Chiểu gia tăng quy mô đầu tư phục vụ phát triển kinh tế - xã hội, kết cấu hạ tầng. Có thể nói rằng, nguồn lực tài chính từ đất đai là nguồn lực quan trọng trong cơ cấu thu ngân sách quận, vì nguồn lực này đã phát huy tác dụng tích cực và trực tiếp trong nâng cao hiệu quả của chi đầu tư xây dựng cơ bản, chi cho phát triển hạ tầng, cho đầu tư xây dựng các khu dân cư và giải phóng mặt bằng, phục vụ công tác tái định cư và những mục tiêu đầu tư khác trên địa bàn quận Liên Chiểu, Thành phố Đà Nẵng. Đề tài đã đề xuất được một số giải pháp phù hợp nhằm nâng cao hiệu quả quản lý và khai thác nguồn lực tài chính từ đất đai trên địa bàn nghiên cứu trong thời gian tới. PDF Watermark Remover DEMO : Purchase from www.PDFWatermarkRemover.com to remove the waterma
  5. iv MỤC LỤC LỜI CAM ĐOAN ......................................................................................................... i LỜI CẢM ƠN .............................................................................................................ii TÓM TẮT LUẬN VĂN ............................................................................................ iii MỤC LỤC .................................................................................................................. iv DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT ......................................................................... vii DANH MỤC BẢNG BIỂU ......................................................................................viii DANH MỤC SƠ ĐỒ .................................................................................................. ix MỞ ĐẦU ..................................................................................................................... 1 1. TÍNH CẤP THIẾT CỦA ĐỀ TÀI ............................................................................ 1 2. MỤC TIÊU CỦA ĐỀ TÀI ....................................................................................... 2 3. Ý NGHĨA KHOA HỌC VÀ THỰC TIỄN ............................................................... 2 CHƯƠNG 1: TỔNG QUAN CÁC VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU ...................................... 3 1.1. Cơ sở lý luận của vấn đề nghiên cứu ..................................................................... 3 1.1.1. Bản chất và đặc điểm của nguồn lực tài chính từ đất đai.................................... 3 1.1.2. Các hình thức khai thác nguồn lực tài chính từ đất đai ....................................... 4 1.1.3. Vai trò của nguồn lực tài chính từ đất đai đối với phát triển kinh tế, xã hội ........ 8 1.1.4. Một số chính sách tạo lập cơ sở pháp lý về khai thác nguồn lực tài chính từ đất đai.............................................................................................................................. 10 1.1.5.Những yếu tố ảnh hưởng đến nguồn lực tài chính từ đất đai .............................. 16 1.2. Cơ sở thực tiễn của vấn đề nghiên cứu ................................................................. 17 1.2.1. Kinh nghiệm quản lý, sử dụng để khai thác nguồn lực tài chính của một số nước trên thế giới ............................................................................................................... 17 1.2.2. Kinh nghiệm khai thác nguồn lực tài chính từ đất đai ở nước ta hiện nay ......... 19 1.3. Các công trình nghiên cứu có liên quan............................................................... 21 CHƯƠNG 2: ĐỐI TƯỢNG, PHẠM VI, NỘI DUNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU .......................................................................................................................... 24 2.1. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu ....................................................................... 24 2.1.1. Đối tượng nghiên cứu....................................................................................... 24 PDF Watermark Remover DEMO : Purchase from www.PDFWatermarkRemover.com to remove the waterma
  6. v 2.1.2. Phạm vi nghiên cứu .......................................................................................... 24 2.2. Nội dung nghiên cứu ........................................................................................... 24 2.3. Phương pháp nghiên cứu ..................................................................................... 24 2.3.1. Phương pháp điều tra, thu thập tài liệu, số liệu ................................................. 24 2.3.2. Phương pháp tham vấn người có am hiểu chuyên môn ..................................... 25 2.3.3. Phương pháp phân tích, xử lý số liệu ................................................................ 25 CHƯƠNG 3: KẾT QUẢ NGHIÊN CỨUVÀ THẢO LUẬN .................................... 26 3.1. Đặc điểm điều kiện tự nhiên, kinh tế - xã hội của quận Liên Chiểu ..................... 26 3.1.1. Điều kiện tự nhiên ............................................................................................ 26 3.1.2. Đặc điểm kinh tế - xã hội của quận Liên Chiểu ................................................ 29 3.2. Tình hình quản lý và sử dụng đất của quận Liên Chiểu, TP Đà Nẵng .................. 35 3.2.1. Hiện trạng sử dụng đất ..................................................................................... 35 3.2.2. Biến động đất đai giai đoạn 2014– 2017 ........................................................... 36 3.2.3. Tình hình quản lý đất đai của quận Liên Chiểu................................................. 38 3.2.4. Quy trình quản lý tài chính về đất đai trên địa bàn quận Liên Chiểu ................. 44 3.3. Tình hình khai thác nguồn lực tài chính từ đất đai tại quận Liên Chiểu ............... 44 3.3.1. Kết quả thu ngân sách tài chính đất đai tại quận Liên Chiểu ............................. 44 3.3.2. Phân tích kết quả thu ngân sách từ đất đai trên địa bàn quận Liên Chiểu .......... 49 3.3.3. Đánh giá kết quả khai thác nguồn lực tài chính từ đất đai trên địa bàn quận Liên Chiểu ......................................................................................................................... 60 3.3.4. Tình hình sử dụng nguồn thu từ đất cho phát triển kinh tế - xã hội ................... 65 3.3.5. Những hạn chế và nguyên nhân hạn chế đối với việc khai thác nguồn lực tài chính từ đất đai phục vụ phát triển kinh tế - xã hội của Quận Liên Chiểu ................... 67 3.4. Một số giải pháp nhằm phát huy hiệu quả khai thác nguồn lực tài chính từ đất đai trên địa bàn quận Liên Chiểu, thành phố Đà Nẵng ..................................................... 70 3.4.1. Giải pháp về chính sách đất đai ........................................................................ 70 3.4.2. Giải pháp quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất và tạo quỹ đất sạch ....................... 70 3.4.3. Giải quyết về giao đất, cho thuê đất, đấu giá quyền sử dụng đất. ...................... 71 3.4.4. Giải pháp về tài chính và giá đất ...................................................................... 72 3.4.5. Giải pháp về thị trường bất động sản ................................................................ 72 PDF Watermark Remover DEMO : Purchase from www.PDFWatermarkRemover.com to remove the waterma
  7. vi 3.4.6. Giải pháp nâng cao hiệu quả sử dụng nguồn lực tài chính thu được từ đất đai phục vụ phát triển kinh tế - xã hội .............................................................................. 73 KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ .................................................................................... 74 1. Kết luận ................................................................................................................. 74 2. Kiến nghị ............................................................................................................... 75 DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO ................................................................... 76 PHỤ LỤC .................................................................................................................. 79 PDF Watermark Remover DEMO : Purchase from www.PDFWatermarkRemover.com to remove the waterma
  8. vii DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT STT Ký hiệu viết tắt Nội dung viết tắt 1 KTTT Kinh tế thị trường 2 QSDĐ Quyền sử dụng đất 3 SDĐ Sử dụng đất 4 NSNN Ngân sách nhà nước 5 SXKD Sản xuất kinh doanh 6 GPMP Giải phóng mặt bằng 7 NVTC Nghĩa vụ tài chính 8 UBND Ủy ban nhân dân 9 HĐND Hội đồng nhân dân 10 CNH Công nghiệp hóa 11 HĐH Hiện đại hóa 12 KT-XH Kinh tế xã hội 13 GTSX Giá trị sản xuất 14 TNCN Thu nhập cá nhân 15 CSHT Cơ sở hạ tầng 16 CSVC Cơ sở vật chất 17 ĐTTC Đầu tư tài chính 18 ANQP An ninh quốc phòng PDF Watermark Remover DEMO : Purchase from www.PDFWatermarkRemover.com to remove the waterma
  9. viii DANH MỤC BẢNG BIỂU Bảng 3.1 Cơ cấu kinh tế quận Liên Chiểu giai đoạn 2014 -2017 .......................... 29 Bảng 3.2. Giá trị sản xuất nông nghiệp phân theo ngành kinh tế ........................... 31 Bảng 3.3. Giá trị sản xuất công nghiệp - Tiểu thủ công nghiệp quận Liên Chiểu... 31 Bảng 3.4. Tổng mức bán lẻ và doanh thu dịch vụ quận Liên Chiểu ....................... 31 Bảng 3.5. Diện tích, dân số, lao động quận Liên Chiểu năm 2017......................... 32 Bảng 3.6. Số lượng trường, lớp, học sinh, giáo viên tại Quận Liên Chiểu ............. 33 Bảng 3.7: Hiện trạng sử dụng đất của quận Liên Chiểu năm 2017 ........................ 35 Bảng 3.8: Biến động đất đai quận Liên Chiểu giai đoạn 2014 - 2017 .................... 36 Bảng 3.9. Tình hình đăng ký biến động đất đai đối với đất ở của quận Liên Chiểu giai đoạn 2014 – 2017........................................................................... 42 Bảng 3.10. Kết quả thu ngân sách, nguồn thu từ đất đai Quận Liên Chiểu giai đoạn năm 2014-2017 ..................................................................................... 47 Bảng 3.11. Kết quả thu tiền sử dụng đất quận Liên Chiểu giai đoạn 2014-2017 ...... 51 Bảng 3.12. Bảng kết quả thu tiền thuê đất đai tại quận Liên Chiểu năm 2014-2017 53 Bảng 3.13. Bảng kết quả thu tiền Thuế chuyển quyền sử dụng đất tại quận Liên Chiểu năm 2014-2017........................................................................... 55 Bảng 3.14. Bảng kết quả thu tiền Lệ phí trước bạ về đất đai tại quận Liên Chiểu năm 2014-2017 ............................................................................................ 57 Bảng 3.15. Bảng tổng hợp các khoản thu phí và lệ phí từ đất đai quận Liên Chiểu giai đoạn 2014-2017 ............................................................................. 58 Bảng 3.16. Bảng kết quả khai thác nguồn lực tài chính thông qua hình thức đấu giá quận Liên Chiểu năm 2014-2017 .......................................................... 60 Bảng 3.17. Thống kê mô tả mẫu phiếu điều tra người dân ...................................... 61 Bảng 3.18. Quy trình thực hiện nghĩa vụ tài chính theo ý kiến của người sử dụng đất ............................................................................................................. 62 Bảng 3.19. Thực hiện nghĩa vụ tài chính của người sử dụng đất ............................. 62 Bảng 3.20. Khó khăn trong công tác thu tiền sử dụng đất theo đánh giá của cán bộ 63 Bảng 3.21. Khó khăn của cán bộ thực thu thuế thu nhập từ chuyển quyền sử dụng đất ........................................................................................................ 64 PDF Watermark Remover DEMO : Purchase from www.PDFWatermarkRemover.com to remove the waterma
  10. ix DANH MỤC SƠ ĐỒ Hình 3.1: Vị trí địa lý quận Liên Chiểu trong Bản đồ hành chính TP Đà Nẵng ..... 26 Hình 3.2: Tỷ trọng các loại đất trên địa bàn quận Liên Chiểu năm 2014 và 2017.. 37 Hình 3.3. Tỷ lệ đóng góp các nguồn thu từ đất so với tổng ngân sách giai đoạn 2014-2017 ............................................................................................ 48 Hình 3.4. Tỷ lệ đóng góp các khoản thu từ đất đai trong tổng thu ngân sách từ đất đai từ năm 2014-2017 ........................................................................... 49 Hình 3.5. Tỷ lệ đóng góp nguồn thu tiền sử dụng đất vào ngân sách quận Liên Chiểu .................................................................................................... 51 Hình 3.6. Tỷ lệ đóng góp nguồn thu tiền thuê đất vào ngân sách quận Liên Chiểu 54 Hình 3.7. Tỷ lệ đóng góp nguồn thu tiền thuế chuyển quyền sử dụng đất vào ngân sách quận Liên Chiểu............................................................................ 56 Hình 3.8: Tỷ lệ đóng góp nguồn thu tiền lệ phí trước bạ vào ngân sách quận Liên Chiểu .................................................................................................... 57 Hình 3.9. Tỷ trọng các nguồn phí và lệ phí ........................................................... 59 Hình 3.10: Tỷ lệ đóng góp nguồn thu từ đấu giá quyền sử dụng đất vào ngân sách đất đai quận Liên Chiểu ........................................................................ 60 Hình 3.11. Biểu đồ chi ngân sách giai đoạn 2014-2017 .......................................... 65 PDF Watermark Remover DEMO : Purchase from www.PDFWatermarkRemover.com to remove the waterma
  11. x PDF Watermark Remover DEMO : Purchase from www.PDFWatermarkRemover.com to remove the waterma
  12. 1 MỞ ĐẦU 1. TÍNH CẤP THIẾT CỦA ĐỀ TÀI Đất đai là nguồn tài nguyên rất quan trọng và vô cùng quý giá của mọi quốc gia, là tư liệu sản xuất đặc biệt quan trọng để tạo ra của cải vật chất phục vụ cho nhu cầu của đời sống con người. Đất đai là nguồn tài nguyên có hạn về diện tích nên việc quản lý và sử dụng đất có hiệu quả luôn là vấn đề được các Chính phủ của các quốc gia quan tâm và bảo vệ chặt chẽ bằng hệ thống pháp luật. Thời gian qua, Việt Nam đã tăng cường khai thác nguồn lực tài chính từ đất đai để phục vụ cho công cuộc phát triển đất nước. Việc xác định tài chính về đất đai và giá đất có ý nghĩa hết sức quan trọng trong công tác quản lý và sử dụng đất đai vì đây là cơ sở pháp lý để các cơ quan nhà nước và các đối tượng sử dụng đất thực hiện nghĩa vụ cũng như các quyền và lợi ích hợp pháp của mình trong quá trình sử dụng đất. Trong thời gian qua, Chính phủ đã ban hành nhiều Nghị định quy định chi tiết về vấn đề tài chính đất đai và giá đất; các bộ ban ngành Trung ương cũng đã có nhiều văn bản hướng dẫn thi hành. Đồng thời, các văn bản này cũng đã được thường xuyên tổ chức đánh giá và sửa đổi, bổ sung kịp thời để đáp ứng được yêu cầu của thực tiễn. Trình tự, thủ tục xác định nghĩa vụ tài chính đất đai ngày càng theo hướng đơn giản, thuận tiện, công khai, minh bạch và tạo điều kiện thuận lợi cho người sử dụng đất. Tuy vậy, chính sách tài chính đất đai, giá đất đối với các đối tượng sử dụng đất vẫn còn một số tồn tại, bất cập như: hệ thống văn bản quy phạm pháp luật không đảm bảo tính đồng bộ, nhất quán, ổn định chưa cao và chưa bao quát được hết các vấn đề trong thực tiễn; việc định hướng, dự báo, đánh giá khả năng khai thác nguồn lực tài chính từ đất đai chưa được quan tâm đúng mức và mang tính chiến lược, dài hạn, dẫn đến bị độngtrong việc lập kế hoạch và triển khai thực hiện kế hoạch… Những hạn chế, bất cập nêu trên đã làm ảnh hưởng không nhỏ đến quyền và lợi ích hợp pháp của người sử đụng đất cũng như nguồn thu ngân sách nhà nước từ đất đai. Liên Chiểu là một quận nằm về phía Tây Bắc của thành phố Đà Nẵng, được thành lập theo Nghị định số 07/CP ngày 23/01/1997 của Chính phủ, trên cơ sở 3 xã Hòa Hiệp, Hòa Khánh, Hòa Minh của huyện Hòa Vang. Diện tích tự nhiên là 74,52 km 2, dân số 162.452 người (Năm 2016). Về đơn vị hành chính, quận Liên Chiểu có 5 phường: Hoà Minh, Hòa Khánh Nam, Hoà Khánh Bắc, Hoà Hiệp Nam, Hòa Hiệp Bắc. Là một quận công nghiệp trẻ, phân bố dọc theo quốc lộ 1A và có đường sắt Bắc Nam đi qua, Liên Chiểu có ưu thế về vị trí địa lý, điều kiện tự nhiên, thuận lợi phát triển giao thông vận tải, du lịch và là nơi tập trung 2 khu công nghiệp lớn của thành phố Đà Nẵng. Với đặc thù như vậy, trong quá trình phát triển, Liên Chiểu đã có quá trình khai thác nguồn lực tài chính đất đai để phát triển kinh tế xã hội sôi nổi và thường xuyên. PDF Watermark Remover DEMO : Purchase from www.PDFWatermarkRemover.com to remove the waterma
  13. 2 Việc phân tích, đánh giá tình hình khai thác nguồn lực tài chính đất đai nhằm phát hiện những ưu điểm, thế mạnh cũng như những khó khăn tồn tại trong quá trình thực hiện chính sách đất đai nói chung và khai thác nguồn lực tài chính đất đai nói riêng để làm cơ sở cho địa phương trong việc quản lý và sử dụng đất đai hợp lý, hiệu quả cao là rất cần thiết, xuất phát từ lý do nêu trên, tác giả tiến hành thực hiện đề tài“Phân tích tình hình khai thác nguồn lực tài chính đất đai tại quận Liên Chiểu, thành phố Đà Nẵng”. 2. MỤC TIÊU CỦA ĐỀ TÀI 2.1. Mục tiêu chung Phân tích và đánh giá được tình hình khai thác nguồn lực tài chính đất đai trên địa bàn quận Liên Chiểu, từ đó đề xuất được những giải pháp phù hợp nhằm nâng cao hiệu quả công tác khai thác nguồn lực tài chính đất đai trên địa bàn nghiên cứu. 2.2. Mục tiêu cụ thể - Đánh giá được tình hình quản lý và sử dụng đất trên địa bàn quận Liên Chiểu giai đoạn 2014 – 2017. - Đánh giá được tình hình khai thác nguồn lực tài chính đất đai trên địa bàn quận Liên Chiểu, thành phố Đà Nẵng. - Đề xuất các giải pháp phát huy hiệu quả việc khai thác nguồn lực tài chính từ đất đai trong thời gian tới. 3. Ý NGHĨA KHOA HỌC VÀ THỰC TIỄN 3.1. Ý nghĩa khoa học Làm rõ cơ sở lý luận và những vấn đề liên quan đến nguồn lực tài chính từ đất đai, phân tích những quy định của pháp luật trong việc điều tiết mối quan hệ về quyền, lợi ích giữa Nhà nước và các đối tượng sử dụng đất. 3.2. Ý nghĩa thực tiễn Phân tích, đánh giá thực trạng khai thác nguồn lực tài chính từ đất đai trên địa bàn quận Liên Chiểu, thành phố Đà Nẵng, từ đó xác định được những ưu điểm và nhược điểm, đồng thời đề xuất những giải pháp giúp cho các nhà quản lý có một cách nhìn tổng quan nhất, từ đó đưa ra các quyết định đúng đắn nhằm nâng cao hiệu quả huy động nguồn lực tài chính từ đất đai trên địa bàn quận. PDF Watermark Remover DEMO : Purchase from www.PDFWatermarkRemover.com to remove the waterma
  14. 3 CHƯƠNG 1 TỔNG QUAN CÁC VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU 1.1. Cơ sở lý luận của vấn đề nghiên cứu 1.1.1. Bản chất và đặc điểm của nguồn lực tài chính từ đất đai 1.1.1.1. Khái niệm nguồn lực tài chính từ đất đai Nguồn lực tài chính từ đất đai là nguồn lực tài chính được hình thành thông qua quan hệ kinh tế giữa các chủ thể sở hữu và sử dụng đất đai trong một xã hội nhất định và chịu sự chi phối của chế độ sở hữu của xã hội đó [5]. Với ý nghĩa như vậy, nguồn lực tài chính từ đất đai chỉ có thể được hình thành và phát triển khi mà các quan hệ đất đai được thị trường hóa. Tức là chúng có thể được mua bán và trao đổi trên thị trường. 1.1.1.2. Bản chất của nguồn lực tài chính từ đất đai Nhà tư bản kinh doanh nông nghiệp phải thuê ruộng đất của địa chủ và thuê công nhân để tiến hành sản xuất. Do đó nhà tư bản phải trích một phần giá trị thặng dư do công nhân tạo ra để trả cho địa chủ dưới hình thức địa tô. Địa tô là một bộ phận lợi nhuận siêu ngạch ngoài lợi nhuận bình quân của tư bản đầu tư trong nông nghiệp do công nhân nông nghiệp tạo ra mà nhà tư bản kinh doanh nông nghiệp phải nộp cho địa chủ với tư cách là người sở hữu ruộng đất [5]. 1.1.1.3. Đặc điểm từ nguồn lực tài chính từ đất đai Không giống với các nguồn lực tài chính khác, nguồn lực tài chính từ đất đai có những đặc điểm riêng đó là [5]: - Nguồn lực tài chính về đất đai luôn gắn với quan hệ sở hữu về đất đai. Muốn đất đai đem lại lợi ích dưới hình thái tiền tệ thì trước hết các chủ thể phải nắm quyền sở hữu đất đai. Việc sở hữu đó sẽ là tiên đề sinh ra các quyền năng khác, giúp cho chủ thể sở hữu thực hiện được lợi ích của mình. Quyền sở hữu là điều kiện cần để thực hiện được lợi ích hay khai thác nguồn lực tài chính từ đất đai. Khi quan hệ sở hữu được xác lập đối với đối tượng là đất đai, các chủ thể sở hữu mới có cơ sở để thực hiện lợi ích của mình, thông thường quan hệ sở hữu đó phải được thể chế hóa thành chế độ sở hữu về đất đai. Cơ sở thực hiện các nguồn lực tài chính về đất đai là các hình thái địa tô. Trong chủ nghĩa tư bản, địa tô là hình thức thực hiện lợi ích kinh tế của chế độ sở hữu tư nhân về đất đai của phương thức sản xuất đó. - Nguồn lực tài chính từ đất đai chỉ hình thành và được thực hiện trong cơ chế thị trường. Trong nền kinh tế tự cung tự cấp, ở đó trình độ lực lượng sản xuất thấp, nên phân công lao động xã hội và chuyên môn hóa chưa sâu sắc, do đó các quan hệ PDF Watermark Remover DEMO : Purchase from www.PDFWatermarkRemover.com to remove the waterma
  15. 4 giá trị chưa trở thành phổ biến; việc trao đổi giữa các thành viên trong xã hội chủ yếu để thỏa mãn nhu cầu giá trị sử dụng, hình thức thực hiện lợi ích từ quyền sở hữu đất đai của các chể thể thường gắn với hiện vật hơn là giá trị. Trong khi đó nguồn lực tài chính từ đất đai lại biểu hiện dưới hình thái của giá trị, hay dưới dạng tiền tệ; hơn thế, nguồn lực đó không ngừng vận động độc lập tương đối với các chức năng cất trữ và phương tiện thanh toán của tiền tệ. Để có thể thực hiện được điều đó, cần một cơ chế kinh tế mà trong đó mọi yếu tố đều có thể chuyển hóa thành hang hóa bất luận chúng có phải do hao phí lao động làm ra hay không. Cơ chế thị trường (KTTT) đáp ứng được yêu cầu đó, KTTT là biểu hiện của trình độ văn minh nhân loại và cũng là môi trường để tạo khả năng hình thành các nguồn tiền tệ cho các chủ thể trong xã hội. 1.1.2. Các hình thức khai thác nguồn lực tài chính từ đất đai Có nhiều hình thức khai thác nguồn lực tài chính từ đất đai, trong đó phổ biến nhất là thông qua khai thác địa tô. Từ mức địa tô người ta có thể xác định được giá cả ruộng đất. Từ địa tô và giá cả ruộng đất các chủ thể sẽ thực hiện được những quỹ tiền tệ hay các nguồn lực tài chính phục vụ cho các nhu cầu chi tiêu của mình. Trong lý luận của Mác, có các hình thức địa tô cơ bản như: địa tô chênh lệch (bao gồm chênh lệch I và chênh lệch II), địa tô tuyệt đối, các hình thức địa tô khác như: địa tô hầm mỏ, địa tô đất xây dựng…; Cơ sở để các chủ thể thực hiện được địa tô là quyền sở hữu về đất đai. Trong chủ nghĩa tư bản, độc quyền sở hữ tư nhân về đất đai là điều kiện để chủ thể sở hữu thu được địa tô tuyệt đối [30]. Xác định giá cả ruộng đất thông thường được căn cứ vào mức địa tô và tỷ suất lợi tức nhận gửi của ngân hàng, mối quan hệ được thể hiện qua công thức sau đây [30]: Trong đó, giá cả ruộng đất được xem như là giá bán đất (trong các nước tư bản), còn mức địa tô tương đương với giá thuê đất. Tùy theo đặc điểm chế dộ sở hữu khác nhau, điều kiện kinh tế - xã hội khác nhau mà có các hình thức khai thác các nguồn lực tài chính khác nhau. Đối với Việt Nam đất đai thuộc sở hữu toàn dân mà Nhà nước là đại diện, cho nên việc thực hiện khai thác nguồn lực tài chính từ đất đai trên thực tế là quan hệ giữa một bên là Nhà nước còn lại là các chủ thể khác trong xã hội. Cơ sở lý luận của việc thực hiện các hình thức khai thác nguồn lực tài chính từ đất đai là chủ sở hữu phải thực hiện được lợi ích của mình từ đất đai; thông qua quan hệ đất đai mà củng cố địa vị thống trị của giai cấp nắm chính quyền. PDF Watermark Remover DEMO : Purchase from www.PDFWatermarkRemover.com to remove the waterma
  16. 5 Ở nước ta, từ Hiến pháp năm 1980, Hiến pháp năm 1992 khẳng định rõ về sở hữu đất đai ở nước ta. “Đất đai, rừng núi, sông hồ, nguồn nước, tài nguyên trong lòng đất, nguồn lợi vùng biển thềm lục địa và vùng trời... đều thuộc sở hữu toàn dân”. Hiến pháp năm 2013 tiếp tục khẳng định “ Đất đai, tài nguyên nước, tài nguyên khoáng sản, nguồn lợi ở vùng biển, vùng trời, tài nguyên thiên nhiên khác và các tài sản do Nhà nước đầu tư, quản lý là tài sản công thuộc sở hữu toàn dân do Nhà nước đại diện, chủ sở hữu và thống nhất quản lý” [5]. Từ đó, Nhà nước thống nhất việc quản lý quy hoạch và sử dụng đất đai trên phạm vi cả nước để thực hiện định hướng phát triển kinh tế đất nước. Thế giới đang đứng trước xu thế toàn cầu hóa, tự do hóa thương mại diễn ra một cách mạnh mẽ, hội nhập để phát triển, chính là mục tiêu, chiến lược phát triển kinh tế mà Đảng và Nhà nước ta đã lựa chọn: “... phát huy cao độ nội lực, đồng thời tranh thủ nguồn lực bên ngoài và chủ động hội nhập kinh tế quốc tế để phát triển nhanh, có hiệu quả và bền vững...”. Nguồn nội lực ở đây được hiểu một cách toàn diện bao gồm: con người, đất đai, tài nguyên, trí tuệ, truyền thống dân tộc. Các quốc gia muốn tồn tại và phát triển trước hết phải dựa vào các nguồn nội lực của mình là tài sản quốc gia; trong đó đất đai là tài sản quốc gia quan trọng nhất. Từ xa xưa “đinh, điền” vẫn là “quốc sách”, ngày nay trong cơ chế thị trường thì “tấc đất” thực sự là “tất vàng”. Khai thác sử dụng đất đai có hiệu quả là một nguồn lực quan trọng phục vụ sự nghiệp phát triển kinh tế đất nước [5]. Trong lý luận của các nhà kinh điển của chủ nghĩa Mác – Lê Nin, Mác và Ăngghen thấy rằng, cần phải bỏ hình thức sở hữu tư nhân về đất đai, biến nó thành sở hữu toàn dân bằng cách thực hiện quốc hữu hóa đất đai. Mác nhận xét như sau: Sự phát triển kinh tế - xã hội, mức độ phát triển và tập trung dân cư, sự xuất hiện máy móc nông nghiệp và phát minh sáng chế khác làm cho việc quốc hữu hóa đất đai trở thành quy luật khách quan tất yếu. Tất cả mọi lý luận về sở hữu đều bất lực trước biện pháp tất yếu này [5]. Phát triển học thuyết Mác và Ăngghen về quốc hữu hóa đất đai,V.I.Lê Nin đã xây dựng học thuyết “ về vô sản quốc hữu hóa đất đai”. Người viết: “Quốc hữu hóa đất đai là chuyển tất cả đất đai vào sở hữu nhà nước. Quyền sở hữu đất đai của Nhà nước được thể hiện bằng quyền thu địa tô, quyền quy định các luật lệ về việc chiếm hữu, phân phối, quản lý và sử dụng đất đai” [5]. Mục đích lý luận của các nhà kinh điển nhằm giúp cho giai cấp vô sản thực hiện được nguồn lực tài chính từ đất đai nhờ vào cở sở chuyển hóa việc thực hiện lợi ích từ đất của nhân dân lao động. Từ đó mà làm tăng tính hiệu quả của việc khai thác nguồn lực tài chính từ đất đai. Việc khai thác nguồn lực tài chính từ đất đai thực chất là sử dụng quyền sở hữu đất đai một cách hiệu quả. PDF Watermark Remover DEMO : Purchase from www.PDFWatermarkRemover.com to remove the waterma
  17. 6 Việc thực hiện chế độ sở hữu toàn dân về đất đai là cơ sở hình thành các hình thức chủ yếu để khai thác nguồn lực tài chính từ đất đai tại nước ta hiện nay. Các hình thức khai thác nguồn lực tài chính từ đất đai cụ thể là: - Thu từ tiền sử dụng đất [31]: + Tiền sử dụng đất là số tiền mà người sử dụng đất phải trả cho Nhà nước khi được Nhà nước giao đất có thu tiền sử dụng đất, cho phép chuyển mục đích sử dụng đất, công nhận quyền sử dụng đất. + Khi nhà nước giao đất có thu tiền sử dụng đất, cho phép chuyển mục đích sử dụng đất, công nhận quyền sử dụng đất, thì người sử dụng đất không phải là chủ sở hữu, nhưng họ có quyền được sử dụng đất và có các quyền định đoạt đối với đất đang sử dụng theo quy định của pháp luật; tiền sử dụng đất phải nộp được xác định trên cơ sở đơn giá đất do cấp có thẩm quyền ban hành và diện tích đất được giao. + Việc giao đất có thu tiền sử dụng đất nhằm mục đích thực hiện khai thác nguồn lực tài chính phục vụ cho nhu cầu sử dụng đất của đại diện chủ sở hữu là Nhà nước; mặt khác là nhằm nâng cao hiệu quả sử dụng đất, vì vậy mức thu từ giá đất thường thấp hơn giá thị trường, đó là cơ chế chia sẻ lợi ích kinh tế giữa nhà nước (với tư cách là chủ thể sở hữu toàn dân về đất đai) với các chủ thể kinh tế khác. Khi các chủ thể được giao đất nhưng phải thực hiện nghĩa vụ tài chính đối với nhà nước thì trách nhiệm và hiệu quả sử dụng đất có thể được nâng cao hơn. - Thu từ tiền cho thuê đất [31]: Là việc Nhà nước cho các tổ chức, cá nhân thuê đất để sử dụng. Đồng thời các tổ chức, cá nhân được Nhà nước giao quyền sử dụng đất (QSDĐ) có quyền cho các tổ chức, cá nhân khác thuê, thuê lại QSDĐ. Người đi thuê đất chỉ đươc sử dụng đất trong thời gian thuê đất và chỉ có một số quyền hạn nhất định đối với đất thuê; người đi thuê đất phải trả tiền thuê đất cho chủ sở hữu đất (Nhà nước hoặc tổ chức, cá nhân) theo đơn giá thuê và diện tích đất thuê. Nhà nước thu được tiền thuê đất đối với đất của nhà nước cho tổ chức, cá nhân thuê sử dụng; thu được thuế thu nhập doanh nghiệp, thu nhập cá nhân đối với tổ chức và cá nhân cho thuê đất. Tiền thuê đất là khoản thu ổn định , thường xuyên hằng năm và có xu hướng dần tăng lên theo sự phát triển của nền kinh tế. - Thu từ thuế sử dụng đất [31]: Các khoản thuế đối với đất đai được hình thành và tồn tại tất yếu khách quan, là một bộ phận không thể thiếu được trong hệ thống thuế của mỗi quốc gia. Căn cứ để tính thuế là yêu cầu thực hiện lợi ích kinh tế của Nhà nước về đất đai và yêu cầu bù đắp những chi phí quản lý của Nhà nước về đất đai. Tuy nhiên, trên thực tế việc xác định mức địa tô không phải là điều đơn giản , bởi vì còn phải căn cứ vào tỷ suất lợi nhuận thực tế; mà tỷ suất lợi nhuận thực tế đó lại luôn vận động thay đổi theo sự vận động của nền kinh tế. Do đó, thực tiễn các mức thuế suất thường áp dụng trên cơ sở chính sách thuế theo từng giai đoạn của nền kinh tế. Một số vai trò chủ yếu của thuế đối với đất đai là: PDF Watermark Remover DEMO : Purchase from www.PDFWatermarkRemover.com to remove the waterma
  18. 7 + Thuế đối với đất đai là công cụ huy động nguồn thu ổn định và bền vững cho ngân sách nhà nước (NSNN), nhất là ngân sách địa phương; + Thuế đối với đất đai là công cụ quản lý, thúc đẩy sử dụng đất tiết kiệm, có hiệu quả,góp phần ổn định giá cả đất đai và thúc đẩy quá trình chuyển dịch cơ cấu và phát triển kinh tế; thông qua thuế với đất đai sẽ khuyến khích đầu tư, khai hoang, cải tạo đất, mở rộng diện tích đất, thúc đẩy sản xuất phát triển, tạo nguồn thu cho ngân sách nhà nước; + Thuế đối với đất đai góp phần đảm bảo sự cân bằng, hợp lý giữa các đối tượng hoạt động sản xuất kinh doanh (SXKD), giữa các đối tượng sử dụng tài sản quốc gia nói chung và tài sản đất đai nói riêng; + Thuế đối với đất đai góp phần điều hòa thu nhập, ngăn ngừa sự đầu cơ, lũng đoạn đất đai, đảm bảo công bằng xã hội. Tùy theo đặc thù của mỗi nước, thuế đối với đất đai thể hiện ở nhiều sắc thuế khác nhau; đồng thời Nhà nước quy định thuế suất cao hay thấp tùy thuộc vào yêu cầu, mục tiêu quản lý, mục đích điều tiết trong từng thời kỳ. Ở nước ta hiện tại có ba khoản thuế đối với đất đai và lệ phí trước bạ nhà đất. + Thuế nhà đất: Là loại thuế thu ổn định hằng năm, thu trên tổng giá trị đất nhân với thuế suất. Cơ sở khoa học của xác định việc phải thu thuế đối với nhà đất là xuất phát từ bản chất của thuế là công cụ để điều tiết thu nhập của các chủ thể trong xã hội. Việc đó một mặt tạo ra sự bình đẳng hơn trong xã hội, mặt khác nguồn lực thu được từ thuế sẽ góp phần trang trải cho các hoạt động Nhà nước trong quá trình cung cấp các dịch vụ cho quá trình định QSDĐ cho nhân dân hoặc các dịch vụ liên quan đến quan hệ đất đai, ... người được nhà nước giao đất sử dụng ổn định, lâu dài có trách nhiệm nộp thuế đất như một loại thuế đánh vào tài sản. Mục đích của việc thu thuế giá trị đất là nhằm tận dụng và thúc đẩy sử dụng đất có hiệu quả, trong trường hợp không sử dụng và bỏ hoang hóa thì cũng cần thu thuế để thúc đẩy việc sử dụng đất tiết kiệm, tránh lãng phí; mục đích tiếp theo là ngăn ngừa lũng đoạn, đầu cơ đất đai.Thuế nhà đất thu trên tổng giá trị đất, đất đai càng nhiều thì tổng số thuế phải nộp càng cao, nếu thuế suất lũy tiến thì thuế phải nộp càng lớn Chủ đất sử dụng đất không hiệu quả, thì phải chuyển nhượng cho người khác, qua đó thúc đẩy việc sử dụng đất đai một cách hợp lý, phòng ngừa đầu cơ đất đai vào các chủ lớn, đồng thời điều tiết cung cầu về đất đai . Nhưng thực tế ở nước ta hiện nay thuế này chưa có tác dụng nhiều trong việc sử dụng đất đai có hiệu quả do mức thu rất thấp. - Thu thuế thu nhập từ chuyển quyền sử dụng đất [31]: Thuế chuyển quyền sử dụng đất là thuế đánh trên việc chuyển đổi, chuyển nhượng quyền sử dụng đất của mình cho người khác theo quy định của pháp luật. Thuế thu nhập từ chuyển quyền sử PDF Watermark Remover DEMO : Purchase from www.PDFWatermarkRemover.com to remove the waterma
  19. 8 dụng đất là một loại thuế trực thunhằm huy động vào ngân sách Nhà nước một phần thu nhập của người sử dụng đất khi chuyển quyền sử dụng đất. - Thu từ phí và lệ phí trong quản lý, sử dụng đất [31]: Các nguồn thu từ thuế và lệphí trong quản lý, sử dụng đất bao gồm: Phí đo đạc, lập bản đồ địa chính, lệ phí thẩm định cấp quyền sử dụng đất, phí đấu giá quyền sử dụng đất, phí khai thác và sử dụng tài liệu về đất đai, phí giao dịch bảo đảm về đất đai; phí và lệ phí trước bạ do giao đất, cho thuê đất, cho phép chuyển mục đích sử dụng đất và chuyển quyền sử dụng đất. 1.1.3. Vai trò của nguồn lực tài chính từ đất đai đối với phát triển kinh tế, xã hội Vai trò của đất đai có thể được xem xét ở nhiều góc độ; kinh tế, văn hóa, chính trị, xã hội, giáo dục, tinh thần,… Luận văn này chỉ nghiên cứu đất đai dưới góc độ là nguồn lực tài chính để phát triển kinh tế - xã hội. Một là: Nguồn lực tài chính từ đất đai phản ánh kết quả của việc thực hiện kinh tế của Nhà nước [5]. Nhà nước là chủ thể duy nhất có khả năng làm đại diện cho toàn dân nắm quyền sở hữu về đất đai. Với vị trí đó, Nhà nước nhất thiết phải thực hiện được lợi ích kinh tế từ quyền sở hữu đó. Việc động viên các nguồn lực tài chính từ đất đai thông qua quan hệ Nhà nước với tư cách là chủ sở hữu với các chủ thể khác trong xã hội thực chất là Nhà nước thực hiện lợi ích của mình. Quyền sở hữu về đất đai chỉ thực sự có ý nghĩa khi quyền đó đem lại lợi ích kinh tế thực cho chủ sở hữu. Lợi ích kinh tế thực được biểu hiện thành những nguồn tiền mà Nhà nước huy động được từ đất đai thông qua việc giao cho các chủ thể sử dụng đất. Nguồn lực đó sẽ được tập trung và phục vụ lợi ích của số đông. Điều đó khác hẳn về bản chất với việc thực hiện lợi ích của chủ thể sở hữu đất đai trong các nước tư bản. Trong các nước tư bản, nguồn lực tài chính về đất đai thuộc về số ít những người sở hữu tư nhân về đất đai. Tuy nhiên, cần phải nhấn mạnh thêm rằng, trên thực tế lợi ích đó được sử dụng như thế nào lại là một chủ đề khác. Về mặt nguyên lý, chế độ sở hữu đất đai của nước ta là không thừa nhận đất đai thuộc sở hữu tư nhân cho nên lợi ích từ nguồn lực tài chính từ đất đai mà chủ thể sở hữu khai thác được phải phục vụ cho lợi ích của nhân dân. Hai là: Nguồn lực tài chính từ đất đai góp phần làm tăng nguồn thu ngân sách Nhà nước [5]. Trong điều kiện hiện nay, nền kinh tế đất nước chuyển qua cơ chế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa và từng bước hội nhập vào nền kinh tế thế giới, vì vậy: cơ cấu kinh tế được chuyển đổi theo hướng tăng tỷ trọng công nghiệp, xây dựng, thương mại và dịch vụ…đem lại nguồn thu cho ngân sách nhà nước. Tuy vậy, nguồn tài chính thu được từ đất đai vẫn là nguồn thu ổn định, bền vững của ngân sách nhà nước. PDF Watermark Remover DEMO : Purchase from www.PDFWatermarkRemover.com to remove the waterma
  20. 9 Để có thể thực hiện tốt vai trò kinh tế của mình, Nhà nước nói chung trước hết phải có nguồn lực tài chính. Muốn vậy cần phải huy động trong nội bộ nền kinh tế. Tuy nhiên, không phải cứ gia tăng tỷ lệ nguồn thu cho ngân sách là tốt, trái lại, nhiều khi gia tăng sự nỗ lực tận dụng nguồn thu lại có thể gây ra hiện tượng bóp nghẹt hay hạn chế sự năng động, phát triển của các chủ thể trong nền kinh tế. Với ý nghĩa đó, nguồn lực tài chính từ đất đai là một thành tố quan trọng trong hệ thống các nguồn lực tài chính có thể huy động vào ngân sách, từ đó góp phần tạo nguồn vốn cho việc thực hiện kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội. Ba là: nguồn lực tài chính từ đất đai góp phần vào việc nâng cao hiệu qủa sử dụng đất đai [5]. Việc phát huy vai trò này của nguồn lực tài chính từ đất đai thể hiện ở khía cạnh khi các chủ thể sử dụng đất phải có trách nhiệm thực thi nghĩa vụ tài chính đối với chủ sở hữu. Khi đó việc thực hiện nguồn lực tài chính từ đất đai của chủ sở hữu sẽ có tác dụng làm đòn bẩy lợi ích kinh tế thúc đẩy và kích thích các chủ thể sử dụng đất có hiệu quả hơn. Để đem lại hiệu quả cao, các chủ thể phải không ngừng nâng cao hiệu quả sử dụng đất để một mặt thực hiện được lợi ích của mình từ việc sử dụng đó, mặt khác phải có một nguồn lực đủ để thực hiện nghiac vụ tài chính đối với chủ thể sở hữu, đó là Nhà nước. Trong lý luận về địa tô, Mác đã phân tích rất sâu sắc ý nghĩa của việc sử dụng hiệu quả đất đai đi thuê của các nhà tư bản kinh doanh nông nghiệp. Khi đó, để có thể thu được lợi ích của mình từ hoạt động kinh doanh nông nghiệp nhà tư bản ít nhất cũng phải thu được lợi nhuận bình quân, phần giá trị thặng dư dôi ra ngoài lợi nhuận bình quân là phần nộp cho địa chủ dưới dạng địa tô. Như vậy, nguồn lực tài chính từ đất đai có tác động tích cực hai mặt, đối với cả người sở hữu và người sử dụng; thông qua quan hệ về tài chính, đất đai trở nên có chủ. Khi đã có, chủ đất đai sẽ được sử dụng có hiệu quả hơn vì chủ sở hữu hay chủ sử dụng đều cần phải quan tâm đến lợi ích của mình. Bốn là: Nguồn lực tài chính từ đất đai sẽ góp phần vào việc điều tiết thị trường bất động sản [5]. Thị trường bất động sản là một trong những thị trường có vị trí và vai trò quan trọng đối với nền kinh tế quốc dân. Thị trường bất động sản có quan hệ trực tiếp với các thị trường tài chính tiền tệ, thị trường xây dựng, thị trường vật liệu xây dựng, thị trường lao động… Do vậy, phát triển và quản lý có hiệu quả thị trường bất động sản sẽ góp phần quan trọng vào quá trình thúc đẩy kinh tế - xã hội, tạo khả năng thu hút các nguồn vốn đầu tư cho phát triển, đóng góp thiết thực vào quá trình phát triển đô thị và nông thôn bền vững theo hướng công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước. PDF Watermark Remover DEMO : Purchase from www.PDFWatermarkRemover.com to remove the waterma
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
2=>2