intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Luận văn Thạc sĩ Quản lý văn hóa: Bảo vệ và phát huy giá trị Hò Sông Mã trên địa bàn tỉnh Thanh Hóa

Chia sẻ: _ _ | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:153

18
lượt xem
7
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Luận văn "Bảo vệ và phát huy giá trị Hò Sông Mã trên địa bàn tỉnh Thanh Hóa" sẽ đi sâu nghiên cứu nội dung, giá trị của Hò sông Mã, đánh giá thực trạng, ưu điểm và hạn chế của công tác bảo vệ và phát huy giá trị của Hò sông Mã trên địa bàn tỉnh Thanh Hóa trong giai đoạn hiện nay. Từ đó đề xuất các giải pháp nhằm góp phần nâng cao công tác quản lý, bảo vệ và phát huy giá trị Hò sông Mã trên địa bàn tỉnh Thanh Hóa.

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Luận văn Thạc sĩ Quản lý văn hóa: Bảo vệ và phát huy giá trị Hò Sông Mã trên địa bàn tỉnh Thanh Hóa

  1. ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH THANH HÓA - BỘ GIÁO DỤC & ĐÀO TẠO TRƯỜNG ĐẠI HỌC VĂN HÓA, THỂ THAO VÀ DU LỊCH NGUYỄN THỊ KIM LIÊN BẢO VỆ VÀ PHÁT HUY GIÁ TRỊ HÒ SÔNG MÃ TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH THANH HÓA LUẬN VĂN THẠC SĨ QUẢN LÝ VĂN HÓA THANH HÓA, 2021
  2. ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH THANH HÓA - BỘ GIÁO DỤC & ĐÀO TẠO TRƯỜNG ĐẠI HỌC VĂN HÓA, THỂ THAO & DU LỊCH NGUYỄN THỊ KIM LIÊN BẢO VỆ VÀ PHÁT HUY GIÁ TRỊ HÒ SÔNG MÃ TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH THANH HÓA LUẬN VĂN THẠC SĨ QUẢN LÝ VĂN HÓA Chuyên ngành: Quản lý Văn hóa Mã số: 8.319.042 Người hướng dẫn khoa học: TS. Lê Thanh Hà THANH HÓA, 2021
  3. i LỜI CAM ĐOAN Tôi xin cam đoan luận văn này là công trình nghiên cứu của riêng tôi dưới sự hướng dẫn khoa học của TS. Lê Thanh Hà. Hệ thống lý luận, các số liệu và những kết quả nghiên cứu trong luận văn này là trung thực. Luận văn không sao chép, trùng lặp với bất kỳ công trình nào. Tôi xin hoàn toàn chịu trách nhiệm về những lời cam đoan của mình. Thanh Hóa, ngày 01 tháng 7 năm 2021 Tác giả Luận văn Nguyễn Thị Kim Liên
  4. ii MỤC LỤC LỜI CAM ĐOAN .............................................................................................. i MỤC LỤC ........................................................................................................ ii DANH MỤC BẢNG BIỂU, SƠ ĐỒ................................................................. v DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT ....................................................................... vi MỞ ĐẦU ........................................................................................................... 1 1. Lý do lựa chọn đề tài ...................................................................................... 1 2. Lịch sử nghiên cứu vấn đề .............................................................................. 3 3. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu .................................................................. 5 3.1. Mục đích nghiên cứu ................................................................................... 5 4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu .................................................................. 6 4.1. Đối tượng nghiên cứu .................................................................................. 6 4.2. Phạm vi nghiên cứu ..................................................................................... 6 5. Phương pháp nghiên cứu ................................................................................ 6 6. Dự kiến kết quả đạt được................................................................................ 7 7. Cấu trúc của Luận văn .................................................................................... 8 Chương 1: CƠ SỞ LÝ THUYẾT CỦA CÔNG TÁC BẢO VỆ VÀ PHÁT HUY GIÁ TRỊ DI SẢN VĂN HÓA VÀ KHÁI QUÁT VỀ TỈNH THANH HÓA .................................................................................................................. 9 1.1. Cơ sở lý thuyết của công tác bảo vệ và phát huy giá trị DSVH .................... 9 1.1.1. Hệ thống khái niệm .................................................................................. 9 1.1.2. Mối quan hệ giữa bảo tồn, phát huy DSVH với phát triển du lịch ........... 12 1.1.3. Quan điểm của Đảng và Nhà nước về bảo tồn, phát huy DSVH ............. 13 1.1.4. Nội dung quản lý, bảo tồn, phát huy giá trị DSVH ................................. 14 1.2. Khái quát điều kiện tự nhiên và kinh tế - xã hội tỉnh Thanh Hóa ............... 16 1.2.1. Điều kiện tự nhiên .................................................................................. 16 1.2.2. Điều kiện kinh tế - xã hội ....................................................................... 19 1.3. Tổng quan về Hò sông Mã......................................................................... 29
  5. iii 1.3.1. Nguồn gốc của Hò sông nước Thanh Hóa và Hò sông Mã...................... 29 1.3.2. Hình thức biểu hiện, quy trình thực hành di sản...................................... 31 1.3.3. Sự phân bố các làn điệu của Hò sông Mã ............................................... 57 1.3.4. Giá trị của Hò sông Mã........................................................................... 57 1.3.4.1. Giá trị lịch sử ....................................................................................... 57 1.3.4.2. Giá trị văn hóa ..................................................................................... 58 1.3.4.3. Giá trị khoa học ................................................................................... 60 Chương 2: CÔNG TÁC BẢO VỆ VÀ PHÁT HUY GIÁ TRỊ HÒ SÔNG MÃ TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH THANH HÓA ................................................. 63 2.1. Thực trạng nguồn nhân lực và hoạt động truyền dạy Hò Sông Mã trên địa bàn tỉnh Thanh Hóa .......................................................................................... 63 2.1.1. Thực trạng nguồn nhân lực ..................................................................... 63 2.1.2. Thực trạng truyền dạy Hò sông Mã ........................................................ 69 2.2. Thực trạng công tác kiểm kê, nghiên cứu và tư liệu hóa Hò sông Mã ........ 70 2.2.1. Công tác kiểm kê .................................................................................... 70 2.2.2. Thực trạng công tác nghiên cứu, tư liệu hóa .......................................... 71 2.3. Thực trạng công tác truyên truyền, quảng bá Hò sông Mã ......................... 72 2.4. Thực trạng cơ sở vật chất, chi phí và nguồn thu của hoạt động trình diễn Hò sông Mã ........................................................................................................... 74 2.4.1. Cơ sở vật chất, trang thiết bị, nguồn thu và chi phí của các CLB ............ 74 2.4.2. Thực trạng cơ sở vật chất, trang thiết bị, nguồn thu và chi phí của các đơn vị sự nghiệp công lập thuộc Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch .......................... 75 2.5. Thực trạng công tác quản lý Nhà nước, xây dựng và thực hiện chính sách bảo vệ và phát huy giá trị Hò sông Mã ............................................................. 76 2.5.1. Ban hành các văn bản quản lý ................................................................ 76 2.5.2. Tổ chức, quản lý hoạt động nghiên cứu khoa học, đào tạo, bồi dưỡng đội ngũ cán bộ chuyên môn về DSVH.................................................................... 80 2.5.3. Xây dựng các chương trình du lịch gắn với Hò sông Mã ở tỉnh Thanh Hóa82
  6. iv 2.6. Hoạt động của Câu lạc bộ Hò sông Mã...................................................... 82 2.7. Sự tham gia của cộng đồng trong bảo vệ và phát huy Hò sông Mã ............ 84 2.8. Đánh giá chung ......................................................................................... 84 2.8.1. Ưu điểm ................................................................................................. 84 2.8.2. Hạn chế và nguyên nhân ......................................................................... 86 Chương 3: QUAN ĐIỂM, MỤC TIÊU VÀ GIẢI PHÁP BẢO VỆ VÀ PHÁT HUY GIÁ TRỊ HÒ SÔNG MÃ TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH THANH HÓA..... 89 3.1. Quan điểm và mục tiêu .............................................................................. 89 3.1.1. Quan điểm bảo vệ và phát huy giá trị Hò sông Mã ................................. 89 3.1.2. Mục tiêu ................................................................................................. 89 3.2. Những vấn đề đặt ra trong công tác bảo vệ và phát huy giá trị Hò sông Mã trên địa bàn tỉnh Thanh Hóa trong bối cảnh hiện nay ....................................... 90 KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ ...................................................................... 111 1. Kết luận ...................................................................................................... 111 2. Kiến nghị.................................................................................................... 112 2.1. Đề nghị Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch ............................................... 112 2.2. Đề nghị UBND tỉnh Thanh Hóa .............................................................. 112 2.3. Đề nghị Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch Thanh Hóa ............................. 112 TÀI LIỆU THAM KHẢO............................................................................ 114 PHỤ LỤC.........................................................................................................121
  7. v DANH MỤC BẢNG BIỂU, SƠ ĐỒ Hình 1.1. Cơ cấu kinh tế của tỉnh Thanh Hóa qua các năm [4] ......................... 19 Hình 2. 1. Sơ đồ bộ máy quản lý nhà nước về di sản văn hóa Hò sông Mã trên địa bàn tỉnh Thanh Hóa .................................................................................... 65 Bảng 2. 2. Nguồn nhân lực hoạt động quản lý nhà nước và truyền dạy Hò sông Mã trên địa bàn tỉnh Thanh Hóa ....................................................................... 67
  8. vi DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT Chữ viết tắt Chữ viết đầy đủ BQL Ban quản lý BTC Ban Tổ chức CNH, ĐTH Công nghiệp hóa, Đô thị hóa DSVH Di sản văn hóa DSVHPVT Di sản văn hóa phi vật thể DT LS- VH Di tích lịch sử văn hóa KT - XH Kinh tế xã hội NĐ - CP Nghị định - Chính Phủ NSNN Ngân sách nhà nước NXB Nhà xuất bản QĐ Quyết định QLNN Quản lý Nhà nước VH-TT Văn hóa -Thông tin VHNT Văn hóa Nghệ thuật VH,TT&DL Văn hóa, Thể Thao và Du lịch VH,TT,TT&DL Văn hóa, Thông tin, Thể thao Du lịch UBND Ủy ban nhân dân
  9. 1 MỞ ĐẦU 1. Lý do lựa chọn đề tài Thanh Hóa là vùng đất có bề dầy lịch sử văn hóa, vùng đất địa linh nhân kiệt, lưu giữ trong lòng một kho tàng di sản văn hóa vô cùng phong phú và độc đáo với 1.535 di tích lịch sử, văn hóa danh lam, thắng cảnh đã được xếp hạng, kiểm kê, trong đó có 01 Di sản Thế giới, 05 di tích Quốc gia đặc biệt, 139 di tích Quốc gia, 706 di tích cấp tỉnh, 11 di sản văn hóa phi vật thể quốc gia (Trò Xuân Phả, xã Xuân Trường, huyện Thọ Xuân; Trò diễn Pồn Pôông, xã Cao Ngọc, huyện Ngọc Lặc; Lễ hội Trò Chiềng, xã Yên Ninh, huyện Yên Định; Lễ hội Kin chiêng Boọc Mạy, xã Xuân Phúc, huyện Như Thanh; Trò diễn dân gian Ngũ trò Viên Khê, xã Đông Anh, huyện Đông Sơn; Lễ hội Cầu Ngư, xã Ngư Lộc, huyện Hậu Lộc; Nghề đúc đồng làng Chè (Trà Đông), xã Thiệu Trung, huyện Thiệu Hóa; Lễ hội đền Độc Cước, thành phố Sầm Sơn; Lễ hội Mường Ca Da, huyện Quan Hóa; Lễ hội đền Mưng, xã Trung Thành, huyện Nông Cống; Xường giao duyên của dân tộc Mường, huyện Ngọc Lặc); hơn 300 lễ hội truyền thống được cộng đồng thường xuyên tổ chức, tiêu biểu như lễ hội Lam Kinh, lễ hội Bà Triệu, lễ hội Lê Hoàn, lễ hội Cầu Ngư, lễ hội Bánh Chưng bánh Dày, lễ hội Mai An Tiêm, lễ hội Đền Đồng Cổ, lễ hội Mường Xia, lễ hội Căm Mương, lễ hội Mường Khô, lễ hội Mường Ca Da. Đặc biệt là kho tàng dân ca, dân vũ, dân nhạc và các loại hình diễn xướng dân gian đặc sắc như trò Xuân Phả, hát múa Đông Anh, Trống Tế Phú Khê, Trò Chiềng, nhà trò Văn Trinh, Hát ru, Hát giao duyên, Khặp Thái, Kin chiêng bọc mạy, múa Pồn Pôông, Khua luống, Tết nhảy Dao, Khèn bè, múa Cá Sa, múa ô, hát gầu plềnh, đàn môi, séc bùa... cùng làn điệu dân ca độc đáo mang nét đặc trưng của người dân xứ Thanh: Hò sông Mã. Từ xa xưa, người xứ Thanh đã cùng con đò dọc chinh phục thác ghềnh sông Mã để vận chuyển hành khách, hàng hóa lên rừng, xuống biển. Sông Mã
  10. 2 đã trở thành một tuyến giao thông đường thủy quan trọng của tỉnh Thanh và theo đó, lái đò trở thành một nghề mưu sinh gắn bó với nhiều người. Những cư dân làm nghề lái đò ngược xuôi sông Mã đã tự tạo niềm vui cho mình ngay trong những phút giây lao động nhọc nhằn, gian khó. Họ vừa lái đò, vừa thả lòng mình cùng những thác ghềnh, trời mây, sông nước để rồi tạo nên những điệu hò, những bài ca lao động độc đáo. Những chàng trai khi bước xuống đò, giữ sào, cầm chèo trong tay thì thỏa chí vẫy vùng trong thế giới sông nước. Họ cất tiếng hò để bày tỏ tâm tư, nỗi niềm với khách đi đò bằng những lời ca dung dị, gần gũi. Những cảnh sắc tươi đẹp của sóng nước mênh mang, những thác ghềnh hùng vĩ, những xóm làng nên thơ chạy dọc theo đôi bờ sông Mã và cuộc sống sinh hoạt, lao động trên con đò dọc là nguồn cảm hứng vô tận để những điệu hò nảy nở, sinh sôi. Hò sông Mã là điệu hò độc đáo của người dân Thanh Hoá, bắt nguồn từ lao động trên sông nước. Hò sông Mã có đặc trưng riêng, hoàn chỉnh từ lời ca đến các làn điệu, gắn với sự diễn xướng của những người lao động trên những chuyến đò ngược xuôi dòng sông Mã. Lời ca của các làn điệu Hò sông Mã phản ánh đầy đủ cuộc hành trình của những người tham gia lưu thông trên dòng sông Mã từ khi con đò khởi hành cho đến khi kết thúc cuộc hành trình. Thể thức, trình tự Hò sông Mã được chia làm 5 làn điệu chính: Hò rời bến, hò đò ngược, hò đò xuôi, hò mắc cạn và hò cập bến. Thể thức, trình tự này phản ánh chu trình và đặc điểm lao động của những người làm công việc chèo đò trên dòng sông Mã. Lời ca trong các làn điệu Hò sông Mã ở các chặng có sự pha trộn nhau nhưng cấu trúc nhịp điệu thì hoàn toàn khác. Nằm trong dòng chảy chung, dưới sự tác động, ảnh hưởng của thời đại, các DSVH nói chung, Hò sông Mã nói riêng đang dần bị mai một, hình thức trình diễn, không gian trình diễn Hò sông Mã bị biến đổi; lực lượng nghệ nhân dân gian nắm giữ, thực hành, truyền dạy ngày một thưa vắng, thế hệ trẻ
  11. 3 không hào hứng tiếp thu, người kế thừa trong gia đình, cộng đồng ngày càng ít; việc kết hợp bảo tồn với khai thác giá trị của Hò Sông Mã để phát triển du lịch trên địa bàn tỉnh Thanh Hoá còn hạn chế, Hò sông Mã chưa thành sản phẩm du lịch văn hoá độc đáo, để thu hút khách du lịch, cũng như quảng bá văn hóa xứ Thanh đến bạn bè trong nước và quốc tế. Thực tế hiện nay cho thấy, việc đẩy mạnh khai thức du lịch từ giá trị di sản và xây dựng sản phẩm du lịch từ di sản đang trở thành xu hướng thì công tác bảo tồn diễn xướng dân gian Hò sông Mã trong ý nghĩa gắn kết với tổ chức khai thác và phát triển du lịch là một hướng đi phù hợp. Trên cơ sở đó, vừa thực hiện tốt công tác quản lý Nhà nước về DSVH, vừa đóng góp cho phát triển kinh tế - xã hội, giúp cho khách du lịch đến với xứ Thanh được trải nghiệm các tour du lịch, sản phẩm du lịch độc đáo, hấp dẫn. Với mong muốn bảo tồn, phát huy giá trị văn hóa truyền thống của quê hương, đa dạng hoá các sản phẩm du lịch văn hoá, góp phần đưa du lịch tỉnh Thanh Hóa ngày càng phát triển, trở thành điểm đến hấp dẫn, tôi chọn đề tài nghiên cứu “Bảo vệ và phát huy giá trị Hò Sông Mã trên địa bàn tỉnh Thanh Hóa” làm luận văn tốt nghiệp cao học, chuyên ngành quản lý văn hoá. 2. Lịch sử nghiên cứu vấn đề Nghiên cứu về Hò Sông Mã trên địa bàn tỉnh Thanh Hoá đã có một số công trình nghiên cứu, tài liệu như sau: Nghiên cứu của tác giả Cao Xuân Hải năm 2018 [5] về đặc điểm cấu trúc hình thức và nhịp điệu của Hò Sông Mã chỉ ra rằng: Hò sông Mã là một thể loại hò độc đáo của người dân Thanh Hoá, với nhiều làn điệu, có hình thức phong phú, nhịp điệu linh hoạt. Hình thức (theo nhiều kết hợp các câu thơ) và nhịp điệu (đa số là nhịp chẵn) của Hò sông Mã vừa là đặc trưng của thể loại vừa phản ánh được đặc trưng dòng chảy của con sông và tính chất lao động sông nước của cư dân vùng hạ lưu sông Mã.
  12. 4 Tập sách "Âm nhạc dân gian Thanh Hóa " tập I của tác giả Lê Văn Hòe năm 2015[7] nói về Hò sông nước xứ Thanh, trong đó viết về Hò sông Mã, giới thiệu 14 làn điệu của Hò sông Mã gắn với nhật trình sông Chu và sông Mã. Tác giả cũng giới thiệu cho độc giả biết qua mỗi khúc sông, tính chất dòng chảy khác nhau nên người cầm lái phải thuộc nhật trình để có sự xử lý việc vận hành vượt qua các tình huống mà ban hành hiệu lệnh bằng các điệu hò cho sát đúng. Đề tài Luận văn Thạc sĩ "Những đặc trưng hò sông Mã", của tác giả Trần Hoàng Tiến (2007) đi sâu nghiên cứu về các đặc trưng của Hò Sông Mã. Dự án "Khôi phục, bảo tồn và phát triển văn hóa nghệ thuật truyền thống tiểu vùng sông Mã" của Viện Âm nhạc Hà Nội năm 1999, tổ chức điều tra, khảo sát, ghi lại những làn điệu, cách diễn xướng của chính các nghệ nhân đã từng tham gia hát những điệu hò sông Mã. Bài viết "Tìm hiểu về hệ thống làn điệu Hò sông Mã" của tác giả Phạm Quỳnh Trang, Trường Đại học Sư phạm nghệ thuật Trung ương (2016) đề cập đến Hò sông Mã có thứ tự và chia ra làm 5 chặng rõ rệt: Hò rời bến, Hò đò ngược, Hò mắc cạn, Hò đò xuôi và Hò cập bến. Mỗi một chặng hò có một phương thức lao động khác nhau. Hò sông Mã là loại hình nghệ thuật có tính tập thể cao, có âm điệu khỏe khoắn và nhịp nhàng. Biểu hiện rõ nét tính chất lao động bằng âm nhạc trên sông nước. Những điệu hò thay đổi tùy theo mức độ lao động khẩn trương, căng thẳng hay lúc thoát mái chèo nhẹ nhàng ở từng chặng. Hò sông Mã là một minh chứng cho ký ức sinh hoạt lao động một thời của người dân nơi đây với những con đò ngược xuôi. Bài viết "Tản mạn về hò - một thể loại dân ca độc đáo" của tác giả Bùi Trọng Hiền của Trường Đại học sư phạm nghệ thuật Trung ương (2010) viết về nguồn gốc, nội dung trong các loại hò gắn liền với sinh hoạt trên sông nước, theo các nghiên cứu của Viện Âm nhạc, có lẽ thể loại Hò sông
  13. 5 Mã chính là hiện tượng đặc biệt nhất, được xem như một tập hợp lớn nhất các điệu hò chuyên dùng cho nhiều tình huống trong những bối cảnh khác nhau. Có thể nói, Hò sông Mã giống như phác đồ của cả một hành trình phiêu diêu xuôi ngược dòng sông Mã, gắn bó mật thiết với lữ khách buôn đi đò dọc đường sông. Trong tổng thể Hò sông Mã, sẽ dễ dàng nhận ra chức năng thực hành xã hội của các điệu hò thành viên với những cấu trúc giai điệu khác biệt, độc đáo. Tóm lại, đã có không ít công trình nghiên cứu liên quan đến Hò Sông Mã tuy nhiên hầu hết các công trình này đều tập trung nghiên cứu về đặc trưng, các làn điệu về Hò Sông Mã hoặc giới thiệu một cách sơ lược, hay sưu tầm bảo tồn và phát huy. Việc nghiên cứu sâu về không gian, hình thức diễn xướng, đặc điểm nghệ thuật của nó, từ đó đưa ra các giải pháp cụ thể để bảo tồn, phát huy giá trị, hình thành sản phẩm du lịch thì chưa được đề cập đến. Vì vậy đề tài của tôi không trùng lặp với bất cứ công trình nào trước đó. Mặc dù vậy, những nghiên cứu của các tác giả đi trước là cơ sở để tác giả luận văn kế thừa và triển khai các nội dung có liên quan đến đề tài nghiên cứu. 3. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu 3.1. Mục đích nghiên cứu Luận văn sẽ đi sâu nghiên cứu nội dung, giá trị của Hò sông Mã, đánh giá thực trạng, ưu điểm và hạn chế của công tác bảo vệ và phát huy giá trị của Hò sông Mã trên địa bàn tỉnh Thanh Hóa trong giai đoạn hiện nay. Từ đó đề xuất các giải pháp nhằm góp phần nâng cao công tác quản lý, bảo vệ và phát huy giá trị Hò sông Mã trên địa bàn tỉnh Thanh Hóa. 3.2. Nhiệm vụ nghiên cứu - Tập hợp và phân tích các công trình nghiên cứu của các tác giả đi trước viết về bảo vệ và phát huy giá trị di sản văn hóa, Hò Sông Mã trên địa bàn tỉnh Thanh Hóa.
  14. 6 - Nghiên cứu cơ sở lý thuyết về công tác bảo vệ và phát huy giá trị di sản văn hóa gắn với phát triển du lịch, giới thiệu khái quát về tỉnh Thanh Hóa và Hò Sông Mã. - Khảo sát, phân tích, đánh giá thực trạng công tác bảo vệ và phát huy giá trị Hò Sông Mã gắn với phát triển du lịch. - Đề xuất giải pháp để nâng cao hiệu quả công tác quản lý, bảo vệ và phát huy giá trị Hò Sông Mã trên địa bàn tỉnh Thanh Hóa trong giai đoạn hiện nay. 4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu 4.1. Đối tượng nghiên cứu Công tác quản lý, bảo vệ và phát huy giá trị Hò Sông Mã trên địa bàn tỉnh Thanh Hóa. 4.2. Phạm vi nghiên cứu Về không gian: Tập trung thực hiện khảo sát, nghiên cứu về Hò Sông Mã ở tỉnh Thanh Hóa. Về thời gian: Giai đoạn 2015 đến nay Phạm vi vấn đề nghiên cứu: Trong khuôn khổ đề tài này, chúng tôi tập trung giới hạn vấn đề nghiên cứu là công tác quản lý, bảo vệ, khai thác và phát huy giá trị của loại hình văn hóa dân gian đặc sắc Hò Sông Mã trên địa bàn tỉnh Thanh Hóa. 5. Phương pháp nghiên cứu - Phương pháp luận: Vận dụng phương pháp luận của chủ nghĩa duy vật biện chứng và chủ nghĩa duy vật lịch sử; quan điểm của Đảng và Nhà nước, tư tưởng Hồ Chí Minh làm cơ sở lý luận để tiếp cận, phân tích, đánh giá một cách khoa học, khách quan các vấn đề nghiên cứu của đề tài. - Phương pháp nghiên cứu liên ngành:
  15. 7 Vận dụng phương pháp nghiên cứu của nhiều ngành để giải quyết các nội dung của đề tài, trong đó sử dụng các phương pháp của các ngành khoa học chủ yếu là Văn hóa học, quản lý văn hóa, nghệ thuật học, xã hội học, sử học...Các phương pháp được sử dụng linh hoạt nhằm đáp ứng được mục tiêu nghiên cứu của đề tài. - Phương pháp thu thập, thống kê và phân tích tài liệu: Tổ chức thu thập, tập hợp, thống kê, phân loại, đánh giá các nguồn tài liệu liên quan đến Hò Sông Mã, quy hoạch phát triển du lịch của địa phương đang được lưu giữ tại các thư viện, kho lưu trữ, phòng tư liệu và trong cộng đồng trên địa bàn tỉnh Thanh Hóa. - Phương pháp khảo sát, điền dã: Tiến hành công tác điền dã, khảo sát bằng phỏng vấn, điều tra xã hội học về Hò Sông Mã và việc quản lý, bảo vệ, khai thác, phát huy giá trị Hò Sông Mã trên địa bàn tỉnh Thanh Hóa. - Phương pháp chuyên gia: Trong quá trình thu thập tư liệu và tổ chức nghiên cứu, đề tài thường xuyên tranh thủ, lĩnh hội ý kiến, quan điểm của các chuyên gia, nhà khoa học, nhà quản lý văn hóa- du lịch của địa phương để thảo luận, đánh giá các nội dung liên quan đến đề tài. 6. Dự kiến kết quả đạt được * Về lý luận: - Luận văn góp phần làm rõ cơ sở lý luận khoa học về loại hình văn hóa dân gian đặc sắc Hò Sông Mã của xứ Thanh. - Cung cấp, bổ sung, hoàn thiện thông tin khoa học về nội dung, hình thức, giá trị của Hò Sông Mã ở Thanh Hóa. - Cung cấp quan điểm khoa học để bảo vệ và phát huy giá trị của Hò Sông Mã ở Thanh Hóa.
  16. 8 * Về thực tiễn: - Kết quả nghiên cứu của đề tài sẽ góp phần cung cấp luận cứ khoa học và thực tiễn để nâng cao hiệu quả quản lý, bảo vệ, khai thác và phát huy giá trị Hò Sông Mã trên địa bàn tỉnh Thanh Hóa trong bối cảnh hiện nay. - Là tài liệu tham khảo cho các nhà quản lý văn hóa - du lịch tại địa phương để nâng cao chất lượng công tác quy hoạch, tổ chức khai thác, phát huy giá trị, tiềm năng văn hóa du lịch của địa phương. 7. Cấu trúc của Luận văn Ngoài phần mở đầu, kết luận, các phụ lục, bố cục của luận văn như sau: Chương 1: Cơ sở lý thuyết của công tác bảo vệ và phát huy giá trị DSVH và khái quát về tỉnh Thanh Hóa Chương 2: Công tác bảo vệ và phát huy giá trị Hò Sông Mã trên địa bàn tỉnh Thanh Hóa Chương 3: Định hướng, giải pháp bảo vệ và phát huy giá trị Hò Sông Mã trên địa bàn tỉnh Thanh Hóa
  17. 9 Chương 1 CƠ SỞ LÝ THUYẾT CỦA CÔNG TÁC BẢO VỆ VÀ PHÁT HUY GIÁ TRỊ DI SẢN VĂN HÓA VÀ KHÁI QUÁT VỀ TỈNH THANH HÓA 1.1. Cơ sở lý thuyết của công tác bảo vệ và phát huy giá trị DSVH 1.1.1. Hệ thống khái niệm Di sản là những giá trị văn hóa, lịch sử của các thế hệ trước để lại cho thế hệ sau. Di sản gồm các di sản vật thể và di sản phi vật thể. 1.1.1.1. Di sản văn hóa vật thể Di sản văn hóa (DSVH) vật thể là những sản phẩm vật chất có giá trị lịch sử, văn hóa, khoa học được lưu truyền lâu đời trong đời sống của các dân tộc, bao gồm các di tích lịch sử - văn hóa, các công trình xây kiến trúc, mỹ thuật, các danh lam thắng cảnh, các di vật, cổ vật, bảo vật quốc gia. DSVH vất thể có thể kể đến như đình, chùa, các di vật, các kiến trúc lịch sử, công trình xây dựng... Tất cả các di sản ấy để lại cho chúng ta giá trị văn hóa, nghệ thuật và lịch sử, mang đến cho nền văn hóa Việt Nam đặc sắc. DSVH phi vật thể là dạng thức tồn tại của văn hóa tiềm ẩn trong trí nhớ, ký ức cộng đồng, tập tính, hành vi ứng xử của con người và thông qua các hoạt động sống của con người trong sản xuất, giao tiếp xã hội mà thể hiện ra. (Luật Di sản văn hóa, 2013). 1.1.1.2. Bảo vệ và phát huy giá trị DSVH * Bảo tồn Bảo tồn là bảo vệ và giữ gìn sự tồn tại của sự vật hiện tượng theo dạng thức vốn có của nó. Bảo tồn là giữ lại, không để mất đi, không để bị thay đổi, biến hóa hay biến đổi. * Phát huy
  18. 10 Phát huy là từ để chỉ những thay đổi bên ngoài các hiện tượng sự việc. Hay nói cách khác phát huy là làm tỏa ra tác dụng tốt của hiện tượng sự vật. Phát huy là làm cho mọi người biết đến giá trị của một sự vật và vận dụng giá trị đó vào phát triển văn hóa như một nguồn lực phát triển xã hội. 1.1.1.3. Phát triển du lịch * Du lịch Theo khoản 1 điều 3 Luật du lịch năm 2017: Du lịch là các hoạt động có liên quan đến chuyến đi của con người ngoài nơi cư trú thường xuyên trong thời gian không quá 01 năm liên tục nhằm đáp ứng nhu cầu tham quan, nghỉ dưỡng, giải trí, tìm hiểu, khám phá tài nguyên du lịch hoặc kết hợp với mục đích hợp pháp khác. Nhà nước Việt Nam xác định du lịch là một ngành kinh tế tổng hợp quan trọng, mang nội dung văn hóa sâu sắc, có tính liên ngành, liên vùng và xã hội hóa cao; phát triển du lịch nhằm đáp ứng nhu cầu tham quan, giải trí, nghỉ dưỡng của nhân dân và khách du lịch quốc tế, góp phần nâng cao dân trí, tạo việc làm và phát triển kinh tế, xã hội của đất nước. * Phát triển du lịch Phát triển du lịch bền vững là sự phát triển du lịch đáp ứng đồng thời các yêu cầu về kinh tế - xã hội và môi trường, bảo đảm hài hòa lợi ích của các chủ thể tham gia hoạt động du lịch, không làm tổn hại đến khả năng đáp ứng nhu cầu về du lịch trong tương lai.Phát triển du lịch có thể được nhận thức đầy đủ với 5 nội dung sau: Thứ nhất, là sự tăng trưởng. Những chỉ tiêu quan trọng nhất thể hiện sự tăng trưởng là: Mức gia tăng lượng khách du lịch; Mức tăng thu nhập từ du lịch; Mức tăng quy mô cơ sở vật chất kỹ thuật; số lượng việc làm tăng thêm từ phát triển du lịch.
  19. 11 Thứ hai, mức độ thay đổi phương thức, cách thức tiến hành các hoạt động du lịch theo hướng ngày càng tiến bộ, hiện đại và hiệu quả đem lại từ các hoạt động, các chính sách về du lịch đó. Cụ thể là những sản phẩm du lịch, những hướng phát triển hiệu quả có tốc độ phát triển nhanh, những công nghệ, phương thức phục vụ hiện đại có năng suất cao được chú trọng phát triển; cơ sở hạ tầng cho phát triển du lịch được đầu tư có hiệu quả bảo đảm sự phát triển có tính bền vững cao. Thứ ba, chất lượng và mức độ tham gia của khách du lịch, người dân và các cấp chính quyền địa phương cũng như các doanh nghiệp du lịch, ccoong ty lữ hành du lịch và quá trình phát triển ngày càng tự giác, tích cực trên cơ sở tinh thần cộng đồng trách nhiệm và sự hài hòa vềlợi ích của các bên tham gia. Thứ tư, xây dựng và phát triển ngànhdu lịch hiện tại không làm tổn hại, tác động tiêu cực đến khả năng hưởng thụ du lịch, hưởng thụ môi trường sống của các thế hệ tương lai. Thứ năm, phát triển du lịch phải bảo đảm sự hài hoà giữa 3 mục tiêu: kinh tế - xã hội và môi trường. Về kinh tế phải bảo đảm duy trì, phát huy nhịp tăng trưởng theo thời gian, không gian và sự tăng trưởng phát triển phải dựa trên cơ sở hiệu quả tăng năng suất lao động chứ không phải chỉ dựa trên sự gia tăng của các yếu tố đầu vào. Về mặt xã hội, ít nhất phải được hiểu trên cơ sở quan điểm toàn diện và bình đẳng giữa những người, giữa các bên tham gia vào quá trình hoạt động du lịch không phải chỉ là thu nhập và trên tất cả các phương diện khác. Về mặt môi trường, chứa đựng tư tưởng cơ bản sau: các quyết định khai thác tài nguyên du lịch đặc biệt là tài nguyên thiên nhiên phải bảo tồn, tái sinh các hệ sinh thái, bảo đảm chất lượng môi trường cho hiện tại và cho tương lai; bảo đảm sự phối hợp giữa các hoạt động kinh doanh du lịch với các hoạt động kinh tế, xã hội khác ...
  20. 12 1.1.2. Mối quan hệ giữa bảo tồn, phát huy DSVH với phát triển du lịch Bảo tồn, phát huy DSVH và phát triển du lịch có sự tương tác qua lại lẫn nhau, thúc đẩy nhau cùng phát triển. Các giá trị DSVH được xem là dạng tài nguyên du lịch để khai thác tạo ra các sản phẩm du lịch hấp dẫn, khác biệt và có khả năng cạnh tranh không chỉ giữa các vùng miền, các địa phương trong nước mà còn giữa Việt Nam với các nước trong khu vực và quốc tế. Trên cơ sở những giá trị DSVH, du lịch khai thác để hình thành nên những sản phẩm bán cho khách. Du lịch giúp quảng bá hình ảnh và những giá trị của DSVH tới nhân loại. Bên cạnh đó, du lịch còn tham gia vào hoạt động bảo tồn, phát huy của chính những giá trị văn hoá. Bởi công tác bảo tồn các giá trị văn hoá đòi hỏi có kinh phí cho hoạt động chuyên môn nghiệp vụ như: Thu thập, nghiên cứu di sản; bảo vệ, tu sửa, tôn tạo…. Trong thực tế, nguồn kinh phí dành cho hoạt động bảo tồn DSVH từ ngân sách nhà nước và hợp tác quốc tế thường rất hạn hẹp. Điều này ảnh hưởng không nhỏ đến hiệu quả của công tác bảo tồn, phát huy DSVH. Sau khi khai thác và trong quá trình vận hành, nguồn kinh phí thu được từ du lịch quay trở lại đầu tư một phần cho di sản như việc tôn tạo, tu bổ, gìn giữ và phát huy thêm những giá trị của DSVH. Nhưng nếu du lịch chỉ khai thác mà không chú trọng đến việc bảo tồn, gìn giữ các DSVH thì các giá trị DSVH dễ dàng xuống cấp hoặc biến dạng. Do đó, việc quan tâm đầu tư về nhân lực, tài lực, vật lực góp phần bảo tồn, tôn tạo, phát huy tốt các DSVH phục vụ cho hoạt động du lịch nói riêng, cho sự phát triển kinh tế - xã hội của địa phương nói chung là một vấn đê vô cùng cấp thiết hiện nay. Chính vì vậy, sự phát triển du lịch và bảo tồn, phát huy DSVH luôn phải đặt song song với nhau.
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
2=>2