intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Luận văn Thạc sĩ Quản lý văn hóa: Quản lý di tích lịch sử văn hóa trên địa bàn huyện Nông Sơn, tỉnh Quảng Nam

Chia sẻ: _ _ | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:105

26
lượt xem
13
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Mục đích nghiên cứu của luận văn "Quản lý di tích lịch sử văn hóa trên địa bàn huyện Nông Sơn, tỉnh Quảng Nam" nhằm nghiên cứu thực trạng công tác quản lý di tích lịch sử văn hóa ở huyện Nông Sơn, tỉnh Quảng Nam. Đề xuất những giải pháp nâng cao hiệu quả công tác quản lý di tích lịch sử văn hóa ở huyện Nông Sơn.

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Luận văn Thạc sĩ Quản lý văn hóa: Quản lý di tích lịch sử văn hóa trên địa bàn huyện Nông Sơn, tỉnh Quảng Nam

  1. ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH THANH HÓA - BỘ GIÁO DỤC & ĐÀO TẠO TRƯỜNG ĐẠI HỌC VĂN HÓA, THỂ THAO VÀ DU LỊCH TÀO VIẾT KA QUẢN LÝ DI TÍCH LỊCH SỬ - VĂN HÓA TRÊN ĐỊA BÀN HUYỆN NÔNG SƠN, TỈNH QUẢNG NAM LUẬN VĂN THẠC SĨ QUẢN LÝ VĂN HÓA THANH HÓA, 2021
  2. ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH THANH HÓA - BỘ GIÁO DỤC & ĐÀO TẠO TRƯỜNG ĐẠI HỌC VĂN HÓA, THỂ THAO VÀ DU LỊCH TÀO VIẾT KA QUẢN LÝ DI TÍCH LỊCH SỬ - VĂN HÓA TRÊN ĐỊA BÀN HUYỆN NÔNG SƠN, TỈNH QUẢNG NAM LUẬN VĂN THẠC SĨ QUẢN LÝ VĂN HÓA Chuyên ngành: Quản lý Văn hóa Mã số: 8.319.042 Người hướng dẫn khoa học: PGS.TS Trần Văn Thức THANH HÓA, 2021
  3. LỜI CAM ĐOAN Tôi cam đoan đề tài luận văn “Quản lý DTLSVH trên địa bàn huyện Nông Sơn, tỉnh Quảng Nam” là công trình nghiên cứu của riêng tôi dưới sự hướng dẫn của PGS.TS Trần Văn Thức. Các trích dẫn, bảng biểu số liệu nhận xét nêu trong luận văn là trung thực.Về những ý kiến khoa học đề cập trong luận văn, nếu có điều gì sai sót tôi xin chịu hoàn toàn trách nhiệm. Thanh Hóa, ngày 10 tháng 10 năm 2021 Tác giả luận văn Tào Viết Ka
  4. i MỤC LỤC MỤC LỤC ..................................................................................................... i DANH MỤC KÝ TỰ VIẾT TẮT ............................................................... iv DANH MỤC BẢNG BIỂU, SƠ ĐỒ............................................................. v MỞ ĐẦU ....................................................................................................... 1 1. Lý do chọn đề tài ........................................................................................ 1 2. Lịch sử nghiên cứu vấn đề .......................................................................... 2 3. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu .....................................................................5 4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu............................................................... 6 5. Phương pháp nghiên cứu ............................................................................ 6 6. Dự kiến kết quả đạt được............................................................................ 7 7. Bố cục của luận văn.................................................................................... 7 Chương 1.CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ QUẢN LÝ DI TÍCH, TỔNG QUANVỀ DI TÍCH LỊCH SỬ - VĂN HÓA TRÊN ĐỊA BÀN HUYỆN NÔNG SƠN, TỈNH QUẢNG NAM ................................................................................... 8 1.1. Cơ sở lý luận về quản lý di tích ............................................................... 8 1.1.1. Một số khái niệm: Di sản văn hóa, QLNN về di sản văn hóa, DTLSVH, Quản lý DTLSVH ..................................................................................................8 1.1.2. Chủ trương, đường lối của Đảng và Nhà nước về bảo vệ di sản văn hóa, quản lý DTLSVH .................................................................................................13 1.1.3. Nội dung quản lý nhà nước về di tích lịch sử văn hóa...............................15 1.2. Tổng quan về hệ thống di tích lịch sử văn hóa trên địa bàn huyện Nông Sơn ............................................................................................................... 17 1.2.1. Vài nét về huyện Nông Sơn .......................................................................17 1.2.2. Hệ thống di tích lịch sử văn hóa trên địa bàn huyện Nông Sơn ................18 Tiểu kết chương 1 ........................................................................................ 25
  5. ii Chương 2. THỰC TRẠNG QUẢN LÝ DI TÍCH LỊCH SỬ - VĂN HÓA TRÊN ĐỊA BÀN HUYỆN NÔNG SƠN, TỈNH QUẢNG NAM............... 26 2.1. Hệ thống tổ chức quản lý di tích lịch sử văn hóa trên địa bàn huyện Nông Sơn ............................................................................................................... 26 2.1.1. Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch tỉnh Quảng Nam ...................................26 2.1.2. Phòng Văn hóa – Thông tin huyện Nông Sơn ...........................................28 2.1.3. Ban Văn hóa xã, thị trấn.............................................................................30 2.2. Thực trạng hoạt động quản lý di tích lịch sử văn hóa trên địa bàn huyện Nông Sơn ..................................................................................................... 33 2.2.1. Ban hành các văn bản quy phạm pháp luật về DTLSVH ..........................33 2.2.2. Xây dựng quy hoạch, kế hoạch, dự báo bảo vệ DTLSVH ........................35 2.2.3. Công tác tu bổ, trùng tu, tôn tạo di tích ......................................................39 2.2.4. Công tác bảo tồn, phát huy giá trị di tích lịch sử văn hóa..........................44 2.2.5. Hoạt động nghiên cứu khoa học ................................................................46 2.2.6. Hoạt động, quản lý, sử dụng các nguồn lực để bảo tồn, phát huy giá trị di tích lịch sử văn hóa...............................................................................................47 2.2.7. Tổ chức tranh tra, kiểm tra việc chấp hành pháp luật tại các di tích lịch sử văn hóa .................................................................................................................50 2.3. Nhận xét, đánh giá hoạt động quản lý di tích lịch sử văn hóa ................ 51 2.3.1. Những kết quả đạt được .............................................................................52 2.3.2. Những hạn chế, tồn tại và nguyên nhân .....................................................54 Tiểu kết chương 2 ........................................................................................ 60 Chương 3. GIẢI PHÁP NÂNG CAO HIỆU QUẢ QUẢN LÝ DI TÍCH LỊCH SỬ - VĂN HÓA TRÊN ĐỊA BÀN HUYỆN NÔNG SƠN, TỈNH QUẢNG NAM ............................................................................................ 62 3.1. Quan điểm và mục tiêu nâng cao hiệu quả quản lý di tích lịch sử văn hóa huyện Nông Sơn ........................................................................................... 62
  6. iii 3.1.1. Quan điểm ..................................................................................................62 3.1.2. Mục tiêu......................................................................................................63 3.2. Một số giải pháp nâng cao hiệu quả quản lý di tích lịch sử văn hóa trên địa bàn huyện Nông Sơn .............................................................................. 65 3.2.1. Tăng cường công tác lãnh, chỉ đạo trong quản lý DTLSVH .....................65 3.2.2. Nâng cao nhận thức và đang dạng hóa các hình thức tuyên truyền, giáo dục ........................................................................................................................67 3.2.3. Kiện toàn bộ máy và phân cấp quản lý ......................................................69 3.2.4. Đào tạo nâng cao chất lượng nguồn nhân lực............................................71 3.2.5. Cơ chế chính sách phù hợp ........................................................................73 3.2.6. Bảo tồn, phát huy giá trị của DTLSVH gắn với phát triển du lịch bền vững ..............................................................................................................75 3.2.7. Tăng cường công tác nghiên cứu khoa học ...............................................77 3.2.8. Tăng cường thanh tra, kiểm tra và khen thưởng, xử lý vi phạm................78 Tiểu kết chương 3 ........................................................................................ 82 KẾT LUẬN ................................................................................................. 83 TÀI LIỆU THAM KHẢO.......................................................................... 86 PHỤ LỤC.................................................................................................... 92
  7. iv DANH MỤC KÝ TỰ VIẾT TẮT Chữ viết tắt Nghĩa đầy đủ BQL Ban quản lý DSVH Di sản văn hóa DTLSHV Di tích lịch sử - văn hóa KT-XH Kinh tế - xã hội NVH Nhà văn hóa QLNN Quản lý Nhà nước UBND Ủy ban nhân dân VBQPPL Văn bản quy phạm pháp luật VHTT Phòng Văn hóa và Thông tin VHTTDL Sở Văn hóa thể thao và du lịch
  8. v DANH MỤC BẢNG BIỂU, SƠ ĐỒ Sơ đồ 2.1. Tổ chức bộ máy quản lý DTLSVH trên địa bàn huyện Nông Sơn, tỉnh Quảng Nam ........................................................................................... 26 Sơ đồ 2.2: Cơ cấu tổ chức của phòng VHTT huyện Nông Sơn .................... 28 Bảng 2.1. Danh sách các di tích xếp hạng cấp tỉnh được tu bổ, tôn tạo ......... 40 giai đoạn 2003 - 2018 ................................................................................... 40
  9. 1 MỞ ĐẦU 1. Lý do chọn đề tài DTLSVH là tài sản quý giá của cộng đồng các dân tộc Việt Nam và là một bộ phận của di sản văn hóa nhân loại, có vai trò to lớn trong sự nghiệp dựng nước và giữ nước của nhân dân ta. DTLSVH là những di sản văn hóa quý báu của mỗi địa phương, mỗi dân tộc và của cả nhân loại, là những dấu vết, dấu tích còn lại của quá khứ, phản ánh những biến cố, những sự kiện lịch sử, văn hóa hay nhân vật qua các thời kỳ lịch sử, là những tư liệu, tài liệu để cho lớp lớp con cháu mai sau tìm hiểu, nghiên cứu về các thời kỳ đã trải qua của lịch sử của dân tộc, của đất nước. Cho nên, việc bảo tồn và phát huy giá trị DTLSVH góp phần thiết thực vào việc giữ gìn bản sắc văn hóa dân tộc. Trên cơ sở kế thừa, phát huy những giá trị văn hóa của cha ông để lại, Đảng và Nhà nước ta đã ban hành nhiều chính sách, văn bản pháp luật tạo điều kiện thuận lợi cho việc bảo tồn, tôn tạo hệ thống di tích nói chung cũng như di tích lịch sử văn hóa và đã đạt được nhiều thành tựu đáng trong công tác bảo tồn và phát huy giá trị văn hóa của dân tộc. Cùng với đó nhiều DTLSVH được xếp hạng, tu bổ, tôn tạo; với các lễ hội mang đặc trưng vùng miền được lưu giữ và phát triển. Nông Sơn là một huyện trung du thuộc tỉnh Quảng Nam, được chia tách từ huyện Quế Sơn theo Nghị định số 42/2008/NĐ-CP ngày 08/4/2008 của Chính phủ, có điều kiện địa lý: Phía Bắc giáp với huyện Duy Xuyên và Đại Lộc, phía Nam giáp với huyện Hiệp Đức và huyện Phước Sơn, phía Đông giáp với huyện Quế Sơn, phía Tây giáp với huyện Nam Giang. Nông Sơn là vùng đất đầu nguồn sông Mẹ Thu Bồn của xứ Quảng có nhiều thắng cảnh, DTLSVH như đèo Le, Trung Phước, Hòn Kẽm Đá Dừng, Đại Bình, căn cứ Tân Tỉnh, lăng Bà Thu Bồn…
  10. 2 Trong những năm qua, đặc biệt là từ khi Luật Di sản văn hóa được ban hành (có hiệu lực từ năm 2001 đến nay), công tác quản lý di tích lịch sử -văn hóa ở huyện Nông Sơn đã có nhiều chuyển biến tích cực. Các di tích trọng điểm của huyện đã được quản lý, trùng tu, tôn tạo. Tuy nhiên, bên cạnh những kết quả đạt được, công tác quản lý, bảo tồn, phát huy các di sản văn hóa vẫn tồn tại một số vấn đề như: một số di tích bị xuống cấp, mai một, thu hẹp về diện tích, đội ngũ làm trong các DTLSVH còn thiếu, yếu, chưa được đào tạo đúng chuyên ngành, cơ sở vật chất ở nhiều di tích còn nghèo nàn, môi trường di tích chưa thật sự trong sạch, kinh phí đầu tư cho việc trùng tu, tôn tạo, khôi phục phát huy giá trị di sản còn thấp; hoạt động dịch vụ trong các di tích, lễ hội chưa phong phú, đa dạng; bản sắc của địa phương chưa rõ nét,... Chính vì vậy, công tác quản lý, bảo vệ và phát huy giá trị các DTLSVH của huyện Nông Sơn trong giai đoạn hiện nay là hết sức cần thiết. Xuất phát từ thực tiễn trên, nhận thức được tầm quan trọng trong việc quản lý các DTLSVH trên địa bàn huyện Nông Sơn, tôi đã lựa chọn đề tài: “Quản lý di tích lịch sử - văn hóa trên địa bàn huyện Nông Sơn, tỉnh Quảng Nam” làm đề tài luận văn tốt nghiệp Cao học Quản lý văn hóa với mong muốn nâng cao hơn nữa chất lượng hoạt động quản lý, bảo tồn và phát huy một cách có hiệu quả các DTLSVH đang hiện tồn tại trên mảnh đất Nông Sơn - Quảng Nam. 2. Lịch sử nghiên cứu vấn đề Trong những năm gần đây, các đề tài nghiên cứu về di tích đã được rất nhiều tác giả, các nhà nghiên cứu quan tâm, giới thiệu. Trên cơ sở điểm luận các tài liệu đã tìm hiểu chúng tôi nhận thất việc nghiên cứu này đã có một số thành tựu cơ bản, tác giả xin chỉ ra một số công trình tiêu biểu sau: 2.1. Các công trình nghiên cứu về di tích nói chung Năm 2010, tác giả Lê Hồng Lý (chủ biên) đã biên soạn cuốn “Giáo trình quản lý di sản văn hóa với phát triển du lịch”. Cuốn giáo trình đã đưa ra một số khái niệm về di sản văn hóa, quản lý, quản lý di sản văn hóa, các
  11. 3 nguyên tắc và nội dung của công tác quản lý di sản văn hóa, vai trò của di sản đối với sự phát triển du lịch hiện nay. Tác giả Trần Vân Anh (2011) với đề tài: “Quản lý DTLSVH trên địa bàn quận Long Biên thành phố Hà Nội”, luận văn thạc sĩ, Trường Đại học Văn hóa Hà Nội, nghiên cứu đã đi sâu vào khảo sát phân tích, đánh giá những kết quả đạt được cũng như hạn chế trong công tác quản lý di tích của quận Long Biên. Từ đó đề xuất giải pháp nâng cao chất lượng, hiệu quả công tác quản lý DTLSVH và phát huy giá trị của di tích trên địa bàn quận Long Biên trong thời kỳ công nghiệp hoá - đô thị hoá, hội nhập quốc tế [2]. Trong bài viết của Đặng Văn Bài (1995), “Vấn đề QLNN trong lĩnh vực bảo tồn di tích”, tạp chí Văn hóa thông tin (Số 2), tác giả đã đưa ra một số nội dung chủ yếu của công tác QLNN đối với DSVH, coi đây là các vấn đề then chốt, cần quan tâm. Các nội dung bao gồm: QLNN bằng văn bản pháp quy (gồm có các văn bản pháp quy về bảo vệ, phát huy giá trị DSVH; quyết định về cơ chế, tổ chức quy hoạch và kế hoạch phát triển; quyết định phân cấp quản lý...); việc phân cấp quản lý di tích; Hệ thống tổ chức ngành bảo tồn - bảo tàng và đầu tư ngân sách cho các cơ quan quản lý di tích - là yếu tố có tính chất quyết định nhằm tăng cường hiệu quả quản lý [3, tr.11- 13]. Năm 2012, trong cuốn “Quản lý văn hóa Việt Nam trong tiến trình đổi mới và hội nhập quốc tế” do hai tác giả Phan Hồng Giang và Bùi Hoài Sơn (đồng chủ biên) đã đề cập đến nhiều lĩnh vực cụ thể của hoạt động quản lý văn hóa ở nước ta hiện nay trong đó có quản lý di sản văn hóa. Ở lĩnh vực này, hai tác giả đưa ra thực trạng quản lý DTLSVH, bảo tàng và di sản văn hóa phi vật thể. Nội dung quản lý được đề cập trên 2 khía cạnh là công tác QLNN và công tác phát triển sự nghiệp. Từ thực trạng này hai tác giả đã đề ra những giải pháp cụ thể cho từng lĩnh vực của di tích như đầu tư đồng bộ trong bảo tồn, tôn tạo, triển khai việc quy hoạch chi tiết đối với các di tích để giải quyết hợp lý, hài hòa bền vững...[27].
  12. 4 Ngoài các công trình trên, một số luận văn, luận án đã được bảo vệ đề cập đến việc quản lý DTLSVH, quản lý lễ hội như: Quản lý DTLSVH ở tỉnh Bắc Ninh trong quá trình công nghiệp hóa, hiện đại hóa do tác giả Trần Đức Nguyên thực hiện (2015) [39], Quản lý DTLSVH ở huyện Yên Lạc, tỉnh Vĩnh Phúc do tác giả Hoàng Thị Liên thực hiện (2016) [37], Quản lý DTLSVH cấp quốc gia ở huyện Hà Trung, tỉnh Quảng Nam do tác giả Nguyễn Văn Tùng thực hiện (2017) [44]… 2.2. Các công trình nghiên cứu về quản lý di tích lịch sử - văn hóa trên địa bàn tỉnh Quảng Nam Sách “Địa chí Quảng Nam – Đà Nẵng” (2010) của NXB Khoa học Xã hội xuất bản năm 2010, do tác giả Thạch Phương và Nguyễn Đình An chủ biên: dày gần 1.850 trang gồm 6 phần, khảo tả từ địa lý tự nhiên, địa lý hành chính đến lịch sử, kinh tế, văn hóa – xã hội và những người con tiêu biểu của đất Quảng [38]. Trung tâm quản lý bảo tồn di tích Hội An biên soạn tập sách “Di sản Văn hóa Hội An - Nhìn lại một chặng đường” năm 2013 đã khái quát những thuận lợi, khó khăn, những kết quả trong công tác quản lý, bảo tồn và phát huy di sản văn hóa Hội An [48]. Bên cạnh đó còn có những tọa đàm, hội thảo về DTLSVH trên địa bàn tỉnh Quảng Nam như: Hội thảo khoa học về “Đa dạng sinh thái Mỹ Sơn nhằm bảo tồn gắn với phát triển bền vững Khu di tích Mỹ Sơn, tỉnh Quảng Nam” do Viện Sinh thái và Bảo vệ công trình chủ trì vào tháng 8/2016. Hội thảo đã nghiên cứu để xây dựng bộ tiêu chí đánh giá mô hình cụ thể và những sản phẩm thụ hưởng để đơn vị sở tại tiếp quản áp dụng trong công tác bảo tồn và phát huy giá trị của khu di tích [50].
  13. 5 Hội thảo quốc tế chủ đề “Thông điệp từ di sản thế giới ở Quảng Nam - Thực trạng và tương lai” với sự tham dự của nhiều nhà khoa học thuộc cơ quan Hợp tác quốc tế VN- Nhật Bản JICA, trường Đại học nữ Chiêu Hoà, ĐH Chi Ba (Nhật ) và VN [51]. Hội thảo đã khẳng định, từ sau ngày được UNESCO công nhận Di sản văn hóa, Khu di tích Mỹ Sơn và Đô thị cổ Hội An đã có những thay đổi lớn: các nhà khoa học quan tâm đến 2 di sản này hơn, lượng khách đến tham quan ngày càng nhiều, lợi nhuận từ kinh tế du lịch tăng nhanh, ý thức về gìn giữ, bảo tồn, trùng tu...trong chính quyền và nhân dân ngày càng được nâng cao, nhiều tổ chức quốc tế và ngành hữu quan trong nước cũng đã quan tâm đầu tư kinh phí góp phần trùng tu di tích. Tuy nhiên, bên cạnh những mặt được, đã phát sinh nhiều vấn đề bất cập ảnh hưởng đến di tích đang cần được chấn chỉnh, đặc biệt là cả 2 di sản đang cần sự quan tâm, hỗ trợ tích cực của cả cộng đồng trong nước và sự hỗ trợ của quốc tế để tiếp tục tồn tại cùng năm tháng. Nhìn chung các công trình trên chưa có công trình nào nghiên cứu một cách có hệ thống về DTLSVH trên địa bàn huyện Nông Sơn. Tuy nhiên các tài liệu của các tác giả đi trước là nguồn tư liệu quý để trong quá trình triển khai đề tài, tác giả luận văn tiếp thu, kế thừa các kết quả này phục vụ cho mục tiêu và nhiệm vụ của đề tài. Từ đó giúp tác giả có cái nhìn khái quát về vấn đề đang nghiên cứu. 3. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu 3.1. Mục đích nghiên cứu Trên cơ sở nghiên cứu hệ thống lý luận chung về quản lý DTLSVH, luận văn đi vào khảo sát phân tích, đánh giá những kết quả đạt được và những hạn chế trong công tác quản lý DTLSVH đã xếp hạng trên địa bàn huyện Nông Sơn, từ đó đưa ra những giải pháp thiết thực nhằm nâng cao hiệu quả của công tác quản lý DTLSVH huyện Nông Sơn, tỉnh Quảng Nam.
  14. 6 3.2. Nhiệm vụ nghiên cứu - Hệ thống hóa những vấn đề lý luận về QLNN, về quản lý di sản văn hóa và quản lý DTLSVH. - Nghiên cứu những đặc điểm, các giá trị tiêu biểu của các DTLSVH ở huyện Nông Sơn, tỉnh Quảng Nam. - Nghiên cứu thực trạng công tác quản lý DTLSVH ở huyện Nông Sơn, tỉnh Quảng Nam. - Đề xuất những giải pháp nâng cao hiệu quả công tác quản lý DTLSVH ở huyện Nông Sơn. 4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu 4.1. Đối tượng nghiên cứu Công tác QLNN đối với hệ thống DTLSVH ở huyện Nông Sơn. 4.2. Phạm vi nghiên cứu Về không gian: Nghiên cứu công tác quản lý DTLSVH chỉ trên địa bàn huyện Nông Sơn, tỉnh Quảng Nam. Về thời gian: từ năm 2003 cho đến 2020. Vấn đề nghiên cứu: Chỉ tập trung vào các hoạt động QLNN đối với hệ thống DTLSVH ở Nông Sơn, tỉnh Quảng Nam. 5. Phương pháp nghiên cứu Căn cứ mục đích nghiên cứu được xác định ở trên, luận văn sử dụng nhiều phương pháp nghiên cứu khác nhau như: Phương pháp nghiên cứu tài liệu: Tổng hợp phân loại tài liệu, phân tích tài liệu, đọc, ghi chép và tóm tắt tài liệu khoa học. Các tài liệu nghiên cứu và đánh giá như hệ thống các văn bản pháp quy có liên quan đến vấn đề quản lý DTLSVH; …Phương pháp nghiên cứu này sẽ giúp tác giả làm rõ được các yếu tố cơ bản của vấn đề quản lý DTLSVH địa phương.
  15. 7 Phương pháp phỏng vấn: Qua các buổi gặp gỡ, trao đổi với các nhà nghiên cứu, các nhà quản lý tại khu di tích, người dân địa phương, người nghiên cứu sẽ thu thập được những thông tin, kiến thức quan trọng trong công tác quản lý DTLSVH tại địa bàn. Phương pháp phân tích, so sánh, thống kê: Dựa trên những thông tin đã thu thập được của công tác điều tra, khảo sát, phỏng vấn trực tiếp, nghiên cứu tài liệu, tác giả sẽ tổng hợp, phân tích những điểm mạnh, yếu, những khó khăn, hạn chế, thách thức trong công tác quản lý DTLSVH từ đó đưa ra hướng khắc phục. 6. Dự kiến kết quả đạt được - Góp phần làm rõ một số vấn đề lý luận về công tác QLNN đối với DTLSVH trên địa bàn huyện Nông Sơn, tỉnh Quảng Nam. - Mô tả và đánh giá thực trạng công tác quản lý DTLSVH trên địa bàn huyện Nông Sơn, tỉnh Quảng Nam trong giai đoạn hiện nay. - Cung cấp một số kiến giải và giải pháp khả thi trong quá trình quản lý, bảo vệ và phát huy giá trị DTLSVH ở huyện Nông Sơn, tỉnh Quảng Nam. 7. Bố cục của luận văn Ngoài phần Mở đầu, Kết luận, Tài liệu tham khảo và Phụ lục, luận văn được chia thành 3 chương: Chương 1: Cơ sở lý luận về quản lý di tích, tổng quan về hệ thống DTLSVH trên địa bàn huyện Nông Sơn, tỉnh Quảng Nam. Chương 2: Thực trạng quản lý DTLSVH trên địa bàn huyện Nông Sơn, tỉnh Quảng Nam. Chương 3: Giải pháp nâng cao hiệu quả quản lý DTLSVH trên địa bàn huyện Nông Sơn, tỉnh Quảng Nam.
  16. 8 Chương 1. CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ QUẢN LÝ DI TÍCH, TỔNG QUAN VỀ DI TÍCH LỊCH SỬ - VĂN HÓA TRÊN ĐỊA BÀN HUYỆN NÔNG SƠN, TỈNH QUẢNG NAM 1.1. Cơ sở lý luận về quản lý di tích 1.1.1. Một số khái niệm: Di sản văn hóa, QLNN về di sản văn hóa, DTLSVH, Quản lý DTLSVH Theo Luật Di sản văn hóa năm 2001 được sửa đổi, bổ sung năm 2009 có viết: “Di sản văn hóa bao gồm di sản văn hóa phi vật thể và di sản văn hóa vật thể, là sản phẩm tinh thần, vật chất có giá trị lịch sử, văn hóa, khoa học, được lưu truyền từ thế hệ này qua thế hệ khác ở nước Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam” [40, tr.25]. Di sản văn hóa phi vật thể là sản phẩm tinh thần gắn với cộng đồng hoặc cá nhân, vật thể và không gian văn hóa có liên quan, có giá trị lịch sử, văn hóa, khoa học, thể hiện bản sắc của cộng đồng, không ngừng được tái tạo và được lưu truyền từ thế hệ này sang thế hệ khác bằng truyền miệng, truyền nghề, trình diễn và các hình thức khác. Di sản văn hóa vật thể là sản phẩm vật chất có giá trị lịch sử, văn hóa, khoa học, bao gồm di tích lịch sử - văn hóa, danh lam thắng cảnh, di vật, cổ vật, bảo vật quốc gia [40, tr.26]. UNESCO chia di sản văn hóa thành hai loại: DSVH vật thể và DSVH phi vật thể. DSVH vật thể bao gồm các di tích, công trình lịch sử, đền đài, cung điện, sách cổ, mẫu vật ở bảo tàng, công cụ sản xuất ở từng giai đoạn lịch sử, các di tích danh thắng. DSVH phi vật thể là sản phẩm tinh thần có giá trị lịch sử, văn hóa, khoa học, được lưu giữ bằng trí nhớ, chữ viết, được lưu truyền bằng miệng, truyền nghề, trình diễn và các hình thức lưu giữ, lưu truyền khác bao gồm tiếng nói, chữ viết, tác phẩm văn học, nghệ thuật, khoa học, ngữ văn truyền miệng, diễn xướng dân gian, lối sống, nếp sống, lễ hội, bí
  17. 9 quyết và nghề thủ công truyền thống, tri thức về y, dược cổ truyền, về văn hóa ẩm thực, về trang phục truyền thống dân tộc và những tri thức dân gian khác [1, tr.60]. Như vậy, di sản văn hóa Việt Nam là tài sản quý giá của cộng đồng các dân tộc Việt Nam, là thành quả của quá trình đấu tranh dựng nước và giữ nước của nhân dân ta qua hàng nghìn năm lịch sử; phản ánh tiến trình phát triển, thành tựu và khả năng của chính dân tộc đó; phản ánh những đặc trưng cơ bản để làm rõ sự khác nhau giữa dân tộc này với dân tộc khác, giữa quốc gia này với quốc gia khác. Trong những giai đoạn lịch sử khác nhau, vai trò của di sản văn hóa có những đóng góp nhất định vào công cuộc bảo vệ đất nước; là những bài học lịch sử hun đúc nên lòng yêu nước, ý chí quật cường chống giặc ngoại xâm của toàn dân tộc. Trong các cuộc chiến đấu đó, những người ra trận hay những người ở hậu phương đều mang trong mình chiều sâu văn hiến mấy ngàn năm dựng nước và giữ nước của dân tộc ta. Theo Luật Di sản Văn hóa được sửa đổi, bổ sung năm 2009: "Di tích lịch sử-văn hóa là công trình xây dựng, địa điểm và các di vật, cổ vật, bảo vật quốc gia thuộc công trình, địa điểm đó, có giá trị lịch sử, văn hóa, khoa học" [40, tr. 7]. Điểm 1, Điều 28, Chương IV Luật DSVH quy định để trở thành DTLSVH phải có các tiêu chí sau: a. Công trình xây dựng, địa điểm gắn với sự kiện lịch sử tiêu biểu trong quá trình dựng nước và giữ nước; b. Công trình xây dựng, địa điểm gắn với thân thế và sự nghiệp của anh hùng dân tộc, danh nhân đất nước; c. Công trình xây dựng, địa điểm gắn với sự kiện lịch sử tiêu biểu của các thời kỳ cách mạng kháng chiến; d. Địa điểm có giá trị tiêu biểu về khảo cổ;
  18. 10 đ. Quần thể các công trình kiến trúc hoặc công trình kiến trúc đơn lẻ có giá trị tiêu biểu về kiến trúc, nghệ thuật của một hoặc nhiều giai đoạn lịch sử [40, tr. 7]. Nghị định 98/2010/NĐ-CP ngày 21/9/2010 của Chính phủ quy định chi tiết một số điều của Luật DSVH có nêu tại Điều 11: “Di tích là các di tích lịch sử (di tích lưu niệm sự kiện, di tích lưu niệm danh nhân), di tích kiến trúc nghệ thuật, di tích khảo cổ, danh lam thắng cảnh”. Nội dung Nghị định này cũng nêu rõ 04 loại hình di tích: di tích lịch sử, di tích kiến trúc nghệ thuật, di tích khảo cổ, danh lam thắng cảnh. Dù có nhiều cách định nghĩa khác nhau nhưng các khái niệm đó đều được xác định đặc điểm chung: DTLSVH là những không gian vật chất cụ thể, khách quan của quá khứ còn tồn tại đến ngày nay, trong đó chứa đựng các giá trị điển hình của lịch sử, do tập thể hoặc cá nhân sáng tạo ra trong lịch sử. Từ những nội dung nêu trên, có thể thấy, quan niệm DTLSVH chứa đựng hai yếu tố chính [12]: Một là: Di tích là một loại di sản văn hóa vật thể còn lại của lịch sử, gắn với một địa điểm một không gian nhất định, có gắn kết với một cộng đồng văn hóa nhất định. Nghĩa là di tích tồn tại ở nơi có liên quan đến việc sinh ra, tồn tại (hoặc có một hay nhiều hoạt động), hoặc cũng có thể là nơi một nhân vật nào đó qua đời sau đó được nhân dân tưởng nhớ, lập nên chốn thờ phụng; hoặc có thể chỉ là nơi chôn cất một nhân vật tiêu biểu nào đó, người có ảnh hưởng lớn đến đời sống nhân dân, được nhân dân biết ơn, tưởng nhớ; thậm chí cũng có thể đó chỉ là những nơi có cảnh quan thiên nhiên đẹp, mà một nhân vật tiêu biểu nào đó trong lịch sử đã từng nghỉ chân, sau này được nhân dân biết ơn, tạo dựng lại những sinh hoạt đó tạo nên một nét đẹp văn hóa, một phong tục, hoặc có thể là một lễ hội ở chính địa điểm, không gian đó.
  19. 11 Hai là: DTLSVH được hình thành và tồn tại luôn gắn với không gian nhất định và có tiến trình thời gian; DTLSVH được con người sáng tạo ra và được các thế hệ con người bồi đắp, lưu truyền để tạo thành sản phẩm mang kết tinh văn hóa của nhiều thế hệ trong tiến trình lịch sử xã hội. Mỗi di tích đều tích hợp nhiều tầng, lớp văn hóa mang giá trị nghiên cứu cho dù di tích đó được kiến tạo bằng chất liệu gì đi chăng nữa, được đan xen những giá trị văn hóa, kiến trúc, nghệ thuật qua nhiều thời kỳ lịch sử khác nhau. Như vậy cần khẳng định: DTLSVH là sản phẩm vật thể do con người sáng tạo ra; mỗi DTLSVH tiềm ẩn nhiều giá trị và thông tin của nhiều lĩnh vực khoa học. Mỗi DTLSVH có những thông tin sống động mà các nguồn sử liệu không thể ghi chép đầy đủ được. Khái niệm quản lý Quản lý là hoạt động nhằm tác động có tổ chức của một chủ thể vào một đối tượng nhất định để điều chỉnh các quá trình xã hội và các hành vi con người, nhằm duy trì sự ổn định và sự phát triển của đối tượng theo những mục đích nhất định. Đây có thể là khái niệm có ý nghĩa thông thường và phổ biến nhất về quản lý [28, tr.14]. Theo Từ điển Bách khoa Việt Nam, “Quản lý” là việc chăm nom và điều khiển các hoạt động trong một tổ chức ban quản lý nhân sự; trông nom, giữ gìn và sắp xếp quản lý thư viện; quản lý sổ sách…” [30, tr.688]. Trong cuốn Tư bản, C. Mác cho rằng: “Quản lý là một chức năng đặc biệt nảy sinh từ bản chất xã hội của quá trình lao động” [20]. Như vậy, theo cách hiểu chung nhất thì quản lý là sự tác động của chủ thể quản lý lên đối tượng quản lý nhằm đạt được mục tiêu quản lý. Việc tác động theo cách nào còn tùy thuộc vào các góc độ khoa học khác nhau, các lĩnh vực khác nhau cũng như cách tiếp cận của người nghiên cứu.
  20. 12 QLNN là dạng quản lý xã hội mang tính quyền lực nhà nước, được sử dụng quyền lực nhà nước để điều chỉnh các quan hệ xã hội và hành vi hoạt động của con người. QLNN là quá trình nắm và điều hành bằng pháp luật, chính sách, kế hoạch và các công cụ khác của Nhà nước trong mọi lĩnh vực mà hoạt động xã hội có liên quan... do hệ thống các cơ quan nhà nước (lập pháp, hành pháp, tư pháp) từ trung ương đến cơ sở tiến hành theo chức năng, nhiệm vụ, phạm vi, quyền hạn của mỗi cơ quan. Quản lý DSVH là “một quá trình theo dõi, định hướng và điều tiết quá trình tồn tại và phát triển của các DSVH trên một địa bàn cụ thể nhằm bảo tồn và phát huy tốt nhất giá trị của chúng; đem lại lợi ích to lớn, nhiều mặt, lâu dài cho cộng đồng dân cư, chủ nhân của các DSVH đó” [37]. Quản lý DTLSVH là một hoạt động nằm trong công tác quản lý DSVH. Theo quan điểm khoa học phổ biến hiện nay, quản lý DTSVH không chỉ đơn thuần là quản lý những giá trị vật thể mà quan trọng hơn là người làm công tác quản lý phải biết cách “đánh thức” những giá trị văn hóa phi vật thể để có tác động tích cực đến đời sống cộng đồng. Quản lý DTLSVH cũng chính là sự định hướng, tạo điều kiện tổ chức, điều hành việc bảo vệ, gìn giữ các DTLSVH, làm cho các giá trị của di tích được phát huy theo chiều hướng tích cực. Các DTLSVH cần được tôn trọng và bảo vệ vì đây là tài sản vô giá, là tài nguyên kinh tế du lịch không bao giờ cạn kiệt nếu chúng ta biết khai thác một cách khoa học. Việc bảo vệ, khai thác, sử dụng có hiệu quả những di tích có ý nghĩa quan trọng trong việc giáo dục truyền thống, phục vụ cho công tác nghiên cứu khoa học, tham quan du lịch, đáp ứng nhu cầu thẩm mỹ và văn hóa của nhân dân. Đặc biệt trong nền kinh tế thị trường có sự quản lý của Nhà nước như đặc thù của nước ta hiện nay thì văn hóa cần được quản lý và định hướng để phục vụ cho mục tiêu phát triển KT-XH của đất nước, đồng thời bảo tồn được các giá trị của bản sắc văn hóa dân tộc.
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
2=>2