intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Luận văn Thạc sĩ Quản lý xây dựng: Nghiên cứu, đánh giá các yếu tố làm chậm tiến độ và vượt dự toán tại các dự án do Sở Xây dựng Long An làm chủ đầu tư, giai đoạn 2010-2016

Chia sẻ: _ _ | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:116

32
lượt xem
9
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Mục tiêu của luận văn là nghiên cứu, phân tích mối quan hệ giữa thời gian và chi phí đầu tư, các yếu tố dẫn đến tình trạng chậm tiến độ và vượt dự toán của các dự án do Sở Xây dựng Long An làm chủ đầu tư giai đoạn 2010-2016.

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Luận văn Thạc sĩ Quản lý xây dựng: Nghiên cứu, đánh giá các yếu tố làm chậm tiến độ và vượt dự toán tại các dự án do Sở Xây dựng Long An làm chủ đầu tư, giai đoạn 2010-2016

  1. LỜI CAM ĐOAN Tôi xin cam đoan mọi kết quả của đề tài “Nghiên cứu, đánh giá các yếu tố làm chậm tiến độ và vượt dự toán tại các dự án do Sở Xây dựng Long An làm chủ đầu tư, giai đoạn 2010-2016” là công trình nghiên cứu của cá nhân tôi và chưa từng được công bố trong bất cứ công trình khoa học nào khác cho tới thời điểm này. Các kết quả nghiên cứu và các kết luận trong luận văn là trung thực, không sao chép từ bất kỳ một nguồn nào và dưới bất kỳ hình thức nào. Việc tham khảo các nguồn tài liệu (nếu có) đã được thực hiện trích dẫn và ghi nguồn tài liệu tham khảo đúng quy định. Tác giả luận văn Phạm Trọng Nhân i
  2. LỜI CẢM ƠN Sau một thời gian học tập và nghiên cứu tại Trường Đại học Thủy Lợi – Cơ sở 2, được sự hướng dẫn, giúp đỡ tận tình của quý Thầy, Cô trong trường, sự cộng tác của các cơ quan chuyên môn, các bạn bè và sự nỗ lực phấn đấu của bản thân, tôi đã hoàn thành luận văn Thạc sĩ, chuyên ngành Quản lý xây dựng với nội dung “Nghiên cứu, đánh giá các yếu tố làm chậm tiến độ và vượt dự toán tại các dự án do Sở Xây dựng Long An làm chủ đầu tư, giai đoạn 2010-2016”. Qua đây, tôi xin được bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc đến cán bộ hướng dẫn khoa học của tôi là thầy giáo GS.TS Vũ Thanh Te, người đã dành nhiều thời gian chỉ bảo, hướng dẫn để tôi có thể hoàn thành được luận văn này. Tôi cũng xin chân thành cảm ơn sự giúp đỡ của các thầy giáo, cô giáo trong Trường Đại học Thủy lợi trong thời gian học tập tại đây, sự quan tâm giúp đỡ của lãnh đạo Ban Quản lý dự án Xây dựng – Sở Xây dựng Long An, bạn bè đồng nghiệp, các nhà thầu thi công, các đơn vị tư vấn đã có nhiều giúp đỡ để tôi có thể hoàn thành luận văn này. Tôi xin chân thành cảm ơn! Tác giả luận văn Phạm Trọng Nhân ii
  3. MỤC LỤC MỞ ĐẦU 1. Tính cấp thiết của đề tài trang 1 2. Mục tiêu nghiên cứu trang 3 3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu trang 3 4. Phương pháp nghiên cứu trang 3 5. Kết quả dự kiến đạt được trang 4 6. Ý nghĩa khoa học và thực tiễn trang 4 CHƯƠNG 1: TỔNG QUAN CƠ SỞ LÝ THUYẾT VÀ CÁC NGHIÊN CỨU TRƯỚC ĐÂY 1.1. Khung khái niệm trang 5 1.1.1. Dự án đầu tư trang 5 1.1.2 Đặc điểm dự án đầu tư công trang 7 1.2. Chu trình và lý thuyết về quản lý dự án trang 9 1.3. Nội dung chậm tiến độ của các dự án trang 10 1.3.1. Khái niệm chậm tiến độ trang 10 1.3.2. Hậu quả của chậm tiến độ trang 12 1.4. Nội dung vượt dự toán các dự án đầu tư trang 13 1.4.1. Khái niệm vượt dự toán trang 13 1.4.2. Hậu quả của vựơt dự toán trang 13 1.5. Các nghiên cứu về yếu tố gây chậm tiến độ và vượt dự toán trang 13 1.5.1. Các nghiên cứu về yếu tố gây chậm tiến độ trang 15 1.5.2. Các nghiên cứu về yếu tố gây vượt dự toán trang 18 1.5.3. Các nghiên cứu về yếu tố gây chậm tiến độ và vượt dự toán trang 19 Kết luận chương 1 trang 22 CHƯƠNG 2: CƠ SỞ KHOA HỌC VÀ PHƯƠNG PHÁP SỬ DỤNG CHO NGHIÊN CỨU 2.1. Lý thuyết về mối quan hệ giữa thời gian và chi phí thực hiện dự án trang 23 2.2. Cách xác định yếu tố trượt giá do kéo dài tiến độ trang 25 2.3. Thiết kế nghiên cứu trang 26 iii
  4. 2.4. Mô hình nghiên cứu các yếu tố ảnh hưởng đến chậm tiến độ và vượt dự toán của các dự án do Sở Xây dựng Long An làm chủ đầu tư trang 27 2.4.1. Mô hình nghiên cứu trang 27 2.4.2. Các giả thuyết nghiên cứu trang 27 2.4.3 Nghiên cứu định tính trang 29 2.5. Cơ sở lý thuyết về thống kê trang 30 2.5.1 Các phương pháp nghiên cứu thống kê trang 31 2.5.2. Mẫu trong nghiên cứu thống kê trang 32 2.5.3 Các biến trong nghiên cứu thống kê trang 33 2.5.4 Đặc điểm của thống kê trang 33 2.5.5. Thang đo trong thống kê trang 33 2.5.6. Đánh giá độ tin cậy của thang đo trang 34 2.6. Các nội dung giải quyết trong nghiên cứu trang 35 2.7. Quy trình nghiên cứu trang 36 2.8. Quy trình thu thập dữ liệu trang 36 2.8.1 Thiết kế bảng câu hỏi trang 37 2.8.2 Mẫu phiếu khảo sát trang 37 2.9. Công cụ nghiên cứu trang 38 Kết luận chương 2 trang 38 CHƯƠNG 3: NGHIÊN CỨU CÁC YẾU TỐ GÂY CHẬM TIẾN ĐỘ VÀ VƯỢT DỰ TOÁN TẠI CÁC DỰ ÁN DO SỞ XÂY DỰNG LONG AN LÀM CHỦ ĐẦU TƯ 3.1 Giới thiệu về Sở Xây dựng Long An trang 40 3.2 Giới thiệu về Ban QLDA Xây dựng - Sở Xây dựng trang 41 3.3 Các công trình chậm tiến độ và vượt dự toán giai đoạn 2010-2016 trang 42 3.4 Khái quát các nguyên nhân gây chậm tiết độ và vượt dự toán trang 42 3.5 Xây dựng phiếu khảo sát thực tế trang 44 3.6 Kết quả khảo sát thực tế trang 49 3.7 Thống kê đối tượng tham gia trả lời trang 55 3.8 Kiểm định thang đo trang 56 3.9 Kết quả phân tích theo trị số trung bình trang 60 iv
  5. 3.10 Phân tích kết quả khảo sát trang 63 3.11 Thảo luận kết quả nghiên cứu và rút ra kết luận trang 67 3.11.1 Năng lực yếu kém trong quản lý dự án của chủ đầu tư trang 68 3.11.2 Năng lực yếu kém của nhà thầu thi công trang 68 3.11.3 Năng lực yếu kém trong thực hiện dự án của tư vấn trang 69 3.11.4 Yếu tố tác động ngoại vi trang 71 3.11.5 Nhóm yếu tố pháp lý thiếu ổn định trang 71 3.12 Nghiên cứu trường hợp dự án Nâng cấp, mở rộng Trung tâm Giáo dục Lao động Xã hội tỉnh Long An do Sở Xây dựng Long An làm chủ đầu tư trang 72 3.12.1 Thông tin về dự án trang 72 3.12.2 Phân tích nguyên nhân dẫn đến chậm tiến độ và vượt dự toán trang 74 3.12.2.1 Về yếu tố năng lực yếu kém trong quản lý dự án của chủ đầu tư trang 74 3.12.2.2 Nhóm yếu tố liên quan đến nhà thầu trang 75 3.12.2.3 Về yếu tố năng lực yếu kém của nhà tư vấn trang 75 3.12.2.4 Nhóm yếu tố ngoại vi trang 75 3.12.2.5 Nhóm yếu tố pháp lý thiếu ổn định trang 76 3.13 Các giải pháp khuyến nghị trang 76 3.13.1 Giải pháp nâng cao năng lực của chủ đầu tư trang 76 3.13.2 Giải pháp đối với năng lực của nhà thầu trang 80 3.13.3 Giải pháp đối với năng lực của tư vấn trang 81 3.13.4 Giải pháp đối với nhóm yếu tố tác động ngoại vi trang 83 3.13.5 Giải pháp cho nhóm yếu tố pháp lý thiếu ổn định trang 84 Kết luận chương 3 trang 84 KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ trang 86 v
  6. DANH MỤC HÌNH ẢNH Hình 1.1 Phân loại tiến độ theo tiêu thức trách nhiệm Trang 11 Hình 2.1 Các nội dung giải quyết trong nghiên cứu Trang 35 Hình 2.2 Quy trình nghiên cứu Trang 36 vi
  7. DANH MỤC BẢNG BIỂU Bảng 2.1 Tiêu chí phân tích dữ liệu thống kê Trang 38 Bảng 3.1 Kết quả khảo sát thực tế Trang 49 Bảng 3.2 Thống kê đối tượng khảo sát Trang 55 Bảng 3.3 Thống kê đối tượng trả lời theo kinh nghiệm số dự án Trang 55 Bảng 3.4 Thống kê đối tượng trả lời theo thời gian công tác Trang 55 Bảng 3.5 Đánh giá giá trị hội tụ Trang 56 Bảng 3.6 Kết quả phân tích theo trị số trung bình Trang 60 Bảng 3.7 Các nhân tố ít gây ảnh hưởng Trang 64 Bảng 3.8 Các nhân tố gây ảnh hưởng nhiều Trang 65 vii
  8. MỞ ĐẦU 1. Tính cấp thiết của đề tài: Trong quá trình phát triển của đất nước, đầu tư công được xem như là công cụ quan trọng để Chính phủ thúc đẩy quá trình tái cấu trúc nền kinh tế. Thể chế và chính sách đầu tư công luôn được điều chỉnh sao cho phù hợp để hỗ trợ cho quá trình tái cơ cấu nền kinh tế một cách hiệu quả. Tại tỉnh Long An định hướng phát triển kinh tế xã hội đã trở thành cơ sở để phân bổ nguồn lực thông qua đầu tư công, chẳng hạn như định hướng phát triển huyện Châu Thành, Tân Trụ, vùng Đồng Tháp Mười thành vùng chuyên phát triển nông nghiệp thì phải đầu tư kinh cấp - thoát nước, hệ thống đê bao; định hướng phát triển Thành phố Tân An làm trung tâm đô thị, thương mại, dịch vụ thì phải đầu tư hệ thống hạ tầng kỹ thuật, cơ sở vật chất phù hợp; định hướng phát triển huyện Bến Lức, Đức Hòa, Cần Giuộc thành những trung tâm phát triển công nghiệp của tỉnh thì phải đầu tư đường giao thông, hạ tầng kỹ thuật cho các khu, cụm công nghiệp.......... Thời gian gần đây, thông qua các phương tiện thông tin truyền thông, chúng ta thấy rằng tình hình triển khai các công trình xây dựng trên cả nước diễn ra chậm chạp không đáp ứng được yêu cầu, đòi hỏi của sự phát triển. Số lượng các doanh nghiệp xây dựng phá sản, bỏ dỡ, ngưng thi công ngày càng tăng. Tỉnh Long An cũng nằm trong hoàn cảnh đó, kỳ họp nào của Hội đồng nhân dân tỉnh cũng có nội dung chất vấn liên quan đến lĩnh vực xây dựng cơ bản. Đối với các đại biểu, vấn đề bức xúc nhất là tiến độ, giá trị và chất lượng các công trình xây dựng. Rất nhiều hậu quả xảy ra khi các công trình xây dựng không bảo đảm ba tiêu chí tiến độ, giá trị và chất lượng. Công trình trường học chậm tiến độ hoặc ngưng thi công thì sẽ không hoàn thành kịp cho ngày khai giảng năm học mới ảnh hưởng không nhỏ đến ngành giáo dục đào tạo, các công trình bệnh viện nếu không hoàn thành thì sẽ không có nơi chăm sóc sức khỏe cho nhân dân, công trình vượt tổng mức đầu tư sẽ không đảm bảo khả năng cân đối vốn để hoàn thành công trình đưa vào sử dụng... Tại tỉnh Long An, tình trạng chậm tiến độ và vượt dự toán của các dự án đầu tư công được Tỉnh ủy, UBND tỉnh, các ngành xem như là một trong những nguyên nhân làm 1
  9. giảm hiệu quả đầu tư công. Phần lớn các dự án bị chậm tiến độ và phải điều chỉnh giá trị và thời gian thực hiện. Điều này đã gây ra tác động tiêu cực đến sự phát triển kinh tế, xã hội tỉnh nhà. Tôi hiện công tác tại Ban QLDA Xây dựng, là đơn vị trực thuộc Sở Xây dựng Long An. Theo ủy quyền của Sở Xây dựng, Ban thực hiện công tác quản lý các dự án được UBND tỉnh giao Sở Xây dựng làm chủ đầu tư. Chúng tôi nhận thấy phần lớn các dự án (trên 22 dự án với hơn 210 hạng mục công trình) đều trễ tiến độ thực hiện, các gói thầu phải gia hạn nhiều lần mới hoàn thành và có nhiều gói thầu đơn vị thi công bỏ dỡ giữa chừng không thi công, như công trình Trung tâm Giáo dục Thường xuyên tỉnh (Giai đoạn 1), hạng mục Các phòng học - giảng đường (giá trị 11,88 tỷ); công trình Trường Trung học Kinh tế kỹ thuật Long An, hạng mục Khối lý thuyết, khối thực nghiệm, xưởng trường, thư viện, khối thể dục thể thao, ký túc xá, nhà xe, sân trường, nhà ăn- căn tin, hệ thống thoát nước, hệ thống điện chiếu sáng sân trường, đường nội bộ, PCCC, chống sét (giá trị 17,342 tỷ đồng); công trình Trường THPT Đức Hòa, hạng mục Khối lý thuyết, khối lớp học thực hành và khối hành chánh-thư viện-y tế, nhà bảo vệ - cổng, hàng rào, nhà xe giáo viên-học sinh, hệ thống điện – chống sét (giá trị 15,04 tỷ đồng); công trình Trường THPT Lê Quý Đôn, hạng mục Nhà xe giáo viên – học sinh, khối lớp học chuyên, khối lớp học không chuyên, cổng – tường rào – nhà bảo vệ (giá trị 12,513 tỷ đồng)......... Chậm tiến độ và vượt dự toán thật sự đã trở thành vấn đề bức xúc đối với chủ đầu tư và các cấp các ngành, cần thiết phải tìm ra nguyên nhân và biện pháp khắc phục để nâng cao hơn nữa hiệu quả đầu tư công. Vì vậy để thuận lợi trong học tập và trong công tác tôi chọn đề tài: “Nghiên cứu, đánh giá các yếu tố làm chậm tiến độ và vượt dự toán tại các dự án do Sở Xây dựng Long An làm chủ đầu tư, giai đoạn 2010-2016” Với đề tài của mình, tôi hy vọng sẽ tìm ra được những nguyên nhân làm chậm tiến độ và vượt dự toán đối với các dự án do Sở Xây dựng làm chủ đầu tư trong thời gian qua để từ đó tìm ra được biện pháp khắc phục trong thời gian tới nhằm nâng cao hơn nữa hiệu quả của việc đầu tư xây dựng. 2
  10. 2. Mục tiêu nghiên cứu: Mục tiêu của luận văn là nghiên cứu, phân tích mối quan hệ giữa thời gian và chi phí đầu tư, các yếu tố dẫn đến tình trạng chậm tiến độ và vượt dự toán của các dự án do Sở Xây dựng Long An làm chủ đầu tư giai đoạn 2010-2016, cụ thể như sau: - Xác định và ước lượng các nguyên nhân gây chậm tiến độ và vượt dự toán của các dự án do Sở Xây dựng Long An làm chủ đầu tư. - Đề xuất các giải pháp nhằm hạn chế tình trạng chậm tiến độ và vượt dự toán của các dự án do Sở Xây dựng Long An làm chủ đầu tư. 3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu: 3.1 Đối tượng nghiên cứu: Để đạt được các mục tiêu trên, đối tượng của luận văn tập trung vào việc nghiên cứu tình hình triển khai và thực hiện các dự án do Sở Xây dựng Long An làm chủ đầu tư. Trên cơ sở đó tiến hành khảo sát và đánh giá các yếu tố ảnh hưởng đến chậm tiến độ và vượt dự toán các dự án do Sở Xây dựng Long An làm chủ đầu tư. Nền tảng lý thuyết cho nghiên cứu dựa vào lý thuyết về quản lý dự án và các văn bản quy phạm pháp luật của nhà nước về lĩnh vực xây dựng. 3.2 Phạm vi nghiên cứu: Dữ liệu sử dụng trong luận văn là dữ liệu từ hồ sơ pháp lý, hồ sơ quản lý chất lượng của khoảng 22 dự án và 210 hạng mục công trình do Sở Xây dựng Long An làm chủ đầu tư giai đoạn 2010-2016. Để phân tích các yếu tố ảnh hưởng đến chậm tiến độ và vượt dự toán của các dự án do Sở Xây dựng Long An làm chủ đầu tư, luận văn sử dụng dữ liệu sơ cấp từ việc phỏng vấn 200 người hiện là cán bộ công nhân viên đang trực tiếp quản lý việc triển khai thực hiện các dự án, các đơn vị thi công, các đơn vị tư vấn thiết kế, các đơn vị tư vấn giám sát. 4. Phương pháp nghiên cứu: Tác giả sử dụng kết hợp các phương pháp: 3
  11. - Phương pháp thống kê: khảo sát, thu thập thông tin và xử lý thông tin. - Phương pháp phân tích và tổng kết kinh nghiệm. 5. Kết quả đạt được: Xác định được các nguyên nhân gây chậm tiến độ và vượt dự toán của các dự án do Sở Xây dựng Long An làm chủ đầu tư. Đề xuất các giải pháp nhằm hạn chế tình trạng chậm tiến độ và vượt dự toán của các dự án do Sở Xây dựng Long An làm chủ đầu tư. 6. Ý nghĩa khoa học và thực tiễn: - Ý nghĩa khoa học: Đề tài hệ thống hóa lý luận cơ bản về những nguyên nhân dẫn đến tình trạng chậm tiến độ và vượt dự toán trong lĩnh vực đầu tư xây dựng góp phần hoàn thiện hệ thống lý luận về quản lý dự án đầu tư xây dựng. - Ý nghĩa thực tiễn: Trên cơ sở lý luận đã nêu, luận văn đề xuất một số giải pháp nhằm hạn chế tình trạng chậm tiến độ và vượt dự toán, có thể áp dụng để quản lý các dự án đầu tư xây dựng trên địa bàn tỉnh Long An. 4
  12. CHƯƠNG 1: TỔNG QUAN CƠ SỞ LÝ THUYẾT VÀ CÁC NGHIÊN CỨU TRƯỚC ĐÂY 1.1 Khung khái niệm 1.1.1 Dự án đầu tư Từ những năm 60 trở lại đây thì nhận thức về dự án bắt đầu hoàn thiện, danh từ dự án được sử dụng trong nhiều lĩnh vực, các mối quan hệ, mục tiêu, phạm vi khác nhau do vậy cơ cấu tổ chức của dự án cũng tương đối khác nhau. Các nhà kinh tế học đã đưa ra nhiều khái niệm về dự án. Mỗi một khái niệm nhấn mạnh một số khía cạnh của dự án cùng các đặc điểm quan trọng của nó trong từng hoàn cảnh cụ thể. Xét theo nghĩa chung nhất, dự án là một lĩnh vực hoạt động đặc thù, một nhiệm vụ cụ thể cần phải đạt được thực hiện với phương pháp riêng, nguồn lực riêng và phải theo một kế hoạch tiến độ nhằm tạo ra một thực thể mới. Như vậy theo định nghĩa này thì: dự án không chỉ là một ý định phác thảo mà có tính cụ thể và mục tiêu xác định; Dự án không phải là một nghiên cứu trừu tượng mà phải cấu trúc nên một thực thể mới. Xét về hình thức: Dự án đầu tư được hiểu là một tập tài liệu tổng hợp bao gồm các luận chứng cá biệt được trình bày một cách có hệ thống, chi tiết về một kế hoạch đầu tư nhằm đầu tư các nguồn tài nguyên của một cá nhân, một tổ chức vào một lĩnh vực hoạt động nào đó của xã hội để tạo ra một kết quả kinh tế, tài chính kéo dài trong tương lai. Xét trên góc độ quản lý: Dự án đầu tư là một công cụ hoạch định nỗ lực có thời hạn trong việc sử dụng vốn, vật tư, lao động nhằm tạo ra những sản phẩm mới cho xã hội. Định nghĩa này nhấn mạnh hai đặc tính: Mọi dự án đầu tư đều có điểm bắt đầu và điểm kết thúc xác định. Dự án kết thúc khi mục tiêu của dự án đã đạt được hoặc khi xác định rõ ràng mục tiêu không thể đạt được và dự án bị loại bỏ; Sản phẩm hoặc dịch vụ mới được tạo ra khác biệt so với những sản phẩm tương tự đã có hoặc dự án khác. Xét trên góc độ kế hoạch hóa: Dự án đầu tư được xem là một kế hoạch chi tiết để thực hiện chương trình đầu tư nhằm phát triển kinh tế, xã hội làm căn cứ đưa ra quyết định đầu tư và sử dụng vốn đầu tư. 5
  13. Dù các định nghĩa khác nhau nhưng có thể rút ra một số đặc trưng cơ bản của khái niệm dự án như sau: Dự án có mục đích, mục tiêu rõ ràng. Mỗi dự án thể hiện một hoặc một nhóm nhiệm vụ cần được thực hiện với một bộ kết quả xác định nhằm thoả mãn một nhu cầu nào đó. Dự án cũng là một hệ thống phức tạp nên cần được chia thành nhiều bộ phận khác nhau để thực hiện và quản lý nhưng phải đảm bảo các mục tiêu cơ bản về thời gian, chi phí và việc hoàn thành với chất lượng cao. Dự án có chu kỳ phát triển riêng và tồn tại hữu hạn. Nghĩa là giống như các thực thể sống, dự án cũng trải qua các giai đoạn: hình thành, phát triển, có thời điểm bắt đầu và kết thúc. Dự án liên quan đến nhiều bên và có sự tương tác phức tạp giữa các bộ phận quản lý chức năng với quản lý dự án… Dự án nào cũng có sự tham gia của nhiều bên hữu quan như chủ đầu tư, người hưởng thụ dự án, các nhà tư vấn, nhà thầu, cơ quan quản lý Nhà nước… Vì mục tiêu của dự án các nhà quản lý dự án duy trì thường xuyên mối quan hệ với các bộ phận quản lý khác. Sản phẩm của dự án mang tính chất đơn chiếc, độc đáo. Khác với quá trình sản xuất liên tục và gián đoạn kết quả của dự án không phải là sản phẩm sản xuất hàng loạt mà có tính khác biệt cao. Sản phẩm và dịch vụ do dự án đem lại là duy nhất. Môi trường hoạt động “va chạm”. Quan hệ giữa các dự án là quan hệ chia nhau cùng một nguồn lực khan hiếm của một tổ chức. Dự án “cạnh tranh” lẫn nhau và với các bộ phận chức năng khác về tiền vốn, nhân lực, thiết bị. Tính bất định và rủi ro cao: Hầu hết các dự án đòi hỏi lượng tiền vốn, vật tư và lao động rất lớn để thực hiện trong một khoảng thời gian nhất định. Mặt khác, thời gian đầu tư vào vận hành kéo dài nên các dự án đầu tư phát triển thường có độ rủi ro cao. Trong đề tài này nghiên cứu chủ yếu về dự án đầu tư xây dựng nên ta cần có một cái nhìn tổng quan về dự án đầu tư xây dựng theo những quy định của pháp luật về xây dựng hiện hành: 6
  14. Theo Luật Xây dựng số 50/2014/QH13 ngày 18/6/2014 của Quốc hội quy định“Dự án đầu tư xây dựng là tập hợp các đề xuất có liên quan đến việc sử dụng vốn để tiến hành hoạt động xây dựng để xây dựng mới, sửa chữa, cải tạo công trình xây dựng nhằm phát triển, duy trì, nâng cao chất lượng công trình hoặc sản phẩm, dịch vụ trong thời hạn và chi phí xác định. Ở giai đoạn chuẩn bị dự án đầu tư xây dựng, dự án được thể hiện thông qua Báo cáo nghiên cứu tiền khả thi đầu tư xây dựng, Báo cáo nghiên cứu khả thi đầu tư xây dựng hoặc Báo cáo kinh tế - kỹ thuật đầu tư xây dựng” 1.1.2 Đặc điểm của dự án đầu tư công: Theo Luật Đầu tư công số 49/2014/QH13 ngày 18/6/2014 “Đầu tư công là hoạt động đầu tư của Nhà nước vào các chương trình, dự án xây dựng kết cấu hạ tầng kinh tế - xã hội và đầu tư vào các chương trình, dự án phục vụ phát triển kinh tế - xã hội”. Vốn đầu tư công gồm: vốn ngân sách nhà nước, vốn công trái quốc gia, vốn trái phiếu Chính phủ, vốn trái phiếu chính quyền địa phương, vốn hỗ trợ phát triển chính thức (ODA) và vốn vay ưu đãi của các nhà tài trợ nước ngoài, vốn tín dụng đầu tư phát triển của Nhà nước, vốn từ nguồn thu để lại cho đầu tư nhưng chưa đưa vào cân đối ngân sách nhà nước, các khoản vốn vay khác của ngân sách địa phương để đầu tư. Hoạt động đầu tư công bao gồm lập, thẩm định, quyết định chủ trương đầu tư; lập, thẩm định, quyết định chương trình, dự án đầu tư công; lập, thẩm định, phê duyệt, giao, triển khai thực hiện kế hoạch đầu tư công; quản lý, sử dụng vốn đầu tư công; theo dõi và đánh giá, kiểm tra, thanh tra kế hoạch, chương trình, dự án đầu tư công. Lĩnh vực đầu tư công bao gồm: - Đầu tư chương trình, dự án kết cấu hạ tầng kinh tế - xã hội. - Đầu tư phục vụ hoạt động của cơ quan nhà nước, đơn vị sự nghiệp, tổ chức chính trị, tổ chức chính trị - xã hội. - Đầu tư và hỗ trợ hoạt động cung cấp sản phẩm, dịch vụ công ích. - Đầu tư của Nhà nước tham gia thực hiện dự án theo hình thức đối tác công tư. Căn cứ vào tính chất, dự án đầu tư công được phân loại như sau: 7
  15. - Dự án có cấu phần xây dựng là dự án đầu tư: xây dựng mới, cải tạo, nâng cấp, mở rộng dự án đã đầu tư xây dựng, bao gồm cả phần mua tài sản, mua trang thiết bị của dự án. - Dự án không có cấu phần xây dựng là dự án mua tài sản, nhận chuyển nhượng quyền sử dụng đất, mua, sửa chữa, nâng cấp trang thiết bị, máy móc. Căn cứ mức độ quan trọng và quy mô, dự án đầu tư công được phân loại thành dự án quan trọng quốc gia, dự án nhóm A, dự án nhóm B và dự án nhóm C Các nguyên tắc quản lý đầu tư công bao gồm: - Tuân thủ các quy định của pháp luật về quản lý và sử dụng vốn đầu tư công. - Phù hợp với chiến lược phát triển kinh tế - xã hội, kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội 05 năm của đất nước, quy hoạch phát triển kinh tế - xã hội và quy hoạch phát triển ngành. - Thực hiện đúng trách nhiệm và quyền hạn của cơ quan quản lý nhà nước, tổ chức, cá nhân liên quan đến quản lý và sử dụng vốn đầu tư công. - Quản lý việc sử dụng vốn đầu tư công theo đúng quy định đối với từng nguồn vốn; bảo đảm đầu tư tập trung, đồng bộ, chất lượng, tiết kiệm, hiệu quả và khả năng cân đối nguồn lực; không để thất thoát, lãng phí. - Bảo đảm công khai, minh bạch trong hoạt động đầu tư công. - Khuyến khích tổ chức, cá nhân trực tiếp đầu tư hoặc đầu tư theo hình thức đối tác công tư vào dự án kết cấu hạ tầng kinh tế - xã hội và cung cấp dịch vụ công. Nội dung quản lý nhà nước về đầu tư công bao gồm: - Ban hành và tổ chức thực hiện văn bản quy phạm pháp luật về đầu tư công. - Xây dựng và tổ chức thực hiện chiến lược, chương trình, kế hoạch, quy hoạch, giải pháp, chính sách đầu tư công. - Theo dõi, cung cấp thông tin về quản lý và sử dụng vốn đầu tư công. 8
  16. - Đánh giá hiệu quả đầu tư công; kiểm tra, thanh tra việc thực hiện các quy định của pháp luật về đầu tư công, việc tuân thủ quy hoạch, kế hoạch đầu tư công. - Xử lý vi phạm, giải quyết khiếu nại, tố cáo của tổ chức, cá nhân liên quan đến hoạt động đầu tư công. - Khen thưởng cơ quan, tổ chức, đơn vị, cá nhân có thành tích trong hoạt động đầu tư công. - Hợp tác quốc tế về đầu tư công. 1.2 Chu trình và lý thuyết về quản lý dự án Bùi Ngọc Toàn (2008) định nghĩa: “Chu trình quản lý dự án là quá trình lập kế hoạch, điều phối thời gian, nguồn lực và giám sát quá trình phát triển của dự án nhằm đảm bảo cho dự án hoàn thành đúng thời hạn, trong phạm vi ngân sách được duyệt và đạt được các yêu cầu đã định về kỹ thuật và chất lượng sản phẩm, dịch vụ bằng những phương pháp và điều kiện tốt nhất cho phép” Lập kế hoạch: bao gồm việc xây dựng mục tiêu, xác định những công việc cần được hoàn thành, nguồn lực cần thiết để thực hiện dự án và là quá trình phát triển kế hoạch hành động theo một trình tự logic nhất định. Điều phối thực hiện dự án: đây là quá trình phân phối các nguồn lực bao gồm tiền vốn, lao động, máy móc thiết bị và đặc biệt là điều phối và quản lý tiến độ thời gian. Giám sát: là quá trình theo dõi, kiểm tra tiến trình dự án, phân tích tình hình hoàn thành, giải quyết những vấn đề liên quan và thực hiện báo cáo hiện trạng. Mục tiêu cơ bản của chu trình quản lý dự án nhằm làm cho các công việc phải được hoàn thành theo yêu cầu, đảm bảo chất lượng, trong phạm vi chí phí được duyệt và đúng thời gian đã được đề ra, trong đó ba yếu tố: thời gian, chi phí và chất lượng là những mục tiêu cơ bản và giữa chúng lại có mối quan hệ chặt chẽ với nhau. Các lĩnh vực quản lý dự án bao gồm: - Quản lý tổng hợp dự án 9
  17. - Quản lý phạm vi dự án - Quản lý thời gian dự án - Quản lý chi phí dự án - Quản lý chất lượng dự án - Quản lý nhân lực dự án - Quản lý thông tin dự án - Quản lý rủi ro dự án - Quản lý hồ sơ dự án - Quản lý tích hợp (giúp quản lý 9 lĩnh vực trên) Các giai đoạn trong quản lý dự án bao gồm: - Khởi động dự án - Lập kế hoạch dự án: Đây là giai đoạn xây dựng mục tiêu, xác định những công việc cần được hoàn thành, nguồn lực cần thiết để thực hiện dự án và là quá trình phát triển một kế hoạch hành động theo trình tự logic mà có thể biểu diễn dưới dạng sơ đồ hệ thống. - Thực hiện dự án - Theo dõi và kiểm soát dự án: là quá trình theo dõi, kiểm tra tiến trình dự án, phân tích tình hình hoàn thành, giải quyết những vấn để liên quan và thực hiện báo cáo tình hình dự án. - Kết thúc dự án 1.3. Nội dung chậm tiến độ của các dự án 1.3.1. Khái niệm chậm tiến độ 10
  18. Chậm tiến độ được định nghĩa là khoảng thời gian giữa ngày hoàn thành được thoả thuận trong hợp đồng và ngày thực tế hoàn thành (Elinwa và Joshua, 2001; dẫn theo Usman, Gambo và Ibrahim, 2014). Theo Assaf và Hejji (2007), chậm tiến độ chính là sự chậm trễ ảnh hưởng đến ngày dự án hoàn thành được quy định trong hợp đồng. Theo Menesi (2007), nếu xét theo tiêu chí trách nhiệm, chậm tiến độ được phân thành hai loại: có thể tha thứ và không thể tha thứ (Hình 1.1) Hình 1.1: Phân loại tiến độ theo tiêu thức trách nhiệm Chậm tiến độ Chậm trễ không thể Chậm trễ có thể tha thứ Đồng thời tha thứ Phải bồi thường cho Không phải bồi chủ đầu tư thường cho chủ đầu tư (Nguồn: Menesi, 2007) Sự chậm trễ ở một số hạng mục mà không ảnh hưởng đến tổng thể dự án được gọi là sự chậm trễ có thể tha thứ. Điều này được gây ra bởi các yếu tố nằm ngoài sự kiểm soát của các bên tham gia dự án, tức là chậm trễ do các yếu tố không lường trước được. Sự chậm trễ không thể tha thứ do các yếu tố nằm trong sự kiểm soát của các bên tham gia dự án gây ra, thể hiện sự thiếu trách nhiệm và chủ đầu tư được quyền yêu cầu bồi thường thiệt hại. Sự chậm trễ có thể tha thứ trong một số trường hợp và nhà thầu được quyền xin gia hạn thời gian thi công. Một số trường hợp khác nhà thầu được miễn bồi thường cho sự chậm trễ nếu điều đó không phải do lỗi của nhà thầu gây ra 11
  19. Trong nghiên cứu này, khái niệm “chậm tiến độ” được hiểu chính là thời gian thực hiện dự án vượt quá thời gian thoả thuận giữa chủ đầu tư và nhà thầu qui định trong hợp đồng ban đầu. 1.3.2. Hậu quả của chậm tiến độ Hậu quả của chậm tiến độ gây ảnh hưởng khác nhau cho các bên tham gia vào dự án, mặc dù một trong các hậu quả thường gặp là mất thời gian, tiền bạc và khả năng dự án bị thu hồi. Đối với chủ đầu tư, chậm tiến độ có nghĩa là mất nguồn thu có được từ dự án và/hoặc tiếp tục phụ thuộc vào cơ sở hạ tầng hiện hữu. Đối với nhà thầu, chậm tiến độ có nghĩa là mất tiền để có thể chi trả cho các trang thiết bị và người lao động. Ngoài ra, vốn ứng trước của nhà thầu đã chi vào dự án rất khó để thu hồi. Đối với công chúng, các dự án xây dựng và các dự án cơ sở hạ tầng chưa được đưa vào để sử dụng đúng theo quy hoạch làm cho người dân phải tiếp tục sử dụng/chia sẽ các cơ sở hạ tầng hiện hữu và cũ kỹ. Đối với nhà nước, bị mất các nguồn thu thông qua việc chậm đưa vào sử dụng các công trình và cơ sở hạ tầng mới. Đối với bản thân dự án, chậm tiến độ khiến hầu hết các dự án phải chịu thêm gánh nặng chi phí gia tăng khi hoàn thành muộn hơn so với kế hoạch (Shaikh và cộng sự, 2010). Trong một nghiên cứu về những ảnh hưởng của chậm tiến độ trong xây dựng đối với các dự án trong ngành công nghiệp ở Nigeria, Aibinu và Jagboro (2002) xác định các hậu quả của chậm tiến độ bao gồm: kế hoạch thực hiện bị vi phạm; vượt dự toán; các bên tranh chấp, phải nhờ đến trọng tài tham gia phân xử; dự án bị đình chỉ hoặc huỷ bỏ và các bên tiến hành kiện tụng lẫn nhau. Kết quả này cũng được Sambassivan và Soon (2007) xác nhận trong nghiên cứu nguyên nhân và hậu quả của chậm tiến độ của các công trình xây dựng công nghiệp ở Malaysia. Trong khi đó, Koushki và Kartam (2004) kết luận rằng chậm tiến độ ảnh hưởng tiêu cực đến việc thực hiện dự án của các nhà thầu và góp phần tác động tiêu cực trong xây dựng như tranh chấp hợp đồng, năng suất thấp và tăng chi phí xây dựng, ảnh hưởng đến mục tiêu các dự án. Còn theo “Báo cáo kết quả giám sát việc thực hiện Nghị quyết của Quốc hội về quản lý, phân bổ và sử dụng vốn trái phiếu Chính phủ giai đoạn 2003-2010 cho biết, các công trình, dự án bị chậm tiến độ sẽ chịu tác động của đủ mọi chi phí và các chi phí 12
  20. này liên tục tăng, từ giá nhân công, vật liệu, chi phí đền bù, giải phóng mặt bằng, điều chỉnh thiết kế kỹ thuật, quy mô dự án ……gây tổn thất không nhỏ cho nền kinh tế. 1.4. Nội dung vượt dự toán các dự án đầu tư 1.4.1. Khái niệm vượt dự toán Vượt dự toán là việc chi phí thực hiện dự án tăng hơn so với chi phí ước tính ban đầu khi lập dự án, hoặc tăng hơn chi phí tối đa quy định trong hợp đồng (Avots, 1983). Một số tác giả khác như Mansfield và cộng sự (1994) lại cho rằng “sự thay đổi chi phí” cũng được sử dụng thay thế cho vượt dự toán. Trong một cách tiếp cận so sánh, Flyvbjerg và cộng sự (2003) cho rằng “chi phí tăng thêm” là sự khác biệt giữa chi phí thực tế và ngân sách dự kiến ban đầu Trong nghiên cứu này, khái niệm “vượt dự toán” được hiểu chính là sự gia tăng chi phí thực tế tại thời điểm hoàn thành so với giá trị hợp đồng ban đầu được thoả thuận giữa chủ đầu tư và nhà thầu. 1.4.2 Hậu quả của vượt dự toán Theo Nega (2008), vượt dự toán có hậu quả rõ ràng cho các bên liên quan nói riêng và ngành công nghiệp xây dựng nói chung. Đối với khách hàng, vượt dự toán ngụ ý gia tăng chi phí so với những thoả thuận ban đầu. Đối với người dùng cuối, các chi phí tăng thêm phải được phân bổ làm tăng chi phí hoặc giá cho thuê, từ đó ảnh hưởng đến kế hoạch kinh doanh. Đối với đội ngũ các chuyên gia/tổ chức tư vấn, các dự án vượt dự toán có thể làm hoen ố danh tiếng và dẫn đến mất lòng tin của khách hàng. Đối với nhà thầu, vượt dự toán gây ra thiệt hại về lợi nhuận và tạo ra nguy cơ mất trắng chi phí ứng trước của nhà thầu bỏ vào các dự án nếu nó bị huỷ bỏ/chậm thanh toán hoặc nhà thầu bị thay thế. Đối với ngành xây dựng nói chung, vượt dự toán có thể tạo ra tiếng xấu, bị giám sát và làm tăng các rủi ro về tài chính. Đồng thời, theo Ahmed và cộng sự (2003), Mahamid và Dmaildi (2013) cho rằng vượt dự toán có một tác động tiêu cực đối với khách hàng, nhà thầu hoặc tư vấn về niềm tin trong sự hợp tác, sự hồ nghi, kiện tụng, trọng tài, các vấn đề về ngân lưu, và một cảm giác chung của sự e dè với nhau. 1.5. Các nghiên cứu về yếu tố gây chậm tiến độ và vượt dự toán 13
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
2=>2