intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Luận văn Thạc sĩ Quang học: Nghiên cứu chế tạo và các tính chất quang của hạt nano kim loại Au bằng kỹ thuật laser xung nano giây

Chia sẻ: _ _ | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:48

40
lượt xem
8
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Đề tài nghiên cứu cơ sở lý thuyết và thực nghiệm của phương pháp chế tạo hạt nano kim loại bằng ăn mòn laser; nghiên cứu sử dụng laser xung nano giây Nd:YAG chế tạo hạt nano vàng từ tấm vàng tinh khiết trong một số chất lỏng khác nhau; khảo sát ảnh hưởng của môi trường chất lỏng lên hình thái và kích thước hạt nano vàng chế tạo bằng phương pháp ăn mòn laser.... Mời các bạn cùng tham khảo.

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Luận văn Thạc sĩ Quang học: Nghiên cứu chế tạo và các tính chất quang của hạt nano kim loại Au bằng kỹ thuật laser xung nano giây

  1. ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN TRƯỜNG ĐẠI HỌC KHOA HỌC NGUYỄN THỊ THU HÀ NGHIÊN CỨU CHẾ TẠO VÀ CÁC TÍNH CHẤT QUANG CỦA HẠT NANO KIM LOẠI Au BẰNG KỸ THUẬT LASER XUNG NANO GIÂY LUẬN VĂN THẠC SĨ QUANG HỌC THÁI NGUYÊN - 2018
  2. ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN TRƯỜNG ĐẠI HỌC KHOA HỌC NGUYỄN THỊ THU HÀ NGHIÊN CỨU CHẾ TẠO VÀ CÁC TÍNH CHẤT QUANG CỦA HẠT NANO KIM LOẠI Au BẰNG KỸ THUẬT LASER XUNG NANO GIÂY Ngành: Quang học Mã số: 8.44.01.10 LUẬN VĂN THẠC SĨ QUANG HỌC Người hướng dẫn khoa học: PGS.TS. NGUYỄN THẾ BÌNH THÁI NGUYÊN - 2018
  3. LỜI CAM ĐOAN Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu của riêng tôi, các kết quả nghiên cứu là trung thực và chưa được công bố trong bất kỳ công trình nào khác. Thái Nguyên, tháng 10 năm 2018 Học viên Nguyễn Thị Thu Hà i
  4. LỜI CẢM ƠN Thực tế luôn cho thấy, sự thành công nào cũng gắn liền với sự hỗ trợ giúp đỡ của những người xung quanh. Trong suốt thời gian từ khi bắt đầu làm luận văn đến nay, em đã nhận được sự quan tâm, chỉ bảo, giúp đỡ của thầy cô, gia đình và bạn bè. Với tấm lòng biết ơn vô cùng sâu sắc, em xin gửi lời cảm ơn chân thành đến quý Thầy Cô của trường Đại Học Khoa Học - Đại Học Thái Nguyên đã tâm huyết truyền đạt cho chúng em vốn kiến thức quý báu trong suốt hai năm học Thạc sỹ tại trường. Đặc biệt, em xin chân thành cảm ơn PGS.TS. Nguyễn Thế Bình đã tận tâm chỉ bảo hướng dẫn em qua từng buổi học, trong những giờ thực hành , tạo mẫu, trên phòng thí nghiệm, các buổi thảo luận về đề tài nghiên cứu. Nhờ có những lời hướng dẫn dạy bảo đó, bài luận văn này của em đã hoàn thành xuất sắc nhất. Một lần nữa em xin gửi lời cảm ơn chân thành nhất đến thầy. Do vốn kiến thức của em còn hạn chế và thời gian nghiên cứu có hạn nên trong quá trình làm luận văn không tránh khỏi những thiếu sót, em rất mong nhận được ý kiến đóng góp của quý Thầy Cô và các bạn cùng lớp để bài luận văn của em được hoàn thiện hơn. Thái Nguyên, tháng 10 năm 2018 Học viên Nguyễn Thị Thu Hà ii
  5. MỤC LỤC LỜI CAM ĐOAN ...................................................................................... i LỜI CẢM ƠN ........................................................................................... ii MỤC LỤC ................................................................................................ iii DANH MỤC CÁC BẢNG, HÌNH VÀ SƠ ĐỒ ........................................ v MỞ ĐẦU .................................................................................................. 1 Chương 1. TỔNG QUAN VỀ PHƯƠNG PHÁP CHẾ TẠO HẠT NANO KIM LOẠI BẰNG ĂN MÒN LASER ...................................... 3 1.1. Hạt nano kim loại và một số thuộc tính cơ bản ................................. 3 1.1.1. Vật liệu nano và hạt nano kim loại ................................................. 3 1.1.2. Một số thuộc tính cơ bản của hạt nano ........................................... 3 1.1.3. Hạt nano vàng và một số ứng dụng................................................. 5 1.2. Các phương pháp chế tạo hạt nano kim loại ...................................... 7 1.2.1. Phương pháp khử vật lí ................................................................... 7 1.2.2. Phương pháp khử hóa học ............................................................... 8 1.2.3. Phương pháp khử hóa lí .................................................................. 8 1.2.4. Phương pháp khử sinh học .............................................................. 8 1.2.5. Phương pháp ăn mòn laser .............................................................. 8 1.3. Phương pháp chế tạo hạt nano kim loại bằng ăn mòn laser............... 9 1.3.1. Khái niệm về ăn mòn laser .............................................................. 9 1.3.2. Cơ chế ăn mòn laser ........................................................................ 9 1.3.3. Cơ chế hình thành hạt nano kim loại bằng ăn mòn laser trong chất lỏng ................................................................................................. 12 Chương 2. CÁC PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU VÀ THIẾT BỊ THỰC NGHIỆM ................................................................................... 16 2.1. Hóa chất sử dụng .............................................................................. 16 2.1.1. Vàng .............................................................................................. 16 2.1.2. Chất lỏng ....................................................................................... 16 iii
  6. 2.2. Hệ thiết bị chế tạo hạt nano kim loại bằng laser .............................. 17 2.2.1. Sơ đồ hệ thiết bị chế tạo hạt nano kim loại bằng ăn mòn laser..... 17 2.2.2. Quy trình chế tạo ........................................................................... 18 2.2.3. Laser Nd;YAG [9]......................................................................... 19 2.3. Các phương pháp đo đạc .................................................................. 21 2.3.1. Phương pháp nhiễu xạ tia X .......................................................... 21 2.3.2. Phương pháp kính hiển vi điện tử truyền qua (TEM) ................... 23 2.3.3. Phương pháp quang phổ hấp thụ (UV-VIS) ................................. 25 Chương 3. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN ................ 27 3.1. Nghiên cứu chế tạo hạt nano Au trong nước khử ion ...................... 27 3.1.1. Khảo sát phổ hấp thụ UV-Vis của dung dịch keo vàng trong nước khử ion ..................................................................................................... 27 3.1.2. Khảo sát giản đồ nhiễu xạ tia X của mẫu hạt nano vàng .............. 28 3.1.3. Khảo sát ảnh TEM và phân bố kích thước hạt của keo nano vàng ......................................................................................................... 29 3.1.4. Khảo sát ảnh hưởng của công suất laser ....................................... 30 3.1.5. Khảo sát ảnh hưởng của thời gian chiếu sáng laser ...................... 31 3.2. Nghiên cứu chế tạo hạt nano Au trong nước cất .............................. 32 3.3. Nghiên cứu chế tạo hạt nano Au trong một số dung dịch khác nhau ......................................................................................................... 34 3.4. Khảo sát độ bền vững của hạt nano Au .......................................... 37 KẾT LUẬN ............................................................................................ 39 TÀI LIỆU THAM KHẢO .................................................................... 40 iv
  7. DANH MỤC CÁC BẢNG, HÌNH VÀ SƠ ĐỒ Hình 1.1: Ảnh chụp nhanh từ mô hình MD của phương pháp ăn mòn laser vật liệu rắn minh họa cho các quá trình khác nhau của sự phát tán mạnh vật liệu .................................................. 11 Hình 1.2: Mô hình cơ chế ăn mòn laser trong môi trường chất lỏng 12 Hình 1.3. Hạt nano vàng với các kích thước khác nhau ................... 14 Hình 1.4: (i) Sự thay đổi kích thước trung bình và phân bố kích thước của các hạt nano vàng trong các dung dịch dextran có nồng độ khác nhau. (ii) Ảnh TEM của các hạt nano vàng chế tạo trong nước (a), 1 g/L dextran (b), 5 mM  - cyclodextrin (c), 1 g/L chitosan (d) và 1 g/L  ,  -dithiol poly (N - isopropylacrylamide)] ....................................................... 14 Hình 2.1: Sơ đồ bố trí thí nghiệm ăn mòn laser................................ 18 Hình 2.2: Đầu laser ........................................................................... 19 Hình 2.3: Power supply .................................................................... 20 Hình 2.4: Bộ điều khiển .................................................................... 20 Hình 2.5: Máy nhiễu xạ tia X D5005 tại Trung tâm Khoa học Vật liệu21 Hình 2.6: Ảnh chụp hệ đo phổ hấp thụ UV-2450 Shimadzu............ 26 Hình 3.1: Mẫu hạt nano vàng trong nước khử ion ........................... 27 Hình 3.2: Phổ hấp thụ UV-Vis của dung dịch keo nano vàng trong nước khử ion ..................................................................... 28 Hình 3.3: Phổ nhiễu xạ tia X của hạt nano vàng được chế tạo trong nước khử ion, công suất laser 400 mW, thời gian chiếu 15 phút .... 28 Hình 3.4: Ảnh TEM và phân bố kích thước của các hạt nano vàng trong nước khử ion ........................................................... 30 Hình 3.5: Phổ hấp thụ UV-Vis của dung dịch keo nano vàng trong nước khử ion thời gian chiếu 7 phút, công suất laser trung bình 250mW (a) 400 mW (b) và 550mW(c) .................... 31 v
  8. Hình 3.6: Phổ hấp thụ UV-Vis của keo nano vàng trong nước khử ion chế tạo với thời gian chiếu 7 phút (a), 15 phút (b) và 23 phút, công suất laser trung bình 400 mW. ................................. 32 Hình 3.7: Phổ hấp thụ (a) và Phổ nhiễu xạ tia X (b) của các hạt nano vàng trong nước cất .......................................................... 33 Hình 3.8: Ảnh TEM và phân bố kích thước của các hạt nano vàng trong nước cất ................................................................... 33 Hình 3.9: Phổ hấp thụ của các hạt nano vàng trong nước khử (a), nước cất (b), dung dịch NaOH 2 mM (c) và NaCl 2 mM (d). ....... 34 Hình 3.10: Ảnh TEM và phân bố kích thước của các hạt nano vàng trong dung dịch NaCl 2 mM ............................................. 35 Hình 3.11: Ảnh TEM và phân bố kích thước của các hạt nano vàng trong dung dịch NaOH 2 mM ........................................... 36 Hình 3.12. Phổ hấp thụ của các hạt nano vàng trong nước khử (a), nước cất (b), dung dịch NaOH 2 mM (c) và NaCl 2 mM (d) theo thời gian ............................................................................ 37 vi
  9. MỞ ĐẦU Công nghệ vật liệu nano ngày nay đã khẳng định những ứng dụng rộng lớn của nó trong nhiều lĩnh vực. Trong các cấu trúc nano, cấu trúc hạt nano kim loại thu hút rất nhiều sự quan tâm của các nhà khoa học trên thế giới do tính chất ưu việt của nó mà khi ở dạng khối kim loại không thể có. Hạt nano kim loại đã trở thành vật liệu đầy hứa hẹn sử dụng vào nhiều mục đích khác nhau như: thiệt bị quang học phi tuyến, sensor sinh học, tạo ảnh sinh học, tác nhân diệt khuẩn, dẫn thuốc, chữa bệnh ung thư…[1] Do khả năng ứng dụng hết sức to lớn trong nhiều lĩnh vực, nên có nhiều phương pháp vật lý và hóa học được nghiên cứu phát triển để chế tạo hạt nano kim loại. Trong số các phương pháp chế tạo, phương pháp ăn mòn laser là một trong những phương pháp khá độc đáo, đơn giản nhưng mang lại hiệu quả rõ rệt, có thể chế tạo được các hạt có kích thước vài nano với độ tinh khiết cao. Ở Việt Nam, phương pháp ăn mòn laser đã bước đầu được nghiên cứu, song vẫn còn khá mới mẻ. Những hạt nano với tính chất quang duy đặc trưng, chất hoạt hoá bề mặt và kích thước thích hợp đang tạo ra rất nhiều ứng dụng lớn trong sinh học và y học. Kim loại quý, đặc biệt là vàng, những hạt nano có tiềm năng lớn trong việc chuẩn đoán và điều trị ung thư dựa trên hiện tượng cộng hưởng plasma bề mặt(SPR) nhằm nâng cao khả năng hấp thụ và phân tán ánh sáng. Sự kết hợp của những hạt nano vàng với những mục tiêu đặc biệt để đánh dấu sinh học trên những tế bào ung thư cho phép việc tạo ảnh và phát hiện những phần tử đặc biệt của bệnh ung thư. Thêm nữa, hạt nano vàng có khả năng biến đổi hiệu quả sự hấp thụ mạnh ánh sáng trong vùng nhiệt cái mà được lợi dụng để lựa chọn phương pháp chữa bệnh ung thư bằng laser. Dựa trên các tài liệu tham khảo, đánh giá khả năng thực hiện nghiên cứu, cũng như xu hướng phát triển nghiên cứu, chúng tôi quyết định thực hiện đề tài: Nghiên cứu chế tạo và các tính chất quang của hạt nano kim loại Au bằng kỹ thuật laser xung nano giây. 1
  10. ● Mục đích nghiên cứu đề tài: + Nghiên cứu cơ sở lý thuyết và thực nghiệm của phương pháp chế tạo hạt nano kim loại bằng ăn mòn laser. + Nghiên cứu sử dụng laser xung nano giây Nd:YAG chế tạo hạt nano vàng từ tấm vàng tinh khiết trong một số chất lỏng khác nhau. Khảo sát ảnh hưởng của môi trường chất lỏng lên hình thái và kích thước hạt nano vàng chế tạo bằng phương pháp ăn mòn laser. + Nghiên cứu thực nghiệm ảnh hưởng của các thông số laser lên hình thái và kích thước hạt nano vàng chế tạo bằng phương pháp ăn mòn laser. ● Phương pháp nghiên cứu: Kết hợp tìm hiểu lý thuyết với tiến hành khảo sát đo đạc thực nghiệm Phương pháp lý thuyết: Từ các tài liệu tham khảo thu thập được đề tài sử dụng phương pháp phân tích, so sánh tổng hợp để phát hiện vấn đề và trình bày các luận cứ khoa học. Phương pháp thực nghiệm: - Dùng kỹ thuật Laser chế tạo hạt nano vàng trong một số chất lỏng. - Dùng phương pháp phổ hấp thụ để khảo sát phổ cộng hưởng plassmon của hạt nano vàng. - Dùng phương pháp X- ray để tìm hiểu cấu trúc của hạt nano vàng. - Dùng kính hiện vi điện tử truyền qua khảo sát hình thái và kích thước hạt nano vàng ● Bố cục của luận văn: + Mở đầu + Chương 1: Tổng quan về phương pháp chế tạo hạt nano kim loại bằng ăn mòn laser + Chương 2: Các thiết bị thực nghiệm và phương pháp nghiên cứu + Chương 3: Kết quả nghiên cứu và thảo luận. + Kết luận. + Tài liệu tham khảo 2
  11. Chương 1 TỔNG QUAN VỀ PHƯƠNG PHÁP CHẾ TẠO HẠT NANO KIM LOẠI BẰNG ĂN MÒN LASER 1.1. Hạt nano kim loại và một số thuộc tính cơ bản 1.1.1. Vật liệu nano và hạt nano kim loại Vật liệu nano là vật liệu có kích thước nanomet. Tính chất của vật liệu nano bắt nguồn từ kích thước của chúng vào cỡ nanomet, đạt tới kích thước tới hạn của nhiều tính chất hóa, lý của vật liệu thông thường. Vật liệu nano có thể định nghĩa là những vật liệu mà thành phần cấu trúc của nó có 1 chiều với kích thước dưới 100nm. Những vật liệu có một chiều ở kích thước nano là các lớp như các màng hay các lớp phủ bề mặt. Những vật liệu có hai chiều ở kích thước nano có thể kể đến như sợi nano hay ống nano. Những vật liệu có ba chiều với kích thước nano bao gồm các hạt nano, thanh nano. Như vậy có thể nói hạt nano là vật liệu 3 chiều có kích thước nano. Vật liệu nano có những tính chất mới lạ do chúng có kích thước nhỏ bé và những kích thước này thay đổi theo kích thước và hình dạng của chúng. Do đặc điểm của kích thước, tính chất của vật liệu nano nằm giữa tính chất lượng tử của nguyên tử và tính chất khối của vật liệu. 1.1.2. Một số thuộc tính cơ bản của hạt nano a) Hiệu ứng kích thước Đối với một vật liệu, mỗi một tính chất của vật liệu đều có một độ dài đặc trưng. Độ dài đặc trưng của rất nhiều tính chất của vật liệu đều rơi vào kích thước nanomet. Như đối với kim loại đồng, quãng đường tự do trung bình của điện tử có giá trị vài chục nm. Khi cho dòng điện chạy qua một dây dẫn kim loại đồng, nếu kích thước của dây rất lớn so với quãng đường tự do trung bình của điện tử trong kim loại thì chúng ta có định luật Ohm cho dây dẫn. Định luật cho thấy sự tỉ lệ tuyến tính của dòng và thế đặt ở hai đầu sợi dây. 3
  12. Nếu thu nhỏ kích thước của sợi dây cho đến khi nhỏ hơn độ dài quãng đường tự do trung bình của điện tử trong kim loại thì tỉ lệ liên tục giữa dòng và thế không còn nữa mà tỉ lệ gián đoạn với một lượng tử độ dẫn là e2/ћ. Trong đó e là điện tích của điện tử, ћ là hằng số Plank, nghĩa là hiệu ứng lượng tử xuất hiện. Lúc đó, có rất nhiều tính chất bị thay đổi giống như độ dẫn, tức là bị lượng tử hóa do kích thước giảm đi. Vậy, sự gia tăng bề mặt ở cấp độ triệu lần đến tỉ lần khi vật chất thu nhỏ kích thước đến cấp nanomet làm thay đổi lý tính, quang tính, từ tính và các đặc tính nhiệt động lực học của vật chất đó. b) Hiệu ứng bề mặt Khi vật liệu có kích thước nhỏ thì tỉ số giữa số nguyên tử trên bề mặt và tổng số nguyên tử của vật liệu gia tăng. Ví dụ như đối với các hạt hình cầu tỉ số giữa số nguyên tử trên bề mặt và tổng số nguyên tử là: 𝑛𝑠 4 𝑟𝑜 𝑓= = 1/3 = 4 𝑛 𝑛 𝑟 Trong đó : ro là bán kính của nguyên tử; r là bán kính của hạt nano. Nếu kích thước của của vật liệu giảm (r↓) thì f tăng lên. Do nguyên tử trên bề mặt có nhiều tính chất khác biệt so với tính chất của các nguyên tử bên trong lòng vật liệu nên khi kích thước vật liệu giảm đi thì hiệu ứng có liên quan đến các nguyên tử bề mặt gọi là hiệu ứng bề mặt. c) Hiệu ứng cộng hưởng plasmon bề mặt Với những kim loại quý (như vàng, bạc) khi kích thước của hạt giảm đến khoản vài chục nanomet có một sự hấp thụ mới rất mạnh từ sự dao động cộng hưởng của các electron trong vùng dẫn từ bề mặt của hạt này đến hạt khác. Sự dao động này có một số tần số tương ứng với vùng khả kiến Trong các cấu trúc kim loại thì các tính chất quang học chủ yếu là do các electron dẫn của kim loại. Sự kích thích điện tử làm cho những electron này dao động tập thể, tạo nên một hệ dao động gọi là những plasmon trong không gian của cấu trúc kim loại đó. Tùy theo các điều kiện biên, các dao động có thể được phân loại thành 3 mode: plasmon dạng khối; plasmon bề mặt và plasmon bề mặt định xứ. 4
  13. Plasmon khối: là các dao động tập thể của các electron dẫn trong khối kim loại và năng lượng của các lượng tử khoảng 10eV. Plasmon bề mặt: là sự dao động của điện tử tự do ở bề mặt của các hạt nano với sự kích thích của ánh sáng tới. Cường độ điện trường của plasmon bề mặt giảm theo hàm số mũ khi xa dần giao diện kim loại - điện môi. Khi các dao động plasmon được giam cầm trong cả ba chiều không gian (như hạt nano kim loại) thì được gọi là plasmon bề mặt định xứ. Plasmon bề mặt định xứ là các dao động mật độ điện tích giam hãm trong các hạt nano kim loại và cấu trúc nano kim loại. Sự kích thích của LSP bằng điện trường ánh sáng ở bước sóng tới ứng với cộng hưởng sẽ dẫn đến sự tán xạ ánh sáng mạnh, xuất hiện dải hấp thụ plasmon bề mặt mạnh và tăng cường trường điện từ cục bộ. Tần số và cường độ trong dải hấp thụ plasmon bề mặt đặc trưng cho loại vật liệu, và rất nhạy với kích thước, phân bố kích thước và dạng của cấu trúc nano cũng như với môi trường bao quanh. 1.1.3. Hạt nano vàng và một số ứng dụng Vàng (Au) là nguyên tố kim loại đứng ở vị trí thứ 79 trong bảng hệ thống tuần hoàn, có giá trị vô cùng to lớn trong cuộc sống của con người từ xưa tới nay. Vàng - nguyên tố không biến đổi và không bị ôxy hóa - đã thu hút sự quan tâm của các nhà khoa học từ rất lâu như: ngành y học của Trung Quốc, Ấn Độ hay Ai Cập đã dùng vàng để xử lí vết loét trên da hay một số bệnh viêm nhiễm khác. Ngày nay, khi khoa học công nghệ phát triển thì vàng có thêm ứng dụng mới trong thực tiễn đó là: hạt nano vàng. Theo Oliver Pluchery, khi được chia nhỏ ở kích thước vài nanomet, nguyên tố vàng có rất nhiều đặc tính riêng biệt. Đầu tiên, chúng sẽ thay đổi màu sắc, chuyển từ màu vàng sang màu tím nhạt. Sự chuyển màu này được giải thích là do trong phân tử nano vàng không hấp thụ ánh sáng có bước sóng nằm trong vùng quang phổ như miếng vàng thông thường. 5
  14. Trong phản ứng hóa học, vàng có thể thay thế nhiều chất xúc tác quý hiếm như platin, paradium, Rhodium…. Một nhóm nhà khoa học Nhật Bản đã chứng minh rằng phân tử vàng ở kích thước 5 nm có thể tham gia phản ứng oxy hóa CO thành CO2. Vì vậy trên thực tế các nhà sản xuất ô tô có thể chế tạo các ống khí thải bằng các phân tử vàng để tránh việc thái khí CO và có thể oxy hóa lượng nhiên liệu chưa cháy hết. Hay các nhà khoa học còn muốn khai thác hoạt động của chất xúc tác này để xanh hóa những chất thải thành chất hóa học công nghiệp quan trọng như hydrogen peroxide hoặc giúp làm sạch nước bằng cách phá vỡ các chất gây ô nhiễm hữu cơ trong đó. Sử dụng vàng như chất xúc tác còn có thể nâng cao hiệu quả hoạt động của pin nhiên liệu hoặc tạo ra những bộ máy hô hấp tốt hơn cho những người lính cứu hỏa. Trong sinh học và y học, nano vàng cũng có những ứng dụng quan trọng. Các phân tử nano vàng có đặc tính tự phát nhiệt dưới tác dụng của tia laser. Đặc tính này có thể được sử dụng luân phiên hay bổ sung cho liệu pháp tia X trong chữa trị một số bệnh ung thư. Các nhà khoa học tại viện nghiên cứu Max- Planck nghiên cứu sự phá hủy các mô khỏe mạnh bằng cách sử dụng những viên thuốc trị ung thư bên trong khối u. Để đưa những chất này vào đúng vị trí, các nhà khoa học đã tạo ra những viên nhộng rất nhỏ. Trên bề mặt viên nhộng là những phân tử nano vàng. Vỏ ngoài viên nhộng được cấu tạo bởi nhiều lớp polyme rất mỏng đặt lên nhau, cho phép chúng vượt qua dễ dàng lớp màng bên ngoài tế bào. Khi đã hấp thụ vào những tế bào trong khối u, viên nhộng sẽ di chuyển bằng tia hồng ngoại, sức nóng này sẽ đẩy những phân tử vàng di chuyển khiến viên nhộng vỡ ra và phá vỡ kết cấu những tế bào ác tính. Hiện nay, các nghiên cứu trên chuột đã chứng minh được tính hiệu quả của phương pháp này. Hoặc những phân tử thuốc có thể được gắn vào bề mặt của hạt nano vàng nhờ sự giúp đỡ của các phân tử lưu huỳnh giúp tạo thành liên kết cộng hóa trị với vàng. Sau đó nano vàng có thể mang theo những loại thuốc này đến những nơi cơ thể cần. Vàng trơ là một phương tiện vận chuyển hiệu quả vì nó không xảy ra phản ứng với những phân tử khác trong cơ thể con người. 6
  15. Hạt nano với những kích thước khác nhau sẽ hấp thụ những bước sóng khác nhau. Vì vậy, nếu có thể gộp các hạt nano vàng ở mọi kích thước thì việc chế tạo ra pin mặt trời có khả năng hấp thụ nhiều ánh sáng mặt trời sẽ khả thi hơn. 1.2. Các phương pháp chế tạo hạt nano kim loại Có hai phương pháp chế tạo hạt nano kim loại, là phương pháp từ trên xuống và phương pháp từ dưới lên. Mỗi phương pháp đều có những ưu điểm riêng, tùy theo mục đích chế tạo ma lựa chọn phương pháp phù hợp [2] Phương pháp từ trên xuống là phương pháp tạo hạt có kích thước nano từ các hạt có kích thước lớn hơn. Nguyên lý: dùng kỹ thuật nghiền và biến dạng để biến vật liệu khối thành vật liệu có kích thước nano. Như với kỹ thuật nghiền là: vật liệu ở dạng bột được trộn với những viên bi cứng và đặt trong cối. Máy nghiền có thể nghiền lắc, nghiền rung hoặc nghiền quay. Các viên bi cứng va chạm vào nhau, phá vỡ bột đến kích thước nano. Kết quả thu được là vật liệu nano ba chiều (hạt nano). Với kỹ thuật biến dạng, là sử dụng các kỹ thuật đặc biệt tạo ra sự biến dạng cực lớn mà không làm phá hủy vật liệu. Kết quả là thu được vật liệu nano hai chiều (như dây nano) hay một chiều (màng mỏng). Phương pháp từ dưới lên là phương pháp tạo hạt nano từ các nguyên tử hoặc ion. Phương pháp này đang được ứng dụng và phát triển mạnh. Có các phương pháp cụ thể như: phương pháp khử vật lí, phương pháp khử hóa học, phương pháp khử hóa lí, phương pháp khử sinh học, phương pháp ăn mòn laser… 1.2.1. Phương pháp khử vật lí Phương pháp khử vật lí là phương pháp dùng các tác nhân vật lí như điện tử, sóng điện từ có năng lượng cao (như tia gamma, tia tử ngoại, tia laser) khử ion lim loại thành kim loại. Dưới tác dụng của các tác nhân vật lí, có nhiều quá trình biến đổi của dung môi để sinh ra các gốc hóa học có tác dụng khử ion thành kim loại. 7
  16. 1.2.2. Phương pháp khử hóa học Phương pháp khử hóa học là phương pháp dùng các tác nhân hóa học để khử ion kim loại thành kim loại. Thông thường các tác nhân hóa học ở dạng dung dịch lỏng nên gọi là phương pháp hóa ướt. Dung dịch ban đầu có chứa các muối của kim loại. Để các hạt phân tán tốt trong dung môi mà không bị kết tụ thành đám, người ta sử dụng phương pháp tĩnh điện để làm cho bề mặt có cùng điện tích và đẩy nhau hoặc dùng phương pháp bao bọc chất hoạt hóa bề mặt. 1.2.3. Phương pháp khử hóa lí Phương pháp khử hóa lí là phương pháp trung gian giữa hóa học và vật lí. Nguyên lí của phương pháp này là dùng phương pháp điện phân kết hợp với siêu âm để tạo hạt nano. Phương pháp điện phân thông thường chỉ cso thể tạo được màng mỏng kim loại, trước khi xảy ra sự hình thành màng, các nguyên tử kim loại sau khi điện hóa sẽ tạo ra các hạt nano bám trên điện cực âm. Lúc này người ta tác dụng một xung siêu âm đồng bộ với xung điện phân thì hạt nano kim loại sẽ rời khỏi điện cực và đi vào dung dịch. 1.2.4. Phương pháp khử sinh học Phương pháp khử sinh học là phương pháp dùng vi khuẩn làm tác nhân khử ion kim loại. Người ta cấy vi khuẩn MKY3 vào trong dung dịch có chứa ion bạc để thu được các hạt nano bạc. Phương pháp này đơn giản và thân thiện với môi trường. 1.2.5. Phương pháp ăn mòn laser Phương pháp ăn mòn laser loại bỏ vật liệu từ một vật liệu rắn khi chiếu lên bề mặt của nó một tia laser. Do ăn mòn trực tiếp trên tấm kim loại sạch nên có thể chế tạo các hạt nano kim loại có độ tinh khiết cao, không bị nhiễm bẩn bởi chất khử và có thể điều khiển được kích thước hạt. 8
  17. 1.3. Phương pháp chế tạo hạt nano kim loại bằng ăn mòn laser 1.3.1. Khái niệm về ăn mòn laser Ăn mòn laser là quá trình làm bay hơi một lượng nhỏ vật chất khỏi bề mặt chất rắn bằng cách chiếu vào chúng một chùm laser năng lượng cao. Dưới tác dụng của chùm laser vật liệu sẽ bị nung nóng do hấp thụ năng lượng của laser có thể dẫn đến bay hơi và thăng hoa. Nếu thông lượng laser chiếu tới lớn, vật chất có thể chuyển thành dạng plasma. Ăn mòn laser được sử dụng để chế tạo màng mỏng khi nó được thực hiện trong chân không đôi khi trong môi trường khí trơ như Ar hay trong những chất khí đóng vai trò tác nhân hoá học như Amoniac hoặc Nitơ. Ăn mòn laser cũng có thể thực hiện trong môi trường chất lỏng để tạo ra các hạt kích thước cỡ nano. Kỹ thuật ăn mòn laser khá hữu hiệu để tạo ra các hạt nano của vật liệu bán dẫn và kim loại. So với các phương pháp khác, ăn mòn laser là một phương pháp khá đơn giản, các hạt nano được chế tạo không bị nhiễm bẩn bởi chất khử, đặc biệt có thể điều khiển được kích thước hạt. Thông thường, phương pháp ăn mòn laser thường dùng laser xung, nhưng với một số vật liệu có thể dùng laser liên tục nếu laser có cường độ đủ lớn. Đối với ăn mòn laser trong chất lỏng, từ vật liệu ban đầu là một tấm kim loại được đặt trong một dung dịch, dưới tác dụng của chùm laser xung các hạt nano được hình thành. Chùm laser xung được đăc trưng bởi các yếu tố như bước sóng, năng lượng xung, độ rộng xung, tần số lặp lại. Trong quá trình ăn mòn laser trong chất lỏng, ngoài sự ảnh hưởng của các yếu tố trên thì yếu tố môi trường chất lỏng, nồng độ dung dịch cũng ảnh hưởng đáng kể. 1.3.2. Cơ chế ăn mòn laser Có hai quá trình chi phối gây ra quá trình ăn mòn [6]: Quá trình quang nhiệt: là quá trình đốt nóng vật liệu do sự hấp thụ photon. Quá trình quang hoá: là quá trình hấp thụ photon để phá vỡ liên kết hoá học trong phân tử. 9
  18. Đối với bức xạ laser vùng tử ngoại xa, khi năng lượng photon lớn hơn năng lượng liên kết hóa học trong phân tử thì quá trình quang hoá chiếm ưu thế hơn. Đối với laser hoạt động ở vùng hồng ngoại hoặc khả kiến, quá trình quang nhiệt chiếm ưu thế hơn. Hai quá trình này đều là nguyên nhân gây ra quá trình ăn mòn. Trên thực tế hai quá trình này không tách riêng rẽ mà có mối liên hệ chặt chẽ với nhau. Trong quá trình ăn mòn nhiệt, xung laser được hấp thụ trong một thể tích của mẫu rắn, quá trình nung nóng sau đó xảy ra theo thời gian dẫn đến phần mẫu được định xứ nóng chảy, sôi, và cuối cùng là hóa hơi. Nhiệt lượng ăn mòn phụ thuộc vào các yếu tố như điểm nóng chảy, điểm sôi, và nhiệt độ hóa hơi cho các loại mẫu khác nhau, và thành phần và hợp chất khác nhau trong cùng một loại mẫu. Trong ăn mòn quang hóa, xung laser được hấp thụ vào một thể tích nhỏ của các mẫu rắn, với tốc độ nhanh và mật độ thông lượng lớn có thể làm mất ổn định trong một vùng xác định, gây ra sự bùng nổ trên bề mặt vật liệu. Như vậy, ăn mòn quang hóa xảy ra trước khi hiệu ứng nhiệt có thời gian để thể hiện một cách mạnh mẽ. Ăn mòn quang hóa trong thời gian ngắn đòi hỏi một bước sóng ngắn, độ rộng xung laser nhỏ với năng lượng phải đủ lớn cho một loại vật liệu. Do đó thông lượng laser [J/m2] trên bề mặt vật liệu là một trong những thông số ăn mòn quan trọng nhất. Khi thông lượng đủ lớn, sự bay hơi của lớp bề mặt vật liệu xảy ra nhanh chóng. Trên thế giới hiện nay có rất nhiều các công trình nghiên cứu về vấn đề này, với nhiều mô hình khác nhau mô tả cơ chế phương pháp ăn mòn laser như: mô hình động lực học phân tử, mô hình Monte Carlo…. Trong phạm vi khóa luận, chúng tôi xin giới thiệu về mô hình động lực học phân tử. Phương pháp mô hình động lực học phân tử (MD) được Leonid V. Zhigilei và Barbara J. Garrison cùng các cộng sự xây dựng thành công [8], cho phép thực hiện phân tích chi tiết quá trình phương pháp ăn mòn laser 10
  19. trong đó các thông số nhiệt động lực học của hệ có thể được xác định theo động lực học vi mô ở mức độ phân tử. Khả năng này của mô hình sẽ cung cấp cái nhìn toàn diện về cơ chế phát tán vật chất trong mô hình phương pháp ăn mòn laser. Theo mô hình động lực học phân tử, các quá trình chi tiết xảy ra trong quá trình phương pháp ăn mòn laser được mô phỏng bởi chuỗi các hình liên tiếp dưới đây (hình 1.1) Các quá trình chi tiết xảy ra trong quá trình phương pháp ăn mòn laser được mô phỏng bởi chuỗi liên tiếp các hình trong hình 1.1: Hình 1.1: Ảnh chụp nhanh từ mô hình MD của phương pháp ăn mòn laser vật liệu rắn minh họa cho các quá trình khác nhau của sự phát tán mạnh vật liệu [8] Các mức độ khác nhau của quá trình phương pháp ăn mòn laser được quan sát bao gồm: - Hình thứ nhất: Mô tả sự phân hủy từng phân tử, xáy ra quá trình bốc bay nhẹ của các phân tử hay được gọi là sự phún xạ trong khoảng thời gian 100 ps. Quá trình này ứng với thông lượng laser thấp. 11
  20. - Hình thứ hai: Mô tả sự bùng nổ sự phân ly của một vùng bề mặt bị đốt nóng. Quá trình này xảy ra trong 200 ps. - Hình thứ ba, thứ tư: Mô tả sự hình thành một lượng lớn các giọt vật chất do sự nóng cháy tức thời. - Hình thứ năm, thứ sáu, thứ bảy: Mô tả sự phân tán của các mảnh nhỏ chất rắn bị vỡ ra do hiệu ứng quang hóa có học khi năng lượng laser lớn hơn. Khi mật độ xung laser thấp, hầu hết các đơn thức phân tử được phát ra từ bề mặt bị nung nóng do bức xạ laser. Mô hình có thể cung cấp sự mô tả đầy đủ qúa trình phát ra các phân tử. Một tính chất độc đáo của quá trình ăn mòn là hầu hết năng lượng của xung laser đều được hấp thụ bởi lớp vật liệu bề mặt bị bắn ra. Vì vậy, có rất ít sự phá hủy nhiệt đối với các lớp vật liệu xung quanh. 1.3.3. Cơ chế hình thành hạt nano kim loại bằng ăn mòn laser trong chất lỏng Cơ chế hình thành và lớn lên của hạt nano khi ăn mòn kim loại bằng laser xung trong chất lỏng được giải thích bằng mô hình của Mafune và các cộng sự [7]. Theo mô hình này chùm laser xung ăn mòn bia kim loại trong quá trình chiếu laser. Vật liệu ăn mòn, được gọi là đám vật chất (plume) tràn vào môi trường chất lỏng. Các hạt nhỏ như là các nguyên tử tự do hoặc cụm nguyên tử (cluster) va chạm với nhau và tạo thành hạt trong quá trình ăn mòn. Hình 1.2: Mô hình cơ chế ăn mòn laser trong môi trường chất lỏng[7] 12
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
2=>2