intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Luận văn Thạc sĩ Sư phạm hoá học: Lựa chọn và sử dụng hệ thống bài tập nhằm phát huy trí thông minh của học sinh Trung học phổ thông khi dạy học chương I và chương II Hóa học lớp 11 nâng cao

Chia sẻ: _ _ | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:125

37
lượt xem
4
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Cấu trúc luận văn gồm phần mở đầu, kết luận, danh mục tài liệu tham khảo, phụ lục, luận văn gồm 3 chương: Chương 1 - Cơ sở lý luận về phát huy trí thông minh cho học sinh THPT trong dạy học học; Chương 2 - Hệ thống các bài tập hóa học thuộc kiến thức chương I, II lớp 11 nâng cao, nhằm phát huy trí thông minh cho học sinh THPT Mê Linh; Chương 3 - Thực nghiệm sư phạm. Mời các bạn cùng tham khảo!

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Luận văn Thạc sĩ Sư phạm hoá học: Lựa chọn và sử dụng hệ thống bài tập nhằm phát huy trí thông minh của học sinh Trung học phổ thông khi dạy học chương I và chương II Hóa học lớp 11 nâng cao

  1. ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI TRƯỜNG ĐẠI HỌC GIÁO DỤC LÊ NGỌC BẮC LỰA CHỌN VÀ SỬ DỤNG HỆ THỐNG BÀI TẬP NHẰM PHÁT HUY TRÍ THÔNG MINH CỦA HỌC SINH TRUNG HỌC PHỔ THÔNG KHI DẠY HỌC CHƯƠNG I VÀ CHƯƠNG II HÓA HỌC LỚP 11 NÂNG CAO LUẬN VĂN THẠC SĨ SƯ PHẠM HÓA HỌC HÀ NỘI - 2013 1
  2. ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI TRƯỜNG ĐẠI HỌC GIÁO DỤC LÊ NGỌC BẮC LỰA CHỌN VÀ SỬ DỤNG HỆ THỐNG BÀI TẬP NHẰM PHÁT HUY TRÍ THÔNG MINH CỦA HỌC SINH TRUNG HỌC PHỔ THÔNG KHI DẠY HỌC CHƯƠNG I VÀ CHƯƠNG II HÓA HỌC LỚP 11 NÂNG CAO LUẬN VĂN THẠC SĨ SƯ PHẠM HÓA HỌC CHUYÊN NGÀNH: LÝ LUẬN VÀ PHƯƠNG PHÁP DẠY HỌC ( BỘ MÔN HÓA HỌC ) Mã số: 60 14 10 Người hướng dẫn khoa học: TS. NGUYỄN THỊ KIM THÀNH HÀ HỘI - 2013 2
  3. LỜI CẢM ƠN Tác giả xin gửi lời cảm ơn trân trọng nhất đến Ban Giám hiệu trường ĐH Giáo Dục – ĐH Quốc Gia Hà Nội đã tạo mọi điều kiện thuận lợi để khóa học được hoàn thành tốt đẹp. Cùng với các học viên lớp Cao học Lý luận và phương pháp dạy học bộ môn Hóa học, chân thành cảm ơn quý thầy cô giảng viên đã tận tình giảng dạy, mở rộng và làm sâu sắc kiến thức chuyên môn, đã chuyển những hiểu biết hiện đại của nhân loại về Giáo dục học Hóa học đến cho chúng tôi. Đặc biệt, tác giả xin chân thành cảm ơn TS. Nguyễn Thị kim Thành, cô đã không quản ngại thời gian và công sức, hướng dẫn tận tình và vạch ra những định hướng sáng suốt giúp tác giả hoàn thành tốt luận văn. Tác giả cũng xin gửi lời cảm ơn đến thầy cô trường THPT Mê Linh- Hà Nội đã có nhiều giúp đỡ trong quá trình TN sư phạm đề tài. Cuối cùng, xin cảm ơn gia đình, bạn bè thân thuộc đã luôn là chỗ dựa tinh thần vững chắc, giúp tác giả thực hiện tốt luận văn này. Tác giả Lê ngọc Bắc 3
  4. DANH MỤC CÁC KÝ HIỆU, CÁC CHỮ VIẾT TẮT dd dung dịch ĐC đối chứng HS học sinh hh hỗn hợp p/ư phản ứng t/d tác dụng THPT trung học phổ thông TN thực nghiệm TT thứ tự 4
  5. DANH MỤC CÁC BẢNG Bảng 2.1. Nhận biết các ion trong dung dịch. Bảng 2.2. Nhận biết các chất khí. Bảng 3.1. Tổng hợp số lượng và kết quả học tập môn hóa Bảng 3.2. Tổng hợp kết quả thực nghiệm sư phạm. Bảng 3.3. Bảng phân phối tần số, tần suất, tần suất luỹ tích (bài số 1). Bảng 3.4. Bảng phân phối tần số, tần suất, tần suất luỹ tích (bài số 2). Bảng 3.5. Bảng phân loại kết quả học tập. Bảng 3.6. Bảng tổng hợp các tham số đặc trưng 5
  6. DANH MỤC CÁC BIỂU ĐỒ, HÌNH VẼ Hình 2.1. Thí nghiệm chứng minh phản ứng của kim loại với dung dịch axit Hình 2.2. Thí nghiệm chứng minh tính oxi hoá của NO3 trong môi trường axit. Hình 3.1. Đồ thị đường lũy tích của bài kiểm tra 1 Hình 3.2. Đồ thị đường lũy tích của bài kiểm tra 2 6
  7. MỤC LỤC Trang ................................................................................................................... Lời cảm ơn…………………………………………………………………….i Danh mục các kí hiệu, các chữ viết tắt………………………………………..ii Mục lục…………………………………………….........................................iii Danh mục các bảng………………………………………………....................v Danh mục các biểu đồ, hình vẽ ………………………………………………vi MỞ ĐẦU ............................................................................................................ 1 Chương 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN VỀ PHÁT HUY TRÍ THÔNG MINH CỦA HỌC SINH THPT TRONG DẠY HỌC HÓA HỌC.. 13 1.1. Lịch sử nghiên cứu vấn đề ........................................................................ 13 1.2. Cơ sở lí luận .............................................................................................. 14 1.2.1. Trí thông minh ........................................................................................ 14 1.2.2. Định hướng đổi mới phương pháp dạy học hiện nay............................. 19 1.2.3. Bài tập hóa học ....................................................................................... 20 1.2.4. Dạy học tích cực ..................................................................................... 22 1.2.5. Cơ sở thực tiễn ....................................................................................... 31 Chương 2: HỆ THỐNG BÀI TẬP HÓA HỌC NHẰM PHÁT HUY TRÍ THÔNG MINH CỦA CỦA HỌC SINH TRUNG HỌC PHỔ THÔNG ......... 33 2.1. Vị trí, đặc điểm cấu trúc và mục tiêu của chương I và chương II ............ 33 2.1.1. Vị trí đặc điểm của chương .................................................................... 33 2.1.2. Cấu trúc của chương............................................................................... 33 2.1.3. Mục tiêu của chương I và chương II ...................................................... 34 2.2. Nguyên tắc lựa chọn, sử dụng hệ thống bài tập nhằm phát huy trí thông minh của học sinh ............................................................................................. 36 2.2.1. Chính xác khoa học ................................................................................ 36 2.2.2. Phong phú đa dạng tổng hợp cả 2 chương ............................................. 36 2.2.3. Thể hiện được bản chất hóa học........................................................... 36 2.2.4. Đòi hỏi cao ở người học ......................................................................... 36 7
  8. 2.3. Sơ lược một số phương pháp giải nhanh bài toán hóa học ....................... 37 2.3.1. Phương pháp bảo toàn ............................................................................ 37 2.3.2. Phương pháp tăng giảm khối lượng ....................................................... 38 2.3.3. Phương pháp tính theo phương trình ion ............................................... 38 2.3.4. Phương pháp đường chéo ....................................................................... 38 2.3.5. Phương pháp trung bình ......................................................................... 39 2.3.6. Phương pháp quy đổi ............................................................................. 39 2.4. Hệ thống bài tập và biện pháp phát huy trí thông minh ............................ 39 2.4.1. Phát huy năng lực quan sát..................................................................... 39 2.4.2. Phát huy các thao tác tư duy .................................................................. 43 2.4.3. Phát huy năng lực tư duy linh hoạt, sáng tạo ......................................... 52 2.5. Sử dụng hệ thống bài tập nhằm phát huy trí thông minh .......................... 89 2.5.1. Sử dụng trong dạy học bài mới .............................................................. 89 2.5.2. Sử dụng trong dạy học bài ôn tập........................................................... 97 2.5.3. Sử dụng trong dạy học bài kiểm tra đánh giá ...................................... 104 Chương 3: THỰC NGHIỆM SƯ PHẠM ....................................................... 110 3.1. Mục đích thực nghiệm sư phạm .............................................................. 110 3.2. Nhiệm vụ thực nghiệm sư phạm ............................................................. 110 3.3. Đối tượng thực nghiệm sư phạm ............................................................. 110 3.4. Nội dung và tiến trình thực nghiệm sư phạm .......................................... 110 3.4.1. Nội dung thực nghiệm sư phạm ........................................................... 110 3.4.2. Tiến trình thực nghiệm sư phạm .......................................................... 110 3.5. Kết quả thực nghiệm sư phạm................................................................. 112 3.6. Xử lý kết quả thực nghiệm sư phạm ....................................................... 113 3.7. Phân tích kết quả thực nghiệm sư phạm ................................................. 117 KẾT LUẬN VÀ KHUYẾN NGHỊ ................................................................ 120 TÀI LIỆU THAM KHẢO .............................................................................. 122 PHỤ LỤC ....................................................................................................... 124 8
  9. MỞ ĐẦU 1. Lý do chọn đề tài Trong dạy học mục đích quan trọng là làm cho người học chủ động lĩnh hội được kiến thức, đồng thời làm cho người học biết cách tự tìm ra con đường để chiếm lĩnh tri thức, trên cơ sở những tri thức lĩnh hội được người học phát huy năng lực trí tuệ của mình nhằm phát minh ra tri thức mới. “ Học để học cách học” (learning to learn) “ Học để sáng tạo” ( learning to create) Đối với người học điều quan trọng là phải biết cách học và học tập suốt đời, có như vậy mới không ngừng làm phong phú kho tàng kiến thức cho bản thân mình. Do vậy người dạy là người trước hết có tri thức phong phú, hơn nữa phải là người luôn am hiểu về sự học, là chuyên gia của việc học, để làm cho người học có cách học tối ưu và hiệu quả, như vậy thì cho dù kiến thức của người học có lúc hoặc lâu ngày có thể bị quên đi nhưng họ vẫn tự củng cố và lấy lại được bởi họ đã học được cách học. Nhà vật lí nổi tiếng N. I. Sue nói: “ Giáo dục- đó là cái được giữ lại khi mà tất cả những điều học thuộc đã quên đi”. Trong dạy học, người dạy không chỉ làm cho người học biết cách học mà người dạy còn phải phát triển được năng lực tư duy cho người học, phát huy trí thông minh sáng tạo cho người học. Đó là những mục tiêu mà người dạy phải hướng tới và phải đạt được trong quá trình dạy học. Khổng Tử, nhà triết học cổ đại của Trung Quốc cũng rất coi trọng việc dạy phát triển năng lực tư duy cho người học. Ông nói: “ Vật có bốn góc, dạy cho biết một góc mà không suy ra ba góc kia thì không dạy nữa”. Điều đó cho ta thấy rằng phát triển năng lực tư duy và trí thông minh cho người học khi dạy học là mục tiêu rất quan trọng của dạy học. Dạy học bộ môn Hóa học cũng không nằm ngoài những mục tiêu nêu trên của quá trình dạy học. Mỗi môn học đều có những đặc thù riêng, dạy học môn Hóa học cũng có những đặc thù riêng bởi đây là môn khoa học lý thuyết kết hợp với thực nghiệm, những kiến thức chủ đạo của môn học là những kiến thức về vật chất, cấu tạo các chất, sự biến đổi các chất, các phản ứng hóa 9
  10. học…Những kiến thức đó luôn gắn liền với đời sống, sinh hoạt của con người, gắn với tự nhiên, với các ngành sản xuất, xây dựng, ngành vận tải và nhiều ngành khác…Việc tiếp thu những kiến thức hóa học chủ yếu đều dựa trên những thí nghiệm mà người học được làm trực tiếp hoặc gián tiếp, được quan sát và xem xét một cách cụ thể. Từ việc làm thí nghiệm, quan sát, xem xét hiện tượng xảy ra người học tự lĩnh hội kiến thức một cách chủ động, có hệ thống, từ đó vận dụng vào thực tế cuộc sống làm ra nhiều của cải vật chất cho xã hội, làm giảm bớt những thiên tai, dịch bệnh… Để khắc sâu và hiểu rõ những kiến thức lý thuyết đòi hỏi người học không chỉ biết cách học mà còn phải phát huy những bài tập liên quan. Bài tập hóa học không những khắc sâu kiến thức lý thuyết mà còn giúp người học biết vận dụng những kiến thức mình lĩnh hội được vào mỗi bài tập sao cho phù hợp. Đồng thời mỗi bài tập còn có vai trò như một tình huống trong cuộc sống buộc người học phải suy nghĩ, tìm cách giải quyết sao cho đi đến kết quả nhanh nhất mà lại đơn giản nhất, từ đó phát huy được năng lực tư duy, trí thông minh sáng tạo cho người học. Bài tập hóa học là một trong những yếu tố quan trọng để phát triển năng lực tư duy và trí thông minh cho người học, nhưng bài tập thì có rất nhiều loại, đòi hỏi người dạy phải lựa chọn các bài tập sao cho phù hợp với người học và sử dụng các bài tập đó thật hiệu quả là điều rất quan trọng. Theo xu hướng giáo dục hiện nay là hướng vào việc phát triển năng lực cho học sinh. Là một giáo viên đang dạy môn hóa học tại trường THPT hiện nay, tôi muốn đóng góp một phần công sức của mình để nâng cao hiệu quả học tập môn hóa học của học sinh Trường THPT Mê Linh được tốt hơn, ngoài việc giúp cho học sinh biết cách học môn hóa học, tôi còn muốn phát huy năng lực tư duy, trí thông minh cho học sinh thông qua hệ thống các bài tập được lựa chọn, do vậy tôi tiến hành nghiên cứu đề tài: “ Lựa chọn và sử dụng hệ thống bài tập nhằm phát huy trí thông minh của học sinh khi dạy học chương I, chương II hóa học lớp 11 nâng cao THPT ” ) 2. Mục đích nghiên cứu 10
  11. Lựa chọn và sử dụng hệ thống bài tập nhằm phát huy trí thông minh cho học sinh THPT. 3. Nhiệm vụ nghiên cứu 3.1. Nghiên cứu cơ sở lý luận và thực tiễn của đề tài. 3.2. Lựa chọn và sử dụng hệ thống bài tập nhằm phát huy trí thông minh cho học sinh khi dạy chương I, II hóa học lớp 11 nâng cao THPT. 3.3. Hướng dẫn sử dụng hệ thống bài tập đã xây dựng một cách hợp lí và hiệu quả. 3.4. Thực nghiệm sư phạm để đánh giá hiệu quả hệ thống các bài tập đã xây dựng và các biện pháp đã đề xuất, từ đó rút ra kết luận về khả năng áp dụng đối với hệ thống các bài tập đã đề xuất. 3.5. Tìm hiểu thực trạng việc sử dụng hệ thống bài tập nhằm phát huy trí thông minh cho học sinh trong quá trình dạy học. 4. Khách thể và đối tượng nghiên cứu 4.1. Khách thể nghiên cứu: Quá trình dạy học hóa học ở trường trung học phổ thông. 4.2. Đối tượng nghiên cứu: Lựa chọn và sử dụng hệ thống bài tập nhằm phát huy trí thông minh của học sinh khi dạy chương I, chương II hóa học lớp 11 nâng cao THPT, tại trường THPT Mê Linh- Thành phố Hà Nội. 5. Phương pháp nghiên cứu 5.1. Nghiên cứu lý luận - Nghiên cứu cơ sở lý luận về trí thông minh (trong các tài liệu Tâm lý học, Giáo dục học, Lý luận dạy học…), các vấn đề của bài tập hóa học, cơ sở Hóa học đại cương, hóa học vô cơ, hóa học hữu cơ, hóa học phân tích. - Nghiên cứu nội dung chương trình, chuẩn kiến thức và kỹ năng môn hóa học THPT. - Nghiên cứu và phân tích bài tập hóa học trong các sách và các nguồn thông tin khác. 5.2. Nghiên cứu thực tiễn 11
  12. - Tìm hiểu việc nhận thức các bài tập hóa học của học sinh trường THPT Mê Linh. - Tìm hiểu cách biên soạn và sử dụng bài tập hóc học của các giáo viên Trường THPT Mê Linh. - Điều tra thăm dò ý kiến và thực nghiệm sư phạm. 5.3. Xử lí kết quả thực nghiệm sư phạm bằng các phương pháp thống kê toán học 6. Phạm vi và giới hạn nghiên cứu 6.1. Bài tập hóa học thuộc chương I, II lớp 11 nâng cao THPT. 6.2. Học sinh khối 11 trường THPT Mê Linh- Hà Nội. 7. Giả thuyết khoa học Nếu lựa chọn và sử dụng hệ thống bài tập phù hợp với đối tượng học sinh thì sẽ phát huy trí thông minh của học sinh khi dạy học chương I, chương II hóa học ở trường THPT và nâng cao chất lượng dạy học hiện nay. 8. Đóng góp mới của đề tài - Sơ lược cơ sở lý luận về trí thông minh của học sinh. - Đề xuất lựa chọn hệ thống bài tập và sử dụng hệ thống bài tập nhằm phát huy trí thông minh. 9. Cấu trúc luận văn Ngoài phần mở đầu, kết luận, danh mục tài liệu tham khảo, phụ lục, luận văn gồm 3 chương: Chương 1: Cơ sở lý luận về phát huy trí thông minh cho học sinh THPT trong dạy học học. Chương 2: Hệ thống các bài tập hóa học thuộc kiến thức chương I, II lớp 11 nâng cao, nhằm phát huy trí thông minh cho học sinh THPT Mê Linh. Chương 3: Thực nghiệm sư phạm. 12
  13. CHƯƠNG 1 CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN VỀ PHÁT HUY TRÍ THÔNG MINH CỦA HỌC SINH TRUNG HỌC PHỔ THÔNG TRONG DẠY HỌC HÓA HỌC 1.1. Lịch sử nghiên cứu vấn đề Vấn đề phát huy trí thông minh cho học sinh đã được nhiều nhà giáo dục quan tâm, nghiên cứu, cụ thể: -Tác giả Nguyễn Ngọc Quang nghiên cứu lý luận về bài toán hoá học. Công trình nghiên cứu có ý nghĩa to lớn là đặt nền tảng để các nhà giáo sau này tiếp tục nghiên cứu, phát triển. - Tác giả Nguyễn Xuân Trường nghiên cứu các phương pháp giải nhanh bài toán hoá học, các bài tập phát triển tư duy, bài tập có nhiều cách giải và cách biên soạn bài tập hoá học. Các công trình của tác giả Nguyễn Xuân Trường được xuất bản thành sách, được đăng trên các tạp chí, có ý nghĩa rất lớn trong việc định hướng cách ra đề thi, đặc biệt là đề thi trắc nghiệm. Khi Việt Nam bắt đầu chuyển hình thức thi tự luận sang trắc nghiệm từ kỳ thi tuyển sinh Đại học và Cao đẳng vào năm 2007 thì công trình nghiên cứu của thầy được nhiều giáo viên quan tâm tìm hiểu. - Tác giả Đặng Thị Oanh, xây dựng hệ thống bài tập phát triển tư duy, nhận thức của học sinh theo 4 mức độ nhận thức của Benjamin Bloom. Tác giả đã xây dựng được một hệ thống bài tập phong phú từ mức độ tư duy duy thấp – biết đến mức độ cao – phân tích. - Tác giả Cao Cự Giác nghiên cứu các phương pháp giải nhanh dùng bồi dưỡng học sinh giỏi. Cách lựa chọn bài tập và đưa ra phương pháp giải của tác giả mang tính tư duy cao, cung cấp nhiều thông tin, nhiều điểm mới. Tuy nhiên do viết cho đối tượng học sinh giỏi nên nhiều bài tập của tác giả không thể đem áp dụng rộng rãi ở trường THPT. Cách giải hay nhưng có phần đặt nặng toán học. V.V… Tuy nhiên các tác giả chưa nghiên cứu cụ thể lựa chọn và sử dụng bài tập nhằm phát huy trí thông minh của học sinh khi dạy học chương I và chương II hóa học lớp 11 nâng cao, tại địa bàn Mê Linh Hà Nội. 13
  14. 1.2. Cơ sở lí luận 1.2.1. Trí thông minh 1.2.1.1. Khái niệm trí thông minh - Theo từ điển Tiếng Việt có hai khái niệm về trí thông minh đó là: + Trí thông minh chỉ khả năng sáng trí, mau hiểu, mau biết và mau nhớ. + Trí thông minh là khả năng nhanh trí có tài ứng xử, giải quyết các tình huống cụ thể. - Theo tác giả Hoàng Phê, “ Thông minh là có trí lực tốt, hiểu nhanh và tiếp thu nhanh, là nhanh trí và khôn khéo, tài tình trong các ứng đáp, đối phó” ( 11). - Các nhà tâm lí học có các quan điểm khác nhau và giải thích khác nhau về trí thông minh nhưng đều có chung một nhận định: “ Trí thông minh không phải là một năng lực đơn độc, nó là sức mạnh tổng hợp của nhiều loại năng lực ”. Theo điều tra tâm lí và quan điểm của các nhà tâm lí học Trung Quốc, trí thông minh bao gồm khả năng quan sát, khả năng trí nhớ, sức suy nghĩ, óc tưởng tượng, kĩ năng thực hành và sáng tạo. Trí thông minh chính là sự phối hợp tốt các năng lực đó để làm thành một kết cấu hữu hiệu( 20) Có lần, nhà vật lí nổi tiếng Thomas Edison muốn tính dung tích một bóng đèn, ông giao nhiệm vụ đó cho trợ lí Chapton. Hơn một tiếng đồng hồ, Chapton loay hoay mãi với các công thức dày đặc mà vẫn chưa ra. Edison nói: “ có gì phức tạp lắm đâu!”.Ông mang chiếc bóng đèn ra vòi, hứng đầy nước và nói với Chapton: “ Anh đổ vào ống xem dung tích là bao nhiêu, đó là dung tích của bóng đèn”. Như vậy, trí thông minh không chỉ thể hiện qua nhận thức mà còn thể hiện qua hành động (công việc thực hiện cụ thể). Qua đó chủ thể của quá trình nhận thức bộc lộ được cách giải quyết vấn đề hiệu quả, độc đáo, ít tốn công sức nhất (20) - Theo tác giả Lí Minh Tiên thì định nghĩa về trí thông minh được nhiều nhà nghiên cứu đề nghị là coi trí thông minh như một nhóm khả năng được biểu hiện và đánh giá qua điểm số mà những trắc nghiệm trí tuệ đo được. Định nghĩa là thuận lợi cho việc nghiên cứu có liên quan đến một thuật 14
  15. ngữ rất trừu tượng là : “ trí thông minh mở ra hướng đo đạc, lượng hóa các khả năng trí tuệ. Theo tác giả Nguyễn xuân Trường, “ Thông minh là nhanh nhạy nhận ra mối quan hệ giữa các sự vật, hiện tượng và biết vận dụng mối quan hệ đó theo hướng có lợi nhất để đạt mục tiêu”( 6, tr.2-3). 1.2.1.2. Các học thuyết phân loại trí thông minh * Thuyết đa thông minh (1983), Hawrd Gardner đã cho rằng: “Trí thông minh là khả năng tư duy logic, khả năng tư duy ngôn ngữ và văn học, Trí thông minh là khả năng tư duy âm nhạc, khả năng tư duy không gian và hình ảnh. Trí thông minh là khả năng giao tiếp, khả năng tự nhận thức, khả năng vận động cơ thể. Hiện nay đã bổ sung một loại đó là: “Trí thông minh là khả năng hướng tới thiên nhiên”. * Thuyết chân kiềng ra đời năm 1985 do Robert Sterberg cho rằng có ba loại trí thông minh: Trí thông minh phân tích, trí thông minh sáng tạo và trí thông minh thực tế. * Thuyết trí thông minh của J. L. Horn và R. B. Ca Hell năm 1966 xác định có hai loại trí thông minh dạng lỏng và trí thông minh dạng kết tinh. Trong các cách phân loại trên thì cách phân loại của Hawrd Gardner là phù hợp với quá trình dạy học hơn cả. 1.2.1.3. Các yếu tố ảnh hưởng tới trí thông minh - Ảnh hưởng của môi trường (gia đình, xã hội, địa lí…) - Ảnh hưởng của giáo dục, yếu tố di truyền không sẵn có mà chỉ là khả năng tiềm tàng, để biến nó thành hiện thực thì phải có điều kiện thích hợp thì trí thông minh mới phát triển được. 1.2.1.4. Những biểu hiện của trí thông minh - Có kiến thức cơ bản, vững vàng, sâu sắc. - Có năng lực tư duy, có khả năng quan sát, nhận thức, nhận xét các hiện tượng tự nhiên. - Biết vận dụng linh hoạt, mềm dẻo, sáng tạo những kiến thức cơ bản và nhận thức đó vào tình huống mới, không theo lối mòn. 15
  16. * Trí thông minh được biểu hiện qua một số năng lực sau: - Năng lực tiếp thu kiến thức (nhận thức nhanh, rõ ràng, thấu đáo kiến thức mới, hào hứng trong các giờ học, nhất là giờ bài tập, có ý thức bổ sung hoàn thiện tri thức đã lĩnh hội). - Năng lực suy luận logic (biết phân tích sự vật, hiện tượng qua các dấu hiệu đặc trưng của chúng, biết thay đổi góc nhìn, xem xét một sự vật hiện tượng, biết tìm con đường ngắn nhất để đi đến kết luận …). - Năng lực diễn đạt (chính xác, thu gọn, trật tự hóa các vấn đề, sử dụng thành thạo các kĩ năng …). - Năng lực lao động sáng tạo. - Năng lực kiểm chứng. - Năng lực thực hành. 1.2.1.5. Hoạt động nhận thức và phát triển tư duy cho học sinh trong quá trình dạy học - Khái niệm nhận thức: + Nhận thức là một trong ba mặt cơ bản của đới sống tâm lí con người (nhận thức, tình cảm, ý chí). Nó là tiền đề của hai mặt kia và đồng thời có quan hệ chặt chẽ với chúng và với các hiện tượng tâm lí khác. + Hoạt động nhận thức gồm hai giai đoạn là: Nhận thức cảm tính (cảm giác, tri giác) và nhận thức lí tính (tư duy và tưởng tượng). - Những phẩm chất của tư duy: Tính định hướng, bề rộng, độ sâu, linh hoạt, mềm dẻo, độc lập, khái quát, nhất quán, phê phán, sáng tạo, … - Những hình thức cơ bản của tư duy: Khái niệm, phán đoán, suy lý. - Các thao tác cơ bản của tư duy: Phân tích, tổng hợp, so sánh, khái quát hóa. - Đánh giá sự phát triển của tư duy: Thang bậc nhận thức theo Bloom gồm 6 bậc nhận thức từ thấp đến cao: Nhận biết, thông hiểu, vận dụng, phân tích, tổng hợp và đánh giá. 16
  17. Đánh giá Sáng tạo Phân tích Vận dụng Hiểu Biết Mô hình thang bậc nhận thức theo Bloom 1.2.1.6. Đo trí thông minh của học sinh Phương pháp đo trí thông minh hay còn gọi là xác định chỉ số thông minh IQ. Phương pháp này được đề xuất vào năm 1905 bởi các nhà tâm lí học người pháp là Alfred Binet. Hiện nay người ta dùng các phương pháp để định lượng các chức năng trí tuệ. Tất cả các phương pháp đó đều dùng trắc nghiệm bao gồm các lần thử qua khẩu vấn và các lần thử theo hiệu năng để đánh giá mức độ thông minh cũng như kết quả học tập. Các nhà khoa học nghĩ ra những bộ đề IQ. Có những bộ gồm 20 bài, có bộ 30 bài. Làm đúng nhiều thì được nhiều điểm. Làm nhanh nhiều cũng được nhiều điểm. Số điểm thể hiện mức độ thông minh của mỗi người bằng số, gọi là chỉ số thông minh. Chỉ số IQ trung bình là 100. IQ từ 85 đến 114 được xếp vào loại trung bình. IQ từ 115 đến 124: trên trung bình IQ từ 125 đến 134:giỏi IQ từ 135 đến 144: rất giỏi, siêu IQ từ 145 đến 154: tài năng lỗi lạc 17
  18. IQ từ 155 đến 164: thiên tài IQ từ 165 đến 200: thiên tài hiếm có IQ từ 180 đến 200: thiên tài siêu việt IQ trên 200: trên đời không có ai có thể sánh được, IQ không thể đo được. Người ta thử đo IQ cho học sinh các bậc khác nhau. Trong khi ở các lớp đưới, IQ của học sinh thường ở mức 85~114, thì ở cuối bậc trung học phổ thông thường đạt trên mức 115~124. Một số mức đo chỉ số thông minh của các “ông cử” ( người có bằng cử nhân) thấy IQ thường đạt ở mức “giỏi”( IQ =125~134). Giáo sư, tiến sĩ thường ở mức cao hơn; còn những người đạt giải Noben thường ở mức IQ=155~164(22) 1.2.1.7. Phát huy trí thông minh cho học sinh Trong các tài liệu hiện nay, người ta rất quan tâm và đề cập rất nhiều về phương pháp phát huy trí thông minh. Cụ thể với trẻ em, các nhà tâm lí học đưa ra các tranh ảnh, mô hình, game, chuyện kể sinh động kích thích vào các giác quan, ngôn ngữ làm cho trẻ có cơ hội phát huy khả năng quan sát, nhận xét, chọn lựa… Với học sinh THPT thì mức độ có cao hơn, phát huy bằng các câu hỏi có khả năng logic cao, các ô chữ, hình vẽ IQ, trắc nghiệm IQ đòi hỏi kiến thức sâu trắc và sự vận dụng linh hoạt, hiệu quả. Môn Hóa học là một môn khoa học tự nhiên chứa đựng nhiều vấn đề khoa học hay và khó, đòi hỏi người nghiên cứu nó phải là người thông minh, có tư duy sắc bén. Hóa học không đơn thuần nghiên cứu lí thuyết mà luôn gắn liền thực tiễn, được chứng minh bằng thực nghiệm. Do vậy, môn Hóa học góp phần bồi dưỡng cho người học năng lực tư duy độc lập, sáng tạo ngay trong thực tế. Nếu người học được được tiếp nhận một phương pháp học tập hiện đại, coi trọng sự phát triển của người học thì thông qua môn Hóa học, người học được bồi dưỡng, phát triển năng lực tư duy, phát huy trí thông minh, dần dần năng lực nhận thức được nâng cao, sự phối hợp các năng lực của bản thân ngày càng linh hoạt, có nghĩa là phát triển được trí thông minh. Để làm được điều này, bản thân người giáo viên phải soạn được một hệ thống bài tập chứa 18
  19. đựng yếu tố tư duy chứ không phải tái hiện kiến thức thuần túy. Mỗi bài tập đưa ra đòi hỏi học sinh phải vận dụng các thao tác tư duy để giải quyết, đặc biệt tình huống” có vấn đề” có ý nghĩa quan trọng. Bên cạnh hệ thống bài tập có chất lượng không thể thiếu phương pháp giải hiệu quả. Muốn học sinh có tư duy phát triển thì ngay từ đầu phải xây dựng, cung cấp cho các em các công cụ giải toán hóa học cơ bản mà từ đó các em có thể vận dụng trong từng trường hợp cụ thể khác nhau. 1.2.2. Định hướng đổi mới phương pháp dạy học hiện nay Đổi mới PPDH là nhiệm vụ cấp thiết đang đặt ra cho ngành giáo dục hiện nay. Nghị quyết Đại hội đại biểu lần X của Đảng đã chỉ rõ: “Đổi mới phương pháp dạy và học, phát huy tư duy sáng tạo và năng lực tự đào tạo của người học, coi trọng thực hành, thực nghiệm, ngoại khóa, làm chủ kiến thức, tránh nhồi nhét, học vẹt, học chay”. - Đổi mới phương pháp dạy học hiện nay nhằm: + Tạo điều kiện cho người học tự lực phát hiện, tìm hiểu, đặt và giải quyết vấn đề. + Làm người học tăng cường trao đổi, thảo luận, đối thoại. + Tạo điều kiện hoạt động hợp tác nhóm. + Tạo điều kiện cho người học đánh giá và tự đánh giá, tận dụng tri thức thực tế để xây dựng kiến thức mới. + Dạy cho người học phương pháp tự học phù hợp với năng lực 1.2.2.1. Xu thế đổi mới phương pháp dạy học Đổi mới phương pháp dạy học hiện nay là xu thế tất yếu do sự phát triển của khoa học kĩ thuật, công nghệ thông tin, sự hiểu biết xã hội và tri thức của con người ngày càng cao do vậy người học có nhiều cách tiếp cận tri thức, ở nhiều góc độ và mức độ khác nhau, từ đó đòi hỏi phải có sự đổi mới phương pháp dạy học để phù hợp với sự phát triển đó, các xu thế đổi mới phương pháp dạy học hiện nay là: + Phát huy năng lực nội lực của người học. + Điều chỉnh mối quan hệ thầy trò. 19
  20. + Áp dụng công nghệ hiện đại vào dạy học. 1.2.2.2. Xu thế đổi mới phương pháp dạy học hóa học - Khai thác đặc thù của môn hóa học, tạo ra các hình thức hoạt động đa dạng, phong phú, giúp học sinh chủ động tiếp thu kiến thức, kĩ năng trong giờ học. - Khai thác triệt để các nội dung môn học theo hướng liên hệ thực tiễn. - Tăng cường sử dụng các dạng bài tập phát triển tư duy và rèn kĩ năng thực hành hóa học. - Sử dụng các phương tiện dạy học hiện đại. 1.2.3. Bài tập hóa học 1.2.3.1. Khái niệm bài tập hóa học Bài tập hóa học là phương tiện để dạy học sinh tập vận dụng kiến thức. Một trong những tiêu chí đánh giá sự lĩnh hội chi thức hóa học là kĩ năng áp dụng trí thức để giải quyết các bài tập hóa học chứ không phải là kĩ năng kể lại tài liệu đã học. Bài tập hóa học là một trong những phương tiện có hiệu quả để giảng dạy môn hóa, tăng cường và định hướng hoạt động tư duy của học sinh (24). 1.2.3.2. Ý nghĩa, tác dụng của bài tập hóa học Ý nghĩa trí dục: - Làm chính xác hóa khái niệm, củng cố đào sâu và mở rộng kiến thức một cách sinh động, phong phú, hấp dẫn. - Ôn tập, hệ thống hóa kiến thức một cách tích cực nhất. Thực tế cho thấy học sinh rất buồn chán nếu như chỉ nhắc lại kiến thức mà không được giải bài tập. - Phát huy các kĩ năng hóa học như cân bằng phương trình, tính toán, thực hành thí nghiệm. - Phát huy kĩ năng sử dụng ngôn ngữ hóa học và các thao tác tư duy. Ý nghĩa phát triển: Phát triển ở học sinh các năng lực tư duy logic, biện chứng, khái quát, độc lập, thông minh và sáng tạo. 20
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
2=>2