intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Luận văn Thạc sĩ Sư phạm Ngữ văn: Dạy học đọc hiểu văn bản nghị luận cho học sinh lớp 10 theo chương trình giáo dục phổ thông Ngữ văn 2018

Chia sẻ: _ _ | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:101

106
lượt xem
18
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Đề tài này nghiên cứu làm rõ một số vấn đề lí luận, thực tiễn về dạy học Ngữ văn nói chung và phần văn nghị luận nói riêng. Thiết kế quy trình dạy học đọc hiểu văn nghị luận và giải pháp tăng tính tương tác GoConqr. Thực nghiệm và đánh giá hiệu quả của việc ứng dụng công cụ GoConqr trong dạy học đọc hiểu văn bản nghị luận ở THPT theo Chương trình Giáo dục phổ thông (2018). Mời các bạn cùng tham khảo!

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Luận văn Thạc sĩ Sư phạm Ngữ văn: Dạy học đọc hiểu văn bản nghị luận cho học sinh lớp 10 theo chương trình giáo dục phổ thông Ngữ văn 2018

  1. ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI TRƯỜNG ĐẠI HỌC GIÁO DỤC PHAN THỊ HƯỚNG DẠY HỌC ĐỌC HIỂU VĂN BẢN NGHỊ LUẬN CHO HỌC SINH LỚP 10 THEO CHƯƠNG TRÌNH GIÁO DỤC PHỔ THÔNG NGỮ VĂN 2018 LUẬN VĂN THẠC SĨ SƯ PHẠM NGỮ VĂN HÀ NỘI – 2020
  2. ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI TRƯỜNG ĐẠI HỌC GIÁO DỤC PHAN THỊ HƯỚNG DẠY HỌC ĐỌC HIỂU VĂN BẢN NGHỊ LUẬN CHO HỌC SINH LỚP 10 THEO CHƯƠNG TRÌNH GIÁO DỤC PHỔ THÔNG NGỮ VĂN 2018 LUẬN VĂN THẠC SĨ SƯ PHẠM NGỮ VĂN CHUYÊN NGÀNH: LÍ LUẬN VÀ PHƯƠNG PHÁP DẠY HỌC BỘ MÔN NGỮ VĂN Mã số: 8.14.01.11 Người hướng dẫn khoa học: TS. Tôn Quang Cường HÀ NỘI – 2020
  3. LỜI CẢM ƠN Trong thời gian thực hiện luận văn, dưới sự chỉ bảo, giúp đỡ tận tình của giảng viên hướng dẫn cũng như phía nhà trường tạo điều kiện thuận lợi, tôi đã có quá trình nghiên cứu, tìm hiểu và học tập để hoàn thành đề tài. Kết quả thu được không chỉ do nỗ lực của cá nhân tôi mà còn nhờ sự giúp đỡ tận tình của thầy cô, gia đình và bạn bè. Trước tiên, tôi xin gửi lời cảm ơn chân thành và sâu sắc nhất đến cán bộ hướng dẫn TS. Tôn Quang Cường. Thầy là giảng viên nhiệt tình, giàu kinh nghiệm trong hướng dẫn nghiên cứu khoa học. Thầy đã hướng dẫn, hỗ trợ, động viên khuyến khích tôi trong suốt thời gian thực hiện luận văn. Tôi cũng xin được cảm ơn tất cả các thầy cô, cán bộ Trường Đại học Giáo dục cũng như thầy cô bên Trường PTLC H.A.S đã tạo điều kiện thuận lợi giúp tôi học tập, nghiên cứu và thực nghiệm thành công đề tài. Do chưa có nhiều kinh nghiệm, thời gian còn hạn chế và chưa thực sự sâu rộng về kiến thức chuyên môn nên trong quá trình thực hiện và trình bày luận văn tôi không thể tránh khỏi những sai sót và hạn chế, do vậy tôi rất mong nhận được sự góp ý, nhận xét của Quý thầy cô. Kính chúc Quý thầy cô sức khỏe! Hà Nội, ngày 19 tháng 8 năm 2020 Tác giả Phan Thị Hướng i
  4. DANH MỤC CÁC CÁC CHỮ VIẾT TẮT CNTT Công nghệ thông tin NXB Nhà xuất bản PTLC Phổ thông liên cấp SGK Sách giáo khoa THCS Trung học cơ sở THPT Trung học phổ thông Technological Pedagogical And Content TPACK Knowledge ii
  5. DANH MỤC CÁC BẢNG Bảng 1.1. Áp dụng mô hình TPACK trong dạy học Ngữ văn theo chương trình giáo dục phổ thông 2018 ...................................................................... 23 Bảng 1.2. Khảo sát thực trạng dạy đọc hiểu văn bản nghị luận hiện nay ở trường phổ thông ........................................................................................... 25 Bảng 1.3. Một số hình thức ứng dụng CNTT trong dạy học đọc hiểu ......... 28 Bảng 1.4. Khảo sát kĩ năng sử dụng CNTT của học sinh hiện nay .............. 28 Bảng 2.1. So sánh đánh giá năng lực và đánh giá kiến thức, kỹ năng ......... 38 Bảng 2.2. Ứng dụng CNTT trong dạy học để phát triển năng lực ngôn ngữ 41 Bảng 2.3. Quy trình tổ chức hoạt động dạy học có ứng dụng GoConqr ...... 54 iii
  6. DANH MỤC CÁC HÌNH Hình 1.1. Mô hình TPACK ............................................................................. 20 Hình 1.2. Mô hình tổng quát để thiết kế dạy học tích hợp công nghệ theo TPACK ........................................................................................................... 21 Hình 2.1. Giao diện chính của GoConqr......................................................... 46 Hình 2.2. Đặc điểm chính của ứng dụng GoConqr......................................... 47 Hình 2.3. Các tính năng trong ứng dụng GoConqr ......................................... 48 Hình 2.4. Tạo tài khoản trên GoConqr............................................................ 50 Hình 2.5. Tạo khóa học trên GoConqr ............................................................ 51 Hình 2.6. Các tiện ích trên GoConqr để thiết kế khóa học ............................. 51 Hình 2.7. Thiết kế mind map .......................................................................... 52 Hình 2.8. Thiết kế flashcards .......................................................................... 53 Hình 3.1. Giáo viên lập tài khoản trên GoConqr ............................................ 58 Hình 3.2. Thiết kế slide có sử dụng text, media.............................................. 58 Hình 3.3. Thiết kế hoạt động trước khi đọc văn bản trên GoConqr ............... 59 Hình 3.4. Thiết kế hoạt động kết nối trên GoConqr ....................................... 60 Hình 3.5. Các chiến lược đọc hiểu văn bản .................................................... 60 Hình 3.6. Thiết kế flashcards đọc hiểu văn bản .............................................. 61 Hình 3.7. Sản phẩm flashcards ........................................................................ 61 Hình 3.8. Thiết kế mind map đọc hiểu văn bản .............................................. 62 Hình 3.9. Thiết kế tích hợp các tính năng của GoConqr trong một slide ....... 63 Hình 3.10. Thiết kế nội dung tìm hiểu ý nghĩa của văn bản ........................... 63 Hình 3.11. Thiết kế hoạt động liên hệ, mở rộng trên GoConqr ...................... 64 Hình 3.12. Thiết kế quizzes để củng cố bài học trên GoConqr ...................... 65 Hình 3.13. Tích hợp các tính năng của GoConqr trong slide ......................... 66 Hình 3.14. Tạo quizzes đọc hiểu văn bản nghị luận ....................................... 66 iv
  7. MỤC LỤC LỜI CẢM ƠN ......................................................................................... i DANH MỤC CÁC CÁC CHỮ VIẾT TẮT ........................................... ii DANH MỤC CÁC BẢNG ................................................................... iii DANH MỤC CÁC HÌNH ..................................................................... iv MỞ ĐẦU ................................................................................................ 1 1. Lí do chọn đề tài ............................................................................................ 1 2. Lịch sử nghiên cứu vấn đề ............................................................................ 2 3. Mục đích, nhiệm vụ nghiên cứu .................................................................... 5 4. Đối tượng, phạm vi nghiên cứu .................................................................... 5 5. Phương pháp nghiên cứu ............................................................................... 5 6. Cấu trúc của luận văn .................................................................................... 6 CHƯƠNG 1. CƠ SỞ LÍ LUẬN VÀ THỰC TIỄN CỦA VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU ....................................................................................... 8 1.1. Tổng quan về Chương trình giáo dục phổ thông môn Ngữ văn 2018 ....... 8 1.1.1. Quan điểm xây dựng Chương trình Ngữ văn 2018 ............................ 8 1.1.2. Mục tiêu của Chương trình Ngữ văn 2018 ........................................ 9 1.1.3. Nội dung Chương trình môn Ngữ văn 2018 .................................... 10 1.1.4. Những điểm nổi bật của Chương trình Ngữ văn 2018 .................... 12 1.2. Một số vấn đề về đọc hiểu văn bản nghị luận theo Chương trình giáo dục phổ thông 2018 ................................................................................................ 15 1.2.1. Mục đích dạy đọc hiểu .................................................................... 15 1.2.2. Tìm hiểu văn nghị luận ở trường phổ thông .................................... 16 1.2.3. Đọc mở rộng .................................................................................. 18 1.3. Mô hình TPACK (Technological Pedagogical Content Knowledge) ..... 19 1.4. Khảo sát thực trạng dạy đọc hiểu văn bản nghị luận hiện nay ở trường phổ thông ......................................................................................................... 25
  8. CHƯƠNG 2. THIẾT KẾ VÀ TRIỂN KHAI DẠY HỌC ĐỌC HIỂU VĂN BẢN NGHỊ LUẬN ........................................................................ 31 2.1. Yêu cầu cần đạt của đọc hiểu văn bản nghị luận ở lớp 10 theo chương trình giáo dục phổ thông môn Ngữ văn (2018)............................................... 31 2.2. Quy trình dạy đọc hiểu văn bản nghị luận theo chương trình giáo dục phổ thông môn Ngữ văn (2018) ............................................................................. 35 2.3. Thiết kế và triển khai dạy học đọc hiểu văn bản nghị luận trên cơ sở ứng dụng công cụ GoConqr ................................................................................... 45 CHƯƠNG 3. THỰC NGHIỆM SƯ PHẠM ........................................ 57 3.1. Mô tả thực nghiệm ................................................................................... 57 3.2. Thực nghiệm một số tính năng của GoConqr hỗ trợ việc đọc hiểu văn bản nghị luận trong bài học cụ thể ......................................................................... 57 3.3. Đánh giá kết quả thực nghiệm ................................................................. 67 KẾT LUẬN VÀ KHUYẾN NGHỊ ....................................................... 69 1. Kết luận ............................................................................................ 69 2. Khuyến nghị ...................................................................................... 70 TÀI LIỆU THAM KHẢO ................................................................... 72 PHỤ LỤC
  9. MỞ ĐẦU 1. Lí do chọn đề tài Chương trình giáo dục phổ thông 2018 được xây dựng trên cơ sở quan điểm của Đảng, Nhà nước về đổi mới căn bản, toàn diện giáo dục và đào tạo; kế thừa và phát triển những ưu điểm của các chương trình giáo dục phổ thông đã có của Việt Nam. Cùng với đó, tiếp thu thành tựu nghiên cứu về khoa học giáo dục và kinh nghiệm xây dựng chương trình theo mô hình phát triển năng lực của những nền giáo dục tiên tiến trên thế giới; đáp ứng nhu cầu phát triển của đất nước, những tiến bộ của thời đại về khoa học - công nghệ và xã hội; phù hợp với đặc điểm con người, văn hoá Việt Nam, các giá trị truyền thống của dân tộc và những giá trị chung của nhân loại [3]. Chương trình giáo dục phổ thông hướng tới mục tiêu bảo đảm phát triển toàn diện cả về phẩm chất và năng lực người học thông qua nội dung giáo dục với những kiến thức, kĩ năng cơ bản, thiết thực, hiện đại. Thực hiện các Nghị quyết của Đảng, Quốc hội và Quyết định của Thủ tướng Chính phủ, Bộ Giáo dục và Đào tạo đã tổ chức xây dựng và ban hành Chương trình giáo dục phổ thông mới để nâng cao chất lượng giáo dục thế hệ trẻ, đáp ứng những đòi hỏi của thực tế và bắt kịp xu thế chung của nhân loại. Chương trình giáo dục phổ thông mới sẽ được áp dụng ở lớp 10 từ năm học 2022 – 2023. Do đó, có thể thấy việc đổi mới dạy và học theo định hướng phát triển năng lực cho người học là nhiệm vụ thiết yếu. Đặc biệt, trong chương trình giáo dục phổ thông mới môn Ngữ văn đã đặt ra hai năng lực cần tập trung hình thành và phát triển cho học sinh là năng lực văn học và năng lực ngôn ngữ. Cùng với đó, trong những năm gần đây, vấn đề đổi mới phương pháp dạy và học đã được đặt ra một cách cấp thiết cùng với việc đổi mới nội dung chương trình, sách giáo khoa (SGK) nhằm phát huy tối đa năng lực, tiềm năng sáng tạo của học sinh. Một trong những thành tố quan trọng để đổi mới phương pháp giảng dạy là phương tiện dạy học, trong đó công nghệ thông tin (CNTT) 1
  10. là một trong những phương tiện tiện ích để tiến tới một xã hội học tập. Do đó, CNTT mở ra triển vọng lớn trong việc đổi mới phương pháp và hình thức dạy học [1]. Một trong các giải pháp chúng tôi đưa ra trong dạy học đọc hiểu văn bản nghị luận là ứng dụng E-learning. Bên cạnh đó, trong chương trình Ngữ văn Trung học phổ thông (THPT), phần văn nghị luận là bộ phận mang ý nghĩa thực tế sâu sắc, gắn liền với những thao tác giao tiếp trong cuộc sống hàng ngày. Tuy nhiên do một số tồn tại trong quá trình dạy và học đã làm giảm đáng kể sự quan tâm, hứng thú từ phía người học. Trong đó, có thể kể đến yếu tố phương pháp dạy học vẫn còn hạn chế. Điều đó khiến học sinh chưa thực sự hình thành và phát triển được năng lực đọc hiểu văn bản nghị luận và sử dụng năng lực đó vào thực tiễn của mình. Với cách tiếp cận đó, chúng tôi đã chọn đề tài: “Dạy học đọc hiểu văn bản nghị luận cho học sinh lớp 10 theo Chương trình Giáo dục phổ thông Ngữ văn 2018” trên cơ sở ứng dụng CNTT nhằm tạo một môi trường học tập mới, hỗ trợ dạy học phần văn nghị luận cũng như nâng cao chất lượng, hiệu quả, hứng thú học tập đồng thời góp phần vào việc giáo dục nhân cách, văn hóa ứng xử cho học sinh trong thời đại của mạng toàn cầu. 2. Lịch sử nghiên cứu vấn đề 2.1. Nghiên cứu ở nước ngoài về dạy học đọc hiểu và dạy học đọc hiểu văn bản nghị luận Ở phương Tây, vấn đề đọc đã có lịch sử nghiên cứu lâu đời, môn “đọc học” chính thức ra đời năm 1879. Bắt đầu từ phòng nghiên cứu tâm lý đọc của học giả Đức Wunf, tiếp theo là nghiên cứu giải thích học, mỹ học, tiếp nhận xã hội học và sự đọc, kĩ thuật đọc nhanh. Năm 2000, PISA đề xuất quan niệm về đọc hiểu và năng lực đọc hiểu văn bản như sau: đọc hiểu là hiểu, sử dụng và phản hồi các văn bản viết để đạt được các mục tiêu của cá nhân, phát triển tri thức, tiềm năng của bản thân và tham gia vào xã hội. 2
  11. Theo tác giả Micheal Pressley trong cuốn Handbook of reading research (Cẩm nang nghiên cứu đọc) đã chỉ ra điều quan trọng trong dạy học đọc hiểu là làm việc trên văn bản gốc, dạy đọc hiểu từ ngữ, phát triển vốn từ vựng và phát triển khả năng giải thích khái niệm. Ngoài ra, trong cuốn Phương pháp dạy đọc hiểu văn bản được dịch ra của tác giả Taffy E.Raphael, Efrieda H.Hiebert đã xác định năm thủ thuật giúp học sinh hiểu văn bản bao gồm cả văn bản nghị luận: (1) xác định ý chính; (2) tóm tắt thông tin; (3) suy luận; (4) đặt câu hỏi; (5) theo dõi khả năng hiểu, bao gồm tự đánh giá và điều chỉnh thủ thuật đọc khi cần thiết. Tuy nhiên, hai tác giả này mới chỉ dừng lại dạy văn bản ở cấp Tiểu học. 2.2. Nghiên cứu ở trong nước về dạy học đọc hiểu và dạy học đọc hiểu văn bản nghị luận Đọc hiểu là vấn đề dạy học văn gắn liền với sự thay đổi chương trình, SGK do Bộ Giáo dục và Đào tạo triển khai bắt đầu từ năm 2000, 2002. Kể từ đó đến nay, đã có nhiều công trình quan tâm đến lĩnh vực này. Ở nước ta, các nhà nghiên cứu đưa ra một số khái niệm về đọc hiểu khác nhau. GS.TS Trần Đình Sử cho rằng: “Đọc hiểu là một quá trình bao gồm việc tiếp xúc với văn bản, thông hiểu cả nghĩa đen, nghĩa bóng, nghĩa hàm ẩn cũng như thấy được vai trò, tác dụng của các hình thức, biện pháp nghệ thuật ngôn từ, các thông điệp tư tưởng, tình cảm, thái độ của người viết và cả các giá trị tự thân của hình tượng nghệ thuật” [5]. Ngoài ra, bàn về đọc hiểu, trong cuốn “Kĩ năng đọc hiểu Văn”, GS. Nguyễn Thanh Hùng cũng đã đề cập đến việc đọc chính xác, đọc sâu, đọc phân tích và đọc trải nghiệm, đọc sáng tạo trong dạy văn. Trong những năm gần đây, khi nghiên cứu và đào tạo, đánh giá về đọc hiểu ở nước ta ngày càng tiếp cận được các thành tựu nghiên cứu trên thế giới, các nhà nghiên cứu đã tập trung làm rõ vấn đề về chuẩn năng lực đọc hiểu như bài viết của tác giả Nguyễn Thị Hạnh (2014), Xây dựng chuẩn năng lực đọc hiểu 3
  12. cho môn Ngữ văn của chương trình giáo dục phổ thông sau 2015 ở Việt Nam, Tạp chí Khoa học, số 56 (90). Tuy nhiên, vận dụng quan niệm đọc hiểu vào dạy học văn bản nghị luận số lượng công trình không nhiều, có thể kể đến công trình của tác giả như Hoàng Thị Mai, Kiều Thọ Long… Trong cuốn “Phương pháp dạy học văn bản nghị luận ở trường phổ thông”, hai tác giả đã chỉ ra: Đọc hiểu văn bản nghị luận là học sinh hiểu, phân tích, từ đó đánh giá, khái quát được những giá trị cơ bản về nội dung và nghệ thuật; rèn cho học sinh các kĩ năng đọc hiểu như: tri giác, liên tưởng, tưởng tượng, tóm tắt, phân tích, đánh giá, khái quát… Còn theo tác giả Huỳnh Văn Hoa trong cuốn “Dạy học tác phẩm nghị luận trung đại trong sách Ngữ văn THPT” đã đưa ra quy trình lên lớp một giờ dạy học văn bản nghị luận gồm hai bước: (1) tìm hiểu chung, (2) hướng dẫn học sinh đọc hiểu nội dung và nghệ thuật văn bản. Có thể thấy quy trình này còn nhiều hạn chế, một số khâu quan trọng như học sinh đối thoại, tổng hợp, chiêm nghiệm sau giờ học chưa được lưu tâm, quy trình chưa tích cực hóa được hoạt động của người học. Có thể thấy, các công trình nghiên cứu về dạy học văn bản nghị luận đều triển khai dựa trên nhận thức nền tảng về việc dạy học văn bản theo đặc trưng thể loại hoặc phương thức biểu đạt. Nhưng với bối cảnh hiện nay, sự xuất hiện của chương trình giáo dục phổ thông môn Ngữ văn 2018 theo định hướng phát triển năng lực, chúng tôi nhận thấy quy trình dạy học đọc hiểu văn bản nghị luận cần có sự thay đổi để phù hợp với thực tiễn. Cho đến nay chưa có công trình nào nghiên cứu, triển khai một cách toàn diện về việc dạy đọc hiểu văn bản nghị luận ở lớp 10 theo chương trình mới có ứng dụng công cụ GoConqr nhằm phát triển năng lực của người học. Việc nghiên cứu ứng dụng CNTT với tư cách là phương tiện hỗ trợ quá trình dạy học theo định hướng phát triển năng lực là đề tài thu hút sự quan tâm của các nhà nghiên cứu về giáo dục. 4
  13. 3. Mục đích, nhiệm vụ nghiên cứu - Trên cơ sở nghiên cứu lí luận và thực tiễn của vấn đề, luận văn thiết kế và triển khai dạy học đọc hiểu văn bản nghị luận cho học sinh lớp 10 theo chương trình giáo dục phổ thông môn Ngữ văn (2018) trong đó có ứng dụng công cụ GoConqr nhằm tạo hứng thú, tăng tính tương tác, chia sẻ, đem lại trải nghiệm học tập mới. - Nhiệm vụ nghiên cứu + Làm rõ một số vấn đề lí luận, thực tiễn về dạy học Ngữ văn nói chung và phần văn nghị luận nói riêng. - Thiết kế quy trình dạy học đọc hiểu văn nghị luận và giải pháp tăng tính tương tác GoConqr. - Thực nghiệm và đánh giá hiệu quả của việc ứng dụng công cụ GoConqr trong dạy học đọc hiểu văn bản nghị luận ở THPT theo Chương trình Giáo dục phổ thông (2018). 4. Đối tượng, phạm vi nghiên cứu - Đối tượng nghiên cứu: quá trình dạy học đọc hiểu phần văn bản nghị luận lớp 10 theo Chương trình giáo dục phổ thông (2018), khả năng ứng dụng GoConqr trong dạy học đọc hiểu văn nghị luận. - Phạm vi nghiên cứu: + Phạm vi về nội dung: phần văn nghị luận lớp 10 theo Chương trình giáo dục phổ thông 2018, bài học đề xuất thực nghiệm: Bài nghị luận xã hội - bàn về một vấn đề xã hội. Bên cạnh đó, có thể sử dụng nhiều văn bản mở rộng trên Internet. + Phạm vi về địa bàn: Trường Phổ thông liên cấp H.A.S (Hà Nội) 5. Phương pháp nghiên cứu - Phương pháp nghiên cứu tài liệu: phân tích, tổng hợp các tài liệu liên quan đến vấn đề lý luận về nội dung, đổi mới phương pháp, hình thức dạy học đặc 5
  14. biệt là ứng dụng công nghệ thông tin trong dạy học; nghiên cứu phân tích đặc điểm nội dung chương trình. - Phương pháp thực nghiệm: các kịch bản sư phạm và kịch bản công nghệ, phỏng vấn sâu để kiểm nghiệm khả năng ứng dụng các giải pháp trong dạy học phần văn nghị luận ở THPT trong đó có công cụ GoConqr. Từ kết quả thực nghiệm đó làm cơ sở để đề xuất các phương pháp dạy học đọc hiểu văn nghị luận ở THPT. - Phương pháp chuyên gia: hỏi ý kiến chuyên gia 6. Cấu trúc của luận văn Ngoài phần Mở đầu, Kết luận và khuyến nghị, Tài liệu tham khảo, Phụ lục, thì luận văn có kết cấu gồm 3 chương: Chương 1. Cơ sở lí luận và thực tiễn của vấn đề nghiên cứu 1.1. Tổng quan về Chương trình giáo dục phổ thông môn Ngữ văn (2018) 1.2. Một số vấn đề về đọc hiểu văn bản nghị luận theo Chương trình giáo dục phổ thông (2018) 1.3. Mô hình TPACK (Technological Pedagogical Content Knowledge) 1.4. Khảo sát thực trạng dạy học đọc hiểu văn bản nghị luận của học sinh lớp 10 Chương 2. Thiết kế và triển khai dạy học đọc hiểu văn bản nghị luận 2.1. Yêu cầu cần đạt của đọc hiểu văn bản nghị luận ở lớp 10 theo chương trình giáo dục phổ thông môn Ngữ văn (2018) 2.2. Quy trình dạy đọc hiểu văn bản nghị luận theo chương trình giáo dục phổ thông môn Ngữ văn (2018) 2.3. Thiết kế và triển khai dạy học đọc hiểu văn bản nghị luận trên cơ sở ứng dụng công cụ GoConqr Chương 3. Thực nghiệm sư phạm 6
  15. 3.1. Mô tả thực nghiệm 3.2. Thực nghiệm ứng dụng công cụ GoConqr trong dạy học đọc hiểu văn bản nghị luận 3.3. Đánh giá kết quả thực nghiệm 7
  16. CHƯƠNG 1. CƠ SỞ LÍ LUẬN VÀ THỰC TIỄN CỦA VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU 1.1 . Tổng quan về Chương trình giáo dục phổ thông môn Ngữ văn 2018 1.1.1 Quan điểm xây dựng Chương trình Ngữ văn 2018 Chương trình giáo dục phổ thông môn Ngữ văn (Ban hành kèm theo Thông tư số 32/2018/TT-BGDĐT ngày 26 tháng 12 năm 2018 của Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo) đã chỉ ra rõ: Chương trình môn Ngữ văn tuân thủ các quy định cơ bản được nêu trong Chương trình tổng thể, đồng thời nhấn mạnh một số quan điểm chính [3]. Thứ nhất là chương trình được xây dựng trên nền tảng lí luận và thực tiễn, cập nhật những thành tựu nghiên cứu về giáo dục học, tâm lí học và phương pháp dạy học Ngữ văn; thành tựu nghiên cứu về văn học và ngôn ngữ học; thành tựu văn học Việt Nam qua các thời kì; kinh nghiệm xây dựng chương trình môn Ngữ văn của Việt Nam, đặc biệt từ đầu thế kỉ XXI đến nay và xu thế quốc tế trong phát triển chương trình nói chung, chương trình môn Ngữ văn nói riêng những năm gần đây, nhất là chương trình của những quốc gia phát triển. Cùng với đó là thực tiễn xã hội, giáo dục, điều kiện kinh tế và truyền thống văn hoá Việt Nam, đặc biệt là sự đa dạng của đối tượng học sinh xét về phương diện vùng miền, điều kiện và khả năng học tập [3]. Thứ hai là chương trình lấy việc rèn luyện các kĩ năng giao tiếp (đọc, viết, nói và nghe) làm trục chính xuyên suốt cả ba cấp học từ Tiểu học đến THPT nhằm đáp ứng yêu cầu của chương trình theo định hướng phát triển năng lực và bảo đảm tính chỉnh thể, sự nhất quán liên tục trong tất cả các cấp học, lớp học. Các kiến thức phổ thông cơ bản, nền tảng về tiếng Việt và văn học được hình thành qua hoạt động dạy học tiếp nhận và tạo lập văn bản; phục vụ trực tiếp cho yêu cầu rèn luyện các kĩ năng đọc, viết, nói và nghe. 8
  17. Thứ ba là chương trình được xây dựng theo hướng mở. Điều này thể hiện ở việc không quy định chi tiết về nội dung dạy học mà chỉ quy định những yêu cầu cần đạt về đọc, viết, nói và nghe cho mỗi lớp; quy định một số kiến thức cơ bản, cốt lõi về tiếng Việt, văn học và một số văn bản có vị trí, ý nghĩa quan trọng của văn học dân tộc là nội dung thống nhất bắt buộc đối với học sinh toàn quốc [3]. Thứ tư là chương trình vừa đáp ứng yêu cầu đổi mới, vừa chú trọng kế thừa và phát huy những ưu điểm của các chương trình môn Ngữ văn đã có, đặc biệt là chương trình hiện hành [3]. 1.1.2 Mục tiêu của Chương trình Ngữ văn 2018 Chương trình Ngữ văn mới đã chỉ ra rõ mục tiêu chung của chương trình và mục tiêu riêng của từng cấp học. Cụ thể mục tiêu chung được thể hiện ở việc: “Hình thành và phát triển cho học sinh những phẩm chất cao đẹp: yêu nước, nhân ái, chăm chỉ, trung thực và trách nhiệm; bồi dưỡng tâm hồn, hình thành nhân cách và phát triển cá tính thông qua những hoạt động khám phá, tiếp nhận các văn bản ngôn từ, đặc biệt là văn bản văn học cùng với các hoạt động rèn luyện nghe, nói và thực hành tạo lập các kiểu văn bản thông dụng. Góp phần giúp học sinh hình thành và phát triển các năng lực chung như năng lực tự chủ và tự học, năng lực giao tiếp và hợp tác, năng lực giải quyết vấn đề và sáng tạo [3]. Đặc biệt, chương trình môn Ngữ văn giúp học sinh phát triển năng lực ngôn ngữ và năng lực văn học thông qua hệ thống kiến thức phổ thông cơ bản về văn học, tiếng Việt và các kĩ năng đọc, viết, nói và nghe”. Trong đó, mục tiêu cụ thể của chương trình Ngữ văn cấp THPT đã được chỉ ra rõ là: mở rộng và nâng cao yêu cầu phát triển phẩm chất, giúp học sinh tiếp tục phát triển những phẩm chất và các năng lực đã hình thành ở Trung học cơ sở (THCS). Mở rộng và nâng cao yêu cầu phát triển phẩm chất với các biểu hiện cụ thể: có bản lĩnh, cá tính, có lí tưởng và hoài bão, biết giữ gìn và phát 9
  18. huy các giá trị văn hóa Việt Nam; có tinh thần hội nhập và ý thức công dân toàn cầu. 1.1.3 Nội dung Chương trình môn Ngữ văn 2018 Về nội dung chương trình môn Ngữ văn được phân bố phù hợp theo hai giai đoạn: Giai đoạn thứ nhất là giáo dục cơ bản, chương trình được thiết kế theo các mạch chính tương ứng với các kỹ năng đọc, viết, nói và nghe. Kiến thức văn học và tiếng Việt được tích hợp trong quá trình này. Các ngữ liệu được lựa chọn và sắp xếp phù hợp với khả năng tiếp nhận của học sinh ở mỗi cấp học [3]. Mục tiêu của giai đoạn này là giúp học sinh sử dụng tiếng Việt thành thạo để giao tiếp hiệu quả trong cuộc sống và học tập tốt các môn học khác (năng lực ngôn ngữ); hình thành và phát triển năng lực văn học; đồng thời, bồi dưỡng tư tưởng, tình cảm để học sinh phát triển về tâm hồn, nhân cách. Giai đoạn thứ hai là giáo dục định hướng nghề nghiệp. Chương trình môn học củng cố và phát triển các kết quả của giai đoạn giáo dục cơ bản, giúp học sinh nâng cao năng lực ngôn ngữ, yêu cầu cao hơn về năng lực văn học, nhất là tiếp nhận văn bản văn học, chuyển thể văn bản văn học; tăng cường kỹ năng tạo lập văn bản nghị luận, văn bản thông tin có độ phức tạp hơn về chủ đề và kỹ thuật viết, trang bị một số kiến thức lịch sử văn học, lí luận văn học bởi nó có tác dụng thiết thực đối với việc đọc và viết về văn học [3]. Ngoài ra, trong mỗi năm, những học sinh có thiên hướng khoa học xã hội và nhân văn được chọn học một số chuyên đề như với học sinh lớp 10, có chuyên đề “Tập nghiên cứu và viết báo cáo về một vấn đề văn học dân gian”. Các chuyên đề này nhằm góp phần tăng cường kiến thức về văn học và ngôn ngữ, kỹ năng vận dụng kiến thức vào thực tiễn, đáp ứng sở thích, nhu cầu và định hướng nghề nghiệp của học sinh [3]. Về nội dung kiến thức môn Ngữ văn từng cấp học: Nội dung kiến thức của Chương trình Ngữ văn mới gồm: Kiến thức tiếng Việt (ngữ âm và chữ viết, từ vựng, ngữ pháp, hoạt động giao tiếp, sự phát triển của 10
  19. ngôn ngữ và các biến thể ngôn ngữ) và kiến thức văn học (một số vấn đề về lý luận văn học thiết thực; thể loại văn học; các yếu tố của văn bản văn học; lịch sử văn học). Ở tiểu học, kiến thức tiếng Việt tập trung vào một số hiểu biết sơ giản về ngữ âm, chữ viết, từ vựng, ngữ pháp, hoạt động giao tiếp và biến thể ngôn ngữ (ngôn ngữ kết hợp với hình ảnh, số liệu); có khả năng nhận biết, bước đầu hiểu được các hiện tượng ngôn ngữ có liên quan và vận dụng trong giao tiếp. Kiến thức văn học tập trung vào một số hiểu biết sơ giản về truyện và thơ, văn bản hư cấu và văn bản phi hư cấu; nhân vật trong văn bản văn học, cốt truyện, thời gian, không gian, từ ngữ, vần thơ, nhịp thơ, hình ảnh, lời nhân vật, đối thoại. Ở THCS, kiến thức tiếng Việt tập trung vào những hiểu biết cơ bản về từ vựng, ngữ pháp, hoạt động giao tiếp, sự phát triển ngôn ngữ và các biến thể ngôn ngữ (từ ngữ địa phương, biệt ngữ xã hội; ngôn ngữ kết hợp với hình ảnh, số liệu, biểu đồ, sơ đồ), giúp học sinh có khả năng hiểu các hiện tượng ngôn ngữ có liên quan và vận dụng trong giao tiếp. Kiến thức văn học tập trung vào những hiểu biết về các thể loại; chủ thể trữ tình và nhân vật trữ tình; giá trị biểu cảm, giá trị nhận thức của tác phẩm văn học; một số yếu tố hình thức và biện pháp nghệ thuật thuộc mỗi thể loại văn học; cuối lớp 9 có tổng kết sơ giản về lịch sử văn học. Ở cấp THPT, kiến thức tiếng Việt nâng cao theo hướng chú ý đến những một số hiểu biết nâng cao về tiếng Việt giúp học sinh hiểu, phân tích và bước đầu biết đánh giá các hiện tượng ngôn ngữ có liên quan, chú trọng những cách diễn đạt sáng tạo và sử dụng ngôn ngữ trong các báo cáo nghiên cứu và trong giao tiếp. Kiến thức văn học tập trung vào những hiểu biết về một số thể loại ít thông dụng, đòi hỏi kỹ năng đọc cao hơn như thần thoại, sử thi, truyện và tiểu thuyết huyền ảo, truyện, thơ hậu hiện đại; một số kiến thức lịch sử văn học, lý luận văn học có tác dụng thiết thực đối với việc đọc và viết văn bản 11
  20. văn học; một số chuyên đề học tập tập trung vào kiến thức về các giai đoạn, trào lưu và phong cách sáng tác văn học [3]. 1.1.4 Những điểm nổi bật của Chương trình Ngữ văn 2018 Lấy các kỹ năng giao tiếp làm trục chính xuyên suốt ba cấp học; phát triển hơn nữa tư tưởng dạy học tích hợp; coi trọng năng lực ngôn ngữ và chú ý đến việc vận dụng trong giao tiếp, phục vụ trực tiếp cho đọc, viết, nói và nghe hơn là lý thuyết hàn lâm… Đó là những điểm mới nổi bật của nội dung Chương trình Ngữ văn mới. Theo chia sẻ của PGS.TS Đỗ Ngọc Thống, Chủ biên chương trình môn Ngữ văn: Trước đây, chương trình Ngữ văn được xây dựng theo trục lịch sử văn học và thể loại văn học. Trong khi đó, chương trình môn Ngữ văn mới lấy các kỹ năng giao tiếp (đọc, viết, nói và nghe) làm trục chính xuyên suốt ba cấp học nhằm đáp ứng yêu cầu phát triển theo định hướng năng lực và bảo đảm tính chỉnh thể, sự nhất quán, tức là chú trọng đến năng lực của người học [7]. So với chương trình hiện hành, chương trình Ngữ văn mới phát triển nội dung dạy học tích hợp, thể hiện ở sự nhất quán đến mức cao nhất có thể giữa ngôn ngữ và văn học, giữa các kiểu loại văn bản và giữa các hoạt động giao tiếp. Ngoài ra, chương trình còn chú ý tích hợp với các nội dung liên môn và xuyên môn một cách hợp lí [3]. Yêu cầu phân hoá theo năng lực, sở trường của cá nhân người học được coi trọng; ở THPT, phân hóa còn được thực hiện bằng việc cho học sinh tự chọn một số chuyên đề học tập. Năng lực ngôn ngữ được coi trọng và chú ý đến việc vận dụng trong giao tiếp, phục vụ trực tiếp cho đọc, viết, nói và nghe hơn là lý thuyết hàn lâm. Năng lực văn học thể hiện ở yêu cầu tiếp nhận các nội dung nhân văn, chú trọng việc hình thành và phát triển cách đọc hiểu văn bản văn học theo thể loại. Phương pháp dạy học cũng như đánh giá đều thay đổi theo mục tiêu giúp cho học sinh hình thành và phát triển phẩm chất, năng lực. 12
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
2=>2