intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Luận văn Thạc sĩ Sư phạm Ngữ văn: Lồng ghép trò chơi trong dạy học Ngữ văn ở trung học phổ thông

Chia sẻ: Dilysstran Dilysstran | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:109

38
lượt xem
3
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Mục tiêu nghiên cứu của đề tài là tìm hiểu lí thuyết về trò chơi và lồng ghép trò chơi trong dạy học; các điều kiện, nguyên tắc và tác dụng khi vận dụng lí thuyết về lồng ghép trò chơi dạy học trong chương trình Ngữ văn ở THPT, luận văn đề xuất một số biện pháp tạo hứng thú và tích cực hóa hoạt động học tập môn Ngữ văn cho HS ở THPT nhằm giúp HS yêu thích học môn học này. Và hướng đến mục đích cuối cùng là cải tiến phương pháp dạy học, tạo thêm hứng thú cho người học, giúp học sinh tích cực, chủ động tiếp nhận tri thức và hình thành kĩ năng, phát triển nhân cách.

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Luận văn Thạc sĩ Sư phạm Ngữ văn: Lồng ghép trò chơi trong dạy học Ngữ văn ở trung học phổ thông

  1. ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI TRƯỜNG ĐẠI HỌC GIÁO DỤC NGUYỄN THỊ NGA LỒNG GHÉP TRÒ CHƠI TRONG DẠY HỌC NGỮ VĂN Ở TRUNG HỌC PHỔ THÔNG LUẬN VĂN THẠC SĨ SƯ PHẠM NGỮ VĂN Hà Nội 2016
  2. ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI TRƯỜNG ĐẠI HỌC GIÁO DỤC NGUYỄN THỊ NGA LỒNG GHÉP TRÒ CHƠI TRONG DẠY HỌC NGỮ VĂN Ở TRUNG HỌC PHỔ THÔNG LUẬN VĂN THẠC SĨ SƯ PHẠM NGỮ VĂN CHUYÊN NGÀNH: LÍ LUẬN VÀ PHƯƠNG PHÁP DẠY HỌC (BỘ MÔN NGỮ VĂN) Mã số: 60 14 01 11 Người hướng dẫn khoa học: PGS.TS. Trần Khánh Thành Hà Nội, 2016
  3. LỜI CẢM ƠN Với lòng kính trọng và biết ơn sâu sắc, tôi xin chân thành cảm ơn PGS.TS.Trần Khánh Thành, thầy đã tận tình hướng dẫn, hỗ trợ và động viên tôi rất nhiều trong suốt thời gian thực hiện đề tài. Tôi xin bày tỏ lòng biết ơn đến tất cả quý thầy cô đã từng giảng dạy lớp Cao học khóa 10 chuyên ngành Lý luận và phương pháp dạy học Ngữ văn Trường Đại học Giáo dục, Đại học Quốc gia Hà Nội, nhờ đó mà tôi đã tích lũy được những kinh nghiệm nghiên cứu vô cùng quý báu. Tôi cũng xin gửi lời cảm ơn đến quý thầy cô và cán bộ phòng Sau đại học đã tạo điều kiện thuận lợi cho chúng tôi trong suốt quá trình học. Đồng thời, tôi cũng xin cảm ơn các thầy cô giáo tổ Văn Trường THPT Ứng Hòa B, THPT Đại Cường, THPT Hợp Thanh (Hà Nội) và các em học sinh đã nhiệt tình giúp đỡ tôi trong suốt quá trình nghiên cứu đề tài này. Cuối cùng, tôi xin bày tỏ lòng biết ơn tới gia đình, nguồn động lực chính để tôi có đủ sức mạnh vượt qua mọi khó khăn trong quá trình thực hiện đề tài. Dù đã rất cố gắng hoàn thành luận văn bằng tất cả lòng nhiệt tình và tâm huyết, song vẫn còn những thiếu sót, tôi rất mong được sự đóng góp ý kiến từ quý thầy cô và đồng nghiệp. Tôi xin chân thành cảm ơn! Hà Nội, tháng 10 năm 2016 Tác giả Nguyễn Thị Nga i
  4. MỤC LỤC Lời cảm ơn ......................................................................................................... i Mục lục .............................................................................................................. ii Danh mục bảng.................................................................................................. v Danh mục biểu đồ ............................................................................................ vi MỞ ĐẦU .......................................................................................................... 1 CHƯƠNG I: CƠ SỞ KHOA HỌC CỦA ĐỀ TÀI ....................................... 9 1.1. Các khái niệm cơ bản .............................................................................. 9 1.1.1. Trò chơi ............................................................................................. 9 1.1.2. Trò chơi dạy học ............................................................................. 10 1.1.3. Tích cực hóa học tập ....................................................................... 11 1.2. Những vấn đề lý luận cơ bản về trò chơi dạy học và tích cực hóa hoạt động học tập ................................................................................................. 15 1.2.1. Lý luận về trò chơi dạy học ............................................................ 15 1.2.2. Lý luận về tích cực hóa hoạt động học tập ..................................... 23 1.3. Nhận xét tổng quát về môn Ngữ văn THPT hiện nay .......................... 28 1.3.1. Mục tiêu môn học ........................................................................... 28 1.3.2. Về cấu trúc nội dung chương trình môn Ngữ văn .......................... 29 1.3.3. Về phương pháp dạy học Ngữ văn ................................................. 30 1.3.4. Về kiểm tra, đánh giá kết quả học tập ............................................ 31 1.3.5. Hệ quả và thách thức....................................................................... 31 1.4. Đặc điểm của HS THPT ....................................................................... 32 1.4.1. Đặc điểm tâm lý, tư duy.................................................................. 32 1.4.2. Đặc điểm về hoat động học tập....................................................... 33 1.4.3. Đặc điểm thái độ học tập khi tiếp nhận môn Ngữ văn ................... 34 Tiểu kết chương 1 ........................................................................................... 36 CHƯƠNG 2: THỰC TRẠNG VÀ BIỆN PHÁP LỒNG GHÉP TRÒ CHƠI TRONG DẠY HỌC NGỮ VĂN Ở TRUNG HỌC PHỔ THÔNG 37 2.1. Khảo sát thực trạng dạy học Ngữ văn ở THPT xét từ góc độ lồng ghép trò chơi ......................................................................................................... 37 ii
  5. 2.1.1. Mục đích khảo sát ........................................................................... 37 2.1.2. Địa bàn khảo sát .............................................................................. 37 2.1.3. Đối tượng và phạm vi khảo sát ....................................................... 37 2.1.4. Kết quả khảo sát .............................................................................. 37 2.1.5. Những thuận lợi và khó khăn khi xây dựng và sử dụng trò chơi trong dạy học môn Ngữ văn .................................................................... 47 2.2. Xây dựng một số trò chơi trong dạy học môn Ngữ văn ở THPT ......... 49 2.1.1 Cơ sở xây dựng và các nguyên tắc của việc thiết kế trò chơi dạy học trong môn Ngữ văn ................................................................................... 49 2.2.2 Thiết kế Modul bài giảng có sử dụng trò chơi trong dạy học môn Ngữ văn ..................................................................................................... 52 2.3. Biện pháp xây dựng và sử dụng trò chơi trong dạy học môn Ngữ văn 63 2.3.1. Xây dựng các bước ......................................................................... 63 2.3.2. Xây dựng và sử dụng các loại trò chơi dạy học phù hợp ............... 64 2.3.3. Sử dụng trò chơi kết hợp với phương tiện, kỹ thuật dạy học ......... 65 2.3.4. Bồi dưỡng cho GV về nhận thức và kỹ năng xây dựng và sử dụng trò chơi trong dạy học Ngữ văn ................................................................ 66 2.3.5. Nâng cao nhận thức, hành vi và thái độ tích cực cho HS khi thực hiện các trò chơi dạy học .......................................................................... 67 Tiểu kết chương 2............................................................................................ 68 CHƯƠNG 3..................................................................................................... 69 THỰC NGHIỆM SƯ PHẠM .......................................................................... 69 3.1. Cơ sở và mục đích................................................................................. 69 3.2. Đối tượng thực nghiệm ......................................................................... 69 3.3. Quy trình thực nghiệm .......................................................................... 69 3.3.1. Yêu cầu ........................................................................................... 69 3.3.2. Tổ chức dạy thực nghiệm ............................................................... 70 3.4. Cách thức đo lường và đánh giá ........................................................... 75 3.4.1. Cách thức đo lường ......................................................................... 75 3.4.2. Tiêu chí đánh giá............................................................................. 76 3.5. Kết quả thực nghiệm ............................................................................. 76 iii
  6. 3.5.1. Kết quả khảo sát đầu trước khi dạy thực nghiệm (Bài kiểm tra 15 phút - Phụ lục 4) ....................................................................................... 76 3.5.2. Kết quả sau thực nghiệm ................................................................ 77 3.5. Đánh giá chung thực nghiệm ................................................................ 81 Tiểu kết chương 3............................................................................................ 82 KẾT LUẬN VÀ KHUYẾN NGHỊ ............................................................... 83 1. Kết luận .................................................................................................. 83 2. Khuyến nghị ............................................................................................ 84 TÀI LIỆU THAM KHẢO ............................................................................ 87 PHỤ LỤC ....................................................................................................... 90 iv
  7. DANH MỤC BẢNG Bảng 2.1: Những phương pháp dạy học chủ yếu được GV sử dụng .............. 38 Bảng 2.2: Tỉ lệ GV nhận định về tác dụng của việc sử dụng trò chơi.......... 38 Bảng 2.3: Căn cứ xây dựng và sử dụng trò chơi của GV .............................. 40 Bảng 2.6: Thái độ của HS khi tham gia trò chơi ........................................... 43 Bảng 2.7: Biểu hiện của HS khi GV tổ chức trò chơi ................................... 44 Bảng 2.8: Cách xử lý của HS khi tiếp nhận trò chơi theo đánh giá của GV . 46 Bảng 2.9: Hiệu quả sử dụng các loại trò chơi trong dạy học môn Ngữ văn theo đánh giá của GV...................................................................................... 47 Bảng 3.1. Kết quả kiểm tra khi chưa có tác động sư phạm ........................... 76 Bảng 3.2: Mức độ biểu hiện tính tích cực trong dạy học............................... 78 Bảng 3.3: Kết quả kiểm tra lần 1 (sau khi thực nghiệm)................................ 79 Bảng 3.4: Kết quả kiểm tra lần 2 (sau khi thực nghiệm) ............................... 80 v
  8. DANH MỤC BIỂU ĐỒ Biểu đồ 2.1: Tần số sử dụng trò chơi của GV theo đánh giá của HS ............ 41 Bảng 2.4: Mức độ sử dụng trò chơi theo ý kiến của HS ............................... 42 Bảng 2.5: Mức độ sử dụng trò chơi theo ý kiến của GV ............................ 42 Biểu đồ 2.2: Độ khó của trò chơi theo ý kiến của HS .................................... 45 Biểu đồ 3.1: Nhận thức của HS hai khi chưa có tác động sư phạm .............. 77 Biểu đồ 3.2: So sánh kết quả học tập sau 2 lần thực nghiệm ........................ 81 vi
  9. MỞ ĐẦU 1. Lý do chọn đề tài Hiện tại, đổi mới giáo dục là một vấn đề không còn xa lạ. Nó đã được khởi động rất nhiều năm trước đây, từ cấp mầm non đến cấp đại học và sau đại học. Mục tiêu của những cải cách đó là nhằm làm cho chất lượng giáo dục đào tạo ngày càng nâng cao, đáp ứng nhu cầu, đòi hỏi ngày càng cao của xã hội từ đó đạt được hiệu quả kinh tế. Phong cách giảng giải, thầy đọc trò chép trong thời gian dài trước đó đã không còn phù hợp với nhiều ngành học, môn học khác nhau. Sự bùng nổ của internet, kéo theo sự chia sẻ thông tin mạnh mẽ từ cộng đồng mạng khiến những kiến thức mà người thầy nắm giữ không còn là độc tôn. Thực tế đòi hỏi các thầy giáo, cô giáo cần phải không ngừng tìm tòi, tích lũy kinh nghiệm, sáng tạo ra những ý tưởng hay, để từ đó có thể tạo ra một giờ giảng sinh động, ấn tượng và chuyển tải kiến thức đến sinh viên một cách hiệu quả nhất. Nghị quyết Hội nghị Trung ương 8 khóa XI về đổi mới căn bản, toàn diện giáo dục và đào tạo nêu rõ: “Tiếp tục đổi mới mạnh mẽ phương pháp dạy và học theo hướng hiện đại; phát huy tính tích cực, chủ động, sáng tạo và vận dụng kiến thức, kỹ năng của người học; khắc phục lối truyền thụ áp đặt một chiều, ghi nhớ máy móc. Tập trung dạy cách học, cách nghĩ, khuyến khích tự học, tạo cơ sở để người học tự cập nhật và đổi mới tri thức, kỹ năng, phát triển năng lực. Chuyển từ học chủ yếu trên lớp sang tổ chức hình thức học tập đa dạng, chú ý các hoạt động xã hội, ngoại khóa, nghiên cứu khoa học. Đẩy mạnh ứng dụng công nghệ thông tin và truyền thông trong dạy và học”. Để thực hiện tốt mục tiêu về đổi mới căn bản, toàn diện GD&ĐT theo Nghị quyết số 29-NQ/TW, cần có nhận thức đúng về bản chất của đổi mới phương pháp dạy học theo định hướng phát triển năng lực người học và một số biện pháp đổi mới phương pháp dạy học theo hướng này. 1
  10. Riêng trong dạy học môn Ngữ văn hiện nay, chúng ta phải thừa nhận rằng hiện nay, học sinh ít còn hứng thú với những giờ học môn Văn, chủ yếu là học đối phó. Những giờ học Đọc văn có khi chỉ là giờ thông tin kiến thức một chiều, khô cứng và nhạt nhẽo. Học xong một giờ Đọc văn, học sinh thu được cái mà họ cần quá ít ỏi, thậm chí cá biệt có em không thu hoạch được gì. Chính điều đó dẫn đến kiến thức thực tế về văn học của các em còn nghèo nàn, dùng từ ngữ trong giao tiếp một cách thiếu chính xác, đặc biệt trong các bài Tập làm văn thường mắc lỗi chính tả, câu văn viết chưa đúng ngữ pháp, cách diễn đạt vụng về, sáo mòn, lệ thuộc vào sách tham khảo. Số lượng hồ sơ khối C thi tuyển sinh vào các trường Đại học, Cao đẳng, Trung cấp trong cả nước cũng ngày một giảm. Thực tế, trong thời kì đất nước ta đang chuyển mình hội nhập quốc tế, bên cạnh những mặt tích cực thì cũng nảy sinh không ít những thách thức.Theo đó, đa số phụ huynh hướng con em mình chọn những môn học tự nhiên để mong thi vào những trường thuộc các khối học A, B mà theo họ, khi ra trường, con em họ sẽ có cơ hội làm những ngành nghề tạo thu nhập cao, có chỗ đứng vững vàng trong cuộc sống. Chính điều này đã tác động không nhỏ đến tâm lí học tập của học sinh, làm cho các em giảm niềm yêu thích, hứng thú khi học những môn thuộc khoa học xã hội, trong đó có môn Ngữ văn. Càng học lên lớp trên, các em càng chán học môn văn, thậm chí có thái độ bỏ bê, xem nhẹ môn học này, mặc dù các em vẫn biết đó là môn bắt buộc phải vuợt qua trong kì thi Tốt nghiệp THPT và hơn hết đó là môn học bồi dưỡng tâm hồn trau dồi kĩ năng, nhân cách sống cho các em. Đứng trước thực trạng đáng buồn này, mỗi giáo viên khi đứng lớp giảng dạy môn Ngữ văn trong nhà trường, không ai không khỏi có những băn khoăn, trăn trở. Bên cạnh việc trau dồi, nâng cao năng lực chuyên môn vững vàng, người giáo viên dạy Ngữ văn cần thiết phải có nghệ thuật đứng lớp cao hơn, linh 2
  11. hoạt hơn mới có thể tạo được niềm hứng thú cho học sinh, giúp các em có những thay đổi trong cách nghĩ, cách học để có được những kết quả tốt nhất đối với môn học này. “Trò chơi dạy học” là sự lựa chọn của rất nhiều thầy cô trước áp lực thay đổi phương pháp dạy học để thu hút học sinh và đạt mục tiêu bài giảng. Nó là chiếc cầu nối đắc lực, hữu hiệu và tự nhiên giữa GV và HS. Thông qua trò chơi, ý nghĩa của nội dung bài học được truyền tải đến người nghe một cách nhẹ nhàng nhưng đầy sâu sắc dễ hiểu. Đây cũng là lí do giúp tôi chọn đề tài Lồng ghép trò chơi trong dạy học Ngữ văn ở trung học phổ thông nhằm tạo hứng thú cho học sinh, tích cực hóa hoạt động học tập của các em, đem lại hiệu quả học tập cao nhất. 2. Lịch sử vấn đề Đại diện cho khuynh hướng sử dụng trò chơi dạy học làm phương tiện phát triển toàn diện cho trẻ phải kể đến nhà sư phạm nổi tiếng người tiệp khắc I.A.Komenxki (1592-1670). Ông coi trò chơi là hình thức hoạt động cần thiết, phù hợp với bản chất và khuynh hướng của trẻ. Trò chơi dạy học là một dạng hoạt động trí tuệ nghiêm túc, là nơi mọi khả năng của trẻ em được phát triển, mở rộng phong phú thêm vốn hiểu biết. Với quan điểm trò chơi là niềm vui sướng của tuổi thơ, là phương tiện phát triển toàn diện cho trẻ I.A.Komenxki đã khuyên người lớn phải chú ý đến trò chơi dạy học cho trẻ và phải hướng dẫn, chỉ đạo đúng đắn cho trẻ chơi. Vào những năm 30-40-60 của thế kỷ XX, vấn đề sử dụng trò chơi dạy học trên “tiết học” được phản ánh trong công trình của R.I.Giucovxkaia, VR.Bexpalova, E.I.Udalsova ... R.I.Giucovxkaia đã nâng cao vị thế của dạy học bằng trò chơi. Bà chỉ ra những tiềm năng và lợi thế của những “tiết học” dưới hình thức trò chơi học tập, coi trò chơi học tập như là hình thức dạy học, giúp 3
  12. người học lĩnh hội những tri thức mới từ những ý tưởng đó, Bà đã soạn thảo ra một số “tiết học – trò chơi” và đưa ra một số yêu cầu khi xây dựng chúng. Ở Việt Nam, có nhiều tác giả nghiên cứu về việc thiết kế và sử dụng trò chơi dạy học dưới các góc độ và các bộ môn khác nhau. Một số tác giả như Phan Huỳnh Hoa, Vũ Minh Hồng, Trương Kim Oanh, Phan Kim Liên, Lê Bích Ngọc ... đã để tâm 11 nghiên cứu biên soạn một số trò chơi và trò chơi học tập. Những hệ thống trò chơi và trò chơi học tập được các tác giả đề cập đến chủ yếu nhằm củng cố kiến thức phục vụ một số môn học như: Hình thành biểu tượng toán sơ đẳng, làm quen với môi trường xung quanh .., rèn các giác quan chú ý, ghi nhớ, phát triển tư duy và ngôn ngữ cho trẻ. Các tác giả đặc biệt quan tâm đến ý nghĩa phát triển của trò chơi học tập, không chỉ phát triển ở các giác quan mà phát triển các chức năng tâm lý chung của người học. Tuy nhiên, trong các nghiên cứu này cũng chưa đi sâu nghiên cứu việc xây dựng và sử dụng trò chơi dạy học dành cho quá trình nhận thức của người học. Gần đây trong tác phẩm “Trò chơi trẻ em”, tác giả Nguyễn Ánh Tuyết đã đề cập đến trò chơi trí tuệ. Loại trò chơi này có tác dụng thúc đẩy hoạt động trí tuệ của trẻ. Trong tác phẩm này, bà đã giới thiệu một số trò chơi trí tuệ dành cho trẻ em. Còn tác giả Trần Thị Ngọc Trâm đã thiết kế một hệ thống trò chơi học tập nhằm phát triển khả năng khái quát hóa của trẻ mẫu giáo lớn. Một số luận văn, luận án và các nhà nghiên cứu gần đây cũng đề cập đến việc xây dựng và sử dụng trò chơi dạy học nhằm phát huy tính tích cực của người học. Các tác giả đã nêu ra một số biện pháp nhằm phát huy tính tích cực học tập của học sinh thông qua việc xây dựng và sử dụng trò chơi học tập. Tuy nhiên chỉ dừng lại ở phạm vi nghiên cứu chủ yếu là trẻ. Luận văn của học viên Phạm Thị Thủy, Trường Đại học Giáo dục – ĐHQG Hà Nội nghiên cứu đề tài: Biện pháp tạo hứng thú học tập cho học sinh lớp 10 4
  13. trong dạy học phần thơ Đường đã đề xuất rất nhiều các phương pháp giảng dạy theo đặc thù bộ môn, sử dụng các phương pháp dạy học tích cực (trong đó có sử dụng phương pháp trò chơi), hay ứng dụng công nghệ thông tin vào trong giảng dạy nhằm tăng hứng thú học tập của HS. Tuy nhiên, trong luận văn này, tác giả sử dụng rất nhiều các phương pháp khác nhau, không tập trung chuyên sâu vào phương pháp trò chơi, và cũng chỉ tập trung ở khía cạnh thơ Đường trong chương trình Ngữ văn lớp 10, chứ không phải toàn bộ chương trình Ngữ văn ở bậc THPT. Trên Tạp chí Khoa học, ĐH Sư phạm TP HCM, số 54 năm 2014 có đăng bài viết “Phương pháp sử dụng trò chơi dạy học” của Nguyễn Thị Bích Hồng. Bài viết trình bày phương pháp sử dụng trò chơi trong dạy học, trong đó chỉ ra 3 mức độ sử dụng trò chơi trong dạy học tương ứng với 3 loại trò chơi, đồng thời hướng dẫn cách thức xây dựng trò chơi và phân tích những yêu cầu đối với giáo viên khi thực hiện phương pháp này. Nhưng bài viết mới chỉ bước đầu chỉ ra phương pháp sử dụng trò chơi trong dạy học nói chung, chứ không chuyên sâu vào việc lồng ghép trò chơi trong dạy học môn Ngữ văn. Tóm lại, điểm qua các kết quả nghiên cứu trên cho thấy từ trước đến nay tuy đã có khá nhiều công trình nghiên cứu về trò chơi dạy học. Song chưa có một công trình nghiên cứu nào đi sâu vào việc xây dựng và lồng ghép trò chơi nhằm tích cực hóa hoạt động học tập của HS trong dạy học Ngữ văn ở THPT. Chúng tôi lấy những công trình nghiên cứu nêu trên là cơ sở cho việc nghiên cứu đề tài: Lồng ghép trò chơi trong dạy học Ngữ văn ở trung học phổ thông 3. Mục đích, nhiệm vụ nghiên cứu 3.1. Mục đích Từ việc tìm hiểu lí thuyết về trò chơi và lồng ghép trò chơi trong dạy học; các điều kiện, nguyên tắc và tác dụng khi vận dụng lí thuyết về lồng ghép trò 5
  14. chơi dạy học trong chương trình Ngữ văn ở THPT, luận văn đề xuất một số biện pháp tạo hứng thú và tích cực hóa hoạt động học tập môn Ngữ văn cho HS ở THPT nhằm giúp HS yêu thích học môn học này. Và hướng đến mục đích cuối cùng là cải tiến phương pháp dạy học, tạo thêm hứng thú cho người học, giúp học sinh tích cực, chủ động tiếp nhận tri thức và hình thành kĩ năng, phát triển nhân cách. 3.2. Nhiệm vụ Để đạt được mục đích đề ra ở trên, đề tài tập trung nghiên cứu các nội dung sau: - Nghiên cứu cơ sở khoa học của các biện pháp lồng ghép trò chơi trong dạy học Ngữ văn ở THPT. - Khảo sát thực trạng việc xây dựng và sử dụng trò chơi dạy học và đề xuất một số biện pháp lồng ghép trò chơi trong dạy học Ngữ văn ở THPT. - Thực nghiệm sư phạm để kiểm chứng tính khả thi của những biện pháp lồng ghép trò chơi trong dạy học Ngữ văn ở THPT đã đề xuất. Trong quá trình nghiên cứu, chúng tôi giải quyết những câu hỏi sau: 1/ Thế nào là trò chơi dạy học và điều kiện lồng ghép trò chơi trong dạy học Ngữ văn ở THPT được xét trên những mặt nào? 2/ Giữa các đặc trưng của môn Ngữ văn và tâm lí học sinh THPT trong khi học môn học này có thể tạo ra những lợi thế và khó khăn nào khi xây dựng hệ thống các trò chơi nhằm tích cực hóa hoạt động học tập? 3/ Hệ thống các biện pháp lồng ghép trò chơi trong dạy học Ngữ văn ở THPT được đưa ra gồm các biện pháp nào và phải đảm bảo những nguyên tắc nào? 6
  15. 4/ Có thể vận dụng hệ thống các biện pháp lồng ghép trò chơi trong dạy học Ngữ văn ở THPT theo trình tự hay theo mẫu nào? 5/ Ý nghĩa của việc lồng ghép trò chơi trong dạy học Ngữ văn ở THPT trong việc cải tiến phương pháp dạy học, tạo thêm hứng thú cho người học, giúp học sinh tích cực, chủ động tiếp nhận tri thức và hình thành kĩ năng, phát triển nhân cách. 4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu 4.1. Đối tượng nghiên cứu Việc lồng ghép trò chơi trong dạy và học môn Ngữ văn, kết hợp với những phương pháp dạy học khác sẽ có ý nghĩa tích cực đối với yêu cầu đổi mới hiện nay. Giải pháp này sẽ làm thay đổi không khí căng thẳng trong các giờ học, tăng thêm hứng thú cho người học, học sinh sẽ chú ý hơn, chủ động hơn trong chuẩn bị, mạnh dạn hơn trong đề xuất ý kiến của mình, phát huy tư duy sáng tạo. 4.2. Phạm vi nghiên cứu Có nhiều cách thức góp phần tích cực hóa hoạt động học tập của HS trong giờ học Văn, nhưng trong phạm vi đề tài này chúng tôi chỉ tập trung nghiên cứu vấn đề xây dựng và sử dụng trò chơi dạy học trong môn Ngữ văn ở bậc THPT. - Mẫu khảo sát: một số tiết học trong chương trình Ngữ văn THPT (Ban cơ bản) và các GV, HS tại ba trường THPT: Ứng Hòa B, Đại Cường, Hợp Thanh (Hà Nội). - Mẫu Thực nghiệm: được tổ chức tại 2 trường THPT Ứng Hòa B và THPT Đại Cường (Hà Nội) trên quy mô nhóm thực nghiệm có 83 HS và nhóm đối chứng có 84 HS. 5. Phương pháp nghiên cứu Chúng tôi sử dụng các phương pháp chủ yếu sau: 7
  16. - Phương pháp phỏng vấn: Phỏng vấn các giáo viên và học sinh đang dạy và học chương trình Ngữ văn tại 3 trường: THPT Ứng Hòa B, THPT Đại Cường, THPT Hợp Thanh (Hà Nội). - Phương pháp điều tra: Xây dựng hai loại bảng điều tra (phiếu Anket) dùng cho GV và HS để thu thập thông tin về thực trạng vấn đề nghiên cứu. - Phương pháp thực nghiệm: Thực nghiệm đối chứng quy trình dạy học cụ thể có vận dụng hệ thống biện pháp lồng ghép trò chơi trong dạy học Ngữ văn ở THPT đối với 4 lớp 10 tại trường THPT Ứng Hòa B và THPT Đại Cường, Hà Nội. - Phương pháp thống kê: Sử dụng phương pháp này để xử lý kết quả thu thập được, phục vụ cho việc phân tích, đánh giá trong quá trình nghiên cứu. 6. Cấu trúc luận văn Ngoài phần Mở đầu, Kết luận và khuyến nghị, Tài liệu tham khảo, Phụ lục, bố cục luận văn gồm 3 chương: Chương 1: Cơ sở khoa học của đề tài Chương 2: Thực trạng và biện pháp lồng ghép trò trơi trong dạy học Ngữ văn ở trung học phổ thông Chương 3: Thực nghiệm sư phạm 8
  17. CHƯƠNG I CƠ SỞ KHOA HỌC CỦA ĐỀ TÀI Thông thường con người chỉ nhớ 10% những gì họ ĐỌC, 20% những gì họ NGHE, 30% những gì họ THẤY, 50% những gì họ NGHE VÀ THẤY, 80% những gì họ NÓI, 90% những gì họ NÓI VÀ LÀM, tức là khi họ TỰ KHÁM PHÁ. Vì vậy, nếu người thầy tạo được cảm xúc, sự ham thích thì động cơ và thay đổi của HS sẽ được kích thích và thúc đẩy. Trò chơi không những giúp HS gần gũi, cởi mở và tạo sự chú ý của HS đối với nội dung bài giảng, mà còn khuyến khích các em tiếp thu bài một cách tự nhiên, không gượng ép và khô cứng. Từ đó, nó thúc đẩy các em hành động, áp dụng bài học vào thực tiễn. 1.1. Các khái niệm cơ bản 1.1.1. Trò chơi Chơi là một trong những hoạt động của con người, có mặt trong đời sống con người ở mọi lứa tuổi, mặc dù hình thức chơi thay đổi khi một người lớn lên già đi. Khi chơi, cả người lớn lẫn trẻ em đều say mê, vui vẻ, thoải mái. Đối với người lớn, hoạt động chơi chiếm một vị trí nhất định trong cuộc sống của họ. Còn đối với trẻ mẫu giáo, hoạt động chơi là nội dung chính của cuộc sống là hoạt động chủ đạo của trẻ ở lứa tuổi này. Hoạt động chơi là hình thái đặc biệt của sự chơi và chỉ có ở con người. Quá trình chơi diễn ra ở 2 cấp độ: cấp độ hành vi và cấp độ hoạt động. Với tư cách là hoạt động, sự chơi diễn ra theo nhu cầu của chủ thể, được điều khiển bởi động cơ bên trong quá trình chơi. Yếu tố động cơ là căn cứ phân biệt rõ hoạt động chơi với những dạng hoạt động khác. Hoạt động chơi là dạng chơi có ý thức, cả nội dung văn hóa xã hội, dựa trên các chức năng tâm lý cấp cao và chỉ có ở người, không có ở động vật “Loại hoạt động nào có cấu trúc động cơ nằm trong chính quá trình hoạt động, đó chính là hoạt động chơi” [10, tr 387]. 9
  18. Tóm lại, hoạt động chơi cả trẻ em và người lớn đều có cùng bản chất tự nhiên, ngây thơ, vô tư vì nó là một trường hợp của chơi nhưng đây là dạng chơi ở người có ý thức, có động cơ xã hội và văn hóa, có nội dung nhận thức, tình cảm, đạo đức, thẩm mỹ. 1.1.2. Trò chơi dạy học Có những quan niệm khác nhau về trò chơi dạy học. Trong lý luận dạy học, tất cả những trò chơi gắn với việc dạy học như là phương pháp, hình thức tổ chức và luyện tập ... không tính đến nội dung và tính chất của trò chơi thì đều được gọi là trò chơi dạy học. Do những lợi thế của trò chơi có luật được quy định rõ ràng (gọi tắt là trò chơi có luật), trò chơi dạy học còn được hiểu là loại trò chơi có luật có định hướng đối với sự phát triển trí tuệ của người học, thường do giáo viên nghĩ ra và dùng nó vào mục đích giáo dục và dạy học. Theo tác giả Đặng Thành Hưng thì những trò chơi giáo dục được lựa chọn và sử dụng trực tiếp để dạy học, tuân theo mục đích, nội dung, các nguyên tắc và phương pháp dạy học, có chức năng tổ chức, hướng dẫn và động viên trẻ hay học sinh tìm kiếm và lĩnh hội tri thức, học tập và rèn luyện kỹ năng, tích lũy và phát triển các phương thức hoạt động và hành vi ứng xử xã hội, văn hóa, đạo đức, thẩm mỹ, pháp luật, khoa học, ngôn ngữ, cải thiện và phát triển thể chất, tức là tổ chức và hướng dẫn quá trình học tập của học sinh khi họ tham gia trò chơi gọi là trò chơi dạy học. Các nhiệm vụ, quy tắc, luật chơi và các quan hệ trong trò chơi dạy học được tổ chức tương đối chặt chẽ trong khuôn khổ các nhiệm vụ dạy học và được định hướng vào mục tiêu, nội dung học tập. Cần lưu ý rằng, cách gọi tên trước đây là trò chơi học tập thật ra chưa chính xác, bởi vì học sinh không xây dựng và thiết kế chúng, ý tưởng và mục tiêu của trò chơi không phải do học sinh đề ra, học sinh cũng không tiến hành trò chơi mà 10
  19. là tham gia trò chơi. Đó là một loại hoạt động giáo dục do GV tiến hành để dạy học là một “trò” của GV chứ không phải trò của học sinh. [10] 1.1.3. Tích cực hóa học tập Để làm rỏ về khái niệm tích cực hóa học tập chúng ta cần phải hiểu một số khái niệm nền tảng: * Tính tích cực (TTC) Theo từ điển Tiếng Việt, TTC được hiểu là một thái độ, TTC là “tỏ ra chủ động hăng hái nhiệt tình đối với công việc”. [24, tr.981] Nói đến TTC có rất nhiều quan điểm khác nhau: Theo quan điểm của của I.F.Kharlamôp:“TTC là trạng thái hoạt động của chủ thể, nghĩa là của người hành động” [26, tr.42]. Khi bàn về TTC, nhà nhà nghiên cứu người Ba Lan- V.Ô. Kôn đã đưa ra quan điểm: “TTC chúng ta quan niệm là mong muốn hành động được nảy sinh một cách không chủ định và gây nên những hiểu biết bên ngoài hoặc bên trong của sự hành động”. [28, tr.37] Ở Việt Nam, nhiều nhà nghiên cứu cũng đưa ra các quan điểm về TTC: Trần Bá Hoành đã viết: “TTC là một phẩm chất vốn có của con người trong đời sống xã hội. Khác với động vật, con người không chỉ tiêu thụ những gì sẵn có trong thiên nhiên mà còn chủ động sản xuất ra những của cải vật chất cần thiết cho sự tồn tại và phát triển của xã hội, sáng tạo nền văn hóa ở mỗi thời đại, chủ động cải biến môi trường tự nhiên, cải tạo xã hội” [7, tr.81] Theo tác giả Nguyễn Xuân Thức , TTC phải bao hàm các dấu hiệu sau: - Nhu cầu tâm lý hoạt động của con người, tồn tại như một thành tố tâm lý bên trong, động lực của TTC. Nhu cầu tồn tại khát vọng, nguồn gốc bên trong 11
  20. của TTC, hoạt động của con người, thể hiện ở sự tự nguyện hoạt động tác động vào thế giới bên ngoài, nhằm thoả mãn nhu cầu đó. - Tính chủ động trong hoạt động đối lập với tính bị động - Nói lên kết quả của TTC hoạt động, sự thích ứng tâm lý, sự cải tạo thay đổi của chủ thể đối với thế giới xung quanh Tóm lại, TTC nằm trong trạng thái hoạt động và biểu hiện trong những hành động, tính tích cực chỉ tính sẵn sàng với hoạt động, là nhu cầu đối với hành động. TTC có mặt tự phát và tự giác. Mặt tự phát của TTC là những yếu tố tìm ẩn bên trong, bẩm sinh thể hiện ở tính tò mò, hiếu kì, linh hoạt trong đời sống hằng ngày. Mặt tự giác của TTC là ở trạng thái tâm lý. TTC có mục đích và đối tượng rõ rệt, do đó có hoạt động để chiếm lĩnh đối tượng đó. TTC tự giác thể hiện ở cách quan sát, tính phê phán trong tư duy trí tò mò khoa học. Nhờ TTC tự giác con người có thể đạt được nhiều tiến bộ nhanh hơn TTC tự phát. * Tính tích cực học tập TTC là một phẩm chất vốn có của con người, bởi vì để tồn tại và phát triển con người luôn phải chủ động, tích cực cải biến môi trường tự nhiên, cải tạo xã hội. Vì vậy, hình thành và phát triển TTC xã hội là một trong những nhiệm vụ chủ yếu của giáo dục.Trong hoạt động học tập, đặc trưng của TTC thể hiện ở khát vọng hiểu biết, cố gắng trí tuệ và nghị lực cao trong quá trình chiếm lĩnh tri thức. TTC học tập có vai trò quan trọng trong việc nâng cao hiệu quả học tập của người học.Trong học tập, tích cực hoá hoạt động học tập của người học là một hướng đổi mới đã được đông đảo các nhà nghiên cứu, nhà lí luận và các thầy cô giáo quan tâm và bàn tới ở nhiều khía cạnh khác nhau. 12
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
2=>2