intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Luận văn Thạc sĩ Sư phạm Ngữ văn: Phát triển năng lực tưởng tượng cho học sinh trong dạy học tùy bút Người lái đò sông Đà (Ngữ văn lớp 12)

Chia sẻ: _ _ | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:130

29
lượt xem
7
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Mục đích của đề tài là đề xuất và giới thuyết được những nguyên tắc, phương pháp, biện pháp, hình thức tổ chức, công cụ rèn luyện năng lực tưởng tượng cho HS trong dạy học tùy bút Người lái đò sông Đà. Thiết kế được giáo án và dạy thực nghiệm tác phẩm tùy bút Người lái đò sông Đà theo theo hướng đã đề xuất.

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Luận văn Thạc sĩ Sư phạm Ngữ văn: Phát triển năng lực tưởng tượng cho học sinh trong dạy học tùy bút Người lái đò sông Đà (Ngữ văn lớp 12)

  1. ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI TRƢỜNG ĐẠI HỌC GIÁO DỤC VŨ THỊ ĐÀI TRANG PHÁT TRIỂN NĂNG LỰC TƢỞNG TƢỢNG CHO HỌC SINH TRONG DẠY HỌC TÙY BÚT NGƯỜI LÁI ĐÒ SÔNG ĐÀ (NGỮ VĂN LỚP 12) LUẬN VĂN THẠC SĨ SƢ PHẠM NGỮ VĂN HÀ NỘI – 2017
  2. ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI TRƢỜNG ĐẠI HỌC GIÁO DỤC VŨ THỊ ĐÀI TRANG PHÁT TRIỂN NĂNG LỰC TƢỞNG TƢỢNG CHO HỌC SINH TRONG DẠY HỌC TÙY BÚT NGƯỜI LÁI ĐÒ SÔNG ĐÀ (NGỮ VĂN LỚP 12) LUẬN VĂN THẠC SĨ SƢ PHẠM NGỮ VĂN CHUYÊN NGHÀNH: LÝ LUẬN VÀ PHƢƠNG PHÁP DẠY HỌC (BỘ MÔN NGỮ VĂN) Mã số : 8 14 01 11 Ngƣời hƣớng dẫn khoa học: TS. Lê Thanh Huyền HÀ NỘI – 2017
  3. LỜI CẢM ƠN Để hoàn thành luận văn này, tôi đã nhận đƣợc rất nhiều sự hƣớng dẫn, giúp đỡ tận tình của thầy cô, gia đình, bạn bè và đồng nghiệp. Trƣớc hết, tôi xin gửi lời cảm ơn đến Ban Giám hiệu, khoa sƣ phạm, Phòng Sau đại học Trƣờng Đại học Giáo dục – Đại học Quốc gia Hà Nội đã hƣớng dẫn, tạo điều kiện cho tôi trong suốt khóa học Cao học. Tiếp theo, tôi xin gửi lời tri ân đến Tiến Sĩ Lê Thanh Huyền - ngƣời trực tiếp hƣớng dẫn tôi đã rất nhiệt tình và tận tâm trong suốt quá trình làm luận văn. Sau nữa, tôi cũng trân trọng cảm ơn Ban Giám hiệu và Tổ bộ môn Văn Trƣờng THPT Lam Hồng, quý đồng nghiệp đã giúp đỡ, tạo điều kiện thuận lợi nhất cho tôi hoàn thành khóa học và luận văn này. Tôi xin chân thành cảm ơn tất cả - quý thầy cô, gia đình, bạn bè, đồng nghiệp. Hà Nội, ngày 24 tháng 10 năm 2017 Học viên Vũ Thị Đài Trang i
  4. DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT DH Dạy học GD và ĐT Giáo dục và Đào tạo GV Giáo viên HS Học sinh PPDH Phƣơng pháp dạy học TPVC Tác phẩm văn chƣơng THPT Trung học phổ thông Tr Trang ii
  5. MỤC LỤC Lời cảm ơn ........................................................................................................................i Danh mục các chữ viết tắt ................................................................................................ii Danh mục các bảng .......................................................................................................... v Danh mục các biểu đồ .....................................................................................................vi MỞ ĐẦU ........................................................................................................................vi CHƢƠNG 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN ...... Error! Bookmark not defined. 1.1. Năng lực tƣởng tƣợng .......................................... Error! Bookmark not defined. 1.1.1 Quan điểm về năng lực ......................................... Error! Bookmark not defined. 1.1.2 Năng lực tƣởng tƣợng ....................................... Error! Bookmark not defined. 1.2 Thực tiễn việc dạy học tùy bút Ngƣời lái đò sông Đà Ngữ văn lớp 12 ....... Error! Bookmark not defined. 1.2.2 Mục đích khảo sát ............................................. Error! Bookmark not defined. 1.2.3 Địa điểm và thời gian khảo sát ......................... Error! Bookmark not defined. 1.2.4 Phƣơng pháp điều tra khảo sát.......................... Error! Bookmark not defined. 1.2.5 Kết quả khảo sát ............................................... Error! Bookmark not defined. CHƢƠNG 2: ĐỀ XUẤT GIẢI PHÁP PHÁT TRIỂN NĂNG LỰC TƢỞNG TƢỢNG CHO HỌC SINH TRONG DẠY HỌC TÙY BÚT NGƢỜI LÁI ĐÒ SÔNG ĐÀ .......................................................................... Error! Bookmark not defined. 2.1 Những năng lực tƣởng tƣợng cần rèn luyện, phát huy cho học sinh trong dạy học tùy bút Ngƣời lái đò sông Đà ......................................... Error! Bookmark not defined. 2.1.1. Năng lực của các giác quan .............................. Error! Bookmark not defined. 2.1.2. Năng lực tri giác ............................................... Error! Bookmark not defined. 2.1.3. Năng lực phát hiện, liên tƣởng ......................... Error! Bookmark not defined. 2.1.4. Năng lực suy đoán, dự đoán, giả định .............. Error! Bookmark not defined. 2.1.5. Năng lực lập sơ đồ, kể, tả, thuyết minh ............ Error! Bookmark not defined. iii
  6. 2.2. Đề xuất giải pháp rèn luyện và phát huy năng lực tƣởng tƣợng cho HS trong dạy học tùy bút Ngƣời lái đò sông Đà .................................. Error! Bookmark not defined. 2.2.1. Dạy học gắn với đặc trƣng thể loại .................. Error! Bookmark not defined. 2.2.1. Hƣớng tiếp cận dạy học tích hợp ...................... Error! Bookmark not defined. 2.2.2. Các phƣơng pháp dạy học ................................ Error! Bookmark not defined. 2.2.3. Các công cụ dạy học ......................................... Error! Bookmark not defined. 2.2.4. Hình thức dạy học hợp tác ................................ Error! Bookmark not defined. CHƢƠNG 3 THỰC NGHIỆM SƢ PHẠM ................................................................ 76 3.1. Kế hoạch thực nghiệm sƣ phạm .............................................................................. 76 3.1.1. Mục đích thực nghiệm ......................................................................................... 76 3.1.2. Phƣơng pháp thực nghiệm ................................................................................... 76 3.1.3. Thời gian, địa điểm, tiến trình và kết quả dự kiến ............................................... 76 3.1.4. Tiến trình thực nghiệm ......................................................................................... 77 3.1.5. Giáo án thực nghiệm ............................................................................................ 78 3.2. Kết quả thực nghiệm ............................................................................................... 93 3.2.1. Kết quả thực nghiệm ............................................................................................ 93 3.2.2. Kết luận chung về kết quả thực nghiệm ............................................................... 95 KẾT LUẬN VÀ KHUYẾN NGHỊ .............................................................................. 97 TÀI LIỆU THAM KHẢO ......................................................................................... 101 PHỤ LỤC .................................................................................................................... 104 iv
  7. DANH MỤC CÁC BẢNG Bảng 2.1.1. HS thƣờng tƣởng tƣợng những gì trong tiết học tùy bút Ngƣời lái đò sông đà Bảng 3.1. Kết quả đánh giá năng lực tƣởng tƣợng của HS lớp thực nghiệm và đối chứng Bảng 3.2. Kết quả bài viết của HS lớp thực nghiệm và đối chứng v
  8. DANH MỤC CÁC BIỂU ĐỒ Biểu đồ 1.2.1. Mức độ hứng thú của HS với tùy bút Ngƣời lái đò sông Đà Biểu đồ 1.2.2. Hình thức chuẩn bị bài trƣớc khi đến lớp của HS vi
  9. MỞ ĐẦU 1. Lí do chọn đề tài Việt Nam đang trên đà phát triển hội nhập cùng thế giới trên hầu hết các lĩnh vực. Đặc biệt kể từ khi gia nhập tổ chức kinh tế thế giới WHO, nhiều cơ hội cũng nhƣ thách thức đang buộc toàn xã hội phải thay đổi trong cả tƣ duy và hành động. Song song với những sự đổi thay trong kinh tế, văn hóa và xã hội, những yêu cầu mới với công dân toàn cầu trong thế kỉ tri thức buộc nền giáo dục chúng ta cần phải có những thay đổi phù hợp. Nhận thức đƣợc điều đó, căn cứ trên đánh giá những mặt đƣợc và chƣa đƣợc của nền giáo dục quốc dân, Đảng đã ban hành nghị quyết 29 về đổi mới căn bản toàn diện nền giáo dục, mà trong đó có nhấn mạnh đến mục tiêu đào tạo năng lực cho ngƣời học ở mọi trình độ. Tiếp tục đổi mới mạnh mẽ và đồng bộ các yếu tố cơ bản của giáo dục, đào tạo theo hướng coi trọng phát triển phẩm chất, năng lực của người học… Đổi mới chương trình nhằm phát triển năng lực và phẩm chất người học, hài hòa đức, trí, thể, mỹ; dạy người, dạy chữ và dạy nghề (Nghị quyết 29 đổi mới toàn diện nền giáo dục). Đánh giá về tƣ tƣởng chỉ đạo này là phù hợp với xu thế chung của nền giáo dục trên thế giới, chuyển từ việc tiếp cận nội dung sang tiếp cận năng lực. Các thống kê cho thấy có 8 năng lực sau đây đƣợc sử dụng và nhấn mạnh ở hầu hết các hệ thống giáo dục tại các nƣớc tiên tiến: Tƣ duy phê phán, tƣ duy logic; Giao tiếp, làm chủ ngôn ngữ; Tính toán, ứng dụng số; Đọc - viết; Làm việc nhóm - quan hệ với ngƣời khác; Công nghệ thông tin - truyền thông (ICT); Sáng tạo, tự chủ; Giải quyết vấn đề. Trong những năng lực trên, thì năng lực sáng tạo rất cần thiết cho ngƣời học. Năng lực này đƣợc hình thành qua hầu hết các môn học, nhƣng thể hiện rất rõ nét trong môn ngữ văn. Trong môn ngữ văn, dạy học theo hƣớng tiếp cận năng lực học sinh, hƣớng đến ngƣời học là chủ yếu, đang đƣợc sự quan tâm của rất nhiều ngƣời, của giới nghiên cứu trong và ngoài nƣớc. Năng lực tƣởng tƣợng của học sinh là một nhân tố quan trọng tạo tiền đề cho năng lực sáng tạo. Chƣơng trình Ngữ văn THPT hiện hành là kết quả của quá trình Đổi mới giáo dục phổ thông theo quan điểm giáo dục tích cực nhằm phát huy vai trò chủ động, 1
  10. sáng tạo của học sinh vào quá trình tìm hiểu, giải mã văn bản - tác phẩm, tình hình dạy học bộ môn Ngữ văn đã có bƣớc chuyển biến quan trọng, tạo đà cho tiến bộ mới đối với lĩnh vực dạy học môn học. Có thể nhận ra sự thay đổi nổi bật của giờ học Văn thể hiện ở hoạt động tiếp nhận văn bản tác phẩm bằng hoạt động đọc với tất cả sự nỗ lực tự thân của ngƣời đọc - học sinh. Thực tế cho thấy, hoạt động đọc - hiểu trong giờ học tác phẩm văn chƣơng hiện nay ở trƣờng THPT đã mang đến những đổi thay quan trọng về cách thức tiến hành giờ học Văn theo hƣớng tăng cƣờng vai trò hoạt động độc lập, sáng tạo của từng cá thể ngƣời đọc - học sinh. Tuy nhiên, khi vận dụng, triển khai quan điểm đổi mới đó, GV vẫn còn gặp phải một số vƣớng mắc, lúng túng khi tiến hành quá trình đọc thông qua hƣớng dẫn HS tìm tòi, khám phá các giá trị nội dung nghệ thuật đặc sắc của văn bản. Dễ thấy, trong tiến trình dạy học, GV còn tỏ ra lúng túng, máy móc theo trình tự có phần cứng nhắc đối với việc dẫn dắt HS hoạt động bằng một số thao tác, việc làm nổi theo bề mặt mà chƣa chú trọng đầy đủ tới việc hƣớng dẫn, kích thích để các em tự bộc lộ suy nghĩ, cảm xúc bằng cách khơi gợi, trau dồi năng lực liên tƣởng, tƣởng tƣợng vốn tiềm ẩn trong tâm thức học sinh. Từ đó, giúp các em có cách tiếp cận hợp lí, đúng quy luật của quá trình tiếp cận, giải mã và chiếm lĩnh văn bản nghệ thuật. Muốn thực hiện thấu đáo việc đổi mới dạy học Văn theo tinh thần trên, GV cần có hiểu biết và nắm bắt đầy đủ, vững chắc những vấn đề cốt yếu về lí luận khoa học từng đƣợc đề cập, vận dụng trong thực tiễn dạy học. Với môn Ngữ văn - môn học có tính đặc thù - thì con đƣờng tiếp cận, thâm nhập văn bản nghệ thuật thông qua các quy luật của những khoa học liên ngành đa dạng phong phú là vấn đề mang tính khoa học, chắc chắn có những điểm khác biệt cần nắm bắt, tìm hiểu thấu đáo, trong đó, tƣởng tƣợng liên tƣởng là sợi dây nối kết giữ vai trò tác nhân kích thích quá trình hoạt động sáng tạo. Trong quá trình giảng dạy môn Ngữ văn ở bậc THPT, chúng tôi nhận thấy, nhóm các tác phẩm ký của chƣơng trình Ngữ văn 12, đặc biệt, tùy bút Người lái đò Sông Đà (Nguyễn Tuân) là văn phẩm tiêu biểu. Đây là tác phẩm có tính chất tổng hợp cao, bao gồm tri thức lịch sử, địa lý, nhân văn, phong tục,... Hơn nữa, Người lái đò Sông Đà 2
  11. đƣợc viết bằng thể tài tùy bút, một thể tài vừa mang tính chất tự do, phóng khoáng vừa đòi hỏi tính khoa học, chính xác. Bởi vậy, việc tiếp nhận tác phẩm, với các em học sinh, dù là học sinh lớp 12, vẫn gặp nhiều khó khăn. Xuất phát từ những yêu cầu khách quan và thực tiễn trên, chúng tôi lựa chọn nghiên cứu đề tài: “Phát triển năng lực tƣởng tƣợng cho học sinh trong dạy học tùy bút Người lái đò sông Đà (Ngữ văn lớp 12) ”. Hƣớng đi này kỳ vọng có thể áp dụng vào thực tiễn nhằm giúp HS phát triển năng lực tƣởng tƣợng. Góp phần vào quá trình nâng cao chất lƣợng giảng dạy bộ môn Ngữ văn, giúp các em HS có thể năng động, tự tin và yêu thích môn Ngữ văn. 2. Lịch sử nghiên cứu vấn đề Việc nghiên cứu, vận dụng yếu tố tƣởng tƣợng vào quá trình dạy học Văn ở trƣờng phổ thông nƣớc ta đã đƣợc chú ý từ rất sớm. Vào những năm đầu thập niên 60 thế kỉ trƣớc, ở nhà trƣờng miền Bắc, trong các tài liệu biên soạn, tại diễn đàn các hội nghị chuyên đề về giảng dạy văn học, vấn đề rèn luyện, xây dựng năng lực tƣởng tƣợng cho HS trong giờ học Văn đã đƣợc trao đổi, thảo luận khá sôi nổi. Về mặt lí thuyết cũng nhƣ thực hành, chúng ta đã có những căn cứ xác đáng để tiến hành việc trau dồi, rèn luyện năng lực tƣởng tƣợng, xem đó là yếu tố quan trọng nhằm giúp học sinh thâm nhập, khám phá văn bản theo đúng đặc trƣng, tính chất của sáng tạo nghệ thuật, từ đó nâng cao hiệu quả của giờ học Văn. Một số công trình nghiên cứu có liên quan tới hoạt động tƣởng tƣợng - vận dụng năng lực tƣởng tƣợng vào dạy học văn lần lƣợt đƣợc biên soạn. Có thể kể tới: - “Rèn luyện tƣ duy trong dạy Văn” (Phan Trọng Luận): Xem xét vai trò của tƣ duy trong giảng dạy Văn học, tác giả chú ý tìm hiểu nhiệm vụ quan trọng của quá trình dạy học tác phẩm văn chƣơng là “bồi dƣỡng và rèn luyện năng lực tƣ duy hình tƣợng” cho học sinh. Tác giả đề cập tới yếu tố then chốt làm cơ sở cho quá trình tiếp nhận, lĩnh hội nghệ thuật là “nắm chắc bản chất của hình tƣợng”, và nhấn mạnh dạy học Văn là “cần có ý thức rõ ràng rằng mình đang đứng trƣớc hay nói cho đúng là đang thâm nhập vào một thế giới vừa thực vừa hƣ, rất thực mà lại không thực, không phải là thực nhƣng lại 3
  12. còn thực hơn cả sự thực”. Tác giả khẳng định: “Đọc sách là liên tƣởng, là tƣởng tƣợng, là hồi ức… Bao nhiêu năng lực đƣợc vận dụng để tiếp thu chân lí nghệ thuật”. Dựa vào cơ sở này, chuyên luận đã phân tích vai trò của liên tƣởng và tƣởng tƣợng trong giờ học Văn. Từ những cơ sở lí luận đã nêu và bƣớc đầu vận dụng vào thực tế dạy học, tác giả “tìm những biện pháp bồi dƣỡng và rèn luyện năng lực cảm thụ văn học cho học sinh”. Đó là những kinh nghiệm bƣớc đầu đối với việc trau dồi và nâng cao năng lực cảm thụ văn học. - “Cảm thụ văn học - giảng dạy văn học” (Phan Trọng Luận): Điểm nổi bật của chuyên luận là nhờ vận dụng những kiến thức lí luận đa ngành nhƣ lí thuyết tiếp nhận, lí thuyết cấu trúc, lí thuyết hành vi hoạt động để lí giải hiện tƣợng đặc biệt của tiếp nhận nghệ thuật là cảm thụ. Dựa vào cơ sở lí thuyết tiếp nhận, tác giả chú ý tìm hiểu vai trò của ngƣời đọc học sinh với hứng thú, kinh nghiệm cá nhân để phát huy vai trò chủ thể cảm thụ trong giờ học Văn. Tác giả nêu quan điểm “Biện chứng của quá trình cảm thụ là quá trình sáng tác giữa nhà văn với bạn đọc, giữa đối tƣợng nhận thức với chủ thể nhận thức (tác phẩm với ngƣời đọc)” [36.Tr 17]nhấn mạnh tới ý nghĩa sáng tạo nghệ thuật là “những hình tƣợng đƣợc xây dựng lên thông qua tƣởng tƣợng của nhà văn theo một lí tƣởng thẩm mĩ nhất định”, tác giả cũng đồng thời chỉ rõ “Tác phẩm chỉ thực sự tồn tại, thực sự sống động lên trong sự tiếp nhận bằng tƣởng tƣợng tái hiện của ngƣời đọc” (tr. 34 - Phan Trọng Luận, Cảm thụ văn học - giảng dạy văn học, Nxb Giáo dục, 1983). Từ cơ sở này, chuyên luận nêu bật quan điểm của tiếp nhận văn học xem “cảm thụ văn học” là “một hoạt động sáng tạo ở bạn đọc - học sinh”. Tác giả đã dành phần tìm hiểu “cơ chế thâm nhập một tác phẩm” bằng mô hình hóa quá trình đi vào tác phẩm và chỉ rõ “Con đƣờng đi vào tác phẩm văn học là con đƣờng trải qua nhiều chặng, nhiều bƣớc, nhiều giai đoạn…Con đƣờng đó bao giờ cũng bắt đầu từ việc tri giác ngôn ngữ và lĩnh hội hình tƣợng tác phẩm ở những bình diện thấp cao khác nhau”. Vì thế, ngƣời đọc phải nỗ lực trong “quá trình lao động sáng tạo, vận dụng nhiều năng lực” trong đó “cảm thụ là bƣớc giúp cho ngƣời đọc tự giác hứng thú đi vào tác phẩm để rồi còn tiếp tục đƣa tác phẩm đi trọn vòng đời của nó, phát huy năng lực để đi dần từ bề ngoài đến bề trong mô hình”. Để tìm hiểu sâu về năng lực cảm thụ đối với việc dạy Văn, tác giả đã vận dụng cơ sở lí luận cùng khảo sát thực tế để xác định “Tiêu chuẩn 4
  13. phát triển và đặc điểm cảm thụ văn học của học sinh trung học”. Theo đó, chuyên luận chú ý đến mối quan hệ hợp lí giữa tính khách quan và chủ quan trong cảm thụ, từ đó không thể xem nhẹ “tính chủ quan là một tâm lí đặc trƣng của hoạt động cảm thụ thẩm mĩ” cũng nhƣ “nhận thức đúng đắn về mối quan hệ giữa giữa đặc trƣng của tác phẩm văn học với tâm lí cảm thụ của ngƣời học” (tr.100 - Phan Trọng Luận, Cảm thụ văn học - giảng dạy văn học, Nxb Giáo dục, 1983). Đồng thời, phải dựa vào “trình độ cụ thể hóa hình tƣợng và khái quát hóa hình tƣợng” xem đó là “biểu hiện khách quan đặc trƣng của hoạt động đọc và và cảm thụ văn học vốn rất phức tạp về cấu trúc tâm lí”. Đi sâu vào hoạt động cảm thụ, tác giả dành phần đáng kể của tài liệu để tìm hiểu sâu về cấu trúc năng lực văn học của học sinh bằng việc tìm hiểu hứng thú văn học và “năng lực tƣởng tƣợng tái tạo trong cảm thụ văn học ở HS trung học” - “Dạy văn, dạy cái hay cái đẹp” (Nguyễn Duy Bình): Theo phƣơng hƣớng tìm tòi, lí giải những vấn đề có tính khoa học và nghệ thuật để nhận diện đúng vai trò, tác dụng của môn học vốn gắn với giá trị tƣ tƣởng và thẩm mĩ cao quý, chuyên luận nhấn mạnh tới yêu cầu dạy Văn phải chú ý giúp học sinh “có đƣợc năng lực thẩm mĩ, rung cảm cái hay cái đẹp của thơ văn và cái 6 hay cái đẹp trong cuộc sống”. Từ quan niệm sâu sắc đó, tác giả đặt vấn đề “cần phải thay đổi quan niệm dạy học, thay đổi cách thức tổ chức, phải sáng tạo những biện pháp mới, đặc biệt chú ý tới vai trò chủ thể của học sinh”. Để làm sáng tỏ nhận thức này, dựa vào “cơ chế hoạt động của nội dung tác phẩm”, tác giả hƣớng tới vai trò “cùng sáng tạo” của ngƣời tiếp nhận tác phẩm. Tác giả đề cao cách thức tạo điều kiện cho học sinh phát huy năng lực sáng tạo của mình. Tác giả khẳng định: “Mục đích của giảng văn không phải là nhằm buộc học sinh nhớ những điều giáo viên dạy mà trƣớc hết là để cho học sinh say mê với tác phẩm văn học, hào hứng đi vào cái thế giới sáng tạo ấy để cho sự tiếp xúc của học sinh với tác phẩm còn đọng lại đƣợc những ấn tƣợng lâu bền, có sức thanh lọc, nâng đỡ tâm hồn các em, kích thích các em suy nghĩ”. Theo tác giả “sự cảm thụ nghệ thuật rất đa dạng, sinh động” cho nên dạy học tác phẩm, thầy giáo đừng quên mục đích là giới thiệu một phƣơng pháp, góp một tiếng nói gợi ý cho học sinh tự mình tìm đến với tác phẩm. Dĩ nhiên, 5
  14. muốn đến với tác phẩm bằng việc phát huy năng lực của chủ thể cảm thụ, ngƣời đọc - học sinh phải huy động nhiều năng lực tƣ duy và tâm lí để “phát hiện ra cái mạng rộng lớn những điểm sáng, những mạch thẩm mĩ”, đi vào những “ý tại ngôn ngoại, thông cảm với cái rộng thênh thang của tác phẩm”. Muốn vậy học sinh phải thƣờng xuyên rèn luyện, trau dồi, duy trì năng lực liên tƣởng, tƣởng tƣợng hợp lí, sâu sắc, mạnh mẽ sẽ giúp cho việc cảm thụ chủ quan tránh những ngộ nhận, những phát hiện sai lầm. - “Về môn Văn trong cải cách giáo dục” (Nguyễn Đức Nam): Trƣớc hết, tài liệu này nêu rõ “Một trong những nguyên nhân khiến cho việc dạy học Văn từ trƣớc đến nay không thành công là sự không quan tâm đến bản chất và đặc trƣng của nó” [11. tr.5] Từ đó, tác giả nêu rõ dạy Văn không đƣợc xa rời bản chất và đặc trƣng vốn có của Văn học, đồng thời cũng phải chú ý đến tâm lí tiếp nhận. Tác giả khẳng định “hình tƣợng nghệ thuật đẹp vì chính nó, nhƣng sức mạnh của nó còn ở chỗ có khả năng gây ra những tác động không hạn chế, gợi nên những trƣờng liên tƣởng bất tận vƣợt qua không gian và thời gian”. Do đặc điểm tâm lí lứa tuổi, trình độ, vốn sống, khuynh hƣớng tình cảm và trí tuệ, nên sự tiếp nhận có thể khác nhau bởi các chủ thể cảm thụ. Huống chi, ở một số trƣờng hợp, do phong cách và phƣơng pháp nghệ thuật quy định, hình tƣợng nghệ thuật lại có thể có tính mơ hồ, tính không nói hết hay tính đa nghĩa. Do vậy, chính trong mối quan hệ qua lại giữa ngƣời tiếp nhận với văn bản nghệ thuật, thông qua hệ thống hình tƣợng đó “trí tƣởng tƣợng của ngƣời đọc ở đây có thể tha hồ bay bổng, tƣ duy của ngƣời đọc có nhiều phƣơng hƣớng để tiếp nối sự suy nghĩ của tác giả”. Phê phán quan điểm dạy học theo PPDH truyền thống, tác giả đã đề xuất hƣớng khắc phục những hạn chế của lối giảng văn cũ khi chỉ rõ: “sự phức tạp, khó khăn là ở chỗ chỗ xử lí văn bản, đem tác phẩm đến ngƣời đọc” “Toàn bộ vấn đề phƣơng pháp là ở chỗ làm thế nào để biến tác phẩm của tác giả (qua văn bản trong sách giáo khoa) thành tác phẩm trong từng ngƣời đọc. Mấu chốt của việc đổi mới quan điểm dạy học là ở khâu trọng tâm đó. Bởi thế, khái niệm “giảng văn” đã bị khai tử và thay vào đó, tác giả nêu khái niệm “đọc văn”. Do vậy, quy trình của giảng văn cũ nay chuyển sang việc tổ chức hoạt động đọc văn với các bƣớc cụ thể, trong đó nổi lên việc hƣớng dẫn, kích 6
  15. thích học sinh phát huy các năng lực cảm thụ, phân tích văn bản bằng sự nỗ lực tự thân của ngƣời đọc. Đây là con đƣờng “đem tác phẩm đến ngƣời đọc” hay là “phƣơng pháp tổ chức những hình thức hoạt động để giúp học sinh chiếm lĩnh tác phẩm” vừa đƣợc khởi xƣớng qua cải cách dạy học Văn. Để thực hiện cách thức dạy học nói đó, tác giả nêu ra các hình thức hoạt động trong giờ đọc văn nhƣ sau: 1/ Trƣớc hết là đọc (đọc thầm, đọc to, đọc có tƣởng tƣợng, đọc có phân vai, đọc diễn cảm). 2/ Học thuộc lòng tác phẩm. 3/ Ghi chép về tác phẩm, tóm tắt tác phẩm. 4/ Phân tích, suy nghĩ về tác phẩm. 5/ Thuyết trình về tác phẩm. 6/ Đọc tác phẩm kết hợp với sự giảng giải của giáo viên ở lớp. 7/ Thảo luận, trao đổi về tác phẩm ở tổ, theo những vấn đề do giáo viên nêu ra. 8/ Biểu diễn tác phẩm (ngâm thơ, diễn kịch, chuyển thể). 9/ Vẽ tranh theo tác phẩm. 10/ Viết cảm nghĩ về tác phẩm. Với những nhận thức mới về quan điểm cùng cách thức dạy học tác phẩm văn chƣơng, những đề xuất của Nguyễn Đức Nam đã mở ra khâu đột phá, tạo bƣớc chuyển biến quan trọng đối với tình hình dạy học Văn trong nhà trƣờng. Quan điểm “đọc văn” bằng việc phát huy vai trò chủ thể cảm thụ sáng tạo cùng các hình thức thâm nhập, tiếp nhận, chiếm lĩnh văn bản đƣợc đề xuất đã thể hiện sự tiếp cận PPDH Văn hiện đại của nhà trƣờng các nƣớc tiên tiến trên thế giới. - “Dạy học giảng văn ở nhà trƣờng phổ thông trung học” (Nguyễn Đức Ân): Tác giả đã nhấn mạnh tới xu thế tất yếu của việc đổi mới quan điểm dạy học TPVC hiện nay. Dựa trên cơ sở nghiên cứu lịch sử quan niệm, tác giả đã điểm lại những quan điểm dạy học TPVC thời gian qua. Từ đó, nhận rõ những yêu cầu của việc thay đổi quan điểm và PPDH giảng văn theo xu thế giáo dục hiện đại. Tiếp cận việc dạy học tác phẩm theo những cơ sở lí thuyết khoa học đa ngành, công trình nhấn mạnh mục tiêu và nhiệm vụ của phân môn này trong kết cấu của chƣơng trình theo tinh thần của cải cách giáo dục tiến hành từ giữa thập niên 80 là tăng cƣờng việc học sinh thâm nhập văn bản với sự nỗ lực của chủ thể cảm thụ. Từ đó, làm cho học sinh biết nhận ra các giá trị chân, thiện, mĩ kết tinh qua sáng tạo của nhà văn. Đề cập tới vai trò tác dụng của văn chƣơng, tác giả cho rằng sự đổi mới dạy học Văn phải đƣợc xác lập theo nguyên tắc khoa học là “làm cho văn học với tính chất môn học phải trở thành con đƣờng đúng đắn để đảm bảo 7
  16. “văn học với tính chất là môn nghệ thuật”. Vì thế, việc duyệt lại các chƣơng trình, tài liệu học tập phải hƣớng vào mục đích thúc đẩy năng lực của học sinh về mặt tƣ duy bởi chính mình và chính mình ra những quyết định phù hợp” [10. tr 167] - Từ đó, về mặt PPDH tác phẩm văn chƣơng, tác giả chú ý tới tác dụng mạnh mẽ của những PPDH mới nhƣ phƣơng pháp tích cực, phƣơng pháp hợp tác, phƣơng pháp nêu vấn đề. Tác giả đặc biệt nhấn mạnh tới hai hoạt động quan trọng của giờ học là quá trình phân tích đánh giá và hoạt động đọc, xem đó là hai trục cơ bản của quá trình dạy học văn. Trên cơ sở đó, GV tạo điều kiện phát huy cao vai trò chủ thể cảm thụ tích cực của ngƣời đọc học sinh bằng việc kích thích hứng thú, trau dồi rèn luyện năng lực liên tƣởng tƣởng tƣợng để học sinh chủ động khám phá phát hiện những giá trị nghệ thuật độc đáo do nhà văn sáng tạo. Để góp phần đổi mới PPDH Văn, tác giả đã tiếp cận một số kinh nghiệm của các nhà sƣ phạm Mĩ khi tiến hành các hình thức dạy học nhƣ thảo luận nhóm, xây dựng hệ thống câu hỏi, đặc biệt chú ý tới mô hình đọc văn với quá trình xây dựng, phát huy tƣởng tƣợng theo theo quy trình 4 bƣớc của J. Langer. “Rèn luyện tƣ duy sáng tạo trong dạy học tác phẩm văn chƣơng” (Nguyễn Trọng Hoàn): Dựa trên quan điểm xem văn học nghệ thuật nhƣ phƣơng tiện nhận thức, giáo dục và thƣởng thức thẩm mĩ, văn học đƣợc hiểu trong quá trình giao tiếp, xem quá trình tiếp nhận tác phẩm văn chƣơng diễn ra theo quan hệ tƣơng tác GV - TP - HS trong đó liên tƣởng và tƣởng tƣợng của học sinh có vai trò cầu nối giữa khát vọng, sở thích của mình với tầm đón đợi (tiềm năng thẩm mĩ) và ý đồ sáng tạo của nhà văn, tác giả đặt vấn đề nghiên cứu “mối liên hệ mật thiết giữa tƣ duy sáng tạo trong dạy học tác phẩm văn chƣơng không thể tách rời và biệt lập với những nghiên cứu về vai trò của liên tƣởng tƣởng tƣợng trong tâm lí cũng nhƣ trong sáng tạo văn học nghệ thuật” [22. tr 8] Chuyên luận đi sâu nghiên cứu các vấn đề thuộc lĩnh vực tƣ duy sáng tạo trong dạy học tác phẩm văn chƣơng. Để xây dựng cơ sở lí thuyết cho vấn 10 đề then chốt của tƣ duy sáng tạo trong lĩnh hội, tiếp nhận nghệ thuật, tác giả lần lƣợt đi sâu vào các phần: + Những tiền đề khoa học nghiên cứu tƣ duy sáng tạo trong dạy học tác phẩm văn chƣơng. Trong phần này, từ góc độ hoạt động tâm lí, công trình lí giải các khái niệm 8
  17. cảm giác, tri giác, biểu tƣợng, trí nhớ và liên tƣởng cũng nhƣ nêu mối quan hệ giữa liên tƣởng và tƣởng tƣợng.Tác giả nêu bật vai trò của tƣởng tƣợng và tƣ duy đồng thời soi sáng hiện tƣợng tâm lí và tƣ duy đặc biệt nói đó vào quá trình sáng tạo và tiếp nhận nghệ thuật. + Nội dung phát triển của tƣ duy sáng tạo trong dạy học tác phẩm văn chƣơng. Nêu luận điểm: “Dạy học tác phẩm văn chƣơng (giảng văn) là một loại hình dạy học đặc thù, đòi hỏi sự nỗ lực sáng tạo từ cả hai phía (giáo viên và học sinh), lấy giá trị của tác phẩm làm điểm xuất phát để hƣớng tới mục đích”. Vì thế “hoạt động tiếp nhận sáng tạo của học sinh trong nhà trƣờng nói chung và liên tƣởng tƣởng tƣợng trong dạy học tác phẩm văn chƣơng nói riêng cũng cần đƣợc nhìn nhận đánh giá từ nhiều phía trong hệ thống các phƣơng pháp, biện pháp dạy học với tƣ cách một hoạt động sáng tạo trí tuệ có đối tƣợng mục đích, cơ chế cụ thể…” [22. tr.91]. Từ nhận thức đó, công trình tiếp tục tìm hiểu các vấn đề cụ thể nhƣ: “Đối tƣợng tiếp nhận thẩm mĩ của học sinh trong dạy học tác phẩm văn chƣơng”, “Mục đích tiếp nhận thẩm mĩ của học sinh trong dạy học tác phẩm văn chƣơng”, “Xác định phƣơng thức tiếp nhận thẩm mĩ của học sinh trong dạy học tác phẩm văn chƣơng”, “Cơ chế liên tƣởng, tƣởng tƣợng trong dạy học tác phẩm văn chƣơng”, “Giới hạn của liên tƣởng, tƣởng tƣợng và vấn đề định hƣớng thẩm mĩ cho học sinh” + Một số giải pháp rèn luyện tƣ duy sáng tạo trong dạy học tác phẩm văn chƣơng. Đây là phần vận dụng những hiểu biết và kinh nghiệm từ quá trình nghiên cứu những vấn đề thuộc lĩnh vực khoa học tâm lí trong tƣ duy và nghệ thuật nói trên để vận dụng vào thực tiễn dạy học Văn nhằm rèn luyện và phát huy năng lực tƣ duy sáng tạo cho học sinh vào quá trình lĩnh hội tiếp nhận TPVC. Ngoài những công trình vừa nêu trên, có thể nêu thêm một số tài liệu nhƣ “Văn học, học văn” (Hoàng Ngọc Hiến), “Công nghệ dạy văn” của Phạm Toàn, “Hiểu văn, dạy văn” (Nguyễn Thanh Hùng), “Phƣơng pháp dạy học tác phẩm văn chƣơng” (Nguyễn Viết Chữ). Đặc biệt, cần nói tới một số tài liệu dịch nhƣ có nguồn gốc từ các tài liệu giáo trình giảng dạy văn học của Liên xô (cũ). Có 9
  18. thể kể tới: - “Phƣơng pháp giảng dạy văn học ở trƣờng Phổ thông” 2 tập (Nhi - xkôn - xki), - “Phƣơng pháp luận dạy văn học” (Z. Ia Rez chủ biên). Bên cạnh đó, có thể nêu thêm các công trình của các nhà nghiên cứu lí luận văn học, tâm lí học đã góp phần làm sáng tỏ thêm những cơ sở lí luận nhằm tìm hiểu vấn đề liên quan tới dạy học Văn là hoạt động liên tƣởng tƣợng nhƣ sau đây: - “Tâm lí học nghệ thuật” của L.X Vƣgốtxki. - “Tâm lí học sáng tạo văn học” của M. Arnaudốp - “Tâm lí văn nghệ” của Chu Quang Tiềm. Tóm lại, những công trình nêu trên đã đặt nền móng về lí luận và thực tiễn cho đề tài nghiên cứu của chúng tôi. Tuy nhiên, các tài liệu trên còn mới chỉ là những gợi dẫn nặng về lí thuyết, chƣa có sự hƣớng dẫn cụ thể mang tính ứng dụng của biện pháp rèn luyện và phát huy năng lực tƣởng tƣợng cho HS trong giờ học Văn. Hơn nữa, mặc dù vấn đề này đã đƣợc đặt ra từ lâu, nhƣng trƣớc nay bị bỏ quên, ít đƣợc chú ý. Vì vậy, với luận văn này, chúng tôi đã kế thừa lí luận và thực tiễn của các công trình trên, tiếp tục hệ thống, củng cố và bổ sung thêm các biện pháp hữu hiệu để giúp GV áp dụng vào việc rèn luyện, phát huy năng lực liên tƣởng, tƣởng tƣợng cho HS, từ đó, góp phần nâng cao năng lực cảm thụ, hiệu quả dạy và học bộ môn Văn ở trƣờng phổ thông. 3. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu 3.1 Mục đích nghiên cứu - Nêu và phân tích đƣợc cơ sở lí luận, cơ sở thực tiễn của đề tài - Đề xuất và giới thuyết đƣợc những nguyên tắc, phƣơng pháp, biện pháp, hình thức tổ chức, công cụ rèn luyện năng lực tƣởng tƣợng cho HS trong dạy học tùy bút Người lái đò sông Đà . - Thiết kế đƣợc giáo án và dạy thực nghiệm tác phẩm tùy bút Người lái đò sông Đà theo theo hƣớng đã đề xuất 10
  19. - Đánh giá, khẳng định tính khả thi của các đề xuất. 3.2 Nhiệm vụ nghiên cứu - Tìm hiểu tài liệu, khái quát và đƣa ra quan điểm về các vấn đề lý luận liên quan đến vấn đề nghiên cứu - Khảo sát, tìm hiểu, đánh giá thực trạng dạy học và rèn luyện năng lực tƣởng tƣợng trong dạy học tùy bút Người lái đò sông Đà - Đề xuất giải pháp trong dạy học tùy bút Người lái đò sông Đà nhằm phát triển năng lực tƣởng tƣợng cho HS lớp 12 - Thử nghiệm, đánh giá và khuyến nghị 3.3 Đối tƣợng và khách thể nghiên cứu - Đối tượng nghiên cứu: Các phƣơng pháp, biện pháp, hình thức tổ chức, công cụ hỗ trợ dạy học nhằm phát triển năng lực tƣởng tƣợng - Khách thể nghiên cứu: Trích đoạn văn bản “Ngƣời lái đò sông Đà”, trong tùy bút “Sông Đà” của Nguyễn Tuân, chƣơng trình Ngữ văn THPT 4. Phƣơng pháp nghiên cứu Để phù hợp với mục đích nghiên cứu và đối tƣợng nghiên cứu, chúng tôi sử dụng một số phƣơng pháp sau đây: - Phƣơng pháp tổng hợp lí luận và thực tiễn: Phƣơng pháp này đƣợc sử dụng để tổng hợp cơ sở lí luận từ các công trình nghiên cứu về năng lực tƣởng tƣợng trong dạy học Văn, tổng hợp các đề tài nghiên cứu thực tiễn dạy học Văn, trên cơ sở đó đề xuất giải pháp dạy Văn phù hợp với đối tƣợng học sinh THPT. - Phƣơng pháp khảo sát, thống kê: Phƣơng pháp này đƣợc sử dụng để thống kê các phiếu tham khảo ý kiến của GV và HS về thực tế dạy học Văn; thống kê kết quả thực nghiệm sƣ phạm, phân loại và đánh giá những kết quả thu đƣợc nhằm kiểm nghiệm biện pháp đã đƣợc vận dụng trong quá trình dạy Văn. 11
  20. - Phƣơng pháp thực nghiệm: Chúng tôi tiến hành thực nghiệm sƣ phạm trong một số giờ ở trƣờng THPT bằng cách xây dựng nội dung thực nghiệm, trình tự tiến hành thực nghiệm, đối tƣợng thực nghiệm, soạn giảng,… Qua kết quả thực nghiệm, chúng tôi muốn kiểm định lại tính khả thi của đề tài, hiệu quả đạt đƣợc và phạm vi ứng dụng của đề tài trong dạy học Văn nói chung, dạy học tùy bút Người lái đò sông Đà nói riêng ở trƣờng phổ thông. 5. Kết cấu luận văn Ngoài phần mở đầu, kết luận, phụ lục, tài liệu tham khảo, luận văn bao gồm 3 chƣơng: Chƣơng 1. Cơ sở lí luận và thực tiễn Chƣơng 2. Đề xuất giải pháp phát triển năng lực tƣởng tƣợng cho học sinh trong dạy học tùy bút Người lái đò sông Đà Chƣơng 3. Thực nghiệm sƣ phạm. 12
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
2=>2