intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Luận văn Thạc sĩ Sư phạm Toán: Phát triển tư duy sáng tạo cho học sinh giỏi trung học cơ sở thông qua dạy chuyên đề tứ giác

Chia sẻ: Ganuongmuoixa | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:141

15
lượt xem
3
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Mục đích của luận văn này là khẳng định hiệu quả của việc sử dụng các phương pháp dạy học tích cực nhằm phát triển tư duy sáng tạo cho học sinh trung học cơ sở thông qua dạy chuyên đề tứ giác, góp phần nâng cao chất lượng dạy học nội dung này.

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Luận văn Thạc sĩ Sư phạm Toán: Phát triển tư duy sáng tạo cho học sinh giỏi trung học cơ sở thông qua dạy chuyên đề tứ giác

  1. ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI TRƢỜNG ĐẠI HỌC GIÁO DỤC PHẠM HƢƠNG GIANG PHÁT TRIỂN TƢ DUY SÁNG TẠO CHO HỌC SINH GIỎI TRUNG HỌC CƠ SỞ THÔNG QUA DẠY CHUYÊN ĐỀ TỨ GIÁC LUẬN VĂN THẠC SĨ SƢ PHẠM TOÁN Hà Nội – 2017
  2. ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI TRƢỜNG ĐẠI HỌC GIÁO DỤC PHẠM HƢƠNG GIANG PHÁT TRIỂN TƢ DUY SÁNG TẠO CHO HỌC SINH GIỎI TRUNG HỌC CƠ SỞ THÔNG QUA DẠY CHUYÊN ĐỀ TỨ GIÁC LUẬN VĂN THẠC SĨ SƢ PHẠM TOÁN CHUYÊN NGÀNH: LÍ LUẬN VÀ PHƢƠNG PHÁP DẠY HỌC (BỘ MÔN TOÁN) Mã số: 8 14 01 11 Ngƣời hƣớng dẫn khoa học: GS. TSKH. Nguyễn Văn Mậu Hà Nội – 2017
  3. LỜI CẢM ƠN Luận văn này được hoàn thành dưới sự hướng dẫn trực tiếp và chỉ bảo tận tình của thầy GS. TSKH. Nguyễn Văn Mậu. Tác giả xin bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc tới thầy, người đã dành nhiều thời gian giúp đỡ và tạo mọi điều kiện để với khả năng của mình, tác giả có thể hoàn thành luận văn một cách tốt nhất. Nhân dịp này, tác giả cũng xin bày tỏ lòng biết ơn tới toàn thể các thầy giáo, cô giáo trong khoa Sư phạm trường Đại học Giáo dục – Đại học Quốc gia Hà Nội đã giảng dạy và giúp đỡ tác giả có cơ hội tiếp cận với nhiều kiến thức bổ ích và thú vị trong suốt quá trình tác giả học tập tại trường. Tác giả xin gửi lời cảm ơn tới Ban Giám hiệu cùng các cô giáo trong tổ Khoa học Tự nhiên và các bạn học sinh trường trung học cơ sở Trung Văn đã tạo điều kiện giúp đỡ tác giả trong quá trình thực nghiệm sư phạm tại trường. Và cuối cùng, cảm ơn gia đình và bạn bè và các đồng nghiệp đã luôn ở bên cạnh động viên, nhiệt tình giúp đỡ và chia sẻ những khó khăn trong quãng thời gian học tập vừa qua. Luận văn chắc chắn không thể tránh khỏi một số sai sót dù đã được chỉnh sửa nhiều lần, tác giả rất mong nhận được những ý kiến đóng góp quý báu của thầy cô và các bạn. Tác giả xin trân thành cảm ơn. Hà Nội, ngày 1 tháng 11 năm 2017 Tác giả Phạm Hương Giang i
  4. DANH MỤC CÁC KÍ HIỆU, CÁC CHỮ VIẾT TẮT ĐC Đối chứng TN Thực nghiệm HS Học sinh GV Giáo viên GT Giả thiết KL Kết luận SGK Sách giáo khoa THCS Trung học cơ sở ii
  5. MỤC LỤC Lời cảm ơn ......................................................................................................... i Danh mục các kí hiệu, các chữ viết tắt.............................................................. ii Danh mục các bảng ........................................................................................... v Danh mục các biểu đồ ...................................................................................... vi MỞ ĐẦU .......................................................................................................... 1 CHƢƠNG 1. CƠ SỞ LÍ LUẬN VÀ THỰC TIỄN ....................................... 7 1.1. Một số vấn đề về tư duy ............................................................................. 7 1.1.1. Khái niệm tư duy ..................................................................................... 7 1.1.2. Các giai đoạn của quá trình tư duy ......................................................... 8 1.1.3. Đặc điểm cơ bản của tư duy .................................................................... 8 1.1.4. Các loại hình tư duy .............................................................................. 11 1.2. Tư duy sáng tạo ........................................................................................ 12 1.2.1. Khái niệm tư duy sáng tạo .................................................................... 12 1.2.2. Các đặc trưng cơ bản của tư duy sáng tạo ............................................ 14 1.2.3. Mối liên hệ giữa tư duy sáng tạo với các loại hình tư duy khác ........... 16 1.2.4. Biểu hiện tư duy sáng tạo của học sinh trung học cơ sở trong Toán .... 18 1.3. Đặc điểm, chức năng của chuyên đề tứ giác ở trung học cơ sở và khả năng phát triển tư duy sáng tạo cho học sinh .................................................. 20 1.3.1. Mục đích dạy tứ giác ở trung học cơ sở ................................................ 20 1.3.2. Nội dung chương trình Toán trung học cơ sở liên quan đến chuyên đề tứ giác .............................................................................................................. 21 1.3.3. Đánh giá chung về thực trạng dạy tứ giác trong trường trung học cơ sở theo định hướng phát triển tư duy sáng tạo..................................................... 23 1.3.4. Khả năng phát triển tư duy sáng tạo cho học sinh thông qua dạy chuyên đề tứ giác ......................................................................................................... 25 1.4. Kết luận chương 1 .................................................................................... 26 iii
  6. CHƢƠNG 2. MỘT SỐ BIỆN PHÁP PHÁT TRIỂN TƢ DUY SÁNG TẠO CHO HỌC SINH TRUNG HỌC CƠ SỞ THÔNG QUA DẠY CHUYÊN ĐỀ TỨ GIÁC............................................................................... 27 2.1. Các cơ sở để đề xuất các biện pháp sư phạm ........................................... 27 2.2. Một số biện pháp sư phạm ....................................................................... 27 2.2.1. Biện pháp 1: Tăng cường gợiđộng cơ trong các hoạt động dạy để gây hứng thú cho học sinh ..................................................................................... 27 2.2.2. Biện pháp 2: Tạo nền tảng kiến thức và kĩ năng để học sinh có điều kiện tư duy sáng tạo ........................................................................................ 29 2.2.3. Biện pháp 3. Tập luyện những hoạt động theo các thành phần của tư duy sáng tạo..................................................................................................... 48 2.2.4. Biện pháp 4: Xây dựng các bài toán trong chuyên đề tứ giác nhằm phát triển tư duy sáng tạo cho học sinh trung học cơ sở ......................................... 58 2.3. Kết luận chương 2 .................................................................................... 90 CHƢƠNG 3. THỰC NGHIỆM SƢ PHẠM ................................................ 91 3.1. Khái quát về thực nghiệm sư phạm.......................................................... 91 3.1.1. Mục đích thực nghiệm .......................................................................... 91 3.1.2. Nội dung thực nghiệm ........................................................................... 91 3.1.3. Đối tượng thực nghiệm ......................................................................... 91 3.1.4. Thời gian thực nghiệm .......................................................................... 92 3.1.5. Tổ chức thực nghiệm............................................................................. 92 3.2. Kết quả thực nghiệm ................................................................................ 93 3.2.1. Các phương diện được đánh giá............................................................ 93 3.2.2. Phân tích kết quả thực nghiệm .............................................................. 94 3.3. Kết luận chương 3 .................................................................................. 102 KẾT LUẬN VÀ KHUYẾN NGHỊ ............................................................. 103 TÀI LIỆU THAM KHẢO .......................................................................... 105 PHỤ LỤC ..................................................................................................... 108 iv
  7. DANH MỤC CÁC BẢNG Bảng 3.1: Bảng phân phối tần số kết quả của bài kiểm tra số 1............... 94 Bảng 3.2. Bảng phân phối tần suất kết quả của bài kiểm tra số 1……... 94 Bảng 3.3. Bảng phân phối tần suất lũy tích kết quả của bài kiểm tra số 1 95 Bảng 3.4. Bảng tổng hợp phân loại kết quả của bài kiểm tra số 1…… 95 Bảng 3.5. Bảng phân phối tần số kết quả của bài kiểm tra số 2………… 97 Bảng 3.6. Bảng phân phối tần suất kết quả của bài kiểm tra số 2……… 97 Bảng 3.7. Bảng phân phối tần suất lũy tích kết quả của bài kiểm tra số 2 99 Bảng 3.8. Bảng tổng hợp phân loại kết quả của bài kiểm tra số 2…….. 99 Bảng 3.9. Bảng tổng hợp các tham số đặc trưng của hai bài kiểm tra… 101 v
  8. DANH MỤC CÁC BIỂU ĐỒ Sơ đồ 1.1. Các giai đoạn của quá trình tư duy………………………… 8 Biểu đồ 3.1. Tần suất học sinh đạt điểm Xi trong bài kiểm tra số 1…… 95 Biểu đồ 3.2. Đường lũy tích phần trăm số học sinh đạt điểm Xi trở xuốngtrong bài kiểm tra số 1……………………………………………. 96 Biểu đồ 3.3. Biểu đồ phân loại kết quả học tập học sinh bài kiểm tra số 1 96 Biểu đồ 3.4. Tần suất học sinh đạt điểm Xi trong bài kiểm tra số 2…… 98 Biểu đồ 3.5. Đường lũy tích phần trăm số học sinh đạt điểm Xi trở xuốngtrong bài kiểm tra số 2……………………………………………. 99 Biểu đồ 3.6. Biểu đồ phân loại kết quả học tập học sinh bài kiểm tra số 2 99 Biểu đồ 3.7. Biểu đồ so sánh điểm trung bình kết quả hai bài kiểm tra… 101 vi
  9. MỞ ĐẦU 1. Lí do chọn đề tài Ngày nay ở Việt Nam cũng như nhiều nước khác trên thế giới, giáo dục có nhiệm vụ rất quan trọng là đào tạo ra những con người phát triển toàn diện về mọi mặt, không chỉ có kiến thức lí luận tốt mà còn phải biết cách vận dụng những kiến thức lí luận đó vào trong mọi tình huống công việc thực tiễn. Ngay từ Nghị quyết Trung ương 4 khóa VII, giáo dục đào tạo đã được xác định mục tiêu rõ ràng “Đào tạo những con người lao động tự chủ, năng động sáng tạo, có năng lực giải quyết các vấn đề do thực tiễn đặt ra”. Nguồn nhân lực là yếu tố quyết định sự thành bại của quá trình công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước, của sự nghiệp đổi mới. Với nhiệm vụ này, việc rèn luyện và phát triển tư duy sáng tạo cho học sinh từ cấp trung học cơ sở của các thầy giáo, cô giáo góp một vai trò quan trọng. Tuy nhiên, do rất nhiều nguyên nhân, giáo dục Việt Nam còn có nhiều hạn chế về nội dung, chương trình dạy học, phương pháp dạy học, kiểm tra đánh giá, hình thức tổ chức cũng như phương pháp quản lí. Thực tiễn cho thấy phương pháp dạy học của nhiều thầy cô hiện nay vẫn nghiêng về luyện thi, rèn kĩ năng cho học sinh chủ yếu thông qua việc giải bài tập. Phát triển tư duy sáng tạo, rèn luyện năng lực tự học, năng lực thực hành và giải quyết vấn đề chưa được họ chú trọng. Luật Giáo dục sửa đổi ban hành ngày 27/6/2005 cũng đã nêu rõ “Phương pháp giáo dục phổ thông phải phát huy tính tích cực, tự giác chủ động, sáng tạo của học sinh, phù hợp với đặc điểm của từng lớp học, môn học; bồi dưỡng phương pháp tự học, rèn luyện kĩ năng vận dụng kiến thức vào thực tiễn; tác động đến tình cảm; đem lại niềm vui hứng thú học tập cho học sinh”. Vì vậy, phát triển tư duy đặc biệt là tư duy sáng tạo là một đòi hỏi của chính quá trình giáo dục, là nhiệm vụ trọng tâm cơ bản trong mục tiêu giáo dục. Tư duy sáng tạo không chỉ đáp ứng quá trình nhận thức, chiếm lĩnh những tri thức khoa học nền tảng với yêu cầu ngày một cao, nó còn là đòi hỏi 1
  10. phải giải quyết các vấn đề, nhiệm vụ học tập, hoạt động thực tiễn ngày một cao và phức tạp đối với sự phát triển toàn diện nhân cách cá nhân, đồng thời thích ứng nhanh với cuộc sống năng động ngày nay. Môn Toán được coi là môn học công cụ để giúp các em phát triển năng lực tư duy. Dạy học Toán nói chung và đặc biệt là dạy học Hình học nói riêng trong chương trình trung học cơ sở có ý nghĩa rất to lớn đối với sự hình thành và phát triển tư duy sáng tạo cho học sinh. Các yếu tố hình học là mảng mang tính trừu tượng, khái quát cao đòi hỏi học sinh phải có được khả năng tư duy, sáng tạo, óc tưởng tượng phong phú, biết ứng dụng kiến thức vào trong học tập và đời sống và làm nền tảng cho việc học hình học ở các lớp cao hơn. Bên cạnh đó, thực tiễn còn cho thấy trong quá trình học hình học, rất nhiều học sinh còn bộc lộ những yếu kém, hạn chế về năng lực tư duy sáng tạo.Từ đó dẫn đến một hệ quả là nhiều học sinh gặp khó khăn khi giải các bài tập hình học phức tạp. Do vậy, việc phát triển năng lực tư duy cho học sinh nói chung và năng lực tư duy sáng tạo cho học sinh qua học toán hình học nói riêng là một yêu cầu cấp bách. Xuất phát từ những lí do trên, tôi quyết định chọn đề tài: Phát triển tư duy sáng tạo cho học sinh giỏi trung học cơ sở thông qua dạy chuyên đề tứ giác nhằm trau dồi kiến thức của bản thân, tìm ra phương pháp giúp học sinh phát triển khả năng tư duy, suy luận, sáng tạo đồng thời làm nền tảng vững chắc cho việc học hình học của học sinh ở các bậc cao hơn. 2. Lịch sử nghiên cứu Từ rất sớm, vào thế kỉ III, tư duy sáng tạo đã được nhà toán học Pappos (Hy Lạp) bắt đầu nghiên cứu. Sau ông, có rất nhiều các nhà khoa học khác cố gắng xây dựng và phát triển tư duy sáng tạo nhưng vấn còn số ít người biết tới. Đến thế kỉ XX, sự sáng tạo – một hiện tượng khá phổ biến trong xã hội bắt đầu được quan tâm và nghiên cứu kĩ lưỡng, đặc biệt trong phát triển trí tuệ. Các nhà khoa học Mĩ còn tuyên bố rằng bồi dưỡng nhân cách sáng tạo là vấn đề có ý nghĩa quốc gia. Năm 1950, nhà tâm lí học Mĩ Guiford. J. P khi 2
  11. đưa ra mô hình phân định trí tuệ bao gồm trí thông minh và sáng tạo là một bậc thang giúp sáng tạo được nghiên cứu một cách có hệ thống. Giai đoạn này có rất nhiều nghiên cứu thành công về sáng tạo của các nhà khoa học, tâm lí học tên tuổi như Holland (1959), May (1961), Torrance E. P (1962, 1963, 1965, 1979, 1995), … đề cập tới tiêu chuẩn cơ bản của sáng tạo, sự khác biệt giữa sự có và không có sáng tạo, bản chất của sáng tạo, sự phát triển năng lực sáng tạo, … Các tác giả Liên Xô cũng đã có rất nhiều thành công khi nghiên cứu về sáng tạo của con người. Họ đạt được nhiều kết quả trong tìm ra quá trình sáng tạo, tư duy sáng tạo, nhân cách sáng tạo, năng lực và phát triển năng lực sáng tạo, … Mãi cho tới thập kỉ 70 của thế kỉ XX, ở Việt Nam mới bắt đầu có những nghiên cứu có giá trị về sáng tạo, tiêu biểu như “Rèn luyện khả năng sáng tạo toán học ở trường phổ thông” của Hoàng Chúng (1964); “Làm thế nào để sáng tạo” của Phan Dũng (1992); “Khơi dậy tiềm năng sáng tạo” của Nguyễn Cảnh Toàn (2004); “Tâm lí học sáng tạo” của Nguyễn Huy Tú (1994); “Tâm lí học sáng tạo” của Nguyễn Đức Uy (1999); … Trong rất nhiều các nghiên cứu của các tác giả nổi tiếng kể trên, đặc biệt chú ý tới tác giả Tôn Thân với nghiên cứu “Xây dựng hệ thống câu hỏi và bài tập nhằm bồi dưỡng một số yếu tố của tư duy sáng tạo cho học sinh khá và giỏi ở trường trung học cơ sở Việt Nam” [19]. Tác giả cho rằng biểu hiện của tư duy sáng tạo là không rập khuôn với những gì đã cũ, tìm được quan hệ giữa những cái tưởng như mới để tìm ra phương pháp giải toán độc đáo và sáng tạo. Ông xây xựng hệ thống câu hỏi và bài tập, trình bày một số biện pháp để bồi dưỡng tư duy cho học sinh khá, giỏi ở trường trung học cơ sở. Có rất nhiều đề tài nghiên cứu về tư duy sáng tạo. Có thể kể đến một số luận văn sau: luận văn thạc sĩ giáo dục học của tác giả Dương Quang Thọ (2011) với đề tài “Phát triển tư duy sáng tạo cho học sinh thông qua dạy học tính tích phân ở lớp 12 Trung học phổ thông (ban nâng cao)”; luận văn thạc sĩ giáo dục học của tác giả Nguyễn Phú Thành (2013) với đề tài “Phát triển tư 3
  12. duy sáng tạo cho học sinh Trung học phổ thông qua dạy học quan hệ vuông góc trong không gian”; luận văn thạc sĩ giáo dục học của tác giả Hoàng Thị Xuân (2012) với đề tài “Phát triển tư duy sáng tạo cho học sinh trung học cơ sở thông qua dạy học chương Tam giác đồng dạng”; … Cũng có một số đề tài đã nghiên cứu về nội dung Tứ giácở chương trình trung học cơ sở như: luận văn thạc sĩ giáo dục học của tác giả Nguyễn Thu Hương (2010) với đề tài “Phát triển tư duy cho học sinh thông qua dạy học chương Tứ giác lớp 8 trung học cơ sở”; luận văn thạc sĩ giáo dục học của tác giả Phùng Thị Ánh (2016) với đề tài “Rèn luyện tư duy sáng tạo cho học sinh Trung học cở sở thông qua các bài tập chương Tứ giác 8”. Kế thừa các nghiên cứu đi trước, chúng tôi sẽ tập trung tìm kiếm các giải pháp mới, khác biệt nhằm phát triển tư duy sáng tạo cho học sinh. 3. Mục đích nghiên cứu Khẳng định hiệu quả của việc sử dụng các phương pháp dạy học tích cực nhằm phát triển tư duy sáng tạo cho học sinh trung học cơ sở thông qua dạy chuyên đề tứ giác, góp phần nâng cao chất lượng dạy học nội dung này. 4. Giả thuyết nghiên cứu Xây dựng được hệ thống bài tập tốt và áp dụng được những phương pháp dạy học tích cực nhằm phát triển tư duy sáng tạo cho học sinh thông qua dạy chuyên đề tứ giác với thực trạng dạy và học Toán hiện nay ở trường trung học cơ sở. 5. Đối tƣợng và khách thể nghiên cứu 5.1. Đối tượng nghiên cứu Tư duy sáng tạo của học sinh trung học cơ sở 5.2. Khách thể nghiên cứu Quá trình dạy học môn Toán, cụ thể là với chuyên đề tứ giác và học sinh trường trung học cơ sở. 6. Phƣơng pháp nghiên cứu 6.1. Phương pháp nghiên cứu lí luận 4
  13. Đọc và phân tích, tổng hợp, hệ thống hóa các nguồn tư liệu (sách, tài liệu, các bài tập tiểu luận, khóa luận, luận văn, bài báo cáo khoa học, …) để xây dựng cơ sở cho đề tài nghiên cứu. 6.2. Phương pháp nghiên cứu thực tiễn + Điều tra, quan sát thông qua tiến hành dự giờ, trao đổi, tham khảo ý kiến một số đồng nghiệp dạy giỏi toán, có kinh nghiệm; tìm hiểu thực tiễn giảng dạy các dạng toán liên quan đến tứ giác. + Sử dụng phiếu hỏi, trò chuyện với học sinh nhằm đánh giá thực trạng và hiệu quả của việc sử dụng phương pháp mới với việc phát triển tư duy sáng tạo của học sinh trung học cơ sở. 6.3. Phương pháp thực nghiệm sư phạm Thực nghiệm giảng dạy một số giáo án soạn theo hướng của đề tài nhằm đánh giá tính khả thi và hiệu quả của đề tài. 6.4. Phương pháp thống kê toán học Sử dụng các phần mềm thống kê toán học để xử lí số liệu điều tra khảo sát. 7. Nhiệm vụ nghiên cứu - Nghiên cứu cơ sở lí luận của năng lực tư duy sáng tạo. - Tìm hiểu những biểu hiện của tư duy sáng tạo ở học sinh trung học cơ sở trong quá trình học chuyên đề tứ giác. - Tìm hiểu tình hình dạy học chuyên đề tứ giácở trường trung học cơ sở Trung Văn, đánh giá thực trạng vấn đề phát triển tư duy sáng tạo cho học sinh thông qua nội dung này. - Nghiên cứu nội dung chương trình Toán học trung học cơ sở liên quan tới tứ giác, các kiến thức liên quan tới tam giác có áp dụng vào tứ giác. - Đề xuất một số biện pháp phát triển tư duy sáng tạo cho học sinh trung học cơ sở trong dạy chuyên đề tứ giác. - Đề xuất một số phương pháp xây dựng các dạng bài tập liên quan tới tứ giác nhằm phát triển tư duy sáng tạo cho học sinh trung học cơ sở 5
  14. - Tổ chức thực nghiệm sư phạm để tìm hiểu tính khả thi và hiệu quả của các biện pháp đề ra. 8. Giới hạn và phạm vi nghiên cứu 8.1. Giới hạn nghiên cứu Chương trình Toán học trung học cơ sở. 8.2. Địa bàn thực nghiệm Lớp 8A3, 8A4 trường THCS Trung Văn, quận Nam Từ Liêm, Hà Nội. 9. Cấu trúc luận văn Ngoài phần mở đầu, kết luận, tài liệu tham khảo và phụ lục, luận văn dự kiến được trình bày trong 3 chương. Chương 1: Cơ sở lí luận và thực tiễn Chương 2: Một số biện pháp phát triển tư duy sáng tạo cho học sinh giỏi trung học cơ sở thông qua dạy chuyên đề tứ giác Chương 3: Thực nghiệm sư phạm 6
  15. CHƢƠNG 1 CƠ SỞ LÍ LUẬN VÀ THỰC TIỄN 1.1. Một số vấn đề về tƣ duy 1.1.1. Khái niệm tư duy Có rất nhiều cách giải thích về khái niệm tư duy. Theo từ điển tiếng Việt, "Tư duy là giai đoạn cao của quá trình nhận thức đi sâu vào bản chất và phát hiện ra tính quy luật của sự vật bằng những hình thức như biểu tượng, khái niệm, phán đoán và suy lí"[31], tr.1437]. Theo từ điển triết học, tư duy chỉ những hoạt động của tinh thần, đem những cảm giác của con người sửa đổi và cải tạo thế giới thông qua hoạt động vật chất, làm cho con người có nhận thức đúng đắn về sự vật và ứng xử một cách tích cực hơn với nó[29], tr.67]. Theo các tác giả Nguyễn Quang Uẩn, Nguyễn Quang Lũy và Đinh Văn Văng, "Tư duy là một quá trình tâm lí phản ánh những thuộc tính bản chất, những mối liên hệ và quan hệ bên trong có tính qy luật của sự vật, hiện tượng trong hiện thực khách quan mà trước đó ta chưa biết” [30], tr.79]. Trong cuốn "Rèn luyện tư duy trong dạy học Toán", Trần Thúc Bình đã định nghĩa "Tư duy là một quá trình nhận thức phản ánh những thuộc tính bản chất, những mối quan hệ có quy luật của sự vật và hiện tượng mà trước đó chủ thể chưa biết” [2], tr.30] Theo một nghiên cứu về tư duy của X.L Rubinstein thì "Tư duy là sự khôi phục trong ý nghĩa của chủ thể về khách thể với mức độ đầy đủ hơn, toàn diện hơn so với các tư liệu cảm tính xuất hiện do tác động của khách thể” [7], tr.26] Từ các khái niệm tư duy trên, dù có nhiều cách nhìn nhận về tư duy nhưng các tác giả đều cho rằng: Tư duy là quá trình tâm lí phản ánh hiện thực khách quan một cách gián tiếp, là sự khái quát những thuộc tính chung, có bản chất là tìm ra những mỗi liên hệ và quan hệ có tính quy luật của sự vật, hiện tượng mà ta chưa từng biết. 7
  16. 1.1.2. Các giai đoạn của quá trình tư duy Quá trình tư duy xảy ra theo các giai đoạn sau: Giai đoạn 1: Xác định vấn đề và biểu đạt vấn đề; Giai đoạn 2: Huy động các tri thức và kinh nghiệm; Giai đoạn 3: Sàng lọc các liên tưởng và hình thành giả thuyết; Giai đoạn 4: Kiểm tra giả thuyết; Giai đoạn 5: Giải quyết nhiệm vụ. Sơ đồ 1.1. Các giai đoạn của quá trình tư duy Nhận thức vấn đề Xuất hiện các liên tưởng Sàng lọc liên tưởng và hình thành giải thuyết Kiểm tra giả thuyết Chính xác hóa Khẳng định Khẳng định Giải quyết vấn đề Hành động tư duy mới 1.1.3. Đặc điểm cơ bản của tư duy a) Tính có vấn đề Nếu gặp những tình huống mà vấn đề hiểu biết cũ, phương pháp hành động đã biết của con người không đủ giải quyết, lúc đó con người rơi vào tính 8
  17. huống có vấn đề. Khi đó, con người phải tư duy, tức là cố vượt ra khỏi phạm vi những hiểu biết cũ để đi đến cái mới. b) Tính gián tiếp. Tư duy con người có khả năng phản ánh thế giới một cách gián tiếp. Đặc điểm này thể hiện rõ nhất qua cách con người sử dụng ngôn ngữ để tư duy. Nhờ có ngôn ngữ mà con người sử dụng các kết quả nhận thức (quy tắc, khái niệm, công thức, quy luật, ...) và kinh nghiệm của bản thân vào quá trình tư duy (phân tích, tổng hợp, so sánh, khái quát, ...) để nhận thức được cái bên trong, bản chất của sự vật, hiện tượng. Ngoài ra, tính gián tiếp của tư duy còn thể hiện ở chỗ trong quá trình tư duy, con người sử dụng những công cụ, phương tiện để nhận thức đối tượng mà không thể trực tiếp tri giác. Khi đó, con người mở rộng khả năng nhận thức, không chỉ phán ánh được những gì trong hiện tại mà còn phản ánh cả quá khứ và tương lại. c) Tính trừu tượng và khái quát Khác với nhận thức cảm tính, tư duy không chỉ phản ánh sự vật, hiện tượng một cách cụ thể và riêng lẻ. Tư duy có khả năng trừu tượng xuất khỏi sự vật, hiện tượng những thuộc tính, những dấu hiệu cá biệt, cụ thể, chỉ giữ lại những thuộc tính bản chất chung cho nhiều sự vật hiện tượng. Trên cơ sở đó mà tư duy khái quát những sự vật hiện tượng riêng lẻ, nhưng có những thuộc tính chung thành một nhóm, một loại, một phạm trù. Trừu tượng và dùng trí óc để gạt bỏ những thuộc tính, những mối liên hệ, quan hệ thứ yếu không cần thiết cho tư duy. Khái quát là dùng trí óc để hợp nhất nhiều đối tượng khác nhau thành một nhóm, một loại, một phạm trù theo những thuộc tính, liên hệ, quan hệ nhất định. d) Tính độc lập tương đối Con người luôn giao tiếp trong cuộc sống hằng ngày. Do đó tư duy của mỗi người vừa tự biến đổi không ngừng trong quá trình giao tiếp của bản thân, vừa chịu những tác động từ tư duy của những người xung quanh. Tư duy không chỉ gắn với bộ não của từng cá thể người mà còn gắn với sự tiến 9
  18. hóa của xã hội, trở thành một sản phẩm có tính xã hội trong khi vẫn duy trì được tính cá thể của một con người nhất định. Mặc dù được tạo thành từ kết quả của các hoạt động thực tiễn nhưng tư duy có tính độc lập tương đối. Sau khi xuất hiện, sự phát triển của tư duy chịu sự ảnh hưởng của toàn bộ tri thức nhân loại đã tích lũy trước đó, tác động của các lí thuyết và quan điểm đang có lúc bấy giờ. Tư duy phản ánh đặc thù logic khách quan theo cách suy nghĩ cũng như cách hiểu riêng của mỗi người. Đây là logic phát triển riêng của tư duy. e) Mối quan hệ giữa tư duy và ngôn ngữ Tư duy có nhiều đặc điểm là do nó gắn chặt với ngôn ngữ. Tư duy và ngôn ngữ có mối quan hệ mật thiết với nhau. Ngôn ngữ giúp quá trình tư duy của con người diễn ra và giúp những chủ thể khác tiếp nhận các sản phẩm của tư duy như khái niệm, phán đoán, … Ngôn ngữ cố định lại kết quả của tư duy, là phương tiện biểu đạt kết quả tư duy nên có thể khách quan hóa kết quả tư duy cho người khác và bản thân chủ thể tư duy. Ngôn ngữ sẽ chỉ là những chuỗi âm thanh vô nghĩa nếu không có tư duy. Ngôn ngữ chính là phương tiện của tư duy. f) Mối quan hệ giữa tư duy và nhận thức cảm tính Nhận thức cảm tính bao gồm cảm giác và tri giác. Cảm giác là một quá trình tâm lí phản ánh từng thuộc tính riêng lẻ của sự vật, hiện tượng đang trực tiếp tác động vào giác quan của con người. Tri giác là quá trình tâm lí phản ánh một cách trọn vẹn các thuộc tính bề ngoài của sự vật, hiện tượng khi chúng đang trực tiếp tác động vào giác quan của con người. Tư duy là mức độ nhận thức cao hơn hẳn về chất so với nhận thức cảm tính, nhưng tư duy vẫn luôn gắn liền với nhận thức cảm tính. Tư duy dù có trừu tượng, khái quát đến mấy cũng phải dựa vào các tài liệu trực quan mà cảm giác và tri giác mang lại. Lê-nin thì từng nói: "không có cảm giác thì không có quá trình nhận thức nào cả".Ngược lại, tư duy và những kết quả của nó ảnh hưởng mạnh mẽ, chi phối khả năng phản ánh của nhận thức cảm tính. Cảm giác của con người tinh 10
  19. vi, nhạy bén hơn; tri giác con người có tính lựa chọn, tính ý nghĩa hơn nhờ có tư duy. Chính vì thế mà Ph. Angghen đã viết rằng nhập vào mắt của chúng ta chẳng những có những cảm giác khác mà còn có cả ho động tư duy của ta nữa. 1.1.4. Các loại hình tư duy Có rất nhiều tên gọi cho tư duy như tư duy lôgic, tư duy trừu tượng, tư duy sáng tạo, tư duy kinh nghiệm, tư duy lý luận, tư duy khoa học, tư duy triết học,...Về bản chất thì tư duy chỉ có một, đó là sự việc hình thành mới hoặc tái tạo lại các liên kết giữa các phần tử đã có sẵn. Phân chia ra các loại hình tư duy có tác dụng phân biệt rõ mục đích của từng loại và vận dụng tốt tư duy trong hoạt động của hệ thần kinh. Có thể phân loại tư duy theo các loại dưới đây. a) Phân loại theo cách thể hiện - Tư duy bằng hình tượng - Tư duy bằng ngôn ngữ b) Phân loại theo cách vận hành - Tư duy kinh nghiệm - Tư duy sáng tạo - Tư duy trí tuệ - Tư duy phân tích - Tư duy tổng hợp c) Phân loại theo tính chất - Tư duy rộng hay hẹp - Tư duy sâu hay nông - Tư duy lôgic - Tư duy phi lôgic - Tư duy đơn giản hay phức tạp - Tư duy lý luận d) Phân loại theo nội dung 11
  20. - Tư duy khoa học - Tư duy nghệ thuật - Tư duy tín ngưỡng 1.2. Tƣ duy sáng tạo 1.2.1. Khái niệm tư duy sáng tạo Có rất nhiều cách giải thích về khái niệm tư duy sáng tạo. Vugotxki L.X. cho rằng: Hoạt động sáng tạo là bất cứ hoạt động nào của con người tạo ra được cái gì mới, không kể rằng cái được tạo ra ấy là một vật cụ thể hay là sản phẩm của trí tuệ hoặc tình cảm chỉ sống và biểu lộ trong bản thân con người[6], tr.84]. Theo Torrance P. E: Sáng tạo là quá trình xác định các giả thuyết, nghiên cứu chúng và tìm ra kết quả. Ông cho rằng sáng tạo “là quá trình trở nên nhạy cảm hay nhận biết nhiều vấn đề, sự thiếu hụt hay lỗ hổng trong kiến thức, sự thiếu hụt các yếu tố hay sự thiếu hòa hợp, v.v... cùng nhau đưa đến các mối quan hệ mới với những thông tin hiện tại có giá trị từ đó dẫn đến tìm kiếm những phương án giải quyết, những phỏng đoán, công thức hóa về vấn đề”[10], tr.102]. Nhà tâm lý học Mỹ Willson M. cho rằng: “Sáng tạo là quá trình mà kết quả là tạo ra những kết hợp mới cần thiết từ các ý tưởng dạng năng lượng, các đơn vị thông tin, các khách thể hay tập hợp của hai ba các yếu tố nêu ra”[28], tr.118]. Theo Chu Quang Tiềm, “Sáng tạo, căn cứ vào những ý tưởng đã có sẵn làm tài liệu rồi cắt xén, chọn lọc, tổng hợp lại để thành một hình tượng mới”. Quan niệm này nhấn mạnh đến những cái đã biết làm cơ sở cho sự sáng tạo[24], tr.295]. Guilford J.P. (Mỹ) cho rằng: Tư duy sáng tạo là tìm kiếm và thể hiện những phương pháp lôgíc trong tình huống có vấn đề, tìm kiếm những phương pháp khác nhau và mới của việc giải quyết vấn đề, giải quyết nhiệm 12
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
2=>2