intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Luận văn Thạc sĩ Sư phạm Vật lí: Xây dựng hệ thống bài tập và hướng dẫn hoạt động giải bài tập chương Các định luật bảo toàn – Vật lý 10 nhằm bồi dưỡng học sinh giỏi trung học phổ thông chuyên

Chia sẻ: Dilysstran Dilysstran | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:114

38
lượt xem
6
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Mục đích nghiên cứu của đề tài là tìm hiểu đặc điểm, năng lực của Học sinh giỏi, học sinh giỏi Vật lý THPT chuyên. Tìm hiểu lý luận về phương pháp bồi dưỡng học sinh giỏi, học sinh giỏi Vật lý ở trường THPT chuyên. Tìm hiểu lý luận về vai trò, tác dụng, phương pháp giải bài tập Vật lý.. Mời các bạn cùng tham khảo!

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Luận văn Thạc sĩ Sư phạm Vật lí: Xây dựng hệ thống bài tập và hướng dẫn hoạt động giải bài tập chương Các định luật bảo toàn – Vật lý 10 nhằm bồi dưỡng học sinh giỏi trung học phổ thông chuyên

  1. ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI TRƯỜNG ĐẠI HỌC GIÁO DỤC NGUYỄN THỊ LOAN XÂY DỰNG HỆ THỐNG BÀI TẬP VÀ HƯỚNG DẪN HOẠT ĐỘNG GIẢI BÀI TẬP CHƯƠNG CÁC ĐỊNH LUẬT BẢO TOÀN – VẬT LÝ 10 NHẰM BỒI DƯỠNG HỌC SINH GIỎI TRUNG HỌC PHỔ THÔNG CHUYÊN LUẬN VĂN THẠC SĨ SƯ PHẠM VẬT LÝ HÀ NỘI – 2015
  2. ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI TRƯỜNG ĐẠI HỌC GIÁO DỤC NGUYỄN THỊ LOAN XÂY DỰNG HỆ THỐNG BÀI TẬP VÀ HƯỚNG DẪN HOẠT ĐỘNG GIẢI BÀI TẬP CHƯƠNG CÁC ĐỊNH LUẬT BẢO TOÀN – VẬT LÝ 10 NHẰM BỒI DƯỠNG HỌC SINH GIỎI TRUNG HỌC PHỔ THÔNG CHUYÊN LUẬN VĂN THẠC SĨ SƯ PHẠM VẬT LÝ CHUYÊN NGÀNH: LÝ LUẬN VÀ PHƯƠNG PHÁP DẠY HỌC VẬT LÝ Mã số: 60 14 01 11 Người hướng dẫn khoa học: PGS.TS. ĐINH VĂN DŨNG HÀ NỘI – 2015
  3. LỜI CẢMƠN Luận văn này là kết quả quá trình học tập và nghiên cứu của em tại trường Đại học Giáo dục - Đại học Quốc Gia Hà Nội. Nhân dịp này em được bày tỏ long biết ơn sâu sắc của mình tới các Thầy, các Cô trong trường Đại học Giáo dục - Đại học Quốc Gia Hà Nội đã tận tình giảng dạy và giúp đỡ em trong quá trình họctập. Đặc biệt em xin được bày tỏ long biết ơn sâu sắc tới PGS.TS ĐINH VĂN DŨNG, người đã trực tiếp hướng dẫn chỉ bảo giúp đỡ em trong suốt quá trình tra cứu tài liệu, học tập nghiên cứu các kiến thức quan trọng và cần thiết để hoàn thành luậnvăn. Em cũng xin được gửi lời cảm ơn đến Sở Giáo dục và đào tạo Hà Nội, cảm ơn Ban Giám Hiệu trường THPT CAO BÁ QUÁT – GIA LÂM – Hà Nội, tập thể các giáo viên tổ Vật Lý trường THPT CAO BÁ QUÁT – GIA LÂMđã tạo điều kiện thuận lợi, có những ý kiến đống góp để giúp đỡ em trong quá trình nghiên cứu luậnvăn. Xin cảm ơn các bạn học viên lớp Cao học lý luận và phương pháp dạy học khoá 9 - Đại học Giáo dục - Đại học Quốc Gia Hà Nội đã luôn ở bên động viên khích lệ em trong suốt quá trình học tập và nghiêncứu. Xin được cảm ơn gia đình than yêu, bạn bè gần xa đã luôn động viên giúp đỡ và tạo điều kiện cho em thực hiện luận vănnày. Hà Nội tháng 10 năm 2015 Tác giả luậnvăn Nguyễn ThịLoan i
  4. DANH MỤC CÁC KÍ HIỆU, CÁC CHỮ VIẾT TẮT ĐC : Đối chứng GD : Giáo dục GV : Giáo viên HS : Học sinh HSG : Học sinh giỏi CĐLBT : Các định luật bảo toàn THPT : Trung học phổ thông ii
  5. MỤC LỤC LỜI CẢMƠN .................................................................................................... i DANH MỤC CÁC KÍ HIỆU, CÁC CHỮ VIẾT TẮT ................................. ii MỤC LỤC ....................................................................................................... iii MỞ ĐẦU .......................................................................................................... 1 CHƯƠNG 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN ..................................... 5 1.1. Công tác bồi dưỡng học sinh giỏi Vật lý ................................................... 5 1.1.1. Học sinh giỏi và học sinh giỏi Vật lý ...................................................... 5 1.1.2. Bồi dưỡng học sinh giỏi .......................................................................... 9 1.1.3. Một số biện pháp bồi dưỡng học sinh giỏi............................................ 14 1.2. Bài tập Vật lý trong dạy học ở trường trung học phổ thông .................... 25 1.2.1. Khái niệm về bài tập Vật lý .................................................................. 25 1.2.2.Vai trò, tác dụng của bài tập Vật lý........................................................ 25 1.2.3. Phân loại bài tập Vật lý ......................................................................... 26 1.2.4. Hướng dẫn học sinh giải bài tập Vật lý................................................. 29 1.3. Thực tiễn về công tác bồi dưỡng học sinh giỏi Vật lý ở trường THPT hiện nay........................................................................................................... 31 1.3.1. Một số thông tin về các kỳ thi học sinh giỏi Vật lý hiện nay ............... 31 1.3.2. Sử dụng bài tập vật lí nhằm phát hiện và bồi dưỡng học sinh giỏi....... 31 1.3.3. Tình hình thực tế về công tác bồi dưỡng học sinh giỏi Vật lý trường THPT Cao Bá Quát – Gia Lâm ....................................................................... 33 KẾT LUẬN CHƯƠNG 1 .............................................................................. 37 CHƯƠNG 2: XÂY DỰNG HỆ THỐNG BÀI TẬP VÀ HƯỚNG DẪN HOẠT ĐỘNG GIẢI BÀI TẬP .................................................................... 38 2.1. Phân tích nội dung chương “Các định luật bảo toàn” để bồi dưỡng học sinh giỏi ........................................................................................................... 38 2.1.1. Vị trí, tầm quan trọng của chương “Các định luật bảo toàn” trong phần “Cơ học” – Vật lý 10 để giải các bài tập “Cơ học”......................................... 38 iii
  6. 2.1.2. Cấu trúc nội dung chương Các định luật bảo toàn ................................ 39 2.1.3. Nội dung chương “Các định luật bảo toàn” .......................................... 40 2.2. Mục tiêu chương “Các định luật bảo toàn”.............................................. 46 2.2.1. Mục tiêu kiến thức................................................................................. 46 2.2.2. Mục tiêu kĩ năng.................................................................................... 47 2.2.3. Mục tiêu thái độ .................................................................................... 47 2.3. Nguyên tắc xây dựng hệ thống bài tập..................................................... 48 2.3.1. Nguyên tắc chungxây dựng hệ thống bài tập ........................................ 48 2.3.2. Phương pháp xây dựng hệ thống bài tập chương “Các định luật bảo toàn”.... 50 2.4. Hệ thống bài tập và hướng dẫn hoạt động giải bài tập ............................ 52 KẾT LUẬT CHƯƠNG 2 .............................................................................. 96 Chương 3 THỰC NGHIỆM SƯ PHẠM ..................................................... 97 3.1. Mục đích thực nghiệm sư phạm ............................................................... 97 3.2. Đối tượng của thực nghiệm sư phạm ....................................................... 97 3.3. Nội dung thực nghiệm sư phạm ............................................................... 97 3.3.1. Tổ chức lớp thực nghiệm và lớp đối chứng .......................................... 97 3.3.2. Tiến hành thực nghiệm.......................................................................... 97 3.4. Kết quả thực nghiệm sư phạm ................................................................. 98 3.4.1. Tiêu chí đánh giá ................................................................................... 98 3.4.2. Kết quả thực nghiệm sư phạm .............................................................. 98 KẾT LUẬN CHƯƠNG 3 ............................................................................ 103 KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ .................................................................... 104 TÀI LIỆU THAM KHẢO .......................................................................... 105 PHỤ LỤC ..................................................................................................... 107 iv
  7. MỞ ĐẦU 1. Lý do chọn đề tài Giáo dục được coi là cuốc sách hàng đầu của nước ta, hiện nay ngành giáo dục đang có đổi mới và được quan tâm đặc biệt. Trong đó đào tạo nhân tài vẫn là mục tiêu quan trọng nhất của ngành giáo dục, các trường chuyên là một mũi nhọn tiên phong trong quá trình đào tạo nhân tài cho đất nước. Hệ thống các trường chuyên, lớp chọn trung học phổ thông trên cả nước đã và đang đóng vai trò quan trọng trong việc phát hiện, bồi dưỡng học sinh giỏi là cái nôi để đào tạo các nhà khoa học, nhà quản lý và các doanh nhân giỏi. Bồi dưỡng học sinh, học sinh giỏi ở bậc trung học phổ thông (THPT) là một quá trình mang tính khoa học đòi hỏi phải có chiến lược lâu dài và có phương pháp phù hợp. Trong quá trình giảng dạy ở trường phổ thông nhiệm vụ phát triển tư duy cho học sinh là nhiệm vụ rất quan trọng, đòi hỏi tiến hành đồng bộ ở các môn, trong đó Vật lý là môn khoa học tự nhiên đề cập đến nhiều vấn đề của khoa học, sẽ góp phần rèn luyện tư duy cho học sinh ở mọi góc độ đặc biệt là phần giải bài tập vật lý. Bài tập Vật lý không những có tác dụng rèn luyện kỹ năng vận dụng, đào sâu và mở rộng kiến thức đã học một cách sinh động, phong phú mà còn thông qua đó để ôn tập, rèn luyện một số kỹ năng cần thiết về Vật lý, rèn luyện tính tích cực, tự lực, trí thông minh sáng tạo cho học sinh, giúp học sinh hứng thú trong học tập. Cũng thông qua bài tập Vật lý giáo viên kiểm tra, đánh giá việc lắm vững kiến thức và kỹ năng Vật lý của học sinh. Trong các lớp chuyên Vật lý trung học phổ thông của nước ta hiện nay. Học sinh được luyện nhiều bài tập khó dẫn đến quen, còn nặng về tính toán, đôi khi chưa phát huy được óc quan sát, khả năng phát hiện vấn đề. Còn thiếu những nghiên cứu và hướng dẫn chi tiết cho công tác bồi dưỡng học sinh giỏi Vật lý ứng với từng chương bài và chủ đề cụ thể. 1
  8. Vì các lý do trên nên tôi quyết định chọn đề tài nghiên cứu “Xây dựng hệ thống bài tập và hướng dẫn hoạt động giải bài tập chương Các định luật bảo toàn – Vật lý 10 nhằm bồi dưỡng học sinh giỏi trung học phổ thông chuyên” nhằm góp phần nâng cao chất lượng bồi dưỡng học sinh giỏi, nâng cao chất lượng giảng dạy Vật lý ở các lớp ban A Vật lý THPT hiện nay. 2. Mục đích nghiên cứu Xây dựng hệ thống bài tập và hướng dẫn hoạt động giải bài tập chương Các định luật bảo toàn - Vật lý 10 nhằm bồi dưỡng học sinh giỏi THPT chuyên . 3. Nhiệm vụ nghiên cứu - Tìm hiểu đặc điểm, năng lực của Học sinh giỏi, học sinh giỏi Vật lý THPT chuyên. - Tìm hiểu lý luận về phương pháp bồi dưỡng học sinh giỏi, học sinh giỏi Vật lý ở trường THPT chuyên. - Tìm hiểu lý luận về vai trò, tác dụng, phương pháp giải bài tập Vật lý. - Nghiên cứu nội dung kiến thức chương Các định luật bảo toàn– Vật lý 10 THPT. - Lựa chọn xây dựng hệ thống bài tập Các định luật bảo toàn. - Định hướng xây dựng phương pháp giải bài tập và hướng dẫn hoạt động giải bài tập chương Các định luật bảo toàn. - Thực nghiệm sư phạm để đánh giá ưu điểm, nhược điểm và hiệu quả của hệ thống bài tập và phương pháp hướng dẫn hoạt động giải bài tập chương Các định luật bảo toàn. 4. Khách thể và đối tượng nghiên cứu - Khách thể nghiên cứu: Học sinh lớp ban A trường THPT Cao Bá Quát – Gia Lâm. - Đối tượng nghiên cứu: Hệ thống bài tập và phương pháp hướng dẫn hoạt động giải bài tập chương Các định luật bảo toàn. 2
  9. 5. Vấn đề nghiên cứu Xây dựng hệ thống bài tập và hướng dẫn hoạt động giải bài tập chương Các định luật bảo toàn - Vật Lý 10-Trung học phổ thông như thế nào sẽ bồi dưỡng được học sinh giỏi Vật lý ở trung học phổ thông ? 6. Giả thuyết khoa học Xây dựng được hệ thống bài tập đa dạng, phong phú có chất lượng kết hợp với việc hướng dẫn hoạt động giải bài tập theo các phương pháp có sự định hướng và phát triển tư duy cho học sinh sẽ giúp nâng cao được khả năng suy luận logic, rèn luyện năng lực tư duy sáng tạo góp phần bồi dưỡng học sinh giỏi Vật lý ở Trường học phổ thông . 7. Giới hạn và phạm vi nghiên cứu - Áp dụng với chương Các định luật bảo toàn – Vật lý 10. - Nghiên cứu cho học sinh học môn Vật lý ở khối 10 ban A trường THPT Cao Bá Quát – Gia Lâm. 8. Ý nghĩa khoa học và thực tiễn - Ý nghĩa lý luận: Tìm hiểu những đặc điểm và yêu cầu cần có của học sinh giỏi, học sinh chuyên Lý Trung học phổ thông. Từ đó biên soạn hệ thống bài tập chương và áp dụng các phương pháp hướng dẫn giải bài tập phù hợp giúp bồi dưỡng học sinh giỏi Vật lý. - Ý nghĩa thực tiễn: Kết quả nghiên cứu có thể được áp dụng trong việc giảng dạy chương Các định luật bảo toàn – Vật lý 10 Trung học phổ thông ở các trường THPT chuyên khác trong cả nước. Đồng thời nó còn có giá trị tham khảo cho các thầy cô ở các trường THPT khi luyện tập cho học sinh giỏi để tham gia các kỳ thi học sinh giỏi các cấp. 9. Phương pháp nghiên cứu - Phương pháp nghiên cứu lý thuyết: Tham khảo sách báo, tạp chí chuyên nghành, sưu tầm tài liệu về bài tập Vật lý, phương pháp hướng dẫn giải bài tập Vật lý và vai trò của bài tập Vật lý trong dạy học. 3
  10. - Phương pháp nghiên cứu thực tiễn: Phương pháp thực nghiệm, phương pháp điều tra. - Phương pháp thống kê toán học 10.Cấu trúc luận văn Ngoài phần Mở đầu, kết luận, tài liệu tham khảo, phụ lục, nội dung chính của luận văn được trình bày trong 03 chương. Chương 1: Cơ sở lý luận và thực tiến. Chương 2: Xây dựng hệ thống bài tập và hướng dẫn hoạt động giải bài tập. Chương 3: Thực nghiệm sư phạm. 4
  11. CHƯƠNG 1 CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN 1.1. Công tác bồi dưỡng học sinh giỏi Vật lý 1.1.1. Học sinh giỏi và học sinh giỏi Vật lý Trên thế giới việc phát hiện và bồi dưỡng HSG đã có từ rất lâu. Ở Trung Quốc, từ đời nhà Đường những trẻ em có tài đặc biệt được mời đến sân Rồng để học tập và được giáo dục bằng những hình thức đặc biệt. Trong tác phẩm phương Tây, Plato cũng đã nêu lên các hình thức giáo dục đặc biệt cho HSG. Ở châu Âu trong suốt thời Phục hưng, những người có tài năng về nghệ thuật, kiến trúc, văn học... đều được nhà nước và các tổ chức cá nhân bảo trợ, giúp đỡ. Nước Mỹ mãi đến thế kỉ 19 mới chú ý tới vấn đề GD học sinh giỏi và tài năng. Đầu tiên là hình thức GD linh hoạt tại trường St. Public Schools Louis 1868 cho phép những HSG học chương trình 6 năm trong vòng 4 năm; sau đó lần lượt là các trường Woburn; Elizabeth; Cambridge… Và trong suốt thế kỉ XX, HSG đã trở thành một vấn đề của nước Mỹ với hàng loạt các tổ chức và các trung tâm nghiên cứu, bồi dưỡng học sinh giỏi ra đời. Năm 2002 có 38 bang của Hoa Kỳ có đạo luật về giáo dục HSG (Gifted & Talented Student Education Act) trong đó 28 bang có thể đáp ứng đầy đủ cho việc GD học sinh giỏi. Nước Anh thành lập cả một Viện hàn lâm quốc gia dành cho học sinh giỏi và tài năng trẻ và Hiệp hội quốc gia dành cho học sinh giỏi, bên cạnh Website hướng dẫn GV dạy cho HS giỏi và HS tài năng Từ năm 2001 chính quyền New Zealand đã phê chuẩn kế hoạch phát triển chiến lược HSG. CHLB Đức có Hiệp hội dành cho HSG và tài năng Đức... Giáo dục Phổ thông Hàn Quốc có một chương trình đặc biệt dành cho HSG nhằm giúp chính quyền phát hiện HS tài năng từ rất sớm. Năm 1994 có 5
  12. khoảng 57/ 174 cơ sở GD ở Hàn Quốc tổ chức chương trình đặc biệt dành cho HSG. Từ năm 1985, Trung Quốc thừa nhận phải có một chương trình GD đặc biệt dành cho hai loại đối tượng HS yếu kém và HSG, trong đó cho phép các HSG có thể học vượt lớp. Một trong 15 mục tiêu ưu tiên của Viện quốc gia nghiên cứu giáo dục và đào tạo Ấn Độ là phát hiện và bồi dưỡng HS tài năng... Nhìn chung các nước đều dùng hai thuật ngữ chính là gift (giỏi, có năng khiếu) và talent (tài năng). Luật bang Georgia (Hoa Kỳ) định nghĩa HSG như sau: “HSG là học sinh chứng minh được trí tuệ ở trình độ cao và có khả năng sáng tạo, thể hiện một động cơ học tập mãnh liệt và đạt xuất sắc trong lĩnh vực lý thuyết khoa học; người cần một sự giáo dục đặc biệt và sự phục vụ đặc biệt để đạt được trình độ tương ứng với năng lực của người đó” - (Georgia Law). Cơ quan GD Hoa Kỳ miêu tả khái niệm “HS giỏi” như sau: Đó là những học sinh có khả năng thể hiện xuất sắc hoặc năng lực nổi trội trong các lĩnh vực trí tuệ, sự sáng tạo, khả năng lãnh đạo, nghệ thuật, hoặc các lĩnh vực lí thuyết chuyên biệt. Những HS này thể hiện tài năng đặc biệt của mình từ tất cả các bình diện xã hội, văn hóa và kinh tế”. Nhiều nước quan niệm: HSG là những đứa trẻ có năng lực trong các lĩnh vực trí tuệ, sáng tạo, nghệ thuật và năng lực lãnh đạo hoặc lĩnh vực lí thuyết. Những học sinh này cần có sự phục vụ và những hoạt động không theo những điều kiện thông thường của nhà trường nhằm phát triển đầy đủ các năng lực vừa nêu trên. Cũng có nhiều nước quan niệm: Học sinh giỏi là những đứa trẻ có năng lực trong các lĩnh vực trí tuệ, sáng tạo, nghệ thuật và năng lực lãnh đạo hoặc lĩnh vực lý thuyết. 6
  13. Có thể nói, hầu như tất cả các nước đều coi trọng vấn đề đào tạo và bồi dưỡng học sinh giỏi trong chiến lược phát triển chương trình GD phổ thông. Nhiều nước ghi riêng thành một mục dành cho HSG, một số nước coi đó là một dạng của giáo dục đặc biệt hoặc chương trình đặc biệt. Chính vì vậy đã từ lâu, việc bồi dưỡng đội tuyển học sinh giỏi đã trở thành nhiệm vụ của đại đa số các trường THPT đặc biệt là ở các trường chuyên, trường năng khiếu. Kết quả thi của các đội tuyển HSG phần nào phản ánh chất lượng dạy và học của nhà trường ấy. Tài năng là vốn quí của nước nhà . Tài năng sẽ có và đến nhờ năng khiếu song có năng khiếu cũng không trở thành tài năng được nếu không có quá trình giáo dục, bồi dưỡng một cách khoa học . Vì vậy để thực hiện mục tiêu đào tạo thế hệ trẻ Việt nam trở thành con người Việt nam có tài có đức kế tục sự nghiệp cách mạng thì nhiệm vụ của các thầy cô giáo phải kịp thời phát hiện và có kế hoạch bồi dưỡng học sinh có năng khiếu . Đồng chí Lê Khả Phiêu nguyên Bí thư trung ương Đảng đã từng nói : " Về nhân tài một mặt phải tìm được những cách thích hợp để phát hiện và bồi dưỡng nhân tài , đồng thời cũng cần lưu ý là nhân tài sẽ có điều kiện xuất hiện trên một nền dân trí rộng và trên cơ sở việc tổ chức đào tạo nhân lực tốt và nhân tài là người có trí tuệ sắc bén và những người có bàn tay vàng có những kỹ năng đặc biệt " . Vì vậy công tác bồi dường học sinh giỏi là một công tác mũi nhọn trong việc nâng cao dân trí, đào tạo nguồn lực, bồi dưỡng nhân tài cho nhà trường nói riêng, cho địa phương nói chung. Bồi dưỡng học sinh giỏi là một công việc khó khăn và lâu dài, đòi hỏi nhiều công sức của thầy và trò. Học sinh giỏi Vật lí là người có năng lực quan sát tốt, nắm vững bản chất của hiện tượng Vật lí mong muốn khám phá các hiện tượng Vật lí và vận dụng tối ưu các kiến thức Vật lí để giải quyết một hay nhiều vấn đề mới, bài tập mới có thể chưa được học hoặc thấy bao giờ. 7
  14. Nói chung học sinh giỏi và học sinh giỏi Vật lí đều có đặc điểm là tích cực, chủ động, sáng tạo trong học tập có năng lực tư duy phát triển. Trong công tác phát hiện và tuyển chọn HSG cần chú ý đến những tiêu chuẩn sau đây: - Thông minh , trí tuệ : là những học sinh có năng lực tư duy tốt, hiểu biết và khá thông tuệ mọi vấn đề, có khả năng nhớ lâu, khả năng suy diễn , giải quyết xử lý tình huống linh hoạt hiệu quả cao . - Khả năng sáng tạo: luôn có phát hiện mới mẻ độc đáo, luôn chủ động độc lập trong tư duy, có khả năng tự học và tự tìm tòi. - Tinh thần say mê ham học: là những học sinh có chính kiến , biết bảo vệ chính kiến; trung thực, điềm đạm và nhạy cảm; khiêm tốn học hỏi, say mê và yêu thích môn học, có ý chí vươn lên để khẳng định mình. Quá trình học bao gồm cả quá trình tự học : Tự học là điều kiện tốt nhất để phát triển tư duy độc lập và cao hơn nữa là tư duy phát hiện rồi đến tư duy sáng tạo. Cho nên trong bồi dưỡng đội tuyển trước hết thầy giáo cần tạo cho học sinh tinh thần tự giác tự học. Vậy những năng lực và phẩm chất cần có của học sinh giỏi nói chung và học sinh giỏi Vật lí nói riêng là: Năng lực và phẩm chất của một học sinh giỏi nói chung được thể hiện qua các mặt sau: - Năng lực tiếp thu kiến thức: học sinh luôn hào hứng trong các tiết học, nhất là bài mới; có ý thức tự bổ sung hoàn thiện kiến thức thu được ngay từ dạng sơ khởi. - Năng lực suy luận logic: biết phân tích sự vật và hiện tượng qua các dấu hiệu đặc trưng của chúng, biết thay đổi góc nhìn khi xem xét một sự vật, hiện tượng,biết cách tìm ra con đường ngắn nhất để đi đến kết luận cần thiết, biết xét đến đủ các điều kiện để đạt được kết luận mong muốn. - Năng lực diễn đạt: biết diễn đạt chính xác điều mình mong muốn, biết sử dụng thành thạo hệ thống ký hiệu quy ước để diễn tả chính xác vấn 8
  15. đề, biết phân biệt thành thạo các kỹ năng viết và nói, biết sử dụng khái niệm trước mô tả cho khái niệm sau. - Năng lực lao động sáng tạo: biết tổ hợp các yếu tố, các thao tác để thiết kế một dãy hoạt động nhằm đạt đến kết quả mong muốn. - Năng lực kiểm chứng: biết suy xét sự vật đúng sai từ một loạt các sự kiện, biết tạo ra các tương tự hay tương phản để khẳng định hoặc bác bỏ một vấn đề nào đó - Năng lực thực hành: biết thực hiện một số động tác dứt khoát trong khi làm thí nghiệm, biết kiên nhẫn và kiên trì trong quá trình làm sáng tỏ một số vấn đề lí thuyết qua thực nghiệm hoặc có thể mở rộng hiểu biết lí thuyết thông qua thực hành. Những phẩm chất và năng lực quan trọng nhất của một học sinh giỏi môn vật lí đó là: - Có năng lực tư duy tốt và sáng tạo (biết phân tích, tổng hợp, so sánh, khái quát hóa, có khả năng sử dụng các phương pháp: diễn dịch, quy nạp, loại suy…) - Có kiến thức vật lí vững vàng, sâu sắc, hệ thống. Biết vận dụng linh hoạt,sáng tạo kiến thức cơ bản đó trong các tình huống mới. - Có kỹ năng thực nghiệm tốt, có năng lực về phương pháp nghiên cứu khoa học vật lí. Như vậy đối với những giáo viên, khi đào tạo những học sinh có năng khiếu về môn vật lí, cần hướng học sinh học tập để được trang bị những kiến thức, kỹ năng, giúp các em tự học hỏi, tự sáng tạo nhằm phát huy tối đa năng lực của mình. 1.1.2. Bồi dưỡng học sinh giỏi 1.1.2.1. Một số quan điểm về bồi dưỡng học sinh giỏi Trên thế giới Vấn đề phát hiện và bồi dưỡng HSG được các nước trên thế giới đặc biệt quan tâm bởi vì nó cung cấp nguồn nhân lực có trình độ chuyên môn cao, 9
  16. có khả năng nghiên cứu khoa học và vận dụng khoa học vào đời sống. Đó là cơ sở của sự phát triển xã hội. Đối với các nước phát triển, khoa học cơ bản góp phần đảm bảo cho họ giữ vững vị trí cường quốc. Đối với những nước đang phát triển, để có thể đuổi kịp các nước phát triển nhất thiết phải đi tắt, đón đầu trong khoa học kĩ thuật. Chính vì vậy các nước như Trung Quốc, Anh, Mỹ, Hàn Quốc... đều có những chiến lược phát triển, chương trình đào tạo, chế độ đãi ngộ riêng cho HSG. HSG có thể học bằng nhiều cách khác nhau và tốc độ nhanh hơn so với các bạn cùng lớp vì thế cần có một chương trình HSG để phát triển và đáp ứng được tài năng của họ. Từ điển bách khoa Wikipedia trong mục Giáo dục HSG (gifted education) nêu lên các hình thức sau đây : Lớp riêng biệt (Separate classes): HSG được rèn luyện trong một lớp hoặc một trường học riêng, thường gọi là lớp chuyên, lớp năng khiếu. Nhưng lớp hoặc trường chuyên (độc lập) này có nhiệm vụ hàng đầu là đáp ứng các đòi hỏi cho những HSG về lí thuyết (academically). Phương pháp Mông-te-xơ-ri (Montessori method): Trong một lớp HS chia thành ba nhóm tuổi, nhà trường mang lại cho HS những cơ hội vượt lên so với các bạn cùng nhóm tuổi. Tăng gia tốc (Acceleration): Những HS xuất sắc xếp vào một lớp có trình độ cao với nhiều tài liệu tương ứng với khả năng của mỗi HS. Học tách rời (Pull-out) một phần thời gian theo lớp HSG, phần còn lại học lớp thường. Làm giàu tri thức(Enrichment) toàn bộ thời gian HS học theo lớp bình thường, nhưng nhận tài liệu mở rộng để thử sức, tự học ở nhà. Dạy ở nhà (Homeschooling) một nửa thời gian học tại nhà học lớp, nhóm, học có cố vấn (mentor) hoặc một thầy một trò (tutor) và không cần dạy. Trường mùa hè (Summer school) bao gồm nhiều khóa học được tổ chức vào mùa hè. 10
  17. Sở thích riêng (Hobby) một số môn thể thao như cờ vua được tổ chức dành để cho HS thử trí tuệ sau giờ học ở trường. Tuy vậy, cũng có một số nước không có trường lớp chuyên cho HSG như Nhật Bản và một số bang của Hoa kỳ. Chẳng hạn: Từ 2001, với đạo luật “Không một đứa trẻ nào bị bỏ rơi” (No Child Left Behind) giáo dục HSG ở Georgia về cơ bản bị phá bỏ. Nhiều trường không còn là trường riêng, lớp riêng cho HSG, với tư tưởng các HSG cần có trong các lớp bình thường nhằm giúp các trường lấp lỗ hổng về chất lượng và nhà trường có thể đáp ứng nhu cầu giáo dục HSG thông qua các nhóm và các khóa học với trình độ cao. Chính vì thế vấn đề bồi dưỡng HSG đã trở thành vấn đề thời sự gây nhiều tranh luận. Nhiều nhà GD đề nghị đưa HSG vào các lớp bình thường với nhiều HS có trình độ và khả năng khác nhau, với một phương pháp giáo dục như nhau. Ở nước ta : Ngay từ thời xa xưa dân tộc ta đã coi trọng việc học, bồi dưỡng nhân tài, nhân tài được tuyển chọn và trọng dụng thông qua các kì thi. Tinh thần đó được thể hiện rõ qua nhận định của nhà giáo Lê Quý Đôn : “Phi nông bất ổn, phi công bất phú, phi thương bất hoạt, phi trí bất hưng ” muốn đất nước hưng thịnh phải nhờ vào trí thức, vào hiền tài. Thực tiễn nhiều năm qua cho thấy ngành giáo dục và đào tạo nước ta đã có những chủ trương, biện pháp quan trọng phát hiện, bồi dưỡng nhân tài và đến nay đã thu được những kết quả nhất định. Nhiều tài năng trẻ đã được bồi dưỡng và phát triển nhanh chóng. Hằng năm số học sinh năm cuối của các trường trung học phổ thông khối năng khiếu thi đỗ đại học đạt tỷ lệ khoảng trên 90%. Khối trường, lớp chuyên đã có những đóng góp rất lớn trong việc phát hiện, bồi dưỡng nhân tài, tạo nguồn nhân lực chất lượng cao cho đất nước. Nhiều địa phương đã có những chính sách riêng khuyến học, khuyến tài, tạo điều kiện thuận lợi để thu hút, trọng dụng nhân tài. Chẳng hạn, thành 11
  18. phố Hà Nội đã thông qua “Quy định tạm thời về ưu đãi, khuyến khích các nhà khoa học đầu ngành, chuyên gia giỏi, người có cống hiến cho sự nghiệp xây dựng và phát triển Thủ đô” và “Quy định tạm thời về thu hút, sử dụng, đào tạo, bồi dưỡng tài năng trẻ và nguồn nhân lực chất lượng cao” Thành phố Đà Nẵng, tỉnh Bình Dương đã ban hành quy định chính sách đào tạo, thu hút nguồn nhân lực trình độ cao về công tác tại địa phương. Thành phố Hồ Chí Minh có chương trình đầu tư lớn cho “Vườn ươm tài năng”v.v… Từ thực trạng nêu trên, để công tác đào tạo, bồi dưỡng tài năng trẻ ở nước ta đạt được kết quả cao hơn trong những năm sắp tới, Đảng, Nhà nước, các cấp các ngành cần tập trung thực hiện tốt những định hướng cơ bản sau đây : Một là, tạo cơ chế chính sách công bằng, thuận lợi để mọi tài năng trẻ đều nỗ lực phấn đấu trong học tập, lao động và cuộc sống, tích cực tham gia phát triển đất nước. Coi trọng việc sử dụng cán bộ trẻ có tài năng trên tất cả các lĩnh vực của hệ thống chính trị, xã hội. Hai là , tăng cường quản lý nhà nước về công tác đào tạo bồi dưỡng tài năng trẻ. Xây dựng hệ thống chính sách tài năng trẻ, tạo khung pháp lý để đưa công tác quản lý nhà nước về vấn đề này ngày càng hiệu quả. Nghiên cứu đổi mới quy trình phát hiện, tuyển chọn và bồi dưỡng năng khiếu cho học sinh từ mẫu giáo đến hết trung học phổ thông tạo nguồn tài năng trẻ dồi dào cho đất nước. Ba là, phát triển mạng lưới các trường,lớp bồi dưỡng năng khiếu bậc phổ thông, đặc biệt là các trường trung học phổ thông chuyên ở các địa phương và ở một số Trường Đại học có uy tín, chất lượng. Đổi mới nội dung, chương trình và phương pháp đào tạo và các chế độ, chính sách đối với các loại trường, lớp này. Bốn là, tập trung xây dựng một số Trường Đại học trọng điểm quốc gia ngang tầm khu vực, tiến tới đạt trình độ quốc tế. Các trường này phải thực sự là vườn ươm đào tạo nhân tài cho đất nước. 12
  19. Năm là, quan tâm tổng kết thực tiễn, kịp thời rút ra những bài học kinh nghiệm về thực thi chính sách tài năng trẻ.Tăng cường hợp tác quốc tế trong nghiên cứu khoa học về nhân tài, đào tạo bồi dưỡng và sử dụng tài năng trẻ. Sáu là, tạo cơ chế, chính sách khuyến khích toàn xã hội tham gia vào việc phát hiện, bồi dưỡng và phát triển tài năng trẻ. Xã hội hóa công tác bồi dưỡng và phát triển tài năng trẻ. Bảy là, tạo cơ chế, chính sách thu hút nhân tài là người Việt Nam đang sinh sống, làm việc ở nước ngoài về nước góp sức xây dựng tổ quốc và tham gia đào tạo nhân tài. Cho phép trí thức giỏi của Việt Nam có điều kiện thường xuyên giao lưu,học hỏi, làm việc với các tổ chức quốc tế trong và ngoài nước.Có chính sách ưu đãi đối với các học sinh tài năng Việt Nam được du học nước ngoài bằng nhiều nguồn vốn. Tóm lại, nâng cao chất lượng đào tạo và bồi dưỡng tài năng trẻ ở nước ta hiện nay đang là một đòi hỏi bức thiết, một trách nhiệm nặng nề và vinh dự lớn lao đối với các Trường Đại học, trung học nói riêng và toàn ngành giáo dục và đào tạo nói chung. 1.1.2.2. Mục tiêu dạy học sinh giỏi Mục tiêu chính của chương trình dành cho HSG và HS tài năng nói chung gồm những điểm chính sau đây: - Phát triển phương pháp suy nghĩ ở trình độ cao phù hợp với khả năng trí tuệ của trẻ. - Bồi dưỡng sự lao động, làm việc sáng tạo - Phát triển các kĩ năng, phương pháp và thái độ tự học suốt đời - Nâng cao ý thức và khát vọng của trẻ về sự tự chịu trách nhiệm - Khuyến khích sự phát triển về lương tâm và ý thức trách nhiệm trong đóng góp xã hội - Phát triển phẩm chất lãnh đạo. 13
  20. 1.1.3. Một số biện pháp bồi dưỡng học sinh giỏi 1.1.3.1. Gây hứng thú + Tuyển đội tuyển học sinh giỏi Phát hiện, tuyển chọn, học sinh năng khiếu cho từng bộ môn. Theo tôi đây là nhiệm vụ thường xuyên của mỗi giáo viên. Vậy công việc phát hiện và tuyển chọn học sinh năng khiếu được tiến hành như thế nào để đảm bảo chất lượng? Phát hiện, tuyển chọn những học sinh có năng khiếu đặc biệt theo từng bộ môn để giúp đỡ bồi dưỡng cho các em là nhiệm vụ hết sức quan trọng và không mấy dễ dàng đối với mỗi thầy, cô giáo. Thực tế, trong nhiều năm học trước khi chưa có sự chuẩn bị tốt ngay từ đầu năm, nhà trường và giáo viên bộ môn thường đến khi tiến hành bồi dưỡng học sinh giỏi thì lấy số học sinh xếp loại học lực giỏi phân cho các môn để bồi dưỡng, dẫn đến tình trạng nhiều giáo viên bộ môn cùng thích bồi dưỡng một học sinh nào đó và không đồng ý bồi dưỡng một vài học sinh khác trong số học sinh giỏi mà nhà trường phân cho mình bồi dưỡng. Làm như vậy kết quả bồi dưỡng không cao, ảnh hưởng đến tinh thần bồi dưỡng của giáo viên. Cụ thể, sau khi các em học sinh học được một tháng tôi tiến hành điều tra nguyện vọng, sở thích của các em về các môn học, tôi ghi nhận tất cả những học sinh yêu thích bộ môn Vật lý và có nguyện vọng được học tập nâng cao hiểu biết của mình về Vật lý học. Sau đó hướng dẫn học sinh một số đầu sách tham khảo nâng cao, đọc thêm: Như bất ngờ và lí thú trong Vật lý, Vật lý nâng cao dành cho học sinh khá giỏi. Trong quá trình giảng dạy, tôi luôn cố gắng tìm tòi và đưa ra các hiện tượng vật lý thường xảy ra trong thực tế đời sống, có liên quan đến kiến thức bài học mà sách giáo khoa chưa đề cập tới một cách thật tự nhiên, khéo léo nhằm phát huy óc tò mò, kích thích hứng thú học tập bộ môn vật lý của học sinh. 14
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
3=>0