intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Luận văn Thạc sĩ Sư phạm Vật lí: Xây dựng tài liệu và tổ chức hướng dẫn tự học theo môđun phần Động lực học chất điểm thuộc môn Vật lí đại cương ở trường Sĩ quan lục quân 1

Chia sẻ: Dilysstran Dilysstran | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:115

31
lượt xem
3
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Mục đích nghiên cứu của luận văn là nghiên cứu những cơ sở lý luận và thực tiễn của việc áp dụng phương pháp tự học có hướng dẫn theo môđun đối với lĩnh vực VLĐC ở trường SQLQ 1. Xây dựng tài liệu và tổ chức hướng dẫn sinh viên tự học phần “Động lực học chất điểm” thuộc môn VLĐC ở trường SQLQ1 theo môđun. Mời các bạn cùng tham khảo!

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Luận văn Thạc sĩ Sư phạm Vật lí: Xây dựng tài liệu và tổ chức hướng dẫn tự học theo môđun phần Động lực học chất điểm thuộc môn Vật lí đại cương ở trường Sĩ quan lục quân 1

  1. ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI TRƢỜNG ĐẠI HỌC GIÁO DỤC NGUYỄN THỊ NHUNG XÂY DỰNG TÀI LIỆU VÀ TỔ CHỨC HƢỚNG DẪN TỰ HỌC THEO MÔĐUN PHẦN “ĐỘNG LỰC HỌC CHẤT ĐIỂM” THUỘC MÔN VẬT LÍ ĐẠI CƢƠNG Ở TRƢỜNG SĨ QUAN LỤC QUÂN 1 LUẬN VĂN THẠC SĨ SƢ PHẠM VẬT LÍ CHUYÊN NGHÀNH: LÝ LUẬN VÀ PHƢƠNG PHÁP DẠY HỌC BỘ MÔN VẬT LÍ Mã số: 60 14 0111 Ngƣời hƣớng dẫn khoa học: TS Ngô Diệu Nga HÀ NỘI – 2015
  2. LỜI CẢM ƠN Sau một thời gian nghiên cứu và thực hiện, tôi đã hoàn thành đề tài nghiên cứu của mình. Để có được kết quả này, ngoài sự nỗ lực, tìm tòi, học hỏi, nghiên cứu của bản thân, tôi luôn nhận được sự ủng hộ, giúp đỡ nhiệt tình từ các thầy cô, gia đình bạn bè và đồng nghiệp. Tôi xin cảm ơn Ban giám hiệu trường Đại học Giáo dục- Đại học quốc gia Hà Nội đã tạo mọi điều kiện tốt nhất để tôi được học tập nghiên cứu trong suốt khóa học. Tôi xin trân trọng cảm ơn các thầy cô giáo trong nhà trường đã truyền thụ cho tôi vốn kiến thức vô cùng quý báu để tôi có thể hoàn thành tốt đề tài và làm giàu thêm hành trang kiến thức trên con đường sự nghiệp của mình. Đặc biệt, tôi xin bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc tới giáo viên hướng dẫn khoa học TS Ngô Diệu Nga - người đã tận tình chỉ bảo và hướng dẫn tôi trong suốt quá trình thực hiện đề tài này. Tôi cũng chân thành cảm ơn tập thể giảng viên Bộ môn Vật lí - Khoa Khoa học Tự nhiên và học viên các đơn vị b1c4d2 và b5c5d2 khóa 83 Trường Sĩ quan lục quân 1 đã tạo điều kiện giúp đỡ tôi trong quá trình thực nghiệm sư phạm. Hà Nội, ngày 25 tháng 10 năm 2015 Tác giả Nguyễn Thị Nhung i
  3. DANH MỤC CÁC CHỮ CÁI VIẾT TẮT Viết tắt Kí hiệu và chữ ĐC Đối chứng ĐHSP Đại học Sư phạm ĐHGD Đại học Giáo dục ĐHGQ Đại học Quốc gia GS- TSKH Giáo sư - Tiến sĩ khoa học GS Giáo sư GV Giảng viên HV Học viên LLDH Lí luận dạy học NXB Nhà xuất bản PPDH Phương pháp dạy học TH Tự học TN Thực nghiệm TNSP Thực nghiệm sư phạm SQLQ1 Sĩ quan Lục quân 1 SV Sinh viên VLĐC Vật lí đại cương ii
  4. MỤC LỤC Lời cảm ơn …………………………………………………………. i Danh mục các kí hiệu, các chữ viết tắt……………………………… ii Mục lục………………………………………………………………. iii Danh mục các bảng……………………………………………………. v Danh mục các biểu đồ………………………………………………….. vi MỞ ĐẦU …………………………………………………………… 1 CHƢƠNG 1. CƠ SỞ LÍ LUẬN VÀ THỰC TIỄN CỦA VIỆC BIÊN SOẠN TÀI LIỆU VÀ TỔ CHỨC HƢỚNG DẪN TỰ HỌC THEO MÔĐUN ……………………………… ……………………. 6 1.1. Cơ sở lí luận của quá trình tự học ………………………………… 6 1.1.1. Khái niệm tự học………………………………………………… 6 1.1.2. Vai trò của tự học ………………………………………… 7 1.1.3. Các hình thức tự học ……………………………………… 9 1.1.4. Năng lực tự học…………………………………………………. 11 1.1.5. Chu trình tự học của người học ………………………………… 12 1.1.6. Chu trình dạy- tự học …………………………………..……… 13 1.2. Tài liệu hướng dẫn tự học theo môđun ............................................ 14 1.2.1. Thế nào là tài liệu tự học có hướng dẫn theo môđun ................... 14 1.2.2. Nguyên tắc biên soạn tài liệu hướng dẫn tự học theo môđun ..... 18 1.2.3. Phương pháp tự học có hướng dẫn theo môđun ........................... 19 1.3. Thực tiễn về hoạt động tự học Vật lí của sinh viên và việc hướng 21 dẫn tự học của giảng viên ở Trường Sĩ quan Lục quân 1. .................... Kết luận chương 1 ………………………………………………… 27 CHƢƠNG 2. BIÊN SOẠN TÀI LIỆU VÀ TỔ CHỨC HƢỚNG DẪN TỰ HỌC THEO MÔĐUN PHẦN “ĐỘNG LỰC HỌC CHẤT ĐIỂM” THUỘC MÔN VẬT LÍ ĐẠI CƢƠNG Ở TRƢỜNG 28 SĨ QUAN LỤC QUÂN 1........................................................................ iii
  5. 2.1. Tầm quan trọng của môn Vật lí đại cương trong công tác đào tạo ở trường Sĩ quan Lục quân 1 ……………………………………… 28 2.2. Nội dung chương trình Vật lí đại cương ở trường Sĩ quan Lục 29 quân 1……………………………………………………………….. 2.3. Nội dung kiến thức phần “Động lực học chất điểm” thuộc chương trình Vật lí đại cương ở trường Sĩ quan Lục quân 1................................ 30 2.4. Biên soạn tài liệu và hướng dẫn sinh viên tự học theo môđun phần “Động lực học chất điểm” thuộc chương trình Vật lí đại cương ở trường Sĩ quan Lục quân 1…………………………………………… 34 2.4.1. Quy trình thiết kế và biên soạn môđun phần “Động lực học chất điểm” thuộc chương trình Vật lí đại cương ở trường Sĩ quan Lục quân 1 ……………………………………………………………………. 34 2.4.2. Thiết kế một môđun của học phần Vật lí đại cương...................... 35 2.4.3. Hệ thống các môđun.. ……………………………………… 37 2.4.4. Tổ chức hướng dẫn tự học theo môđun phần “Động lực học chất điểm” thuộc chương trình Vật lí đại cương ở trường Sĩ quan Lục quân 1.. 71 Kết luận chương 2 …………………………………………………… 74 CHƢƠNG 3. THỰC NGHIỆM SƢ PHẠM ……………………… 78 3.1. Mục đích của thực nghiệm sư phạm................................................. 78 3.2. Đối tượng thực nghiệm sư phạm ...................................................... 78 3.3. Phương pháp thực nghiệm sư phạm................................................. 79 3.4. Các bước tiến hành thực nghiệm .............................................. 80 3.5. Kết quả thực nghiệm và nhận xét..................................................... 82 Kết luận chương 3……………………………………………………. 86 KẾT LUẬN VÀ KHUYẾN NGHỊ ………………………………… 87 TÀI LIỆU THAM KHẢO ………………………………………….. 89 PHỤ LỤC……………………………………………………………. 90 iv
  6. DANH MỤC CÁC BẢNG Bảng 2.1. Bảng mô tả mối liên hệ giữa nội dung kiến thức và cấp độ nhận thức………………………………………………………………. 31 Bảng 3.1. Bảng thống kê điểm số……………………………………. 80 Bảng 3.2. Phân loại kết quả học tập của SV (%) bài kiểm tra ………. 81 Bảng 3.4. Bảng phân phối tần số, tần suất và tần suất lũy tích bài kiểm tra …………………………………………………………………….. 81 Bảng 3.6. Thông số xem xét sự khác biệt giá trị trung bình của 2 nhóm khác nhau ( nhóm TN- ĐC) ……………………………….…… 82 Bảng 3.7. Bảng kết quả đánh giá tài liệu hướng dẫn SV tự học theo môđun…………………………………………………………………. 84 v
  7. DANH MỤC CÁC SƠ ĐỒ, HÌNH Sơ đồ 1.1. Chu trình tự học,………………………………………… 12 Sơ đồ 1.2. Chu trình dạy - tự học…………………………………… 13 Hình 1.1. Cấu trúc môđun dạy học…………………………………… 14 Sơ đồ 1.3. Quy trình tự học có hướng dẫn theo môđun …………… 20 Sơ đồ 2.1. Quy trình thiết kế và biên soạn môđun phần “Động lực học chất điểm” thuộc môn VLĐC ở trường Sĩ quan lục quân 1……. 35 Sơ đồ 2.2. Tổng kết phần động lực học chất điểm…………………… 68 Hình 3.3. Đồ thị cột biểu diễn kết quả kiểm tra…………………… 81 Hình 3.5. Đường lũy tích biểu diễn kết quả bài kiểm tra ………………….. 82 vi
  8. MỞ ĐẦU 1. Lí do chọn đề tài Trong xã hội hiện đại ngày nay, tri thức nhân loại ngày càng được mở rộng, các phát minh mới không ngừng được công bố. Là những trí thức trẻ đi đầu, SV trong các trường đại học không chỉ luôn phải nắm bắt kiến thức mới mà còn phải biết tự học, tự nghiên cứu. Với SV, việc tự học, tự nghiên cứu là vô cùng quan trọng nhưng tự học như thế nào cho hiệu quả và sử dụng công cụ nào để hỗ trợ cho quá trình tự học là vấn đề mà các SV luôn gặp khó khăn. Bên cạnh đó sự phát triển mạnh mẽ của công nghệ thông tin đã và đang cung cấp cho quá trình tự học của SV những tài liệu học tập rất đa dạng, phong phú. Nhưng cũng chính điều này lại gây ra nhiều khó khăn cho SV trong việc lựa chọn tài liệu học tập cho phù hợp với năng lực của từng cá nhân. Trong khi việc lựa chọn được tài liệu học tập phù hợp lại là yếu tố quyết định đến kết quả tự học của họ. Một tài liệu học tập vừa sức, phù hợp với năng lực và còn phải giúp SV tự kiểm tra, đánh giá được kết quả học tập cũng như sự tiến bộ của bản thân trong quá trình học tập - đó là những điều mà SV cần. Một trong những vấn đề đổi mới phương pháp dạy học ở bậc đại học là nâng cao tính tự học, tự nghiên cứu cho SV nhằm phát huy nội lực của người học, nâng cao hiệu quả học tập, giúp SV học cách học, giúp sinh viên tiếp cận nghiên cứu khoa học. Qua tự học, tự nghiên cứu và qua hoạt động hợp tác, SV rèn luyện được nhiều năng lực, phẩm chất giúp họ có thể tiếp tục tự học, tự nghiên cứu về sau và tự học suốt đời. Định hướng đổi mới chương trình giáo dục ở nước ta đặc biệt coi trọng phương pháp dạy học. Bộ Giáo dục và Đào tạo đã có quy chế tạm thời ban hành kèm theo Quyết định 2091 ngày 07 tháng 10 năm 1993 về tổ chức đào tạo đại học theo hình thức tự học có hướng dẫn: “áp dụng thật sự công nghệ môđun hoá kiến thức và quản lý theo hệ thống học phần”, đồng 1
  9. thời “Đổi mới phương pháp giảng dạy trong các trường đại học theo hướng thực nghiệm những phương pháp sư phạm tích cực”. Tổ chức được cho SV trường Sĩ quan lục quân 1 học tập học phần Vật lí đại cương bằng phương pháp tự học có hướng dẫn theo môđun thì có khả năng nâng cao chất lượng học tập học phần này và tăng cường khả năng tự học, tự nghiên cứu của SV. Xuất phát từ những lý do trên, chúng tôi lựa chọn và tiến hành nghiên cứu đề tài Xây dựng tài liệu và tổ chức hướng dẫn tự học theo môđun phần “Động lực học chất điểm” thuộc môn Vật lí đại cương ở trường Sĩ quan lục quân 1. 2. Lịch sử nghiên cứu của vấn đề Trong lĩnh vực nghiên cứu về phương pháp dạy học môn Vật lí tiếp cận môđun tự học đã có một số công trình nghiên cứu như: Luận văn Thạc sĩ của tác giả Nguyễn Thị Tân: Hướng dẫn học sinh tự học trong dạy học chương “Động học chất điểm” Vật lí 10 nâng cao, bảo vệ năm 2011 tại trường ĐHSP Hà Nội 2. Luận văn Thạc sĩ của tác giả Nguyễn Thị Kim Cương: Hướng dẫn học sinh tự học trong dạy học chương “Dòng điện xoay chiều” Vật lí 12 nâng cao, bảo vệ năm 2010 tại trường ĐHSP Hà Nội. Luận văn Thạc sĩ của tác giả Đoàn Thanh Hà: Xây dựng tài liệu và tổ chức hướng dẫn học sinh tự học theo môđun trong dạy học chương “Hạt nhân nguyên tử” Vật lí lớp 12, bảo vệ năm 2012 tại trường ĐHGD- ĐHQG Hà Nội. Luận án Phó tiến sĩ khoa học sư phạm của tác giả Phạm Văn Lâm (1995), Nâng cao chất lượng thực tập Vật lí đại cương ở trường Đại học kỹ thuật bằng phương pháp tự học có hướng dẫn theo môđun. Ngoài ra còn có nhiều công trình nghiên cứu khác là các luận văn thạc sĩ, các khóa luận tốt nghiệp trong các môn học Vật lí vận dụng tiếp cận môđun cho SV các khối trường sư phạm, học sinh các trường phổ thông. 2
  10. Trong chuyên ngành Lý luận và PPDH Vật lí cho đến nay chưa có ai vận dụng tiếp cận môđun để biên soạn tài liệu tự học có hướng dẫn cho SV khối nhà trường quân đội, vì vậy tôi đã chọn đề tài này áp dụng cho SV trường Sĩ quan Lục quân 1. 3. Mục đích nghiên cứu của đề tài Xây dựng được tài liệu và tổ chức hướng dẫn tự học theo môđun phần “Động lực học chất điểm” thuộc môn VLĐC ở trường SQLQ1, nhằm phát huy tính tích cực, tự lực và đồng thời từng bước hình thành năng lực tự học cho SV. 4. Nhiệm vụ nghiên cứu 4.1. Nghiên cứu những cơ sở lý luận và thực tiễn của việc áp dụng phương pháp tự học có hướng dẫn theo môđun đối với lĩnh vực VLĐC ở trường SQLQ 1. - Tìm hiểu quá trình tự học có hướng dẫn và phương pháp dạy học ở trường cao đẳng, đại học. - Ứng dụng phương pháp tự học có hướng dẫn theo môđun trong dạy học Vật lí ở trường cao đẳng, đại học. 4.2. Xây dựng tài liệu và tổ chức hướng dẫn sinh viên tự học phần “Động lực học chất điểm” thuộc môn VLĐC ở trường SQLQ1 theo môđun. - Nghiên cứu chương trình dạy học VLĐC ở trường SQLQ1. - Nghiên cứu, đánh giá chất lượng học tập của SV trường SQLQ1. - Xây dựng tài liệu hướng dẫn SV tự học phần “Động lực học chất điểm” theo hệ thống môđun chính và hệ thống môđun phụ đạo phù hợp với chương trình hiện hành của trường SQLQ1. - Tổ chức hướng dẫn SV tự học phần “Động lực học chất điểm” thuộc môn VLĐC ở trường SQLQ1. 4.3. Đề xuất các điều kiện thực hiện phương pháp tự học có hướng dẫn theo môđun trong lĩnh vực VLĐC ở trường SQLQ1 3
  11. - Điều kiện về sinh viên. - Điều kiện về giảng viên. - Điều kiện về thời gian, tài liệu học tập. 4.4. Thực nghiệm sư phạm - Tổ chức thực nghiệm sư phạm. - Xử lý thống kê các số liệu và rút ra kết luận. 5. Khách thể, đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu 5.1. Khách thể nghiên cứu Quá trình dạy và học môn VLĐC ở trường SQLQ1. 5.2. Đối tượng nghiên cứu - Cơ sở lí luận về tự học và hướng dẫn tự học theo môđun - Nội dung kiến thức phần “Động lực học chất điểm” ở môn VLĐC ở trường SQLQ1 5.3. Phạm vi nghiên cứu - Nội dung kiến thức phần “Động lực học chất điểm” ở môn VLĐC ở trường SQLQ1 - Xây dựng tài liệu và tổ chức hướng dẫn SV tự học theo môđun phần “Động lực học chất điểm” thuộc môn VLĐC ở trường SQLQ1 6. Giả thuyết khoa học Nếu biên soạn được tài liệu hướng dẫn tự học theo môđun nội dung kiến thức “Động lực học chất điểm” thuộc môn VLĐC ở trường SQLQ1 bám sát mục tiêu dạy học, đồng thời tổ chức sử dụng hợp lí các hình thức hướng dẫn SV tự học theo tài liệu đã biên soạn thì có tác dụng giúp SV tự lực chiếm lĩnh kiến thức và hình thành năng lực tự học cho họ. 7. Các phƣơng pháp nghiên cứu 7.1. Phương pháp nghiên cứu lý luận - Nghiên cứu các tài liệu về cơ sở lí luận hướng dẫn tự học. - Nghiên cứu chương trình VLĐC ở trường SQLQ1, chú ý phần “Động lực học chất điểm”. 4
  12. 7.2.Phương pháp nghiên cứu thực tiễn - Phương pháp điều tra để thu thập thông tin về thực trạng việc hướng dẫn SV tự học của GV và việc tự học của SV trong quá trình dạy học Vật lí ở trường SQLQ1. - Thực nghiệm sư phạm để đánh giá so sánh chất lượng của PPDH truyền thống với phương pháp tự học có hướng dẫn theo môđun trên cùng một đối tượng SV. 7.3. Phương pháp thống kê toán Mô tả mẫu, tính các tham số đặc trưng của mẫu và kiểm định hai giá trị trung bình cộng để so sánh kết quả học tập giữa hai lớp thực nghiệm và đối chứng. 8. Tính mới mẻ của đề tài Đề tài được xây dựng trên tư tưởng đổi mới PPDH theo hướng phát huy tính tích cực, tự chủ chiếm lĩnh kiến thức của người học và luận văn đó thể hiện được một số điểm sau: 1. Luận văn đã vận dụng lí luận về hướng dẫn tự học theo môđun trong việc biên soạn tài liệu và tổ chức hướng dẫn tự học phần “Động lực học chất điểm” của môn VLĐC ở trường SQLQ1, góp phần tăng cường năng lực tự học tự nghiên cứu của SV. 2. Tổ chức cho SV tham gia vào quá trình tự đánh giá và đánh giá lẫn nhau để thấy được hiệu quả của việc tự học. 9. Cấu trúc của luận văn. Luận văn ngoài phần mở đầu, kết luận, các phụ lục, nội dung chính được trình bày trong ba chương: Chương 1: Cơ sở lí luận và thực tiễn của việc biên soạn tài liệu và tổ chức hướng dẫn tự học theo môđun. Chương 2: Biên soạn tài liệu và tổ chức hướng dẫn tự học theo môđun phần “Động lực học chất điểm” thuộc môn Vật lí đại cương ở trường Sĩ quan lục quân 1 Chương 3: Thực nghiệm sư phạm 5
  13. CHƢƠNG 1. CƠ SỞ LÍ LUẬN VÀ THỰC TIỄN CỦA VIỆC BIÊN SOẠN TÀI LIỆU VÀ TỔ CHỨC HƢỚNG DẪN TỰ HỌC THEO MÔĐUN 1.1. Cơ sở lý luận của quá trình tự học 1.1.1. Khái niệm tự học Có rất nhiều khái niệm khác nhau về tự học Theo từ điển giáo dục học – NXB Từ điển Bách khoa 2001: Tự học là quá trình tự mình hoạt động lĩnh hội tri thức khoa học và rèn luyện kĩ năng thực hành... Trong tập bài giảng chuyên đề “Dạy tự học cho SV trong các nhà trường trung học chuyên nghiệp và cao đẳng, đại học”, GS- TSKH Thái Duy Tuyên viết: Tự học là hoạt động độc lập chiếm lĩnh kiến thức, kĩ năng, kĩ xảo, là tự mình động não, suy nghĩ, sử dụng các năng lực trí tuệ (quan sát, so sánh, phân tích, tổng hợp,...) cùng các phẩm chất động cơ, tình cảm để chiểm lĩnh tri thức một lĩnh vực hiểu biết nào đó hay những kinh nghiệm lịch sử, xã hội của nhân loại, biến nó thành sở hữu của chính bản thân người học.[5, tr.1] Theo Giáo sư Đặng Vũ Hoạt và Phó giáo sư Hà Thị Đức trong cuốn “Lý luận dạy học đại học” thì “Tự học là một hình thức tổ chức dạy học cơ bản ở đại học. Đó là một hình thức nhận thức của cá nhân, nhằm nắm vững hệ thống tri thức và kỹ năng do chính người học tự tiến hành ở trên lớp hoặc ở ngoài lớp, theo hoặc không theo chương trình và sách giáo khoa đã được qui định”.[4, tr.35] Trong bài phát biểu tại hội thảo nâng cao chất lượng dạy học tổ chức vào tháng 11 năm 2005 tại Đại học Huế, GS Trần Phương cho rằng: Học bao giờ và vào lúc nào cũng chủ yếu là tự học, tức là biến kiến thức khoa học tích lũy từ nhiều thế hệ của nhân loại thành kiến thức của mình, tự cải tạo tư duy của mình và rèn luyện cho mình kĩ năng thực hành những tri thức ấy .[5, tr.2] Mỗi nhà nghiên cứu đều đưa ra một định nghĩa riêng về tự học, nhưng tất cả đều có chung quan điểm: Tự học là quá trình tự giác, tích 6
  14. cực, độc lập chiếm lĩnh kiến thức, kĩ năng, kĩ xảo... và kinh nghiệm lịch sử của xã hội loài người nói chung và của chính bản thân người học nói riêng. Trong quá trình đó, người học là chủ thể của quá trình nhận thức, nỗ lực sử dụng các năng lực trí tuệ và có khi cả cơ bắp cùng với các phẩm chất của mình để tiến hành hoạt động nhận thức.[8, tr.13] Như vậy, tự học là một bộ phận của học, nó cũng được hình thành bởi những thao tác, cử chỉ, ngôn ngữ, hành động của người học trong hệ thống tương tác của hoạt động dạy học. Tự học phản ánh rõ nhất nhu cầu bức xúc về học tập của người học, phản ánh tính tự giác và nỗ lực của người học, phản ánh năng lực tổ chức và tự điều khiển của người học nhằm đạt kết quả nhất định trong hoàn cảnh nhất định với nội dung học tập nhất định. Tự học thể hiện bằng cách tự đọc tài liệu giáo khoa, sách báo các loại, nghe radio, truyền hình, nghe nói chuyện, báo cáo, tham quan bảo tàng, triển lãm, xem phim, kịch, giao tiếp với người có học, với các chuyên gia và những người hoạt động thực tiễn trong các lĩnh vực khác nhau. Người tự học phải biết cách lựa chọn tài liệu, tìm ra những điểm chính, điểm quan trọng trong các tài liệu đã đọc, đã nghe, phải biết cách ghi chép những điều cần thiết, biết viết tóm tắt và làm đề cương, biết cách tra cứu từ điển và sách tham khảo, biết cách làm việc trong các thư viện, ... Đối với SV, tự học còn được thể hiện bằng cách tự làm các bài tập chuyên môn, tổ chức các câu lạc bộ, các nhóm thực nghiệm và các hoạt động ngoại khoá khác. Tự học đòi hỏi phải có tính độc lập, tự chủ, tự giác và kiên trì cao. 1.1.2. Vai trò của tự học Trong quá trình dạy học nói chung, dạy học ở đại học nói riêng, GV luôn giữ một vai trò quan trọng đặc biệt không thể thiếu được đó là sự tổ chức, điều khiển, hướng dẫn, chỉ đạo hoạt động học tập của SV. Nhưng thực tế cho thấy rằng, dù GV viên có kiến thức uyên thâm đến đâu, phương pháp giảng dạy hay đến mấy nhưng SV không chịu đầu tư thời gian, không có sự lao động của cá nhân, không có niềm khao khát với tri thức, không có 7
  15. sự say mê học tập, không có kế hoạch và phương pháp học tập hợp lý, không tự giác tích cực trong học tập,... thì việc học tập không đạt kết quả cao được. [6, tr.15] Vì vậy, có thể khẳng định vai trò của hoạt động tự học luôn giữ một vị trí rất quan trọng trong quá trình học tập của người học. Tự học là yếu tố quyết định chất lượng và hiệu quả của hoạt động học tập. Khi bàn về vai trò của tự học nguyên Tổng bí thư Đỗ Mười đã phát biểu: “Tự học, tự đào tạo là con đường phát triển suốt cuộc đời của mỗi người, trong điều kiện kinh tế – xã hội nước ta hiện nay và cả mai sau đó cũng là truyền thống quý báu của người Việt Nam và dân tộc Việt Nam. Chất lượng và hiệu quả giáo dục được nâng cao khi tạo ra được năng lực sáng tạo của người học, khi biến được quá trình giáo dục thành quá trình tự giáo dục. Qui mô của giáo dục được mở rộng khi có phong trào toàn dân tự học” (Trích thư gửi Hội thảo khoa học nghiên cứu phát triển tự học, tự đào tạo ngày 6/1/1998). Học ở đại học, đòi hỏi SV phải tiếp thu một lượng kiến thức lớn và khó, cho nên ngoài thời gian học trên lớp SV phải tự học, tự nghiên cứu ngoài giờ lên lớp để mở rộng và đào sâu tri thức. Cũng chính thông qua hoạt động tự học này đã giúp rất nhiều cho SV trong quá trình học tập Thứ nhất, tự học giúp SV nắm vững tri thức, kỹ năng kỹ xảo và nghề nghiệp trong tương lai. Chính trong quá trình tự học SV đã từng bước biến vốn kinh nghiệm của loài người thành vốn tri thức riêng của bản thân. Hoạt động tự học đã tạo điều kiện cho SV hiểu sâu tri thức, mở rộng kiến thức, củng cố ghi nhớ vững chắc tri thức, biết vận dụng tri thức vào giải quyết các nhiệm vụ học tập mới. Thứ hai, tự học không những giúp SV không ngừng nâng cao chất lượng và hiệu quả học tập khi còn ngồi trên ghế nhà trường mà còn giúp họ có được hứng thú thói quen và phương pháp tự thường xuyên để làm phong phú thêm, hoàn thiện thêm vốn hiểu biết của mình. Giúp họ tránh được sự lạc hậu trước sự biến đổi không ngừng của khoa học và công nghệ trong thời đại ngày nay. 8
  16. Thứ ba, tự học thường xuyên, tích cực, tự giác, độc lập không chỉ giúp SV mở rộng đào sâu kiến thức mà còn giúp họ hình thành được những phẩm chất trí tuệ và rèn luyện nhân cách của mình. Tạo cho họ có nếp sống và làm việc khoa học, rèn luyện ý chí phấn đấu, đức tính kiên trì, óc phê phán, hứng thú học tập và lòng say mê nghiên cứu khoa học. Thứ tư, trong quá trình học tập ở trường đại học, nếu bồi dưỡng được ý chí và năng lực tự học cần thiết thì sẽ khơi dậy được ở SV tiềm năng to lớn vốn có của họ, tạo nên động lực nội sinh của quá trình học tập, vượt lên trên mọi khó khăn, trở ngại bên ngoài. Khả năng tự học chính là nhân tố nội lực, nhân tố quyết định chất lượng đào tạo. Tuy nhiên, nói như vậy không có nghĩa là hạ thấp vai trò của GV và tập thể SV trong nhà trường. Các lực lượng này có tác dụng lớn trong việc động viên khuyến khích hướng dẫn SV tự học một cách đúng hướng và hiệu quả. Trong xã hội phát triển vai trò của giáo dục ngày càng quan trọng, là động lực thúc đẩy sự phát triển và tiến bộ xã hội. Giáo dục phải đào tạo được thế hệ trẻ năng động, sáng tạo, có đủ tri thức, năng lực và có khả năng thích ứng với đời sống xã hội, làm phát triển xã hội. Muốn vậy thế hệ trẻ phải có năng lực đặc biệt đó là khả năng tự học, tự nâng cao, tự hoàn thiện và những khả năng này phải được hình thành từ cấp tiểu học. Có như vậy mới rèn luyện cho họ được kỹ năng tự học, tự nghiên cứu, không ngừng nâng cao vốn hiểu biết về văn hoá, khoa học kỹ thuật và hiện đại hoá vốn tri thức của mình để trở thành người công dân, người lao động với đầy đủ hành trang bước vào cuộc sống. 1.1.3. Các hình thức tự học Có nhiều hình thức tự học, mỗi hình thức có những ưu và nhược điểm khác nhau, tùy vào hoàn cảnh thực tiễn mà người học có thể lựa chọn hình thức tự học thích hợp với bản thân để đem lại hiệu quả cao nhất. Có thể dẫn ra một số hình thức tự học như [11] 1.1.3.1. Tự học không có sự hướng dẫn trực tiếp của giáo viên 9
  17. Cá nhân tự mày mò theo sở thích và hứng thú độc lập không có sách và sự hướng dẫn của GV. Hình thức này gọi là tự nghiên cứu của các nhà khoa học. Kết quả của quá trình nghiên cứu đi đến sự sáng tạo và phát minh ra các tri thức khoa học mới, đây thể hiện đỉnh cao của hoạt động tự học. Dạng tự học này phải được dựa trên nền tảng một niềm khao khát, say mê khám phá tri thức mới và đồng thời phải có một vốn tri thức vừa rộng, vừa sâu. Tới trình độ tự học này người học không thầy, không sách mà chỉ cọ sát với thực tiễn vẫn có thể tổ chức có hiệu quả hoạt động của mình. Ưu điểm của hình thức này là giúp người học phát huy cao tính độc lập, sáng tạo khả năng xác định vấn đề, giải quyết vấn đề. Tuy nhiên nhược điểm của nó là SV có thể gặp nhiều khó khăn do lỗ hổng kiến thức, do không sắp xếp được kế hoạch tự học, không tự đánh giá được kết quả quá trình tự học của bản thân... Điều này gây chán nản và có thể SV sẽ không tiếp tục tự học nữa. 1.1.3.2. Tự học có sự hướng dẫn trực tiếp của giáo viên Người học có tài liệu, có thầy giáp mặt một số tiết trong ngày, sau đó SV về nhà tự học dưới sự hướng dẫn gián tiếp của GV. Trong quá trình học tập trên lớp, GV có vai trò là nhân tố hỗ trợ, chất xúc tác thúc đẩy và tạo điều kiện để trò tự chiếm lĩnh tri thức. SV với vai trò là chủ thể của quá trình nhận thức: tự giác, tích cực, say mê, sáng tạo tham gia vào quá trình học tập. Mối quan hệ giữa GV và SV chính là mối quan hệ giữa Nội lực và Ngoại lực, Ngoại lực dù quan trọng đến mấy cũng chỉ là chất xúc tác thúc đẩy Nội lực phát triển. Trong quá trình tự học ở nhà, tuy SV không giáp mặt với GV, nhưng dưới sự hướng dẫn gián tiếp của GV, SV phải phát huy tính tích cực, tự giác, chủ động tự sắp xếp kế hoạch huy động mọi trí tuệ và kỹ năng của bản thân để hoàn những yêu cầu do GV đề ra. Tự học của SV theo hình thức này liên quan trực tiếp với yêu cầu của GV, được GV định hướng về nội dung, phương pháp tự học để SV thực hiện. Như vậy ở hình thức tự học thứ ba này quá trình tự học của SV có liên quan chặt chẽ với quá trình dạy học, chịu sự tác động 10
  18. của nhiều yếu tố, trong đó có yếu tố tổ chức và quản lý quá trình dạy học của GV và quá trình tự học của SV. Ưu điểm của hình thức này là SV được cung cấp tài liệu, có thể đề xuất các khó khăn và GV sẽ trợ giúp về mặt kiến thức và thường ấn định về mặt thời gian. Do đó SV phải xây dựng kế hoạch và thực hiện các nhiệm vụ của nội dung tự học. Tuy nhiên, SV vẫn gặp khó khăn khi tự học theo hình thức này vì trong các giáo trình hiện hành vẫn còn thiếu sự hướng dẫn về phương pháp học. 1.1.4. Năng lực tự học 1.1.4.1. Khái niệm năng lực tự học Năng lực tự học là khả năng tự mình sử dụng các năng lực trí tuệ và có khi cả năng lực cơ bắp cùng các động cơ, tình cảm, nhân sinh quan, thế giới quan để chiếm lĩnh một lĩnh vực hiểu biết nào đó của nhân loại, biến lĩnh vực đó thành sở hữu của mình. .[6, tr.17] 1.1.4.2. Các cấp độ của năng lực tự học Năng lực tự học bao gồm: a) Năng lực tiếp thu kiến thức Đó là khả năng nhận thức vấn đề nhanh, có hứng thú nhất là trong những bài, vấn đề mới. b) Năng lực suy luận logic Là khả năng phân tích sự vật hiện tượng, vấn đề qua các dấu hiệu đặc trưng của chúng, biết thay đổi góc nhìn, xét đủ các điều kiện và còn biết quay lại điểm xuất phát để tìm đường đi mới. c) Năng lực lao động sáng tạo Là khả năng tổng hợp các yếu tố, các thao tác để thiết kế một dãy các hoạt động nhằm đạt kết quả theo nhiều cách khác nhau nhằm tìm ra con đường ngắn nhất, hiệu quả nhất. Biết vận dụng linh hoạt, mềm dẻo những kiến thức cơ bản và hướng nhận thức đó vào tình huống mới, không theo đường mòn. 11
  19. d) Năng lực kiểm chứng Biết suy xét đúng-sai từ một loạt sự kiện, tạo ra các sự tương phản để khẳng định hoặc bác bỏ một vấn đề nào đó, biết rút ra kết luận sau kiểm nghiệm. e) Năng lực thực nghiệm Biết xác định mục đích, đề xuất phương án và thực hiện các thao tác thí nghiệm, đồng thời biếtcách xử lí, phân tích kết quả thí nghiệm nhằm làm sáng tỏ vấn đề lí thuyết qua thực nghiệm. 1.1.5. Chu trình tự học của sinh viên Gồm 3 giai đoạn (1)Tự nghiên cứu (2) Tự thể hiện (3)Tự kiểm tra Tự điều chỉnh Hình 1.1. Chu trình tự học Giai đoạn 1: Tự nghiên cứu Người học tự tìm tòi, quan sát, mô tả, giải thích, phát hiện vấn đề, định hướng, giải quyết vấn đề, tự tìm ra kiến thức mới (chỉ đối với người học) và tạo ra sản phẩm thô có tính chất cá nhân. Giai đoạn 2: Tự thể hiện Người học tự thể hiện mình bằng văn bản, bằng lời nói, tự sắm vai trong các tình huống, vấn đề, tự trình bày, bảo vệ kiến thức hay sản phẩm cá nhân ban 12
  20. đầu của mình, tự thể hiện qua sự hợp tác, trao đổi, đối thoại, giao tiếp với các bạn và thầy, tạo ra sản phẩm có tính xã hội của cộng đồng lớp học. Giai đoạn 3: Tự kiểm tra, tự điều chỉnh Người học tự kiểm tra, tự đánh giá sản phẩm ban đầu của mình, tự sửa sai, tự điều chỉnh thành sản phẩm khoa học (tri thức). [3, tr.10] 1.1.6. Chu trình dạy - tự học Chu trình dạy – tự học là chu trình tổng hợp của chu trình tự học của SV và chu trình dạy học của GV. [6, tr.21] HƯỚNG TRI THỨC DẪN (CÁ NHÂN) 1 1 (1)Tự nghiên cứu TỔ CHỨC (3) Tự kiểm tra (2) Tự thể hiện 22 TRI THỨC 3 3 (KHOA HỌC) TRỌNG TÀI CỐ VẤN TRI THỨC (XÃ HỘI) Sơ đồ 1.2. Chu trình dạy – tự học * Đường tròn bên trong mô tả chu trình học của người học, tượng trưng cho nội lực – năng lực tự học. 13
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
2=>2