intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Luận văn Thạc sĩ Sư phạm Vật Lý: Biên soạn và hướng dẫn giải bài tập chương “ Tĩnh học vật rắn”, Vật lí 10 nhằm phát triển năng lực sáng tạo của học sinh giỏi Vật lí

Chia sẻ: _ _ | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:128

39
lượt xem
5
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Bài nghiên cứu được thực hiện nhằm vận dụng lí luận phương pháp dạy học, biên soạn hệ thống bài tập và hướng dẫn hoạt động giải bài tập về chương “Tĩnh học vật rắn” nhằm phát triển năng lực sáng tạo cho học sinh giỏi Vật lí. Mời các bạn cùng tham khảo!

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Luận văn Thạc sĩ Sư phạm Vật Lý: Biên soạn và hướng dẫn giải bài tập chương “ Tĩnh học vật rắn”, Vật lí 10 nhằm phát triển năng lực sáng tạo của học sinh giỏi Vật lí

  1. ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI TRƢỜNG ĐẠI HỌC GIÁO DỤC NGUYỄN THỊ THANH BIÊN SOẠN VÀ HƢỚNG DẪN GIẢI BÀI TẬP CHƢƠNG “TĨNH HỌC VẬT RẮN”, VẬT LÍ 10 NHẰM PHÁT TRIỂN NĂNG LỰC SÁNG TẠO CỦA HỌC SINH GIỎI VẬT LÍ LUẬN VĂN THẠC SĨ SƢ PHẠM VẬT LÝ HÀ NỘI - 2019
  2. ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI TRƢỜNG ĐẠI HỌC GIÁO DỤC NGUYỄN THỊ THANH BIÊN SOẠN VÀ HƢỚNG DẪN GIẢI BÀI TẬP CHƢƠNG “TĨNH HỌC VẬT RẮN”, VẬT LÍ 10 NHẰM PHÁT TRIỂN NĂNG LỰC SÁNG TẠO CỦA HỌC SINH GIỎI VẬT LÍ LUẬN VĂN THẠC SĨ SƢ PHẠM VẬT LÝ CHUYÊN NGÀNH: LÝ LUẬN VÀ PHƢƠNG PHÁP DẠY HỌC BỘ MÔN VẬT LÍ Mã số: 8.14.01.11 Ngƣời hƣớng dẫn khoa học: GS.TS. Nguyễn Quang Báu HÀ NỘI - 2019
  3. LỜI CẢM ƠN Em xin chân thành bày tỏ lòng biết ơn đến các thầy cô giáo của Trường Đại học Giáo dục và các thầy cô giáo Trường Đại học Khoa học Tự nhiên - Đại học Quốc Gia Hà Nội đã tận tình truyền đạt những kiến thức quý báu và tạo mọi điều kiện thuận lợi nhất cho em trong suốt quá trình học tập và nghiên cứu tại trường Đại học Giáo dục. Luận văn này được hoàn thành dưới sự hướng dẫn tận tình của thầy giáo GS.TS. Nguyễn Quang Báu. Em xin bày tỏ lòng biết ơn chân thành và sâu sắc nhất tới thầy, người đã hết lòng giúp đỡ và tạo mọi điều kiện tốt nhất trong suốt quá trình em thực hiện đề tài luận văn này. Tôi xin chân thành cảm ơn Ban giám hiệu, các bạn đồng nghiệp và các em học sinh trong đội tuyển Vật lí của Trường THPT Cầù Giấy – Quận Cầu Giấy – Hà Nội đã không ngừng hỗ trợ và tạo mọi điều kiện tốt nhất cho tôi trong quá trình học tập, nghiên cứu và hoàn thiện đề tài luận văn. Hà Nội , tháng 11 năm 2019 Học viên thực hiện Nguyễn Thị Thanh i
  4. DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT GV Giáo viên HS Học sinh HSG Học sinh giỏi NLST Năng lực sáng tạo TH Thông hiểu THPT Trung học phổ thông VD Vận dụng ii
  5. DANH MỤC CÁC BẢNG Bảng 1.1. Kết quả đạt được của học sinh giỏi Vật lí trong 3 năm gần đây .... 23 Bảng 2.1. Mục tiêu về kiến thức kĩ năng.........................................................32 Bảng 3.1. Điểm kiểm tra của nhóm thực nghiệm ........................................... 98 Bảng 3.2. Điểm kiểm tra của nhóm đối chứng ............................................... 99 Bảng 3.3. Thống kê điểm số............................................................................ 99 Bảng 3.4. Các tham số thống kê ..................................................................... 99 Bảng 3.5. Tỷ lệ % học sinh đạt điểm giỏi, khá, trung bình, yếu kém ........ 100 iii
  6. DANH MỤC CÁC BIỂU ĐỒ, SƠ ĐỒ VÀ HÌNH Sơ đồ 2.1. Cấu trúc nội dung chương “Tĩnh học vật rắn” ............................. ..27 Sơ đồ 2.2. Phân loại bài tập chương “Tĩnh học vật rắn” .............................. ..36 Biểu đồ 3.1. Đường phân bố tần suất ............................................................. 101 Biểu đồ 3.2. Phân loại và so sánh kết quả bài kiểm tra của HS .................... 101 Hình 3.1. Một số hình ảnh làm việc của HS và GV trong buổi học thứ nhất...96 Hình 3.2. Một số hình ảnh làm việc của HS và GV trong buổi học thứ hai.....97 Hình 3.3. Một số hình ảnh làm việc của HS và GV trong buổi học thứ ba......98 iv
  7. MỤC LỤC LỜI CẢM ƠN ..................................................................................................................... i DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT ........................................................................... ii DANH MỤC CÁC BẢNG .............................................................................................iii DANH MỤC CÁC BIỂU ĐỒ VÀ SƠ ĐỒ ................................................................iv MỞ ĐẦU ............................................................................................................................. 1 1. Lý do chọn đề tài…………………………………………………………...1 2. Mục tiêu nghiên cứu………………………………………………………..3 3. Câu hỏi nghiên cứu…………………………………………………………3 4. Giả thuyết khoa học…………………………………………………….......3 5. Đối tượng nghiên cứu………………………………………………………3 6. Khách thể nghiên cứu………………………………………………………3 7. Nhiệm vụ nghiên cứu………………………………………………………3 8. Phương pháp nghiên cứu…………………………………………………...4 9. Cấu trúc luận văn…………………………………………………………...5 CHƢƠNG 1. CƠ SỞ LÍ LUẬN VÀ THỰC TIỄN VỀ DẠY HỌC PHÁT TRIỂN NĂNG LỰC VÀ BỒI DƢỠNG HỌC SINH GIỎI VẬT LÍ, BÀI TẬP VẬT LÍ VÀ PHƢƠNG PHÁP HƢỚNG DẪN GIẢI BÀI TẬP VẬT LÍ TRUNG HỌC PHỔ THÔNG ........................................................................................ 6 1.1. Lí luận về năng lực ....................................................................................................... 6 1.1.1. Khái niệm năng lực ................................................................................................... 6 1.1.2. Cấu trúc của năng lực .............................................................................................. 6 1.1.3. Năng lực sáng tạo (NLST)........................................................................................ 7 1.1.4. Những biểu hiện năng lực sáng tạo của học sinh trong học tập .......................... 8 1.1.5. Những cấp độ biểu hiện năng lực sáng tạo của học sinh trong học tập .......... 9 1.1.6. Những điều kiện cần thiết để rèn luyện NLST của HS trong học tập....,,,,,10 1.1.7. Một số biện pháp rèn luyện NLST cho HS............................................................10 1.2. Dạy học theo định hướng tiếp cận năng lực ............................................................10 v
  8. 1.3. Vấn đề bồi dưỡng học sinh giỏi Vật lí......................................................................12 1.3.1. Tầm quan trọng của công tác bồi dưỡng học sinh giỏi Vật lí ............................12 1.3.2. Học sinh giỏi và mục tiêu dạy học sinh giỏi ........................................................13 1.3.3. Mục tiêu bồi dưỡng học sinh giỏi Vật lí THPT ....................................................14 1.3.4. Một số biện pháp bồi dưỡng học sinh giỏi Vật lí THPT .....................................14 1.4. Bài tập Vật lí trong dạy học ở trường Trung học phổ thông ..................................17 1.4.1. Khái niệm về bài tập Vật lí .....................................................................................17 1.4.2. Vai trò, tác dụng của bài tập Vật lí ......................................................................17 1.4.3. Phân loại bài tập Vật lí ...........................................................................................18 1.4.4. Phương pháp giải bài tập Vật lí.............................................................................20 1.4.5. Sử dụng bài tập Vật lí nhằm bồi dưỡng năng lực sáng tạo cho học sinh giỏi Vật lí ....................................................................................................................................21 1.5. Tình hình thực tế công tác bồi dưỡng học sinh giỏi Vật lí ở trường THPT Cầu Giấy – Quận Cầu Giấy – Hà Nội .....................................................................................23 1.5.1. Đội ngũ GV Vật lí và thành tích của học sinh giỏi Vật lí trường THPT Cầu Giấy.............................................................................................................................23 1.5.2. Thực trạng trong công tác bồi dưỡng học sinh giỏi Vật lí ở trường THPT Cầu Giấy.............................................................................................................................24 CHƢƠNG 2. BIÊN SOẠN HỆ THỐNG BÀI TẬP VÀ HƢỚNG DẪN HOẠT ĐỘNG GIẢI BÀI TẬP CHƢƠNG “TĨNH HỌC VẬT RẮN” NHẰM PHÁT TRIỂN NĂNG LỰC SÁNG TẠO CHO HỌC SINH GIỎI VẬT LÍ..................27 2.1. Nội dung kiến thức chương “Tĩnh học vật rắn” ......................................................27 2.1.1. Cấu trúc nội dung chương “Tĩnh học vật rắn” ...................................................27 2.1.2. Phân tích nội dung chương “Tĩnh học vật rắn” ..................................................28 2.2. Mục tiêu dạy học chương “ Tĩnh học vật rắn” ........................................................32 2.2.1. Về tình cảm thái độ..................................................................................................32 2.2.2. Về kiến thức kĩ năng ................................................................................................32 vi
  9. 2.3. Phương pháp xây dựng và hướng dẫn giải hệ thống bài tập chương “Tĩnh học vật rắn” ................................................................................................................................35 2.3.1. Phương pháp xây dựng hệ thống bài tập chương “Tĩnh học vật rắn” .............35 2.3.2. Phương pháp hướng dẫn giải bài tập chương “Tĩnh học vật rắn” ...................36 2.4. Xây dựng hệ thống bài tập và hướng dẫn hoạt động giải bài tập chương “Tĩnh học vật rắn” nhằm phát triển năng lực sáng tạo cho học sinh giỏi vật lí ...........38 2.4.1. Thiết kế các hoạt động giải bài tập chương “Tĩnh học vật rắn” .......................38 2.4.2. Bài tập có hướng dẫn giải ......................................................................................65 2.4.3. Bài tập tự giải ..........................................................................................................86 CHƢƠNG 3. THỰC NGHIỆM SƢ PHẠM .............................................................90 3.1. Mục đích, nhiệm vụ, đối tượng và phương pháp của thực nghiệm sư phạm ..................................................................................................... 90 3.1.1. Mục đích của thực nghiệm sư phạm......................................................................90 3.1.2. Nhiệm vụ thực nghiệm sư phạm ............................................................................90 3.1.3. Đối tượng thực nghiệm sư phạm ...........................................................................90 3.1.4. Phương pháp thực nghiệm sư phạm .....................................................................90 3.2. Tiến trình thực nghiệm sư phạm ...............................................................................91 3.3. Kết quả và xử lí kết quả .............................................................................................93 3.3.1. Xây dựng tiêu chí đánh giá.....................................................................................93 3.3.2. Phân tích và xử lí kết quả .......................................................................................94 3.4. Nhận xét chung về thực nghiệm sư phạm..............................................................102 KẾT LUẬN VÀ KHUYẾN NGHỊ ............................................................................105 TÀI LIỆU THAM KHẢO ..........................................................................................108 PHỤ LỤC vii
  10. MỞ ĐẦU 1. Lý do chọn đề tài Trong mọi thời đại, nước ta luôn coi giáo dục là quốc sách hàng đầu. Trong các trường phổ thông ngoài việc chăm lo rèn luyện nhân cách, phẩm chất đạo đức, bồi dưỡng kiến thức và nâng cao phẩm chất năng lực cho HS thì vấn đề phát hiện, đào tạo và bồi dưỡng nhân tài luôn được Nhà trường quan tâm đặc biệt. Ngày nay với sự phát triển của khoa học công nghệ lượng tri thức nhân loại tích lũy được là vô cùng lớn và ngày càng tăng lên nhanh chóng, vì vậy cách tiếp cận nguồn tri thức ấy cũng phải được thay đổi sao cho theo kịp với nguồn tri thức mới mà vẫn hiểu được nền tảng của các vấn đề đó, vì vậy việc đổi mới phương pháp dạy học theo hướng phát triển năng lực người học là cần thiết. Việc đổi mới phương pháp dạy học hướng đến mục tiêu phát triển năng lực HS thay vì việc coi trọng hướng đến nội dung kiến thức như trước đây đang được triển khai tích cực trong các trường THPT, trong đó có môn Vật lí. Học sinh giỏi thì cần phải sáng tạo nên đối với đội tuyển học sinh giỏi Vật lí vấn đề bồi dưỡng nhằm phát triển năng lực sáng tạo cho HS là rất cần thiết và là yếu tố cốt lõi. Trước đây việc truyền thụ kiến thức từ thầy sang trò giữ vai trò cốt yếu trong hoạt động dạy học, nhưng vấn đề ở chỗ kiến thức là vô hạn, vì vậy lượng kiến thức mà người thầy truyền thụ cho HS không phải là quan trọng nữa mà quan trọng hơn là người thầy phải giúp HS biết cách học tập để tự tiếp nhận tri thức một cách tốt nhất và theo đó giúp cho quá trình học tập của HS là học tập suốt đời. Theo Nghị quyết Hội nghị Trung ương 8 khóa XI về đổi mới căn bản, toàn diện giáo dục và đào tạo “Tiếp tục đổi mới mạnh mẽ và đồng bộ các yếu tố cơ bản của giáo dục, đào tạo theo hướng coi trọng phát triển phẩm chất, năng lực của người học”; “Tập trung phát triển trí tuệ, thể chất, hình thành phẩm chất, năng lực công dân, phát 1
  11. hiện và bồi dưỡng năng khiếu, định hướng nghề nghiệp cho HS”; “Phát triển khả năng sáng tạo, tự học, khuyến khích học tập suốt đời”. Đó cũng là những xu hướng quốc tế trong cải cách PPDH ở nhà trường.[18] Vật lí là một môn khoa học tự nhiên, các hiện tượng tự nhiên có khi là kết hợp của rất nhiều vấn đề lí thuyết khác nhau và trừu tượng, việc hiểu bản chất Vật lí và chứng minh được các qui luật Vật lí là một vấn đề khó. Thông qua các bài toán cụ thể sẽ giúp HS hiểu sâu hơn về bản chất Vật lí và các hiện tượng Vật lí trong tự nhiên và đời sống. Vì vậy hoạt động giải bài tập Vật lí góp phần rèn luyện nâng cao các phẩm chất năng lực như : năng lực giải quyết vấn đề; năng lực phân tích, tổng hợp; năng lực tính toán ..., đặc biệt là nâng cao năng lực sáng tạo trong quá trình các em giải các bài tập Vật lí khó. Do đó, để bồi dưỡng học sinh giỏi có hiệu quả và nâng cao năng lực sáng tạo cho học sinh giỏi thì người giáo viên phải xây dựng được các hệ thống bài tập tốt và xây dựng các hoạt động hướng dẫn giải bài tập Vật lí nhằm phát triển năng lực sáng tạo cho học sinh giỏi Vật lí. Trong các nội dung bồi dưỡng học sinh giỏi Vật lí phần “Tĩnh học vật rắn” Vật lí 10 là một nội dung khó, liên quan đến nhiều hiện tượng Vật lí, các em HS thường ngại học, ngại làm bài tập phần này. Nội dung chương “ Tĩnh học Vật rắn” đã được nhiều người quan tâm nhưng xét về góc độ bồi dưỡng năng lực sáng tạo cho HSG Vật lí thì chưa được khai thác nhiều như các nội dung khác. Xuất phát từ các lý do trên, đề tài “Biên soạn và hướng dẫn giải bài tập chương “ Tĩnh học vật rắn”, Vật lí 10 nhằm phát triển năng lực sáng tạo của học sinh giỏi Vật lí” được lựa chọn nghiên cứu nhằm nâng cao hiệu quả công tác bồi dưỡng học sinh giỏi Vật lí tại trường THPT 2
  12. 2. Mục tiêu nghiên cứu Vận dụng lí luận phương pháp dạy học, biên soạn hệ thống bài tập và hướng dẫn hoạt động giải bài tập về chương “Tĩnh học vật rắn” nhằm phát triển năng lực sáng tạo cho học sinh giỏi Vật lí. 3. Câu hỏi nghiên cứu Vận dụng lí luận phương pháp dạy học, biên soạn hệ thống bài tập và hướng dẫn hoạt động giải bài tập về chương “Tĩnh học vật rắn” nhằm phát triển năng lực sáng tạo cho học sinh giỏi Vật lí như thế nào ? 4. Giả thuyết khoa học Nếu biên soạn hệ thống bài tập logic, đa dạng, chú trọng các yếu tố sáng tạo trong hệ thống các bài tập, phù hợp với đối tượng học sinh giỏi Vật lí và kết hợp với phương pháp hướng dẫn đúng cách hoạt động giải bài tập sẽ góp phần phát triển năng lực sáng tạo nâng cao chất lượng bồi dưỡng học sinh giỏi Vật lí THPT 5. Đối tƣợng nghiên cứu Tiến hành nghiên cứu phần “ Tĩnh học vật rắn “ cho học sinh giỏi Vật lí trong trường THPT 6. Khách thể nghiên cứu Học sinh trong đội tuyển HSG Vật lí tại trường THPT Cầu Giấy – Quận Cầu Giấy – Hà Nội 7. Nhiệm vụ nghiên cứu - Tìm hiểu lí luận về năng lực, năng lực sáng tạo - Tìm hiểu lí luận về phương pháp dạy học phát triển năng lực - Tìm hiểu lí luận và thực tiễn về học sinh giỏi và bồi dưỡng học sinh giỏi - Nghiên cứu lí luận về vai trò, tác dụng và phương pháp giải bài tập Vật lí - Tìm hiểu thực tiễn về công tác bồi dưỡng học sinh giỏi tại trường THPT Cầu Giấy – Quận Cầu Giấy – Hà Nội 3
  13. - Biên soạn hệ thống bài tập chương “ Tĩnh học vật rắn” phù hợp với đối tượng là học sinh giỏi Vật lí trung học phổ thông - Định hướng, xây dựng phương pháp giải bài tập và hướng dẫn hoạt động giải bài tập chương “Tĩnh học vật rắn” nhằm phát triển năng lực sáng tạo cho học sinh giỏi Vật lí - Tiến hành thực nghiệm sư phạm với đội tuyển HSG Vật lí 10 trường THPT Cầu Giấy. 8. Phƣơng pháp nghiên cứu Phương pháp nghiên cứu lí luận: + Nghiên cứu lí luận về năng lực, năng lực sáng tạo + Nghiên cứu, phân tích lí luận về phương pháp dạy học phát triển năng lực + Nghiên cứu, phân tích các đặc điểm của học sinh giỏi Vật lí THPT + Nghiên cứu, phân tích lí luận về bài tập Vật lí, vai trò của việc dạy bài tập Vật lí trong dạy học phát triển năng lực, dạy học phát triển năng lực sáng tạo cho học sinh giỏi THPT + Tham khảo sách báo, tạp chí chuyên ngành, sưu tầm tài liệu về bài tập chương “ Tĩnh học vật rắn” nhằm bồi dưỡng học sinh giỏi Phương pháp nghiên cứu thực tiễn: + Tìm hiểu thực trạng công tác bồi dưỡng học sinh giỏi Vật lí tại trường THPT Cầu Giây – Quận Cầu Giấy _ Hà Nội và thành tích đạt được trong công tác bồi dưỡng học sinh giỏi Vật lí của Nhà trường trong những năm gần đây. + Tiến hành thực nghiệm sư phạm với hệ thống bài tập và hướng dẫn hoạt động giải bài tập cho đội tuyển học sinh giỏi Vật lí như đã soạn thảo Phương pháp nghiên cứu toán thống kê: + Điều tra để có thông tin tổng hợp về thực trạng bồi dưỡng phần “ Tĩnh học vật rắn” cho học sinh giỏi Vật lí trong trường THPT Cầu Giấy 4
  14. + Tổng hợp, phân tích các dữ liệu thực nghiệm để đánh giá kết quả đạt được, ưu điểm, nhược điểm và tính cần thiết của đề tài 9. Cấu trúc luận văn Nội dung chính của luận văn bao gồm Chương 1: Cơ sở lí luận và thực tiễn về dạy học phát triển năng lực và bồi dưỡng học sinh giỏi Vật lí, bài tập Vật lí và phương pháp hướng dẫn giải bài tập Vật lí THPT. Chương 2: Biên soạn hệ thống bài tập và hướng dẫn hoạt động giải bài tập chương Tĩnh học vật rắn nhằm phát triển năng lực sáng tạo cho học sinh giỏi Vật lí THPT Chương 3: Thực nghiệm sư phạm 5
  15. CHƢƠNG 1 CƠ SỞ LÍ LUẬN VÀ THỰC TIỄN VỀ DẠY HỌC PHÁT TRIỂN NĂNG LỰC VÀ BỒI DƢỠNG HỌC SINH GIỎI VẬT LÍ, BÀI TẬP VẬT LÍ VÀ PHƢƠNG PHÁP HƢỚNG DẪN GIẢI BÀI TẬP VẬT LÍ TRUNG HỌC PHỔ THÔNG 1.1. Lí luận về năng lực 1.1.1. Khái niệm năng lực Năng lực là thuộc tính cá nhân được hình thành, phát triển nhờ tố chất sẵn có và quá trình học tập, rèn luyện, cho phép con người huy động tổng hợp các kiến thức, kĩ năng và các thuộc tính cá nhân khác như hứng thú, niềm tin, ý chí … thực hiện thành công một loại hoạt động nhất định, đạt hiệu quả mong muốn trong những điều kiện cụ thể. [17, tr11] 1.1.2. Cấu trúc của năng lực Tùy thuộc vào các cách tiếp cận khác nhau về năng lực các nhà nghiên cứu trên thế giới đã đưa ra những mô hình năng lực khác nhau ví dụ như: mô hình dựa trên cơ sở các kiến thức hiểu biết và các kỹ năng; mô hình dựa trên cơ sở tính cách và hành vi cá nhân; mô hình dựa trên các kết quả và chuẩn đầu ra. Cấu trúc chung của năng lực hành động bao gồm các năng lực thành phần sau: - Năng lực chuyên môn - Năng lực phương pháp - Năng lực xã hội - Năng lực cá thể Giáo dục định hướng phát triển năng lực không chỉ nhằm mục tiêu phát triển năng lực chuyên môn mà cần phải phát triển các năng lực thành phần khác. Những năng lực này không tách rời nhau mà có mối quan hệ chặt chẽ 6
  16. với nhau. Năng lực hành động được hình thành trên cơ sở có sự kết hợp các năng lực này. [17] Mô hình năng lực theo OECD,Trong các chương trình dạy học hiện nay của các nước thuộc OECD, người ta xây dựng mô hình năng lực đơn giản hơn, năng lực được chia thành hai nhóm chính: năng lực chung và các năng lực riêng, [18, tr19] Năng lực chung: Là năng lực cơ bản. thiết yếu để con người có thể hành động độc lập thành công, có thể sống và làm việc bình thường trong xã hội. Năng lực này được hình thành và phát triển thông qua các môn học Năng lực chung của HS có thể phân thành hai nhóm + Nhóm năng lực nhận thức: Đó là các năng lực gắn liền với các quá trình tư duy. [18, tr 20] + Nhóm năng lực phi nhận thức: Đó là nhóm năng lực không thuần tâm thần, mà có sự pha trộn các nét/ phẩm chất nhân cách như năng lực vượt khó; năng lực thích ứng; năng lực thay đổi suy nghĩ/ tạo niềm tin tích cực; năng lực ứng phó stress; năng lực lãnh đạo…[18, tr 20] Năng lực riêng( chuyên biệt ): Là năng lực được hình thành và phát triển nhờ một lĩnh vực hay môn học nào đó. Ví dụ năng lực đọc diễn cảm là năng lực riêng được hình thành và phát triển nhờ môn Tiếng Việt và văn học. Theo tài liệu tập huấn về kỹ năng xây dựng và tổ chức các hoạt động trải nghiệm sáng tạo trong trường trung học, Bộ giáo dục và đào tạo năm 2015 thì cấu trúc của năng lực xét về thành phần cấu tạo, “ năng lực được cấu thành bởi các thành tố kiến thức, kĩ năng, thái độ và giá trị, tình cảm và động cơ cá nhân, tư chất, ...” 1.1.3. Năng lực sáng tạo (NLST) NLST là khả năng tạo ra những cái mới hoặc giải quyết vấn đề một cách mới mẻ của con người [13, tr 29] 7
  17. NLST thể hiện rõ nét nhất ở khả năng tư duy sáng tạo, là đỉnh cao nhất của quá trình hoạt động trí tuệ của con người. [13] Tóm lại, NLST là khả năng huy động vốn kiến thức sẵn có với kĩ năng và thái độ để tạo ra giải pháp mới hoặc ý tưởng mới có giá trị đối với con người. 1.1.4. Những biểu hiện năng lực sáng tạo của học sinh trong học tập + Năng lực vận dụng linh hoạt những kiến thức và kỹ năng đã biết vào các tình huống mới: Chẳng hạn như HS biết vận dụng linh hoạt kiến thức toán học để giải quyết các bài toán Vật lí. + Năng lực nhận biết vấn đề mới trong những điều kiện quen biết [10,tr71]: ví dụ như khi học về công thức cộng vận tốc HS nhận biết ra bản chất của vấn đề chính là phép cộng các đại lượng vectơ đã được học trong toán học và hiểu hơn về ý nghĩa của phép cộng vectơ. + Năng lực nhận thấy cấu trúc của đối tượng đang nghiên cứu[10,tr71]: ví dụ một bài toán là tổng hợp của nhiều bài toán đơn giản đã được học như bài toán con lắc đơn dao động va chạm vào một vật khác bỏ qua ma sát, chẳng hạn cần xác định tầm ném xa của vật. Khi đó HS sẽ phát hiện được đây là tổng hợp của ba bài toán đơn giản là con lắc đơn, bảo toàn động lượng và bài toán vật ném xiên. + Năng lực đề xuất các giải pháp khác nhau khi phải xử lí một tình huống[10,tr71]: Có thể có nhiều cách giải đối với một bài toán, năng lực kết hợp các phương pháp giải để tìm ra lời giải ngắn nhất. Ví dụ khi giải bài toán cực trị Vật lí HS có thể đưa ra nhiều phương pháp như vận dụng các bất đẳng thức Cô-si; Bu- nhi-a-cốp-ski hoặc phương pháp khảo sát hàm số; phương pháp đồ thị. hoặc khả năng huy động các kiến thức cần thiết để đề xuất hoặc đưa ra các dự đoán khi phải lí giải một tình huống cụ thể. + Năng lực nhìn nhận vấn đề dưới nhiều góc độ khác nhau [10,tr71], xem xét các đối tượng theo quan điểm biện chứng: Ví dụ HS có thể giải quyết 8
  18. các bài toán động học chất điểm bằng các định luật Newton hoặc giải theo quan điểm năng lượng. + Năng lực phản biện một vấn đề bằng lí thuyết: Chẳng hạn như phát hiện ra những điều bất hợp lí, những bất ổn trong những quy luật phổ biến hoặc trong những hiện tượng, sự vật cụ thể dựa trên sự tinh tế, nhạy cảm và khả năng trực giác cao của chủ thể. Rõ ràng, nếu không dựa trên sự tinh tế, nhạy cảm, không quan tâm đặc biệt đến sự chuyển động của thời gian, có lẽ Einstein sẽ không thể đưa ra được “thuyết tương đối” đến nay vẫn còn nguyên giá trị. 1.1.5. Những cấp độ biểu hiện năng lực sáng tạo của học sinh trong học tập + Cấp độ thấp của NLST: Mức độ tái hiện kiến thức, bắt chước, có thể làm tương tự các bài toán như tương tự về phương pháp giải quyết, tương tự về phương pháp luận hay vận dụng từ định luật hoặc định lí vào bài toán cụ thể. Tái hiện và bắt chước là tính sáng tạo ở mức độ thấp nhưng nhưng nó lại là tiền đề cơ bản để có điều kiện nâng khả năng sáng tạo lên mức cao hơn. + Cấp độ cao hơn của NLST: Là tích cực tìm tòi, tìm ra những những tính chất mới, những dự báo, những qui trình, những hướng giải quyết mới, tìm tòi các phương thức hành động trên cơ sở tự giác, HS có nhu cầu, động cơ và hứng thú để giải quyết các tình huống. Ở mức độ này HS có sự độc lập trong tư duy. tự mình phát hiện ra vấn đề, tự mình xác định phương hướng và tìm cách giải quyết vấn đề và biết tự đánh giá kết quả đạt được, say mê đi tìm kiến thức mới, khai thác kiến thức đã học theo nhiều hướng khác nhau. [10,tr72] + Mức độ cao nhất của NLST: Là tích cực tìm ra cái mới, HS tự tìm ra kiến thức mới hoặc sự sáng tạo trong phương pháp. Ở mức độ này HS có khả năng tư duy phân tích, tổng hợp, khái quát hóa, tưởng tượng, tương tự ... 9
  19. 1.1.6. Những điều kiện cần thiết để rèn luyện NLST của HS trong học tập + Trước hết cần tạo ra hứng thú học tập cho HS: Để nảy sinh sáng tạo trước hết phải có hứng thú và sáng tạo lại thúc đẩy hứng thú mới. + Muốn sáng tạo thì cần phải có kiến thức cơ bản vững chắc: HS phải biết vận dụng linh hoạt tri thức đã biết vào tình huống mới. Mọi con người bình thường đều có khả năng sáng tạo, biết kết hợp cái cũ, tạo ra cái mới đều là sáng tạo, sáng tạo không chỉ dành riêng cho những thiên tài. + Để sáng tạo cần có tư duy phê phán: HS có tư duy phê phán thì mới nhìn ra góc khuất của vấn đề, từ đó mới đưa ra được các giải pháp mới, tìm ra được cái mới. 1.1.7. Một số biện pháp rèn luyện NLST cho HS + Biện pháp 1: Rèn cho HS có thói quen phân tích, tổng hợp, dự đoán. + Biện pháp 2: Rèn cho HS biết nhìn nhận một vấn đề dưới nhiều góc độ khác nhau. + Biện pháp 3: Rèn cho HS biết giải quyết vấn đề bằng nhiều phương pháp khác nhau. [10,tr73] + Biện pháp 4: Rèn cho HS biết hệ thống hóa kiến thức, khái quát hóa phương pháp giải chung cho từng chủ đề, phương pháp đặc biệt hóa, phương pháp tương tự. + Biện pháp 5: Rèn cho HS biết vận dụng kiến thức Vật lí vào thực tiễn, quan tâm đến những sai lầm của HS, tìm nguyên nhân và cách khắc phục. + Biện pháp 6: Rèn cho HS có tư duy phản biện. + Biện pháp 7: Chú trọng đặt câu hỏi định hướng HS phát hiện vấn đề mới và giải quyết vấn đề. 1.2. Dạy học theo định hƣớng tiếp cận năng lực Phương pháp dạy học theo quan điểm phát triển năng lực ngoài việc tích cực hóa hoạt động trí tuệ của HS còn phải rèn luyện năng lực giải quyết vấn đề gắn với các tình huống của cuộc sống và nghề nghiệp, gắn hoạt động 10
  20. trí tuệ với hoạt động thực hành.[18, tr 67,68] Tăng cường các hoạt động nhóm, xây dựng mối quan hệ GV – HS sinh theo hướng cộng tác. Từ những năm 90 của thế kỷ trước, khi thiết kế chương trình giáo dục phổ thông người ta thường nêu lên hai cách tiếp cận chính đó là: tiếp cận chương trình theo nội dung và tiếp cận chương trình theo kết quả đầu ra. Theo cách mô tả và lí giải của một số nước thì chương trình năng lực thực chất vẫn là chương trình dựa trên kết quả đầu ra như đã nêu ở trên. Đầu ra của cách tiếp cận mới này tập trung vào hệ thống năng lực cần có ở mỗi người học; xuất phát từ những năng lực thiết yếu, cần có này mà lựa chọn và đề xuất các nội dung dạy học. [17, tr 13] Những định hướng chung của dạy học theo định hướng phát triển năng lực: - Phát huy tính tích cực, chủ động của HS, tạo điều kiện hình thành và phát triển năng lực tự học trên cơ sở đó hình thành phẩm chất độc lập, sáng tạo của tư duy. - Lựa chọn linh hoạt các phương pháp dạy học phù hợp, đặc thù của môn học trên nguyên tắc HS phải tự mình hoàn thành nhiệm vụ học tập dưới sự tổ chức hướng dẫn của GV từ đó tìm ra được phương pháp học. - Tùy theo mục tiêu, nội dung, đối tượng và điều kiện cụ thể để lựa chọn phương pháp dạy học phù hợp và tổ chức dạy học theo phương pháp đó. - Cần sử dụng hiệu quả các thiết bị dạy học của môn học, có thể tự làm đồ dùng dạy học. Đặc trưng của đổi mới phương pháp dạy học theo cách tiếp cận năng lực là: + Giáo viên tổ chức liên tiếp các hoạt động học tập từ đó giúp HS tự khám phá những điều chưa biết dựa trên những kiến thức đã học và vận dụng sáng tạo kiến thức đã biết vào các tình huống học tập hoặc tình huống thực tiễn. [18,tr68] 11
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
2=>2