intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Luận văn Thạc sĩ Tài chính ngân hàng: Các nhân tố ảnh hưởng đến khả năng trả nợ của khách hàng vay tiêu dùng tín chấp tại Công ty tài chính FE Credit

Chia sẻ: _ _ | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:116

43
lượt xem
8
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Mục tiêu của đề tài là xác định các nhân tố ảnh hưởng đến khả năng trả nợ vay của khách hàng cá nhân vay tiêu dùng tín chấp tại Công ty Tài chính FE Credit, từ đó đề xuất một số giải pháp về chính sách nhằm cải thiện việc đánh giá khả năng trả nợ của khách hàng trước khi cho vay, hỗ trợ cho việc đưa ra quyết định cho vay của thẩm định viên.

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Luận văn Thạc sĩ Tài chính ngân hàng: Các nhân tố ảnh hưởng đến khả năng trả nợ của khách hàng vay tiêu dùng tín chấp tại Công ty tài chính FE Credit

  1. BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO NGÂN HÀNG NHÀ NƯỚC VIỆT NAM TRƯỜNG ĐẠI HỌC NGÂN HÀNG TP.HỒ CHÍ MINH TRẦN THỊ THÙY TRANG CÁC NHÂN TỐ ẢNH HƯỞNG ĐẾN KHẢ NĂNG TRẢ NỢ CỦA KHÁCH HÀNG CÁ NHÂN VAY TIÊU DÙNG TÍN CHẤP TẠI CÔNG TY TÀI CHÍNH FE CREDIT LUẬN VĂN THẠC SĨ Chuyên ngành: Tài chính - Ngân hàng Mã số: 60 34 02 01 Người hướng dẫn khoa học: TS. BÙI DIỆU ANH TP. HỒ CHÍ MINH- NĂM 2017
  2. TÓM TẮT Nghiên cứu này được thực hiện nhằm mục tiêu tìm hiểu các nhân tố ảnh hưởng đến khả năng trả nợ của khách hàng vay tiêu dùng tín chấp tại Công ty Tài chính TNHH MTV Ngân hàng Việt Nam Thịnh Vượng. Trong đó, các yếu tố ảnh hưởng đến khả năng trả nợ của khách hàng được phân thành bốn nhóm nhân tố lớn là: Đặc điểm nhân khẩu học, năng lực người vay, đặc điểm khoản vay và quan hệ tín dụng. Để thực hiện nghiên cứu này, luận văn đã sử dụng các cơ sở lý thuyết và lược khảo các nghiên cứu trước có liên quan đến khả năng trả nợ của khách hàng cá nhân, trong đó chú trọng đến các nhân tố ảnh hưởng đến khả năng trả nợ của khách hàng. Đề tài sử dụng dữ liệu sơ cấp với mẫu khảo sát gồm 1.676 hồ sơ của khách hàng vay vốn tiêu dùng tín chấp tại Công ty Tài chính FE Credit trong giai đoạn từ tháng 02/2012 đến hết tháng 06/2016. Tác giả tiến hành phân tích thống kê mô tả, phân tích tương quan, kiểm tra hiện tượng đa cộng tuyến trong mô hình. Ngoải ra, nghiên cứu vận dụng mô hình hồi quy Binary Logistic để phân tích và thảo luận kết quả hồi quy nhằm xác định các nhân tố ảnh hưởng, xu hướng ảnh hưởng của các yếu tố này đến khả năng trả nợ của khách hàng. Kết quả nghiên cứu cho thấy các tất cả các biến số độc lập đưa vào mô hình đều có ảnh hưởng đến khả năng trả nợ của khách hàng, các biến có tác động ngược chiều đến khả năng trả nợ bao gồm: Giới tính, tuổi, nghề nghiệp, quy mô khoản vay, lãi suất, quan hệ tín dụng; Các biến còn lại bao gồm: Hôn nhân, tình trạng nhà ở, thu nhập, thời gian làm việc có tác động tương quan thuận chiều đến khả năng trả nợ của khách hàng. Mức độ ảnh hưởng của các biến này đến khả năng trả nợ lần lượt theo thứ tự sau: Tình trạng nhà ở, quan hệ tín dụng, nghề nghiệp, giới tính, thu nhập, hôn nhân, lãi suất, quy mô khoản vay, tuổi, thời gian làm việc. Từ các kết quả nghiên cứu trên, tác giả đưa ra khuyến nghị và đề xuất một số chính sách nhằm hỗ trợ cho việc đánh giá khả năng trả nợ của khách hàng tại Công ty Tài chính Ngân hàng Việt Nam Thịnh Vượng.
  3. LỜI CẢM ƠN Lời đầu tiên tôi xin trân trọng gửi lời cảm ơn sâu sắc đến TS Bùi Diệu Anh đã tận tâm, nhiệt tình hướng dẫn cho tôi trong suốt quá trình thực hiện đề tài nghiên cứu. Bên cạnh đó, tôi cũng xin gửi lời cảm ơn đến Ban lãnh đạo, các thầy cô Trường Đại học Ngân hàng TPHCM đã tạo điều kiện thuận lợi, hỗ trợ nhiệt tình và truyền đạt các kiến thức chuyên ngành để tôi có thể thực hiện luận văn này. Cuối cùng tôi xin gửi lời cảm ơn đến Cha, Mẹ, gia đình và bạn bè, đồng nghiệp đã luôn ủng hộ, cho tôi những lời khuyên và những lời động viên đáng quý để tôi hoàn thành đề tài nghiên cứu của mình. LỜI CAM ĐOAN Tôi là Trần Thị Thùy Trang, học viên lớp cao học CH17A, trường Đại học Ngân hàng TPHCM, niên khóa 2015-2017. Tôi có lời cam đoan danh dự về công trình nghiên cứu khoa học này là do tôi viết ra, luận văn này chưa từng được trình để nộp lấy học vị thạc sĩ tại bất cứ một trường Đại học nào. Kết quả nghiên cứu của tôi hoàn toàn trung thực, trong đó không có nội dung nào đã được công bố trước đây hoặc có nội dung do người khác thực hiện ngoại trừ các trích dẫn đã được dẫn nguồn đầy đủ trong luận văn. TP.HCM, ngày tháng năm Người cam đoan Trần Thị Thùy Trang
  4. MỤC LỤC CHƯƠNG 1. GIỚI THIỆU TỔNG QUAN VỀ ĐỀ TÀI NGHIÊN CỨU ............1 1.1. ĐẶT VẤN ĐỀ .................................................................................................1 1.2. TÍNH CẤP THIẾT CỦA ĐỀ TÀI ...................................................................2 1.3 MỤC TIÊU CỦA ĐỀ TÀI ................................................................................3 1.3.1 Mục tiêu tổng quát .....................................................................................3 1.3.2 Mục tiêu cụ thể ..........................................................................................3 1.4 CÂU HỎI NGHIÊN CỨU ................................................................................3 1.5 ĐỐI TƯỢNG VÀ PHẠM VI NGHIÊN CỨU .................................................3 1.5.1 Đối tượng nghiên cứu ................................................................................3 1.5.2 Phạm vi nghiên cứu ...................................................................................4 1.6 PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU ....................................................................4 1.6.1 Thu thập dữ liệu và công cụ xử lý dữ liệu.................................................4 1.6.2 Phương pháp thống kê mô tả .....................................................................4 1.6.3 Phương pháp ma trận hệ số tương quan ....................................................5 1.6.4 Phương pháp ước lượng ............................................................................5 1.7 ĐÓNG GÓP CỦA ĐỀ TÀI ..............................................................................5 1.8 BỐ CỤC CỦA LUẬN VĂN ............................................................................6 CHƯƠNG 2. TỔNG QUAN LÝ THUYẾT VÀ CÁC CÔNG TRÌNH NGHIÊN CỨU LIÊN QUAN. ...................................................................................................7 2.1 CƠ SỞ LÝ THUYẾT VỀ CÔNG TY TÀI CHÍNH VÀ HOẠT ĐỘNG CHO VAY TIÊU DÙNG TÍN CHẤP TẠI CÔNG TY TÀI CHÍNH ..............................7 2.1.1 Công ty Tài chính ......................................................................................7 2.1.1.1 Khái niệm Công ty Tài chính ...........................................................7 2.1.1.2 Đặc điểm của Công ty Tài chính .....................................................7 2.1.2 Hoạt động cho vay tiêu dùng tín chấp tại Công ty Tài chính ....................8 2.1.2.1 Đặc trưng của cho vay tiêu dùng .....................................................8 2.1.2.2 Cho vay tiêu dùng tín chấp tại Công ty Tài chính .........................10 2.1.2.3. Rủi ro trong cho vay tiêu dùng tín chấp .......................................12 2.2. LƯỢC KHẢO CÁC NGHIÊN CỨU LIÊN QUAN ......................................13 2.2.1 Đặc điểm nhân khẩu học .........................................................................14 2.2.2 Năng lực của khách hàng ........................................................................14
  5. 2.2.3 Đặc điểm khoản vay ................................................................................16 2.2.4 Quan hệ tín dụng .....................................................................................17 CHƯƠNG 3. PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU VÀ MÔ TẢ DỮ LIỆU ...........19 3.1 MÔ HÌNH NGHIÊN CỨU .............................................................................19 3.1.1 Mô hình kinh tế lượng tổng quát .............................................................19 3.1.2 Mô hình nghiên cứu đề xuất ....................................................................21 3.1.3 Giả thuyết nghiên cứu .............................................................................23 3.2 DỮ LIỆU NGHIÊN CỨU ..............................................................................24 3.3 PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU ..................................................................25 3.3.1 Phương pháp thống kê mô tả ...................................................................26 3.3.2 Phân tích tương quan ...............................................................................26 3.3.3 Kiểm định đa cộng tuyến.........................................................................26 3.3.4 Phân tích mô hình hồi quy Binary Logistic.............................................27 3.3.4.1 Độ phù hợp của mô hình ...............................................................27 3.3.4.2 Kiểm định ý nghĩa của các hệ số ...................................................27 3.3.4.3 Kiểm định độ phù hợp tổng quát ...................................................28 3.4 PHÂN TÍCH THỐNG KÊ MÔ TẢ ................................................................28 CHƯƠNG 4. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN ..............................37 4.1 PHÂN TÍCH TƯƠNG QUAN .......................................................................37 4.2 PHÂN TÍCH HỒI QUY BINARY LOGISTIC ..............................................40 4.2.1 Kiểm định hệ số hồi quy..........................................................................41 4.2.2 Kiểm định mức độ phù hợp của mô hình ................................................41 4.2.3 Kiểm định tính chính xác của mô hình nghiên cứu.................................42 4.3 THẢO LUẬN KẾT QUẢ HỒI QUY .............................................................43 CHƯƠNG 5. KẾT LUẬN VÀ KHUYẾN NGHỊ..................................................49 5.1 KẾT LUẬN.....................................................................................................49 5.2 KHUYẾN NGHỊ.............................................................................................50 5.2.1 Đối với nhóm tác động cùng chiều..........................................................50 5.2.2 Đối với nhóm tác động ngược chiều .......................................................51 5.3 HẠN CHẾ CỦA ĐỀ TÀI VÀ HƯỚNG NGHIÊN CỨU TIẾP THEO .........53 DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO ...............................................................54
  6. i DANH MỤC VIẾT TẮT TNHH MTV : Trách nhiệm hữu hạn một thành viên FE CREDIT : Công ty Tài chính Trách nhiệm hữu hạn Một thành viên Ngân hàng Việt Nam Thịnh Vượng TPHCM : Thành phố Hồ Chí Minh HĐTD : Hợp đồng tín dụng HĐLĐ : Hợp đồng lao động NHTM : Ngân hàng thương mại HGĐ : Hộ gia đình TCTD : Tổ chức tín dụng QHTD : Quan hệ tín dụng CMND : Chứng minh nhân dân NXB : Nhà xuất bản
  7. ii DANH MỤC BẢNG Bảng 2.1 Bảng tổng hợp các nhân tố ảnh hưởng từ các nghiên cứu trước ...............17 Bảng 3.1 Bảng mô tả và đo lường các biến sử dụng trong mô hình nghiên cứu ......22 Bảng 3.2 Bảng giả thuyết về kết quả của các biến ....................................................24 Bảng 3.3 Thống kê mô tả các biến định lượng .........................................................28 Bảng 4.1 Ma trận hệ số tương quan giữa các biến trong mô hình ............................38 Bảng 4.2 Kiểm định đa cộng tuyến ...........................................................................39 Bảng 4.3 Kết quả hồi quy Binary Logistic của nghiên cứu ......................................40 Bảng 4.4 Kiểm định độ phù hợp của mô hình ..........................................................41 Bảng 4.5 Kiểm định mức độ giải thích của mô hình ................................................41 Bảng 4.6 Kiểm định Hosmer and Lemeshow Test ...................................................42 Bảng 4.7 Kiểm định tính chính xác của mô hình ......................................................42 Bảng 4.8 Ước lượng khả năng hoàn trả nợ vay của từng nhân tố.............................44
  8. iii DANH MỤC HÌNH Hình 3.1 Mô hình nghiên cứu dự kiến ......................................................................21 Hình 3.2 Sơ đồ quy trình các bước thực hiện phân tích trong nghiên cứu ...............25 Hình 3.3 Biểu đồ cơ cấu độ tuổi................................................................................29 Hình 3.4 Biểu đồ cơ cấu thời gian làm việc ..............................................................30 Hình 3.5 Biểu đồ cơ cấu thu nhập .............................................................................31 Hình 3.6 Biểu đồ cơ cấu khoản vay ..........................................................................31 Hình 3.7 Biểu đồ cơ cấu lãi suất ...............................................................................32 Hình 3.8 Biểu đồ thể hiện khả năng trả nợ ...............................................................33 Hình 3.9 Biểu đồ thể hiện giới tính ...........................................................................34 Hình 3.10 Biểu đồ thể hiện tình trạng hôn nhân .......................................................34 Hình 3.11 Biểu đồ thể hiện nghề nghiệp ...................................................................35 Hình 3.12 Biểu đồ thể hiện tình trạng nhà ở .............................................................35 Hình 3.13 Biểu đồ thể hiện Quan hệ tín dụng ...........................................................36
  9. 1 CHƯƠNG 1. GIỚI THIỆU TỔNG QUAN VỀ ĐỀ TÀI NGHIÊN CỨU 1.1. ĐẶT VẤN ĐỀ Sau cuộc khủng hoảng tài chính thế giới năm 2007 đến nay, nền kinh tế của Thế giới cũng như của Việt Nam đang dần hồi phục và có những dấu hiệu tăng trưởng tốt. Với sự hồi phục của nền kinh tế, nhu cầu nâng cao chất lượng cuộc sống của người dân cũng theo đó mà hồi phục, từ đó, nhu cầu về nguồn vốn vay tiêu dùng cá nhân cũng tăng lên. Mảng cho vay tiêu dùng cá nhân tín chấp tại Việt Nam đã có từ khá lâu, tuy nhiên, trong khoảng 5 năm gần đây là phát triển mạnh mẽ nhất. Hiện nay, tại Việt Nam đã có 16 công ty tài chính (theo số liệu cập nhật đến 30/06/2016 tại trang web chính thức của NHNN VN) 1. Các Công ty Tài chính này đa số được thành lập vào những năm 2007-2008, nhưng do gặp phải cuộc khủng hoảng tài chính thế giới nên đến gần đây mới được đẩy mạnh và sự cạnh tranh ngày càng nhiều hơn với sự tham gia của các Ngân hàng Thương mại, các Công ty Tài chính và từ các nhà đầu tư nước ngoài. Hiện nay, Công ty Tài chính TNHH MTV Ngân hàng Việt Nam Thịnh Vượng (FE Credit), trực thuộc Ngân hàng Thương mại cổ phần Việt Nam Thịnh Vượng (VP Bank), nổi lên như một điển hình của loại hình Công ty Tài chính tham gia vào lĩnh vực cho vay tiêu dùng tín chấp thành công nhất hiện nay. Mảng kinh doanh cho vay tiêu dùng tín chấp này đã đem lại nguồn lợi rất lớn cho các công ty và các nhà đầu tư, đặc biệt FE Credit đã đem lại nguồn lợi nhuận khá lớn cho Ngân hàng Thương mại cổ phần Việt Nam Thịnh Vượng trong những năm vừa qua. Có thể nói đây là mảng đầu tư khá tiềm năng sau khi các hoạt động của Ngân hàng không còn đem lại nhiều lợi nhuận như thời kì trước. Tuy nhiên, lợi nhuận luôn đi kèm với rủi ro do việc cho vay tại các Công ty Tài chính không được đảm bảo bằng tài sản thế chấp, nên việc kiểm soát, quản trị rủi ro tại các Tổ chức Tài chính cho vay tiêu dùng luôn được đặt lên hàng đầu. Để quản trị và kiểm soát được rủi ro khi cho vay tín chấp thì cần phải xác định được các nhân tố nào có thể ảnh hưởng đến khả năng trả nợ vay của khách hàng. Nhận thấy được tầm quan trọng đó và từ các kinh nghiệm thực tiễn, các kiến thức được học, tôi đã chọn đề tài "Các nhân tố ảnh hưởng đến khả năng trả nợ của khách hàng vay tiêu dùng tín chấp tại công ty tài chính FE Credit" làm đề tài nghiên cứu của mình. 1 https://www.sbv.gov.vn/
  10. 2 1.2. TÍNH CẤP THIẾT CỦA ĐỀ TÀI Đề tài nghiên cứu "Các nhân tố ảnh hưởng đến khả năng trả nợ của khách hàng vay tiêu dùng tín chấp tại Công ty Tài chính FE Credit" là cần thiết bởi các lý do sau: Thứ nhất, hoạt động cho vay tiêu dùng tín chấp ngày càng sôi động do hoạt động cho vay của các Công ty Tài chính đòi hỏi ít giấy tờ hơn, thủ tục dễ dàng, đơn giản hơn khi đi vay tại các Ngân hàng, đặc biệt là không cần tài sản đảm bảo nên thu hút rất nhiều các đối tượng khách hàng với mọi tầng lớp khác nhau, do đó phân khúc khách hàng của Công ty Tài chính cũng rộng hơn so với Ngân hàng. Với nền kinh tế đang dần hồi phục và ngày càng phát triển như hiện nay, nhu cầu tiêu dùng của người dân rất lớn, nên hoạt động này đã, đang và trong tương lai sẽ là mảng hoạt động nhiều tiềm năng phát triển trên thị trường tài chính Việt Nam. Thứ hai, xuất phát từ thực tiễn hiện nay, hầu hết các Công ty Tài chính cũng như tại FE Credit chưa có hệ thống chấm điểm tín dụng hoặc một công cụ cụ thể nào để hỗ trợ cho các thẩm định viên đánh giá khả năng trả nợ đối với các khách hàng đi vay vốn tiêu dùng, mà hầu như chỉ phân loại các nhóm khách hàng có cùng đặc điểm và sử dụng tỉ lệ trả nợ của các nhóm này để đánh giá cho thấy việc đánh giá khả năng trả nợ khá giản đơn, thiếu cơ sở khoa học. Vì vậy việc xây dựng một hệ thống tiêu chí đánh giá (định tính hoặc định lượng) phù hợp là yêu cầu cần thiết. Tuy nhiên, trước đó cần phải xác định được các nhân tố ảnh hưởng đến khả năng trả nợ của khách hàng, từ cơ sở này nhân viên thẩm định có thể đánh giá được các khách hàng của mình một cách nhanh chóng và hiệu quả hơn khi đi đến quyết định cho vay. Thứ ba, hầu hết hoạt động cho vay tiêu dùng tín chấp của các Công ty Tài chính đều không có tài sản đảm bảo, nên rủi ro khi cho vay rất lớn. Tuy nhiên, tác giả nhận thấy các đề tài nghiên cứu trước đây tại Việt Nam chủ yếu đều nghiên cứu, đánh giá về khả năng trả nợ của khách hàng trong lĩnh vực cho vay của các Ngân hàng, chưa tìm thấy đề tài nào đề cập cũng như chú trọng đến việc nghiên cứu các nhân tố ảnh hưởng đến việc trả nợ vay của khách hàng vay tiêu dùng tín chấp cá nhân tại các Công ty Tài chính. Vì thế đây là khoảng trống nghiên cứu mà đề tài này mong muốn hoàn thiện và bổ sung trên cả phương diện lý luận và thực tiễn tại công ty tài chính FE Credit.
  11. 3 1.3 MỤC TIÊU CỦA ĐỀ TÀI 1.3.1 Mục tiêu tổng quát Xác định các nhân tố ảnh hưởng đến khả năng trả nợ vay của khách hàng cá nhân vay tiêu dùng tín chấp tại Công ty Tài chính FE Credit, từ đó đề xuất một số giải pháp về chính sách nhằm cải thiện việc đánh giá khả năng trả nợ của khách hàng trước khi cho vay, hỗ trợ cho việc đưa ra quyết định cho vay của thẩm định viên. 1.3.2 Mục tiêu cụ thể Xác định các nhân tố ảnh hưởng đến khả năng trả nợ của khách hàng vay tiêu dùng tín chấp tại Công ty Tài chính TNHH MTV Ngân hàng Việt Nam Thịnh Vượng- FE Credit. Đánh giá mức độ, chiều hướng ảnh hưởng của các nhân tố đến khả năng trả nợ của khách hàng vay tiêu dùng tín chấp tại Công ty Tài chính TNHH MTV Ngân hàng Việt Nam Thịnh Vượng- FE Credit. Đề xuất giải pháp nhằm cải thiện việc đánh giá khả năng trả nợ của khách hàng trước khi cho vay, hỗ trợ cho việc đưa ra quyết định cho vay của thẩm định viên. 1.4 CÂU HỎI NGHIÊN CỨU Những yếu tố nào ảnh hưởng đến khả năng trả nợ của khách hàng vay tiêu dùng tín chấp tại Công ty Tài chính TNHH MTV Ngân hàng Việt Nam Thịnh Vượng- FE Credit? Mức độ ảnh hưởng, chiều hướng tác động của những yếu tố này đến khả năng trả nợ của khách hàng vay tiêu dùng tín chấp tại Công ty Tài chính TNHH MTV Ngân hàng Việt Nam Thịnh Vượng- FE Credit như thế nào? Những giải pháp và kiến nghị nào thích hợp nhằm cải thiện việc đánh giá khả năng trả nợ của khách hàng trước khi cho vay, hỗ trợ cho việc đưa ra quyết định cho vay của thẩm định viên? 1.5 ĐỐI TƯỢNG VÀ PHẠM VI NGHIÊN CỨU 1.5.1 Đối tượng nghiên cứu Đối tượng nghiên cứu của đề tài là các yếu tố ảnh hưởng đến khả năng trả nợ của khách hàng cá nhân vay vốn tiêu dùng tín chấp tại Công ty Tài chính.
  12. 4 1.5.2 Phạm vi nghiên cứu Phạm vi không gian: Nghiên cứu được thực hiện tại Công ty Tài chính TNHH MTV Ngân hàng Việt Nam Thịnh Vượng- FE Credit. Phạm vi thời gian: Dữ liệu được thu thập từ hồ sơ vay vốn của khách hàng, báo cáo tài chính, báo cáo số liệu thu hồi nợ khách hàng tại Công ty Tài chính TNHH MTV Ngân hàng Việt Nam Thịnh Vượng- FE Credit từ tháng 01/2012 đến hết tháng 12/2016. Phạm vi nội dung nghiên cứu: Đề tài nghiên cứu các nhân tố ảnh hưởng đến khả năng trả nợ vay tiêu dùng tín chấp tại Công ty Tài chính TNHH MTV Ngân hàng Việt Nam Thịnh Vượng- FE Credit. Lĩnh vực cho vay tiêu dùng tín chấp cá nhân có nhiều loại hình chẳng hạn như mua điện máy, xe máy trả góp, vay tiền mặt. Tuy nhiên, trong phạm vi đề tài này chỉ sẽ tập trung vào các khách hàng cá nhân vay tiêu dùng tín chấp. Đây là mảng cho vay chủ yếu của Công ty Tài chính FE Credit, đồng thời các tiêu chí, số liệu thu thập cũng sẽ có cơ sở và nhiều thông tin hơn khi cho vay các loại khác. 1.6 PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU 1.6.1 Thu thập dữ liệu và công cụ xử lý dữ liệu Tác giả tiến hành thu thập dữ liệu thứ cấp từ các công trình nghiên cứu khoa học, từ các bài báo, sách, giáo trình nhằm hình thành cơ sở lý thuyết về hoạt động cho vay tiêu dùng tín chấp và mô hình nghiên cứu các nhân tố ảnh hưởng đến khả năng trả nợ của khách hàng vay tiêu dùng tín chấp. Mẫu nghiên cứu là dữ liệu từ các khách hàng cá nhân có giao dịch tín dụng tại Công ty Tài chính FE Credit và đã kết thúc hợp đồng hoặc đã được xử lý nợ xấu từ tháng 02/2012 đến hết tháng 06/2016. 1.6.2 Phương pháp thống kê mô tả Các số liệu trong nghiên cứu được thu thập và phân tích bằng phần mềm SPSS, tác giả thực hiện thống kê mô tả số lượng, tỷ lệ khách hàng trả nợ tốt và khách hàng đã được xử lý đã được nợ xấu và một số nhân tố định tính của mô hình trong giai đoạn từ năm 2012 đến 2016 để đánh giá chung về tình hình trả nợ của khách hàng tại Công ty Tài chính FE Credit.
  13. 5 Mặt khác, tác giả cũng tiến hành thống kê mô tả giá trị lớn nhất, giá trị nhỏ nhất, độ lệch chuẩn, giá trị trung bình các một số nhân tố trong nhóm đặc điểm nhân khẩu, đặc điểm khoản vay, năng lực trả nợ của khách hàng, quan hệ tín dụng. 1.6.3 Phương pháp ma trận hệ số tương quan Tác giả tiến hành phân tích ma trận hệ số tương quan nhằm xác định các mối quan hệ của biến độc lập lên biến phụ thuộc. Căn cứ vào ma trận tương quan nhằm kiểm định hiện tượng đa cộng tuyến trong mô hình. 1.6.4 Phương pháp ước lượng Để đánh giá được các nhân tố ảnh hưởng đến khả năng trả nợ của khách hàng vay tiêu dùng tín chấp tại Công ty Tài chính FE Credit, tác giả sử dụng phương pháp hồi quy Binary Logistic để ước lượng mô hình nghiên cứu với biến phụ thuộc là khả năng trả nợ của khách hàng (trả được nợ hay không). 1.7 ĐÓNG GÓP CỦA ĐỀ TÀI So với các nghiên cứu trước đây, đề tài nghiên cứu của tác giả có những đóng góp mới như sau: Thứ nhất, hầu hết các nghiên cứu trước đây đa số nghiên cứu về các nhân tố ảnh hưởng đến khả năng trả nợ của các khách hàng vay vốn tại Ngân hàng và phải có tài sản đảm bảo. Riêng lĩnh vực cho vay tiêu dùng tín chấp tại Công ty Tài chính có một số đặc điểm đặc thù khác với Ngân hàng. Tuy nhiên, hiện nay tác giả chưa tìm thấy đề tài nào ở Việt Nam tập trung nghiên cứu về các nhân tố ảnh hưởng đến khả năng trả nợ của khách hàng tại Công ty Tài chính. Do vậy nghiên cứu này sẽ bổ sung trên phương diện lý luận về phương pháp đánh giá khách hàng cá nhân phù hợp với các đặc thù trong hoạt động của Công ty Tài chính. Thứ hai, hiện nay tại Công ty Tài chính FE Credit chưa có một chuẩn mực hoặc quy định nào cụ thể trong việc đánh giá khả năng trả nợ của khách hàng để hỗ trợ cho việc quyết định cho vay của thẩm định viên. Hầu hết đều chủ yếu dựa các tính toán ước lượng và đánh giá khách hàng theo ý kiến chủ quan của thẩm định viên. Do đó, việc đánh giá khách hàng chưa được cụ thể và chuẩn xác. Nghiên cứu này sẽ có ý nghĩa về mặt thực tiễn đối với Công ty Tài chính FE Credit: Giúp nhà quản trị xây dựng được công cụ và chính sách đánh giá khách hàng hiệu quả, từ đó tạo điều kiện để các thẩm định viên đưa ra các quyết định một cách nhanh chóng và chính xác, giảm thiểu rủi ro cho Công ty.
  14. 6 1.8 BỐ CỤC CỦA LUẬN VĂN Luận văn nghiên cứu có kết cấu 5 chương với các nội dung cụ thể như sau: Chương 1: Giới thiệu tổng quan về đề tài nghiên cứu. Chương này trình bày tính cấp thiết của đề tài, mục tiêu nghiên cứu, đối tượng, phạm vi nghiên cứu, phương pháp nghiên cứu, đóng góp của đề tài và bố cục luận văn. Chương 2: Tổng quan lý thuyết và các công trình nghiên cứu liên quan. Nội dung chương nêu lên tổng quan các cơ sở lý thuyết và các nghiên cứu trước đây về sự tác động của các nhân tố có liên quan đến khả năng trả nợ của khách hàng cá nhân. Chương 3: Phương pháp nghiên cứu và mô tả dữ liệu. Nội dung chính của chương là trình bày mô hình nghiên cứu, phân tích và giải thích các biến số trong mô hình và dữ liệu nghiên cứu, thống kê mô tả các biến trong mô hình nghiên cứu. Chương 4: Kết quả nghiên cứu và thảo luận. Tác giả thực hiện chạy mô hình hồi quy và phân tích kết quả. Chương 5: Kết luận và khuyến nghị. Chương này trình bày các kết luận rút ra từ quá trình phân tích, đưa ra các kiến nghị, đồng thời nêu lên các hạn chế của đề tài trong quá trình nghiên cứu và đề xuất hướng nghiên cứu tiếp theo.
  15. 7 CHƯƠNG 2. TỔNG QUAN LÝ THUYẾT VÀ CÁC CÔNG TRÌNH NGHIÊN CỨU LIÊN QUAN. Chương 2 sẽ giới thiệu khung lý thuyết liên quan đến hoạt động cho vay tiêu dùng tín chấp của Công ty Tài chính đối với khách hàng cá nhân cũng như khả năng hoàn trả nợ vay của khách hàng. Chương này tập trung vào hai nội dung chính: Nội dung thứ nhất trình bày một số khái niệm, quan điểm, cơ sở lý thuyết về Công ty tài chính, hoạt động cho vay tiêu dùng tín chấp tại Công ty Tài chính. Nội dung thứ hai, tóm tắt một số nghiên cứu thực nghiệm của một số tác giả trong và ngoài nước về các nhân tố ảnh hưởng đến khả năng trả nợ của khách hàng vay tiêu dùng tín chấp tại Công ty Tài chính. Hai nội dung này là nền tảng lý luận và là cơ sở xây dựng mô hình cho nghiên cứu. 2.1 CƠ SỞ LÝ THUYẾT VỀ CÔNG TY TÀI CHÍNH VÀ HOẠT ĐỘNG CHO VAY TIÊU DÙNG TÍN CHẤP TẠI CÔNG TY TÀI CHÍNH 2.1.1 Công ty Tài chính 2.1.1.1 Khái niệm Công ty Tài chính Tác giả Frederic S. Mishkin cho rằng: “Công ty Tài chính được hiểu là một tổ chức kinh doanh tiền tệ, một tổ chức tài chính phi Ngân hàng. Các công ty này huy động vốn bằng cách phát hành cổ phiếu, trái phiếu, thương phiếu và dùng tiền thu được để cho vay. Các khoản cho vay của Công ty Tài chính thường đáp ứng nhu cầu của các doanh nghiệp và người tiêu dùng nhỏ vì thường là các món tiền nhỏ”. Theo Nghị định số 79/2002/NĐ-CP, Công ty Tài chính là loại hình TCTD phi Ngân hàng, với chức năng là sử dụng vốn tự có, vốn huy động và các nguồn vốn khác để cho vay, đầu tư; cung ứng các dịch vụ tư vấn về tài chính, tiền tệ và thực hiện một số dịch vụ khác theo quy định của pháp luật, nhưng không được làm dịch vụ thanh toán, không được nhận tiền gửi dưới 1 năm”. 2.1.1.2 Đặc điểm của Công ty Tài chính Theo quy định của Ngân hàng Nhà nước, Luật các TCTD (2010), được thể hiện rõ trong Chương IV- Mục 3, một số hoat động cho vay của Công ty Tài chính bao gồm: Cho vay, bao gồm cả cho vay trả góp, cho vay tiêu dùng; Bảo lãnh Ngân hàng; Chiết khấu, tái chiết khấu công cụ chuyển nhượng, các giấy tờ có giá khác; Phát hành thẻ tín dụng, bao thanh toán, cho thuê tài chính và các hình thức cấp tín dụng khác sau khi được Ngân hàng Nhà nước chấp thuận.
  16. 8 Có thể rút ra một số điểm khác biệt giữa Công ty Tài chính và Ngân hàng, từ đó thể hiện đặc trưng trong hoạt động của Công ty Tài chính như sau: Thứ nhất, Công ty Tài chính không được nhận tiền gửi của các chủ thể trong nền kinh tế bằng hình thức mở tài khoản với thời hạn dưới 1 năm. Thông thường, các Công ty Tài chính sẽ huy động vốn bằng việc phát hành trái phiếu dài hạn, tín phiếu. Tuy nhiên, hiện nay đa số các Công ty Tài chính ở Việt Nam sử dụng vốn tự có để cho vay và hoạt động chủ yếu trong lĩnh vực cho vay cá nhân tiêu dùng tín chấp. Thứ hai, Công ty Tài chính không được sử dụng vốn vay từ các tổ chức kinh tế, cá nhân…trong nền kinh tế để làm phương tiện thanh toán. Ngoài ra, Công ty Tài chính không được phép cung cấp các các dịch vụ thanh toán qua tài khoản và tiền mặt cho các chủ thể trong nền kinh tế. Thứ ba, Chính phủ chỉ kiểm soát và giới hạn số tiền tối đa, kỳ hạn của các khoản vay mà các Công ty Tài chính có thể cho các cá nhân vay, nhưng không hạn chế về số lượng chi nhánh, tài sản có mà các công ty này nắm giữ và cách thu nhận vốn như thế nào. Việc không có các hạn chế trên giúp các Công ty Tài chính hoạt động linh hoạt trong các hình thức cho vay, phù hợp với nhu cầu đa dạng của khách hàng hơn là các tổ chức Ngân hàng. Qua các định nghĩa về Công ty Tài chính ta có thể thấy rằng, nguồn vốn sử dụng cho hoạt động tín dụng của Công ty Tài chính là điểm khác biệt lớn nhất so với cách thức huy động vốn từ các chủ thể trên nền kinh tế của các Ngân hàng. 2.1.2 Hoạt động cho vay tiêu dùng tín chấp tại Công ty Tài chính 2.1.2.1 Đặc trưng của cho vay tiêu dùng Điều 1-Thông tư 43/2016/TT-NHNN (2016) có nêu rõ: “Cho vay tiêu dùng là việc Công ty Tài chính cho vay bằng đồng Việt Nam đối với khách hàng là cá nhân nhằm đáp ứng nhu cầu vốn mua, sử dụng hàng hóa, dịch vụ cho mục đích tiêu dùng của khách hàng, gia đình của khách hàng đó với tổng dư nợ cho vay tiêu dùng đối với một khách hàng tại Công ty Tài chính đó không vượt quá 100.000.000 đồng (một trăm triệu đồng). Nhu cầu mua, sử dụng hàng hóa, dịch vụ bao gồm: mua phương tiện đi lại, trang thiết bị, đồ dùng gia đình; Chi phí học tập, chữa bệnh, du lịch, văn hóa, thể dục, thể thao; Sửa chữa nhà ở”.
  17. 9 Có thể hiểu cho vay tiêu dùng là một mối quan hệ về kinh tế trong đó TCTD chuyển cho người vay một lượng giá trị với những điều kiện đã thỏa thuận nhằm tài trợ cho nhu cầu chi tiêu của người tiêu dùng là cá nhân hoặc hộ gia đình, giúp những người này chi trả những nhu cầu về nhà ở, đồ dùng gia đình, xe cộ hoặc những chi tiêu về giáo dục, y tế, du lịch trước khi họ có khả năng chi trả, tạo điều kiện để chọ có thể hưởng mức sống cao hơn. Cho vay tiêu dùng được hình thành từ những nhu cầu thực tế phát sinh trong nền kinh tế, nó có những đặc điểm khác với tín dụng Ngân hàng như: Một là, cho vay tiêu dùng nhằm phục vụ cho nhu cầu chi tiêu tiêu dùng của cá nhân, hộ gia đình, không nhằm mục đích đầu tư, sản xuất kinh doanh. Các định nghĩa về cho vay tiêu dùng cũng nêu rõ các mục đích cho vay để các cá nhân, hộ gia đình thỏa mãn các nhu cầu chi tiêu tiêu dùng của mình. Cho vay tiêu dùng không tài trợ cho các hoạt động đầu tư hoặc sản xuất kinh doanh, do đó việc chi trả khoản vay sẽ không chịu ảnh hưởng của kết quả kinh doanh mà dựa vào thu nhập của khách hàng. Khoản vay này giúp các khách hàng vay tiêu dùng có thể chi tiêu trước cho nhu cầu tiêu dùng của mình và sẽ chi trả sau bằng thu nhập hàng tháng. Hai là, giá trị mỗi khoản vay nhỏ nhưng số lượng các khoản vay lớn. Các hoạt động vay vốn tiêu dùng của khách hàng hầu hết là những khoản vay nhỏ do tính chất và đặc điểm của cho vay tiêu dùng là phục vụ nhu cầu của các cá nhân, hộ gia đình và các mặt hàng đáp ứng cho nhu cầu tiêu dùng thường có giá trị nhỏ. Song đối tượng của loại hình cho vay này khá rộng và đa dạng vì mọi tầng lớp dân cư trong xã hội có nhu cầu đều có thể vay vốn và nhu cầu chi tiêu tiêu dùng trong dân cư cũng ngày càng tăng do người dân ngày càng muốn nâng cao chất lượng cuộc sống của mình. Ba là, chi phí cho các khoản cho vay tiêu dùng khá lớn. Để thực hiện bất cứ một khoản cho vay nào, các TCTD đều phải tiến hành đầy đủ quy trình cho vay như tiếp nhận hồ sơ, thẩm định, xét duyệt, giải ngân, thu hồi nợ, chi phí quản lý…Đối với mỗi khách hàng, các TCTD đều phải thực hiện đủ trình tự, thêm vào đó số lượng khoản vay nhiều, nhưng giá trị mỗi khoản vay nhỏ dẫn đến chi phí cho hoạt động tín dụng tiêu dùng sẽ rất cao.
  18. 10 Bốn là, lãi suất cho vay tiêu dùng thường cao và cố định. Do các khoản vay tiêu dùng thường là các khoản cho vay trả góp nên lãi suất thường được xác định trước, sau đó tính ra số tiền phải trả cố định đều hàng tháng nên khi vay tiêu dùng các khách hàng thường kém nhạy cảm với lãi suất vì họ thường quan tâm tới số tiền phải trả hàng tháng hơn là lãi suất. Quy mô các khoản vay tiêu dùng thường nhỏ nên chi phí quản lý và hoạt động sẽ cao do TCTD cũng phải thực hiện đầy đủ quy trình như các khoản vay khác. Hơn nữa, hoạt động cho vay tiêu dùng tín chấp tiềm ẩn độ rủi ro rất cao vì khách hàng không có tài sản đảm bảo cho khoản vay, nên lãi suất của các khoản vay này tương đối cao hơn so với các khoản vay có thế chấp tài sản. Năm là, cho vay tiêu dùng là một trong các khoản mục có mức sinh lời cao. Khả năng sinh lời của khoản vay phụ thuộc vào nhiều yếu tố, trong đó yếu tố mang vai trò chủ đạo là lãi suất. Khả năng sinh lời và rủi ro có mối quan hệ rất chặt chẽ với nhau, rủi ro càng lớn thì lợi nhuận kỳ vọng càng cao. Thực tế cho thấy, các Công ty Tài chính ngày càng nhiều, các Ngân hàng cũng đã và đang thành lập các Công ty Tài chính của mình để tham gia vào thị trường cho vay tiêu dùng đã cho thấy được tiềm năng của hoạt động cho vay này là rất lớn. Ngày nay, để đáp ứng nhu cầu vay vốn tiêu dùng của các cá nhân, các TCTD cần phải xây dựng chính sách sản phẩm đa dạng, phong phú cũng như mở rộng quy mô hoạt động nhằm phục vụ cho các nhu cầu tiêu dùng trong xã hội. Hoạt động này đem lại lợi nhuận rất cao cho các TCTD nhưng đồng thời phát sinh nhiều rủi ro tín dụng kèm theo. Vì vậy, các TCTD thực hiện hoạt động cho vay tiêu dùng tín chấp phải có những hoạt động nhằm hạn chế và phòng ngừa rủi ro, đặc biệt là việc đánh giá khả năng trả nợ của khách hàng. 2.1.2.2 Cho vay tiêu dùng tín chấp tại Công ty Tài chính Có nhiều định nghĩa về hoạt động cho vay tín chấp, nhưng nội dung chủ yếu đều có thể tóm gọn như trong tài liệu Hướng dẫn cho vay tiêu dùng tín chấp số 03- 2016/HD/LHNB tại Công ty Tài chính FE Credit (2016): “Cho vay tín chấp là hoạt động cấp tín dụng, theo đó bên cho vay giao hoặc cam kết giao cho khách hàng một khoản tiền để sử dụng vào mục đích xác định, trong một thời gian nhất định theo thỏa thuận với nguyên tắc có hoàn trả cả gốc và lãi, được đảm bảo bằng uy tín, không cần có tài sản thế chấp”.
  19. 11 Hoạt động cho vay tín chấp thường mang lại nhiều rủi ro hơn so với các hoạt động cho vay có tài sản đảm bảo do nguồn trả nợ chủ yếu dựa vào thu nhập từ quá trình làm việc, kinh nghiệm, năng lực và sức khỏe của khách hàng, nếu người đi vay bị bệnh, chết hoặc mất việc, khả năng thu hồi lại vốn của TCTD là rất khó. Đặc biệt, các khoản cho vay tiêu dùng của Công ty Tài chính hầu hết là các khoản cho vay tín chấp, không có tài sản đảm bảo mà chỉ dựa vào chứng minh tài chính dựa trên cơ sở thu nhập hàng tháng của khách hàng nên độ rủi ro càng tăng lên. Tuy nhiên, nếu kiểm soát rủi ro tốt thì hoạt động này đem lại lợi nhuận rất cao cho các TCTD. Về căn bản, cho vay tiêu dùng tín chấp của Công ty Tài chính có một số đặc trưng như sau: Thứ nhất, thủ tục vay vốn của Công ty Tài chính rất đơn giản, nhanh chóng, chỉ cần có chứng minh nhân dân; Sổ hộ khẩu; Giấy tờ chứng minh công việc (Hợp đồng lao động, Giấy xác nhận công tác…); Giấy tờ chứng minh thu nhập (Sao kê lương, Giấy xác nhận lương…) là có thể được xem xét cho vay và không cần phải có tài sản thế chấp. Thủ tục vay tiêu dùng tại các Ngân hàng thương mại lại đòi hỏi nhiều hơn như phải chứng minh được khả năng trả nợ, các khoản vay lớn phải có tài sản thế chấp. Thứ hai, điều kiện cho vay tiêu dùng tín chấp tại Công ty Tài chính không yêu cầu có tài sản đảm bảo nên đối tượng khách hàng của các Công ty Tài chính cũng rộng và đa dạng hơn so với các Ngân hàng. Thứ ba, các Ngân hàng thường cho vay các khoản lớn, trong khi các Công ty Tài chính chỉ cho vay các khoản vay nhỏ, đa dạng từ mức vài triệu đến vài chục triệu, phù hợp với những cá nhân có nhu cầu vay vốn tiêu dùng để mua những vật dụng có giá trị nhỏ cho cá nhân và hộ gia đình như điện thoại, tủ lạnh, máy giặt... đến những sản phẩm lớn khác như ô tô, xe máy. Tuy nhiên, các Ngân hàng chỉ thường cho vay các khoản lớn hơn như cho vay nhà thế chấp, sửa chữa nhà, mua ô tô... Thứ tư, lãi suất cho vay tiêu dùng của các Công ty Tài chính thường cao hơn so với lãi suất cho vay tiêu dùng của các Ngân hàng thương mại. Nguyên nhân chủ yếu là do chi phí nguồn vốn cho vay của các Công ty Tài chính cao hơn của Ngân hàng vì họ không được phép huy động vốn từ dân cư; Chi phí rủi ro của Công ty Tài chính cũng cao hơn do không có tài sản thế chấp; Các khoản vay tại Công ty tài
  20. 12 chính thường là các khoản vay nhỏ, kỳ hạn ngắn dẫn đến chi phí hoạt động như chi phí quản lý, thẩm định, thu hồi nợ cũng cao hơn. Nói tóm lại, hoạt động cho vay của Công ty Tài chính đa dạng, phong phú về đối tượng khách hàng, thủ tục vay vốn dễ dàng, phù hợp với các cá nhân có nhu cầu vay các khoản vay nhỏ để tiêu dùng. Tuy nhiên, lãi suất vay sẽ cao hơn Ngân hàng và hoạt động cho vay của Công ty Tài chính sẽ chứa đựng nhiều rủi ro hơn do không có tài sản đảm bảo. 2.1.2.3. Rủi ro trong cho vay tiêu dùng tín chấp Theo tài liệu Hướng dẫn cho vay tiêu dùng tín chấp số 03-2016/HD/LHNB tại Công ty Tài chính FE Credit (2016): “Một khoản vay chỉ được gọi là xong khi khách hàng tất toán khoản vay (trả hết cả nợ gốc lẫn lãi), khi đó mới xác nhận một quy trình tín dụng hoàn thành”. Trong bất kì hình thức cho vay nào, rủi ro lớn nhất vẫn luôn là vấn đề thanh toán nợ. Theo Hồ Diệu (2001) hai yếu tố quyết định rủi ro trong cho vay là: “Khả năng trả nợ và/ hoặc thiện chí trả nợ không được hình thành đầy đủ. Trong hai yếu tố này, thiện chí trả nợ là một yếu tố vô hình không thể cân đo đong đếm được”. Alex White (2008), “Khả năng trả nợ vay của khách hàng là khả năng tạo ra đủ thu nhập trong suốt thời gian vay để đảm bảo cho các khoản hoàn trả theo định kỳ”. Khi vay vốn khách hàng có nghĩa vụ phải chứng mình được năng lực tài chính của mình, tức là chứng minh được khả năng trả nợ, đảm bảo sẽ hoàn trả được tiền gốc và lãi cho TCTD trong tương lai theo cam kết đã thỏa thuận. TCTD sẽ đánh giá khả năng trả nợ thông qua các nguồn thông tin và các giấy tờ chứng minh thu nhập khách hàng đã cung cấp. Khả năng trả nợ sẽ được đánh giá bởi 2 khả năng: khách hàng trả được nợ hoặc không trả được nợ và được đo lường bằng xác suất khách hàng trả được nợ cho TCTD. Như vậy có thể thấy rủi ro trong cho vay tín chấp là yếu tố tiềm ẩn và được biểu hiện thông qua việc khách hàng không trả đúng hẹn và đủ số tiền vay. Nguyên nhân của việc khách hàng chậm trễ hoặc không trả đủ xuất phát từ nhiều yếu tố: Trả góp hằng tháng có thể chậm vài ngày bởi đôi lúc khách hàng không tránh được việc quên hoặc có việc đột xuất không đi nộp tiền được, công ty khách hàng làm việc trả lương chậm trễ cũng là một trong những nguyên nhân khách quan làm ảnh hưởng việc trả nợ trễ của khách hàng. Ngoài ra cũng có những trường hợp rủi ro khác như:
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
2=>2