intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Luận văn Thạc sĩ Tài chính ngân hàng: Học thuyết quá lớn để sụp đổ và những vấn đề đặt ra đối với ngành Ngân hàng của Việt Nam

Chia sẻ: _ _ | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:97

42
lượt xem
7
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Mục đích nghiên cứu của đề tài nhằm nghiên cứu lý luận và thực tiễn của hiện tượng Quá lớn để sụp đổ tại một số nước trên thế giới cũng như nghiên cứu thực tiễn tại Việt Nam, từ đó đưa ra các giải pháp, khuyến nghị để có thể kiểm soát hiện tượng Quá lớn để sụp đổ trong lĩnh vực ngân hàng tại Việt Nam.

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Luận văn Thạc sĩ Tài chính ngân hàng: Học thuyết quá lớn để sụp đổ và những vấn đề đặt ra đối với ngành Ngân hàng của Việt Nam

  1. BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO TRƯỜNG ĐẠI HỌC NGOẠI THƯƠNG LUẬN VĂN THẠC SĨ HỌC THUYẾT QUÁ LỚN ĐỂ SỤP ĐỔ VÀ NHỮNG VẤN ĐỀ ĐẶT RA ĐỐI VỚI NGÀNH NGÂN HÀNG VIỆT NAM Ngành: Tài chính – Ngân hàng – Bảo hiểm Chuyên ngành: Tài chính – Ngân hàng Mã số: 8340201 Họ và tên học viên: Nguyễn Thị Thu Trang Người hướng dẫn: TS. Hà Công Anh Bảo Hà Nội - 2018
  2. i LỜI CAM ĐOAN Tôi xin cam đoan Luận văn này là công trình của riêng tôi. Các số liệu, kết quả nêu trong bản luận văn là trung thực và có nguồn gốc rõ ràng. Ngày 30 tháng 03 năm 2018 Tác giả luận văn Nguyễn Thị Thu Trang
  3. ii LỜI CẢM ƠN Tác giả xin trân trọng cảm ơn tập thể lãnh đạo trƣờng Đại học Ngoại Thƣơng, tập thể lãnh đạo và các thầy, cô giáo Khoa Sau đại học Tác giả đặc biệt gửi lời cảm ơn sâu sắc nhất đến thầy giáo TS Hà Công Anh Bảo đã tận tình hƣớng dẫn, chỉ bảo tác giả trong quá trình nghiên cứu và hoàn thành luận văn. Tác giả xin trân trọng cảm ơn các đồng nghiệp tại các ngân hàng VCB, TCB và VietBank đã tạo điều kiện cho tác giả phỏng vấn chuyên môn góp phần hoàn thiện công trình nghiên cứu của tác giả. Tác giả luận văn Nguyễn Thị Thu Trang
  4. iii MỤC LỤC LỜI CẢM ƠN LỜI CAM ĐOAN DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT VÀ KÝ HIỆU DANH MỤC CÁC BẢNG TÓM TẮT KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU LUẬN VĂN LỜI MỞ ĐẦU ............................................................................................................. 1 1. Đặt vấn đề ................................................................................................. 1 2. Tổng quan tình hình nghiên cứu ................................................................ 3 2.1. Tình hình nghiên cứu ở nƣớc ngoài ........................................................ 3 2.2. Tình hình nghiên cứu ở trong nƣớc ........................................................ 5 3. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu của đề tài ........................................... 6 3.1. Mục đích nghiên cứu ............................................................................... 6 4. Đối tƣợng nghiên cứu và phạm vi nghiên cứu của đề tài .......................... 6 4.1. Đối tƣợng nghiên cứu ............................................................................. 6 4.2. Phạm vi nghiên cứu ................................................................................. 6 5. Phƣơng pháp nghiên cứu........................................................................ 7 6. Cấu trúc của luận văn: ............................................................................ 8 CHƢƠNG I: NHỮNG VẤN ĐỀ LÝ LUẬN VỀ HỌC THUYẾT QUÁ LỚN ĐỂ SỤP ĐỔ ....................................................................................................................... 9 1.1. CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ HỌC THUYẾT QUÁ LỚN ĐỂ SỤP ĐỔ ......... 9 1.1.1. Lịch sử hình thành ................................................................................................ 9 1.1.1.1. Khái niệm ............................................................................................................ 9 1.1.1.2. Quá trình hình thành và phát triển ....................................................................... 9 1.1.2. Nội dung của Học thuyết.................................................................................... 11 1.1.3. Tác động của Học thuyết ................................................................................... 16 1.1.3.1.Tác động tích cực .............................................................................................. 17 1.1.3.2. Tác động tiêu cực ............................................................................................. 17 1.2. Học thuyết quá lớn để sụp đổ trong lĩnh vực ngân hàng ...................... 19
  5. iv 1.2.1. Nguyên nhân dẫn đến Quá lớn để sụp đổ ............................................................ 20 1.2.2. Phá sản ngân hàng .............................................................................................. 22 CHƢƠNG II: KINH NGHIỆM CỦA MỘT SỐ NƢỚC GIẢI QUYẾT HIỆN TƢỢNG QUÁ LỚN ĐỂ SỤP ĐỔ TRONG LĨNH VỰC NGÂN HÀNG ................ 33 2.1. THỰC TRẠNG HIỆN TƢỢNG QUÁ LỚN ĐỂ SỤP ĐỔ TẠI MỘT SỐ QUỐC GIA TRÊN THẾ GIỚI .................................................................. 33 2.1.1. Hoa Kỳ .................................................................................................................. 33 2.1.1.1. Các cuộc khủng hoảng kinh tế dẫn đến sự sụp đổ quá lớn tại Hoa Kỳ .......... 33 2.1.1.2. Thực trạng hiện tƣợng Quá lớn để sụp đổ trong lĩnh vực ngân hàng tại Hoa Kỳ ................................................................................................................................... 36 2.1.2. Anh Quốc .............................................................................................................. 41 2.1.2.1 . Diễn biến hiện tƣợng Quá lớn để sụp đổ xuất hiện ở Anh ............................. 41 2.1.2.2. Các chính sách và qui định của Anh Quốc đối phó với Quá lớn để sụp đổ ... 45 2.2. KINH NGHIỆM CỦA CÁC QUỐC GIA ĐỂ GIẢI QUYẾT HIỆN TƢỢNG QUÁ LỚN ĐỂ SỤP ĐỔ ................................................................... 47 2.2.1. Kinh nghiệm từ Hoa Kỳ ....................................................................................... 47 2.2.2. Kính nghiệm từ Anh Quốc ................................................................................... 56 2.2.2.1. Tuân thủ theo chính sách chung của châu Âu .................................................. 56 2.2.2.2. Đặt trách nhiệm lên vai của chủ sở hữu và chủ nợ .......................................... 57 2.2.2.3. Ban hành đạo luật mới nhằm điều chỉnh khủng hoảng kinh tế và hiện tƣợng Quá lớn để sụp đổ ..................................................................................................................... 57 2.2.2.4. Luôn sẵn sàng cho sự phát sản ngân hàng........................................................ 59 CHƢƠNG III: THỰC TRẠNG HIỆN TƢỢNG QUÁ LỚN ĐỂ SỤP ĐỔ .............. 60 ĐỐI VỚI NGÀNH NGÂN HÀNG Ở VIỆT NAM VÀ MỘT SỐ GIẢI PHÁP NHẰM KIỂM SOÁT VÀ GIẢI QUYẾT HIỆN TƢỢNG NÀY ............................. 60 3.1. THỰC TRẠNG HIỆN TƢỢNG QUÁ LỚN ĐỂ SỤP ĐỔ ĐỐI VỚI NGÀNH NGÂN HÀNG Ở VIỆT NAM .......................................................... 60 3.1.1. Lịch sử hình thành và quá trình phát triển của ngành ngân hàng....................... 60 3.1.2. Theo các quy định hiện hành ................................................................................ 64 3.1.3. Thực trạng Quản lý vốn tại các Ngân hàng ......................................................... 67
  6. v 3.2. ĐỀ XUẤT MỘT SỐ GIẢI PHÁP NHẰM KIỂM SOÁT VÀ GIẢI QUYẾT HIỆN TƢỢNG QUÁ LỚN ĐỂ SỤP ĐỔ ĐỐI VỚI NGÀNH NGÂN HÀNG Ở VIỆT NAM ...................................................................................... 71 3.2.1. Cần có cách tiếp cận riêng với những ngân hàng “Quá lớn để sụp đổ” trong khi hoạch định chính sách cho cả hệ thống ngân hàng ................................................................. 71 3.2.2. Tăng cƣờng kiểm soát nội bộ trong các Ngân hàng Thƣơng mại...................... 72 3.2.3. Áp dụng rộng rãi các chuẩn mực quốc tế và bảo đảm tính trung thực, hiệu lực, chế tài thực thi cao trong áp dụng các chuẩn mực kế toán, kiểm toán quốc tế ..................... 73 3.2.4. Xây dựng định chế về quy mô phát triển an toàn................................................ 73 3.2.5. Tăng cƣờng vai trò của thành viên độc lập HĐQT trong Ngân hàng............... 73 3.2.6. NHNN áp dụng phƣơng pháp tái cấu trúc ngân hàng lâm vào khủng hoảng giống nhƣ cách Cục dự trữ Liên bang Mỹ đã làm. ......................................... 77 3.2.7. Nhà nƣớc cũng ban hành các cơ chế pháp lí nhằm ngăn chặn và xử lí tình trạng tồi tệ của ngân hàng thƣơng mại ở Việt Nam ......................................................................... 77 3.2.8. Ngân hàng nhà nƣớc cũng đƣa ra nhiều biện pháp trong thanh tra, giám sát thực hiện về xử lý nợ xấu, đảm bảo an toàn vốn cho các ngân hàng .................................... 80 KẾT LUẬN ............................................................................................................... 84 DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO .................................................................. 85
  7. vi DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT VÀ KÝ HIỆU Chữ viết tắt Giải thích GDP Tổng sản phẩm quốc nội NHNN Ngân hàng Nhà nƣớc NHTW Ngân hàng trung ƣơng HĐQT Hội đồng quản trị TARP Chƣơng trình giải cứu tài sản xấu TCTD Tổ chức tín dụng TNHH Trách nhiệm hữu hạn ID Thành viên độc lập
  8. vii DANH MỤC CÁC BẢNG Bảng 2.1.Bảng xếp hạng hợp đồng phái sinh tại Hoa Kỳ ......................................... 40 Bảng 2.2. Danh sách ngân hàng Anh Quốc nằm trong FTSE-100 ........................... 41 Bảng 3.1: Các mốc ban hành và thời điểm hiệu lực các Hiệp ƣớc Basel ................. 80 Bảng 3.2: Hệ số CAR hợp nhất của các NHTMCP Niêm yết ở Việt Nam .............. 81
  9. viii TÓM TẮT KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU LUẬN VĂN Luận văn bao gồm 03 chƣơng: Chƣơng I: Những vấn đề lý luận về học thuyết Quá lớn để sụp đổ trong lĩnh vực ngân hàng. Chƣơng II: Kinh nghiệm của một số nƣớc giải quyết Hiện tƣợng Quá lớn để sụp đổ trong lĩnh vực Ngân hàng. Chƣơng III: Thực trạng hiện tƣợng Quá lớn để sụp đổ đối với Ngành Ngân hàng ở Việt Nam và một số giải pháp nhằm kiểm soát và giải quyết hiện tƣợng này. Bằng phƣơng pháp phân tích và tổng hợp lý thuyết kết hợp tổng kết kinh nghiệm, luận văn về cơ bản đã thể hiện đƣợc những nội dung sau: - Thể hiện rõ nội dung của học thuyết Quá lớn để sụp đổ - Thực trạng Quá lớn để sụp đổ đối với ngành ngân hàng tại Hoa Kỳ và Anh Quốc, nêu rõ đƣợc kinh nghiệm của các quốc gia này nhằm giải quyết Hiện tƣợng này. - Liên hệ với tình hình thực tế đối với ngành ngân hàng Việt Nam, từ đó đƣa ra các khuyến nghị, giải pháp nhằm kiểm soát và giải quyết hiện tƣợng này.
  10. 1 LỜI MỞ ĐẦU 1. Đặt vấn đề Quá lớn để sụp đổ là một thuật ngữ dùng để chỉ một trƣờng hợp đặc biệt trong kinh tế, đó là những công ty hay tập đoàn lớn, có quy mô hoạt động rộng và liên kết với nhiều thành phần kinh tế khác, có tầm ảnh hƣởng nhất định đến nền kinh tế của một quốc gia, khi có sự đổ vỡ hay phá sản xảy ra dù vì lý do gì, chính phủ nƣớc đó sẽ không để tập đoàn đó phải sụp đổ bằng những biện pháp giải cứu nhƣ hỗ trợ vốn, trả nợ hoặc sát nhập với các tập đoàn khác hoặc là chính nhà nƣớc sẽ mua lại tập đoàn đó, nhằm đảm bảo giữ vững hoạt động của tập đoàn này. Từ đó, tránh một sự sụp đổ dây chuyền với các công ty có liên kết với tập đoàn này,gây ảnh hƣởng lớn đến hoạt động của nền kinh tế nƣớc đó. - Điển hình cho hiện tƣợng này là cuộc khủng hoảng ngân hàng bùng nổ tại Hoa Kỳ năm 2008, khi Tập đoàn đầu tƣ Lehman Brothers đứng trƣớc nguy cơ bị phá sản, Chính phủ Mỹ phải đứng trƣớc hai hƣớng lựa chọn: + Thứ nhất: Chính phủ Mỹ đứng ra cứu tập đoàn này. Điều này đồng nghĩa với việc sử dụng tiền thuế của dân đóng để cứu Tập đoàn đầu tƣ Lehman Brothers không bị phá sản. + Thứ hai: Chính phủ Mỹ không đứng ra cứu và để Tập đoàn đầu tƣ Lehman Brothers phá sản. Và ở thời điểm đó, Chính phủ Mỹ đã lựa chọn phƣơng án thứ hai, điều mà Chính phủ Mỹ không ngờ tới là hậu quả mà Chính phủ Mỹ để tập đoàn này phá sản lớn hơn rất nhiều so với việc lựa chọn phƣơng án thứ nhất. Chính sự phá sản của Lehman Brothers đã khởi đầu cho cuộc khủng hoảng tài chính Mỹ sau đó là kéo sang Châu Âu và lan ra toàn thế giới. Vì thế hiện nay, Chính phủ các nƣớc nhƣ Mỹ, Úc… để tránh tình trạng trên và đồng thời tránh hiện tƣợng độc quyền nên đã rất cân nhắc đối với những trƣờng hợp sáp nhập các công ty kết hợp đƣa ra các chính sách kiểm soát chặt chẽ các tổ chức này.
  11. 2 Tại Việt Nam, trong thời gian qua, ngành Ngân hàng đã có những dấu ấn khả quan trên thị trƣờng đƣợc thể hiện thông qua việc các Ngân hàng đã công bố những báo cáo tổng kết khả quan với những con số lợi nhuận tăng vọt, đáng vui mừng. 95% các Ngân hàng đều khẳng định trong báo cáo những chỉ số cao hơn so với tình hình kinh doanh cùng kì năm trƣớc. Từ thực tế của Hoa Kỳ và các nƣớc Châu Âu... đang từng bƣớc thực hiện các chính sách nhằm hạn chế và tiến dần đến chấm dứt hiện tƣợng Quá lớn để sụp đổ. Căn cứ tình hình thực tế hiện nay, Việt Nam chƣa có những định chế tài chính lớn ở tầm cỡ thế giới. Theo qui định hiện hành, mức vốn pháp định áp dụng đối với Ngân hàng thƣơng mại nhà nƣớc và Ngân hàng thƣơng mại cổ phần, Quỹ tín dụng nhân dân Trung ƣơng là 3.000 tỷ, Ngân hàng chính sách và Ngân hàng phát triển là 5.000 tỷ. Tài sản trung bình của các Ngân hàng thƣơng mại Việt Nam năm 2016 đạt 8,5 tỷ USD (tƣơng đƣơng 187 nghìn tỷ đồng) (TS. Nguyễn Đức Thành (chủ biên), Báo cáo thường niên kinh tế Việt Nam 2012 – Đối diện thách thức tái cơ cấu kinh tế, Nhà xuất bản Đại học quốc gia, năm 2012, tr.177). Tuy nhiên với mức tổng tài sản của các ngân hàng thƣơng mại nhà nƣớc và cổ phần lớn nhất đất nƣớc đạt mức lần lƣợt là 3,86 triệu tỷ đồng (khoảng 17,5 tỷ USD) đến 3,42 triệu tỷ đồng (khoảng 15,5 tỷ USD) (TS. Nguyễn Đức Thành (chủ biên), Báo cáo thường niên kinh tế Việt Nam 2012 – Đối diện thách thức tái cơ cấu kinh tế, Nhà xuất bản Đại học quốc gia, năm 2012, tr.176) so với GDP cả nƣớc chỉ khoảng 202,6 tỷ USD thì những ngân hàng lớn nhất này thực sự là rất lớn. Đồng thời, trong quá trình xử lý tình trạng khó khăn của các TCTD, cơ quan quản lý Nhà nƣớc không ủng hộ áp dụng phá sản đối với các TCTD yếu kém. Đề án “ Cơ cấu lại hệ thống các TCTD giai đoạn 2011-2015” khẳng định “không để xảy ra đổ vỡ và mất an toàn trong hoạt động ngân hàng ngoài tầm kiểm soát của Nhà nƣớc”. Tuy nhiên, Luật sửa đổi bổ sung một số điều của TCTD đƣợc Quốc hội thông qua tháng 11/2017 tập trung vào 05 phƣơng án để cơ cấu lại các TCTD đƣợc kiểm soát, bao gồm: phục hồi; sát nhập, hợp nhất, chuyển nhƣợng toàn bộ cổ phần, phần vốn góp; giải thể, chuyển giao bắc buộc và đặc biệt, lần đầu tiên xuất hiện phƣơng án phá sản một TCTD để tái cấu trúc hệ thống. Chính vì vậy, nếu không may có một Ngân
  12. 3 hàng nào đó sụp đổ thì rõ ràng nền kinh tế Việt Nam sẽ bị ảnh hƣởng rất nghiêm trọng. Điều này khẳng định đã đến lúc Việt Nam cần nghiên cứu và hoàn thiện các quy định của pháp luật nhằm ngăn chặn hiện tƣợng quá lớn để sụp đổ đã và đang tồn tại ở các nƣớc phát triển, gây không ít những khó khăn cho các nhà hoạch định chính sách, nhà làm luật và các cơ quan thực thi. Đó là lý do tác giả lựa chọn làm đề tài “Học thuyết quá lớn để sụp đổ và những vấn đề đặt ra đối với ngành Ngân hàng của Việt Nam” làm đề tài luận văn tốt nghiệp. 2. Tổng quan tình hình nghiên cứu 2.1. Tình hình nghiên cứu ở nƣớc ngoài Quá lớn để sụp đổ là thuật ngữ đã xuất hiện từ lâu tại các quốc gia có nền kinh tế phát triển. Nhận thức đƣợc rủi ro lớn từ hiện tƣợng này, các chuyên gia nƣớc ngoài đã có rất nhiều nghiên cứu nhằm đƣa ra các giải pháp hạn chế tối đa thiệt hại mà nó gây ra cũng nhƣ đạt mục tiêu xóa bỏ hiện tƣợng này. Một số tài liệu nƣớc ngoài nghiên cứu về thuật ngữ này nhƣ: - Acharya (NYU), Anginer (Virginia Tech) và Warburton (Đại học Syracuse), tháng 6 năm 2014: Nghiên cứu cho thấy lợi thế chi phí tài chính của các ngân hàng lớn là 28 điểm cơ bản hàng năm trong giai đoạn 1990-2010; lợi thế chi phí đạt đƣợc trên 120 điểm cơ bản trong năm 2009, các tác giả thấy rằng lợi thế tài chính là thống kê tƣơng đƣơng với lợi thế trƣớc Dodd-Frank. - Balasubramanian (Đại học Akron) và Cyree (Đại học Mississippi), tháng 4 năm 2014: Nghiên cứu cho thấy Sau khi thông qua Đạo luật Dodd-Frank, lợi thế về giá trị trái phiếu dƣới quyền kết hợp với kích thƣớc giảm 47%, trong khi những lợi ích liên quan đến TBTF giảm 94%..
  13. 4 - Acharya, Viral V., Deniz Anginer và A. Joseph Warburton. "Sự kết thúc của kỷ luật thị trƣờng? Sự mong đợi của nhà đầu tƣ đối với các đảm bảo nhà nƣớc ngầm định", tháng 6 năm 2014. - Araten, Michel và Christopher Turner. "Hiểu đƣợc sự khác biệt về chi phí tài chính giữa các ngân hàng quan trọng hệ thống toàn cầu (G-SIBs) và các ngân hàng không phải là G-SIBs ở Hoa Kỳ”. Tạp chí Quản lý Rủi ro tại các Tổ chức Tài chính 6 (4), 2013, 387-410. - Baker, Dean và Travis MacArthur. "Giá trị của Quá lớn để sụp đổ "Ngân hàng Big Bank". Khái quá vấn đề, Trung tâm nghiên cứu chính sách kinh tế, tháng 9 năm 2009. -Balasubramanian, Bhanu và Ken Cyree. "Sự kết thúc của Quá lớn để sụp đổ? Bằng chứng từ việc lợi nhuận trái phiếu ngân hàng lan rộng xung quanh Đạo luật Dodd-Frank” Tháng 6 năm 2012. - Balasubramanian, Bhanu và Ken Cyree. "Có kỷ luật thị trƣờng đối với các ngân hàng đƣợc cải thiện sau Đạo luật Dodd-Frank". Tạp chí Tài chính Ngân hàng 41 (155), 2014, 155-166. - Barth, Andreas và Isabel Schnabel. "Quá lớn để sụp đổ?" Chính sách kinh tế 28 (74), 2013, 335 – 369. - Bertay, Ata Can, Asli Demirgüç-Kunt, và Harry Huizinga. "Chúng ta cần các ngân hàng lớn? Thực trạng về hiệu suất, chiến lƣợc và kỷ luật thị trƣờng" Tạp chí Financial Intermediation 22 (4), 2013, 532-538. - Thị trƣờng Bloomberg. Ivry, Bob, "Không có Lehman Moments nhƣ các ngân hàng lớn nhất cho rằng quá lớn để sụp đổ" ngày 10 tháng 5 năm 2013. - Brewer, Elijah III và Julapa Jagtiani. "Ngân hàng phải trả bao nhiêu tiền để trở thành quá lớn để sụp đổ và để trở thành hệ thống quan trọng? "Tài liệu làm việc số 11-37 Ngân hàng Dự trữ Liên bang Philadelphia. Ngày 2 tháng 9 năm 2011. - Carbó-Valverde, Santiago, Edward J. Kane và Francisco Rodriguez- Fernandez. "Mạng lƣới an toàn lợi ích đƣợc dành cho những ngân hàng khó phá vỡ
  14. 5 và bung ra tại Hoa Kỳ và EU trƣớc và trong suốt cuộc suy thoái lớn "Journal of Banking & Finance, 37 (6), 2013, 1845-1859. - GAO. "Các ngân hàng lớn đang nắm giữ các công ty: Những kỳ vọng hỗ trợ của chính phủ" GAO-14-631, tháng 7 năm 2014. - Quỹ Tiền tệ Quốc tế. "Làm thế nào lớn là khoản trợ cấp ngầm cho các ngân hàng, xem xét Quá lớn để sụp đổ? "Báo cáo Ổn định Tài chính Toàn cầu, Ch. 3, tháng 4 năm 2014. - Luận văn: TOO BIG TO FAIL IN BANKING: WHAT DOES IT MEAN? - George G. Kaufman 2.2. Tình hình nghiên cứu ở trong nƣớc Thực tế tại Việt Nam hiện nay, Quá lớn để sụp đổ là một thuật ngữ một thuật ngữ đƣợc đề cập nhiều trong lĩnh vực tài chính, tuy nhiên số lƣợng công trình nghiên cứu về vấn đề này ở Việt Nam chƣa nhiều. Tiêu biểu có các công trình sau - Bài viết "Học thuyết Quá lớn để sụp đổ trong lĩnh vực Ngân hàng" của Thạc sỹ Đỗ Minh Tuấn – NCS Đại học Luật Hà Nội đƣợc đăng trên Tạp chí Châu Mỹ ngày nay số tháng 4/2014 (193). Nhƣ tên gọi của bài viết, trên cơ sở tham khảo thực trạng và kinh nghiệm của các nƣớc trên thế giới mà đặc biệt là Hoa Kỳ và EU đối với Quá lớn để sụp đổ, tác giả đã đề xuất một số giải pháp nhằm kiểm soát, hạn chế hiện tƣợng này. - Bài viết của tác giả Thu Hằng có tiêu đề „„Too big to fail – Hữu danh vô thực", trên trang điện tử cafef, tác giả đã mô tả lại cuộc sụp đổ của ngân hàng Leman Brother và hậu quả của học thuyết này để lại. Đồng thời bài viết cũng đề cập đến quan điểm của các công ty sau khi đƣợc liệt kê vào quá lớn tại nƣớc Mỹ hiện nay. - Bài viết của tác giả Phƣơng Nga trên trang điện tử Bnews.vn về"Đế chế Zombie: có quá lớn để sụp đổ?", tác giả đề cập việc lo ngại về số ngƣời thất nghiệp và các khoản nợ, nhiều chính phủ và ngân hàng cố gắng níu giữ sự sống cho những
  15. 6 công ty không đủ khả năng duy trì hoạt động (công ty “zombie” hay công ty xác sống). 3. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu của đề tài 3.1. Mục đích nghiên cứu Trên cơ sở nghiên cứu lý luận và thực tiễn của hiện tƣợng Quá lớn để sụp đổ tại một số nƣớc trên thế giới cũng nhƣ nghiên cứu thực tiễn tại Việt Nam, từ đó đƣa ra các giải pháp, khuyến nghị để có thể kiểm soát hiện tƣợng Quá lớn để sụp đổ trong lĩnh vực ngân hàng tại Việt Nam. 3.2. Nhiệm vụ nghiên cứu - Để đạt đƣợc mục đích trên, đề tài có các kết quả sau: + Làm rõ nội dung học thuyết Quá lớn để sụp đổ. + Nghiên cứu thực trạng kiểm soát hiện tƣợng Quá lớn để sụp đổ tại một số quốc gia. + Đánh giá thực trạng quá lớn để sụp đổ trong lĩnh vực ngân hàng ở Việt Nam. + Đƣa ra các khuyến nghị và giải pháp cho ngành Ngân hàng ở Việt Nam. 4. Đối tƣợng nghiên cứu và phạm vi nghiên cứu của đề tài 4.1. Đối tƣợng nghiên cứu Đối tƣợng nghiên cứu của đề tài là những vấn đề liên quan đến lý thuyết và thực trạng giải quyết hiện tƣợng Quá lớn để sụp đổ trong lĩnh vực ngân hàng. Đối tƣợng nghiên cứu của đề tài còn bao gồm cả các quy định của pháp luật Việt Nam, pháp luật quốc tế và pháp luật của một số nƣớc về hiện tƣợng Quá lớn để sụp đổ. 4.2. Phạm vi nghiên cứu - Về nội dung: Hiện tƣợng Quá lớn để sụp đổ xuất hiện trong nhiều lĩnh vực của đời sống xã hội, ở mỗi lĩnh vực, hiện tƣợng này lại có các đặc điểm khác nhau. Trong khuôn khổ của đề tài, tác giả chỉ tập chung nghiên cứu về Hiện tƣợng quá lớn để sụp đổ trong lĩnh vực Ngân hàng tại Việt Nam, Hoa Kỳ và Anh quốc. Lý do tác giả lựa chọn Hoa Kỳ và Anh quốc vì đây là những quốc gia đã và đang trải qua các
  16. 7 cuộc khủng hoảng kinh tế, tài chính với tác động của Quá lớn để sụp đổ, các quốc gia này cũng có những thành công, cũng nhƣ những sai sót khi giải quyết hiện tƣợng này. Điều này sẽ giúp cho Việt Nam học hỏi đƣợc những kinh nghiệm và tìm ra đƣợc những giải pháp phù hợp nhằm giải quyết thành công hiện tƣợng này ở Việt Nam. Luận văn chú trọng đến các tổn thất về tài chính, không chú trọng đến các tổn thất về pháp lý và phi tài chính. - Về không gian: Khi nghiên cứu và phân tích thực trạng Quá lớn để sụp đổ, đề tài giới hạn không gian ở Việt Nam, Hoa Kỳ và Anh quốc. - Về thời gian: Khi nghiên cứu về vấn đề này trên thế giới, đề tài nghiên cứu khái quát về lịch sử hình thành học thuyết và tập trung nghiên cứu về thực trạng diễn ra hiện tƣợng này cũng nhƣ quy định của các nƣớc về vấn đề này trong thời điểm hiện tại. Luận văn giới hạn nghiên cứu số liệu trong giai đoạn 2008-2016, do trong khoảng thời gian này có năm 2008 là năm điển hình cho Hiện tƣợng Quá lớn để sụp đổ, năm 2016 là năm cập nhật số liệu mới nhất đến thời điểm tác giả nghiên cứu. 5. Phƣơng pháp nghiên cứu Phƣơng pháp luận nghiên cứu của đề tài là Chủ nghĩa Mác – Lênin về duy vật biện chứng và duy vật lịch sử. Tƣ tƣởng Hồ Chí Minh và các quan điểm của Đảng và Nhà nƣớc ta về nền kinh tế thị trƣờng, về tài chính ngân hàng, quản trị ngân hàng trong điều kiện tự do hóa thƣơng mại và hội nhập kinh tế quốc tế cũng là kim chỉ nam cho phƣơng pháp luận nghiên cứu của đề tài. Để thực hiện đề tài, tác giả sử dụng các phƣơng pháp nghiên cứu tổng hợp nhƣ: - Phƣơng pháp phân tích và tổng hợp lý thuyết: Phƣơng pháp phân loại và hệ thống hóa lý thuyết nhằm khái quát một cách đầy đủ và thống nhất về những nội dung cơ bản của Học thuyết quá lớn để sụp đổ. - Nhóm phƣơng pháp nghiên cứu thực tiễn:
  17. 8 Phƣơng pháp phỏng vấn thông qua hình thức phỏng vấn các chuyên gia về kinh tế, các nhân sự cấp cao có chuyên môn trong lĩnh vực ngân hàng. Phƣơng pháp tổng kết kinh nghiệm nhằm tìm ra những khuyến nghị hữu hiệu. 6. Cấu trúc của luận văn: Ngoài mục đích, nhiệm vụ, phƣơng pháp nghiên cứu, mục lục, phụ lục, tài liệu tham khảo…, nội dung chính của luận văn đƣợc trình bày trong 3 chƣơng: Chƣơng I: Những vấn đề lý luận về học thuyết Quá lớn để sụp đổ trong lĩnh vực ngân hàng. Chƣơng II: Kinh nghiệm của một số nƣớc giải quyết Hiện tƣợng Quá lớn để sụp đổ trong lĩnh vực Ngân hàng. Chƣơng III: Thực trạng hiện tƣợng Quá lớn để sụp đổ đối với Ngành Ngân hàng ở Việt Nam và một số giải pháp nhằm kiểm soát và giải quyết hiện tƣợng này.
  18. 9 CHƢƠNG I: NHỮNG VẤN ĐỀ LÝ LUẬN VỀ HỌC THUYẾT QUÁ LỚN ĐỂ SỤP ĐỔ 1.1. CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ HỌC THUYẾT QUÁ LỚN ĐỂ SỤP ĐỔ 1.1.1. Lịch sử hình thành 1.1.1.1. Khái niệm “Too big to fail” – “Quá lớn để sụp đổ” là một thành ngữ dùng để chỉ một trƣờng hợp đặc biệt trong kinh tế, đó là những công ty hay tập đoàn lớn, có quy mô hoạt động rộng và liên kết với nhiều thành phần kinh tế khác, có tầm ảnh hƣởng nhất định đến nền kinh tế của một quốc gia. Một khi có sự đổ vỡ hay phá sản xảy ra dù vì lý do gì, Chính phủ nƣớc đó sẽ không để tập đoàn đó phải sụp đổ bằng những biện pháp giải cứu nhƣ hỗ trợ vốn, trả nợ hoặc sát nhập với các tập đoàn khác hoặc là chính nhà nƣớc sẽ mua lại tập đoàn đó nhằm đảm bảo giữ vững hoạt động của tập đoàn này, qua đó tránh một sự sụp đổ dây chuyền với các công ty có liên kết với tập đoàn này, gây ảnh hƣởng lớn đến hoạt động của nền kinh tế nƣớc đó. Học thuyết quá lớn để sụp đổ đƣợc hình thành và phát triển ở Hoa Kỳ. Sau đó, học thuyết này cũng đƣợc áp dụng phổ biến trong lĩnh vực ngân hàng ở nhiều nƣớc trên thế giới. Quá lớn để sụp đổ đề cập đến một công ty, chủ yếu là các định chế tài chính lớn đến mức nếu để nó sụp đổ sẽ gây ra khủng hoảng nghiêm trọng cho nền kinh tế quốc gia. “Tình trạng “quá lớn để sụp đổ” có nghĩa là ngƣời quản lý công ty và cổ đông không phải chịu toàn bộ trách nhiệm cho sai sót của họ, vì chính phủ sẽ phải có hành động để cứu tổ chức đang có nguy cơ sụp đổ nhằm ngăn ngừa thảm họa kinh tế.” 1.1.1.2. Quá trình hình thành và phát triển Trƣớc khi là thành viên Tòa án tối cao, năm 1914, luật sƣ Louis D.Brandeis đã xuất bản cuốn sách có tên “Other People’s Money – and How the Bankers Use it” (tạm dịch là “Tiền của ngƣời khác và cách các chủ ngân hàng dùng nó”). Cuốn sách dựa trên những công bố của Đại diện Ủy ban Pujo về những hành vi lợi dụng để trục lợi (“predatory practices”) của J.P.Morgan và các chủ ngân hàng lớn khác.
  19. 10 “Other People’s Money” tạo sức ảnh hƣởng tới cả chƣơng trình nghị sự Nền tự do mới của Woodson Wilson và chính sách kinh tế mới của tổng thống Franklin D.Roosevelt. Cuốn sách tổng hợp các bài viết của ông trên Tuần báo Harper với luận đề chính là phản đối việc sử dụng các quỹ đầu tƣ để thúc đẩy sự thống nhất và sáp nhập của các ngành công nghiệp khác nhau dƣới sự kiểm soát của một số tập đoàn, điều mà L.Brandeis cho là sự thông đồng để loại bỏ cạnh tranh. Trong cuốn sách của mình, ông dùng cụm từ “The Curse of Bigness” (“Lời nguyền của sự lớn mạnh”) để chỉ những ngân hàng, công ty đƣờng sắt, công ty thép có quy mô lớn, nắm trong tay độc quyền thị trƣờng. Các công ty này quá lớn để có thể hoạt động hiệu quả. Những năm gần đây, “lời nguyền” mà Brandeis nói tới đã quay trở lại dƣới dạng một học thuyết hiện đại có tên “Too big too fail” hay “Quá lớn để sụp đổ”. “Quá lớn để sụp đổ” chính thức đƣợc nhắc đến bởi Nghị sĩ Stewart McKinney trong một phiên điều trần của Nghị viện vào năm 1984, khi thảo luận về sự can thiệp của Công ty Bảo hiểm Tiền gửi Liên bang trƣớc sự phá sản của Ngân hàng Continental Illinois National Bank Trust Company. Nguyên nhân của sự sụp đổ đế chế ngân hàng lớn thứ 7 nƣớc Mỹ là do cuộc sáp nhập vô giá trị với Penn Square Bank, đƣợc thúc đẩy bởi khoản hối lộ mà Giám đốc Điều hành mảng cho vay đầu tƣ dầu mỏ - John Lytle nhận đƣợc. (Eric Dash, 2009);(Xuân Hòa, 2008). Trƣớc đây, thuật ngữ này chỉ thƣờng đƣợc dùng trong lĩnh vực báo chí. Chủ tịch Cục Dự trữ Liên bang (Fed) Ben Bernanke cũng đã xác nhận lại thuật ngữ này vào năm 2010: “Một công ty quá lớn để sụp đổ là một công ty vô cùng quy mô, rất phức tạp và có những mối liên kết quan trọng với các thành phần kinh tế khác, đến nỗi mà, nếu công ty đột ngột đóng cửa, thì phần còn lại của hệ thống tài chính và nền kinh tế sẽ phải đối mặt với hậu quả nghiêm trọng”. Ông tiếp tục: “Chính phủ hỗ trợ các doanh nghiệp lớn khi chúng gặp khó khăn trong một cuộc khủng hoảng, không phải để từ thiện hoặc đặc biệt quan tâm đến sự quản lý, chủ sở hữu, hoặc chủ nợ của chúng mà bởi vì họ nhận ra rằng những tổn thất đối với cả nền kinh tế còn lớn hơn so với việc việc phòng tránh sự sụp đổ của các doanh nghiệp đó. Các cách thông thƣờng để ngăn chặn sự phá sản bao gồm: tạo điều kiện thuận
  20. 11 lợi cho việc sáp nhập, cung cấp tín dụng hoặc bơm vốn của Chính phủ, trợ nợ giúp, hay Nhà nƣớc sẽ mua lại tập đoàn đó,… nhằm đảm bảo hoạt động của tập đoàn đƣợc duy trì một cách bình thƣờng.” (Ben S Bernanke, 2010). Kể từ sau sự kiện ngành ngân hàng và thế giới tài chính chứng kiến một trong những định chế tài chính lớn nhất thế giới là Lehman Brothers với trên trăm năm tuổi sụp đổ trong cuộc khủng hoảng tài chính tồi tệ nhất sau cuộc đại khủng hoảng 1930, thuật ngữ tài chính "too big to fail" xuất hiện ngày càng nhiều trên các phƣơng tiện truyền thông về hệ quả khi một tập đoàn lớn sụp đổ: tăng tỉ lệ thất nghiệp, gây ảnh hƣởng tâm lý đến các công nhân cùng ngành, nợ xấu… Cuộc khủng hoảng ngân hàng tại Hoa Kỳ đƣợc châm ngòi bởi sự phá sản của Lehman Brothers. Vào ngày 15 tháng 9 năm 2008, Tập đoàn Chứng khoán và Ngân hàng đầu tƣ Lehman Brothers đệ đơn phá sản. Lehman Brothers lúc bấy giờ là ngân hàng lớn thứ tƣ nƣớc Mỹ với khối tài sản 639 triệu đô cùng khoản nợ 619 triệu đô, đây là vụ phá sản lớn nhất trong lịch sử Hoa Kỳ (Investopedia Staff, 2017). Sau vụ phá sản của Lehman Brothers, Quốc hội thông qua đạo luật mới, Bộ Tài chính Mỹ triển khai “bơm” vốn (tổng cộng 700 tỉ USD) cho các ngân hàng theo chƣơng trình Troubled Assets Relief Program (TARP), (tạm dịch là Chƣơng trình giải cứu các tài sản có vấn đề) để khơi thông tín dụng, ổn định ngân hàng và lấy lại niềm tin. Điều này càng làm cho một số ngân hàng “quá lớn để sụp đổ” ngày một lớn hơn, minh chứng là năm 2010, 10 ngân hàng lớn nắm giữ 77% toàn bộ khối tài sản ngân hàng Hoa Kỳ. Chúng ta có thể lập ra một danh sách những ngân hàng, tập đoàn, công ty đƣợc liệt vào diện “Quá lớn để sụp đổ”: các ngân hàng khu Wall Street, ngân hàng khu Main Street, các công ty sản xuất ô tô ở Detroit (điển hình là thƣơng vụ “giải cứu” General Motor), khoản cứu trợ tài chính trị giá 700 tỷ đô,… (Michel Snyder, 2011). 1.1.2. Nội dung của Học thuyết Nội dung của học thuyết này đƣợc thể hiện rõ ở hai vấn đề chính:
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
2=>2