intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Luận văn Thạc sĩ Tài chính Ngân hàng: Nghiên cứu khả năng chuyển đổi các viện nghiên cứu thuộc Tổng cục Công nghiệp Quốc phòng/BQP sang Doanh nghiệp khoa học công nghệ từ góc nhìn tài chính

Chia sẻ: Dongcoxanh10 | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:116

13
lượt xem
5
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Luận văn "Nghiên cứu khả năng chuyển đổi các viện nghiên cứu thuộc Tổng cục Công nghiệp Quốc phòng/BQP sang Doanh nghiệp khoa học công nghệ từ góc nhìn tài chính" được hoàn thành với mục tiêu nhằm đề xuất được các giải pháp nhằm thúc đẩy việc chuyển đổi các viện nghiên cứu trong Tổng cục Công nghiệp Quốc phòng sang mô hình Doanh nghiệp khoa học công nghệp.

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Luận văn Thạc sĩ Tài chính Ngân hàng: Nghiên cứu khả năng chuyển đổi các viện nghiên cứu thuộc Tổng cục Công nghiệp Quốc phòng/BQP sang Doanh nghiệp khoa học công nghệ từ góc nhìn tài chính

  1. BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO TRƯỜNG ĐẠI HỌC NGOẠI THƯƠNG LUẬN VĂN THẠC SĨ NGHIÊN CỨU KHẢ NĂNG CHUYỂN ĐỔI CÁC VIỆN NGHIÊN CỨU THUỘC TỔNG CỤC CÔNG NGHIỆP QUỐC PHÒNG/BQP SANG DOANH NGHIỆP KHOA HỌC CÔNG NGHỆ TỪ GÓC NHÌN TÀI CHÍNH Ngành: Tài chính - Ngân hàng NGÔ NGỌC BẢO CHÂU Hà Nội - 2022
  2. BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO TRƯỜNG ĐẠI HỌC NGOẠI THƯƠNG LUẬN VĂN THẠC SĨ NGHIÊN CỨU KHẢ NĂNG CHUYỂN ĐỔI CÁC VIỆN NGHIÊN CỨU THUỘC TỔNG CỤC CÔNG NGHIỆP QUỐC PHÒNG/BQP SANG DOANH NGHIỆP KHOA HỌC CÔNG NGHỆ TỪ GÓC NHÌN TÀI CHÍNH Ngành: Tài chính - Ngân hàng Mã số: 8340201 Họ và tên học viên: Ngô Ngọc Bảo Châu Người hướng dẫn: PGS.TS Vũ Hoàng Nam Hà Nội - 2022
  3. i LỜI CAM ĐOAN Tôi, người viết luận văn này, xin cam đoan toàn bộ nội dung của luận văn “Nghiên cứu khả năng chuyển đổi các viện nghiên cứu thuộc Tổng cục Công nghiệp Quốc phòng/BQP sang Doanh nghiệp khoa học công nghệ từ góc nhìn tài chính” là một công trình nghiên cứu độc lập, dưới sự hướng dẫn khoa học của PGS.TS. Vũ Hoàng Nam. Các số liệu, tài liệu tham khảo và kế thừa đều có nguồn trích dẫn rõ ràng. Kết quả nghiên cứu chưa được công bố ở bất kỳ công trình nghiên cứu nào. Hà Nội, ngày 15 tháng 02 năm 2022 Tác giả luận văn Ngô Ngọc Bảo Châu
  4. ii LỜI CẢM ƠN Để hoàn thành luận văn này một cách hoàn chỉnh, bên cạnh nỗ lực của bản thân, còn có sự hỗ trợ, động viên nhiệt tình từ quý Thầy cô, các nhà khoa học và gia đình, bạn bè trong suốt quá trình học tập, nghiên cứu thực hiện luận văn thạc sĩ. Đầu tiên, tác giả xin trân trọng cảm ơn Ban Giám hiệu, cùng quý Thầy cô trường Đại học Ngoại Thương đã tận tình truyền đạt những kiến thức quý báu và tạo điều kiện thuận lợi giúp đỡ tác giả trong suốt quá trình học tập, nghiên cứu tại trường. Đặc biệt, tác giả xin gửi lời cảm ơn sâu sắc đến PGS.TS. Vũ Hoàng Nam – người trực tiếp hướng dẫn khoa học và luôn dành nhiều thời gian, công sức hướng dẫn tác giả trong suốt quá trình thực hiện cho tới hoàn thành nghiên cứu. Cuối cùng, tác giả xin gửi lời cảm ơn tới các nhà khoa học, các nhà quản lý hiện đang công tác tại các viện nghiên cứu thuộc Tổng cục Công nghiệp Quốc phòng đã hỗ trợ tài liệu, tư vấn, chia sẻ kinh nghiệm và đóng góp ý kiến giúp đỡ tác giả trong quá trình thực hiện luận văn. Tác giả kính mong quý Thầy cô, bạn bè, chuyên gia và những người quan tâm tiếp tục có ý kiến đóng góp, giúp đỡ để đề tài được hoàn thiện hơn nữa, góp phần nâng cao khả năng chuyển đổi sang Doanh nghiệp khoa học và công nghệ của các viện nghiên cứu thuộc Tổng cục Công nghiệp Quốc phòng nói riêng và các tổ chức khoa học và công nghệ trong quân đội nói chung.
  5. iii MỤC LỤC LỜI CAM ĐOAN ...................................................................................................... i LỜI CẢM ƠN ........................................................................................................... ii DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT.................................................................... vii DANH MỤC HÌNH VẼ ........................................................................................ viii DANH MỤC BẢNG BIỂU ..................................................................................... ix TÓM TẮT LUẬN VĂN ............................................................................................x PHẦN MỞ ĐẦU ........................................................................................................1 CHƯƠNG 1: MỘT SỐ VẤN ĐỀ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN VỀ KHẢ NĂNG CHUYỂN ĐỔI CÁC TỔ CHỨC KHOA HỌC VÀ CÔNG NGHỆ TRONG QUÂN ĐỘI SANG DOANH NGHIỆP KHOA HỌC VÀ CÔNG NGHỆ TỪ GÓC NHÌN TÀI CHÍNH..........................................................................................5 1.1. Tổ chức khoa học và công nghệ trong quân đội .........................................5 1.1.1. Khái niệm tổ chức khoa học và công nghệ trong quân đội .............................5 1.1.2. Chức năng, nhiệm vụ của tổ chức khoa học và công nghệ trong quân đội ....5 1.1.3. Đặc điểm hoạt động khoa học và công nghệ trong quân đội ..........................6 1.1.4. Trình tự xây dựng, xét duyệt đề tài khoa học và công nghệ............................6 1.1.5. Nguồn kinh phí cho các đề tài, nhiệm vụ .........................................................7 1.2. Tài chính của các tổ chức khoa học và công nghệ trong quân đội.................8 1.2.1. Khái niệm đơn vị dự toán quân đội ...................................................................8 1.2.2. Nguồn tài chính và nội dung chi của các đơn vị dự toán trong quân đội .......9 1.2.3. Hoạt động có thu tại các đơn vị dự toán trong quân đội ................................11 1.2.4. Quản lý, phân phối, sử dụng thu nhập từ các hoạt động có thu ....................13 1.3. Sự cần thiết chuyển đổi các tổ chức khoa học và công nghệ thuộc quân đội sang doanh nghiệp khoa học và công nghệ từ góc nhìn tài chính ...................15 1.3.1. Khái niệm doanh nghiệp khoa học và công nghệ ..........................................15 1.3.2. Sự cần thiết chuyển đổi các tổ chức khoa học và công nghệ trong quân đội sang doanh nghiệp khoa học và công nghệ từ góc nhìn tài chính ...........................16 1.4. Cơ chế tự chủ tài chính của các tổ chức khoa học và công nghệ trong quân đội khi chuyển đổi sang doanh nghiệp khoa học và công nghệ .......................17
  6. iv 1.4.1. Mục tiêu và nội dung cơ chế tự chủ tài chính của tổ chức khoa học và công nghệ trong quân đội khi chuyển sang doanh nghiệp khoa học và công nghệ.........17 1.4.2. Xác định mức độ tự chủ tài chính của các tổ chức khoa học và công nghệ trong quân đội khi chuyển sang doanh nghiệp khoa học và công nghệ ..................20 1.4.3. Các yếu tố quyết định mức độ tự chủ tài chính của các tổ chức khoa học và công nghệ trong quân đội khi chuyển sang doanh nghiệp khoa học và công nghệ.21 1.5. Các yếu tố ảnh hưởng tới khả năng chuyển đổi của các tổ chức khoa học và công nghệ trong quân đội sang doanh nghiệp khoa học và công nghệ từ góc nhìn tài chính .......................................................................................................24 1.5.1. Yếu tố bên trong ...............................................................................................24 1.5.2. Yếu tố bên ngoài ..............................................................................................28 Tiểu kết chương 1 ....................................................................................................33 CHƯƠNG 2: THỰC TRẠNG KHẢ NĂNG CHUYỂN ĐỔI CÁC VIỆN NGHIÊN CỨU THUỘC TỔNG CỤC CÔNG NGHIỆP QUỐC PHÒNG/BQP SANG DOANH NGHIỆP KHOA HỌC VÀ CÔNG NGHỆ TỪ GÓC NHÌN TÀI CHÍNH .....................................................................................................................34 2.1. Tổng quan về các viện nghiên cứu thuộc Tổng cục Công nghiệp Quốc phòng ....................................................................................................................34 2.1.1. Tổng quan về Tổng cục Công nghiệp Quốc phòng .......................................34 2.1.2. Tổng quan về các viện nghiên cứu thuộc Tổng cục Công nghiệp Quốc phòng ........................................................................................................ 36 2.2. Thực trạng hoạt động tài chính của Viện Thuốc phóng Thuốc nổ sau khi chuyển đổi sang mô hình doanh nghiệp khoa học và công nghệ ....................41 2.2.1. Kết quả bước đầu của việc chuyển đổi mô hình hoạt động sang doanh nghiệp khoa học và công nghệ của Viện Thuốc phóng Thuốc nổ.......................................41 2.2.2. Cơ chế quản lý tài chính trước và sau khi chuyển đổi sang mô hình doanh nghiệp khoa học và công nghệ của Viện Thuốc phóng Thuốc nổ ..........................47 2.2.3. Thuận lợi, khó khăn khi chuyển đổi mô hình hoạt động và kinh nghiệm phát triển của Viện Thuốc phóng Thuốc nổ......................................................................48 2.2.3. Đánh giá khả năng chuyển đổi sang doanh nghiệp khoa học và công nghệ của Viện Thuốc phóng Thuốc nổ theo Nghị định 60/2021/NĐ-CP ..............................52
  7. v 2.3. Thực trạng khả năng chuyển đổi sang doanh nghiệp khoa học và công nghệ của các viện nghiên cứu chưa chuyển đổi thuộc Tổng cục Công nghiệp Quốc phòng từ góc nhìn tài chính ......................................................................57 2.3.1. Chức năng nhiệm vụ, tổ chức biên chế của các viện nghiên cứu chưa chuyển đổi thuộc Tổng cục Công nghiệp Quốc phòng .........................................................57 2.3.2. Đánh giá các yếu tố ảnh hưởng tới khả năng chuyển đổi của các viện nghiên cứu chưa chuyển đổi thuộc Tổng cục Công nghiệp Quốc phòng ...........................58 2.3.3. Đánh giá khả năng tài chính của các viện nghiên cứu chưa chuyển đổi thuộc Tổng cục Công nghiệp Quốc phòng..........................................................................63 2.4. Nguyên nhân các viện nghiên cứu thuộc Tổng cục CNQP/BQP chưa thực hiện chuyển đổi sang doanh nghiệp khoa học và công nghệ ...........................72 2.4.1. Nguyên nhân chủ quan ....................................................................................72 2.4.2. Nguyên nhân khách quan ................................................................................73 Tiểu kết chương 2 ....................................................................................................74 CHƯƠNG 3: MỘT SỐ GIẢI PHÁP VÀ KHUYẾN NGHỊ ĐỂ NÂNG CAO KHẢ NĂNG CHUYỂN ĐỔI CÁC VIỆN NGHIÊN CỨU THUỘC TỔNG CỤC CÔNG NGHIỆP QUỐC PHÒNG/BQP SANG DOANH NGHIỆP KHOA HỌC VÀ CÔNG NGHỆ TỪ GÓC NHÌN TÀI CHÍNH ................................................75 3.1. Chủ trương chuyển đổi các tổ chức khoa học và công nghệ trong quân đội sang doanh nghiệp khoa học và công nghệ .......................................................75 3.1.1. Chủ trương của nhà nước ................................................................................75 3.1.2. Chủ trương của BQP ........................................................................................76 3.2. Cơ hội và thách thức khi chuyển đổi các viện nghiên cứu trong quân đội thành doanh nghiệp khoa học và công nghệ .....................................................78 3.2.1. Cơ hội ................................................................................................................78 3.2.2. Thách thức ........................................................................................................78 3.3. Một số giải pháp nâng cao khả năng chuyển đổi các viện nghiên cứu thuộc Tổng cục Công nghiệp Quốc phòng/BQP sang doanh nghiệp khoa học và công nghệ .......................................................................................................................79 3.3.1. Các giải pháp khai thác nguồn tài chính .........................................................79
  8. vi 3.3.2. Các giải pháp hoàn thiện công tác quản lý tài chính của các viện nghiên cứu trong Tổng cục Công nghiệp Quốc phòng ................................................................81 3.3.3. Các giải pháp nâng cao hiệu quả sử dụng tài chính .......................................84 3.4. Một số khuyến nghị nhằm nâng cao khả năng chuyển đổi các viện nghiên cứu thuộc Tổng cục Công nghiệp Quốc phòng/BQP sang doanh nghiệp khoa học và công nghệ .................................................................................................90 3.4.1. Thay đổi cơ cấu tổ chức các viện nghiên cứu ................................................90 3.4.2. Giải pháp về tập trung nguồn kinh phí cho hoạt động khoa học và công nghệ của các viện nghiên cứu .............................................................................................92 3.4.3. Giải pháp nâng cao năng lực nghiên cứu........................................................93 Tiểu kết chương 3 ....................................................................................................95 KẾT LUẬN ..............................................................................................................96 TÀI LIỆU THAM KHẢO ......................................................................................98
  9. vii DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT STT Từ viết tắt Giải thích 1 BQP Bộ Quốc phòng 2 CNQP Công nghiệp quốc phòng 3 DN Doanh nghiệp 4 KH&CN Khoa học và công nghệ 5 KHQS Khoa học quân sự 6 NCKH Nghiên cứu khoa học 7 NSNN Ngân sách nhà nước 8 R&D Nghiên cứu và triển khai 9 VNC Viện nghiên cứu 1 VVK Viện Vũ khí 11 VCN Viện Công nghệ 12 Viện TPTN Viện Thuốc phóng Thuốc nổ 13 Viện TKTQS Viện Thiết kế Tàu quân sự
  10. viii DANH MỤC HÌNH VẼ Hình 2.1: Sơ đồ tổ chức, hoạt động của Tổng cục CNQP ........................................35 Hình 2.2: Mô hình cấp phát tài chính của Tổng cục CNQP .....................................36 Hình 2.3: Sơ đồ tổ chức, hoạt động của các VNC trong Tổng cục CNQP ...............37 Hình 2.4: Phân bổ nguồn kinh phí cho nghiên cứu KH&CN của các VNC trong Tổng cục CNQP ........................................................................................................39 Hình 2.5: Kết quả hoạt động dịch vụ KH&CN của các VNC trong Tổng cục CNQP năm 2017 - 2021 ........................................................................................................40 Hình 2.6: Sự tương quan tổng nguồn thu thường xuyên và tổng nguồn chi thường xuyên của Viện TPTN từ năm 2017 tới năm 2021 ...................................................56 Hình 2.7: Trình độ chuyên môn của đội ngũ nghiên cứu của 03 VNC chưa chuyển đổi thuộc Tổng cục CNQP ........................................................................................61 Hình 2.8: Sự tương quan tổng nguồn thu thường xuyên và tổng nguồn chi thường xuyên của các VNC chưa chuyển đổi trong Tổng cục CNQP từ năm 2016 tới năm 2020 ...................................................................................................................71 Hình 3.1: Cơ cấu tổ chức của các VNC thuộc Tổng cục CNQP hiện nay ................91 Hình 3.2: Cơ cấu tổ chức mới để nâng cao khả năng chuyển đổi sang DN KH&CN của các VNC thuộc Tổng cục CNQP ........................................................................92
  11. ix DANH MỤC BẢNG BIỂU Bảng 2.1: Kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh từ năm 2013 tới năm 2017 của Viện TPTN ................................................................................................................44 Bảng 2.2: Tổng hợp nguồn thu thường xuyên của Viện TPTN từ năm 2017 tới năm 2021 của Viện TPTN ................................................................................................53 Bảng 2.3: Lãi và trích lập các quỹ từ hoạt động có thu của Viện TPTN năm 2017 tới 2021......................................................................................................................54 Bảng 2.4: Tổng hợp nguồn chi thường xuyên của Viện TPTN từ năm 2017 tới năm 2021 ...................................................................................................................55 Bảng 2.5: Tổng hợp nguồn thu thường xuyên của các VNC chưa chuyển đổi thuộc Tổng cục CNQP ........................................................................................................65 từ năm 2017 tới năm 2021 ........................................................................................65 Bảng 2.6: Chênh lệch thu - chi (trước thuế) trong các hoạt động có của các VNC chưa chuyển đổi thuộc Tổng cục CNQP từ năm 2017 tới năm 2021 ................................67 Bảng 2.7: Phân phối kết quả hoạt động có thu của các VNC chưa chuyển đổi thuộc Tổng cục CNQP từ năm 2017 tới năm 2021 .............................................................68 Bảng 2.8: Tổng hợp nguồn chi thường xuyên của các VNC chưa chuyển đổi thuộc Tổng cục CNQP từ năm 2017 tới năm 2021 .............................................................70
  12. x TÓM TẮT LUẬN VĂN Nghiên cứu được bắt đầu từ việc tìm hiểu cơ chế tài chính, hoạt động khoa học và công nghệ tại các tổ chức khoa học và công nghệ thuộc quân đội hiện nay cùng những đặc điểm tài chính khi chuyển đổi các tổ chức này sang doanh nghiệp khoa học và công nghệ. Gắn với đặc thù nghiên cứu khoa học trong lĩnh vực quân sự, tác giả đã đưa ra và phân tích những yếu tố quyết định tới khả năng chuyển đổi từ góc nhìn tài chính; các yếu tố bên trong và bên ngoài ảnh hưởng tới khả năng chuyển đổi của các tổ chức này. Từ góc nhìn tài chính, bản chất của khả năng chuyển đổi sang doanh nghiệp khoa học và công nghệ của các tổ chức khoa học và công nghệ trong quân đội là mức độ tự chủ tài chính của các đơn vị này. Căn cứ nghị định số 60/2021/NĐ-CP ngày 21/6/2021 của Chính phủ quy định cơ chế tự chủ tài chính của đơn vị sự nghiệp công lập thì mức độ tự chủ được xác định bằng tỷ lệ giữa nguồn thu thường xuyên và nguồn chi thường xuyên của đơn vị. Mức độ tự chủ tài chính càng lớn thì khả năng chuyển đổi sang doanh nghiệp khoa học và công nghệ của các đơn vị càng lớn. Qua phân tích báo cáo quyết toán từ năm 2013 tới năm 2021 của 01 viện nghiên cứu đang thực hiện cơ chế tự chủ tài chính; từ năm 2017 tới năm 2021 của 03 viện nghiên cứu vẫn được Nhà nước đảm bảo 100% kinh phí hoạt động thuộc Tổng cục Công nghiệp Quốc phòng/Bộ Quốc phòng cùng những yếu tố khác, tác giả nhận thấy khả năng chuyển đổi sang doanh nghiệp khoa học và công nghệ của 01 đơn vị đang thực hiện cơ chế tự chủ tài chính khá lớn, khoảng 45%; các đơn vị còn lại có khả năng chuyển đổi sang doanh nghiệp khoa học và công nghệ thấp do mức độ tự chủ tài chính thấp, chỉ dưới 10%. Tự chủ, tự chịu trách nhiệm là chìa khóa để giải phóng tiềm năng khoa học và công nghệ, vậy nên việc chuyển đổi sang doanh nghiêp khoa học và công nghệ là hướng đi tất yếu của các viện nghiên cứu Tổng cục Công nghiệp Quốc phòng nói riêng và các tổ chức khoa học và công nghệ trong quân đội nói chung. Để đáp ứng được yêu cầu phát triển khoa học và phát triển kinh tế trong tình hình mới, bên cạnh những giải pháp về tài chính của đơn vị như: khai thác nguồn tài chính, hoàn thiện công tác quản lý tài chính và nâng cao hiệu quả sử dụng tài chính thì rất cần sự hướng dẫn và giúp đỡ của nhà nước, Bộ Quốc phòng.
  13. 1 PHẦN MỞ ĐẦU 1. Tính cấp thiết của đề tài Khoa học và công nghệ (KH&CN) đóng vai trò rất quan trọng trong phát triển kinh tế - xã hội, bảo đảm quốc phòng và an ninh. Nhận thức được tầm quan trọng của KH&CN, Đảng và nhà nước ta đã tạo mọi điều kiện cho phát triển KH&CN, đã ban hành các Nghị quyết mang định hướng chiến lược, cơ chế và chính sách phát triển KH&CN. Nghị quyết số 20-NQ/TW ngày 01/11/2012 của Ban Chấp hành Trung ương Đảng (khóa XI) đã xác định: Phát triển và ứng dụng KH&CN là quốc sách hàng đầu, là một trong những động lực quan trọng nhất để phát triển kinh tế, xã hội và bảo vệ Tổ quốc. Tự chủ, tự chịu trách nhiệm được xem là chìa khóa để phát triển KH&CN. Nếu như trong lĩnh vực kinh tế, sự chuyển đổi từ kinh tế chỉ huy quan liêu bao cấp sang kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa đang giải phóng và phát huy mọi tiềm năng của nền kinh tế của đất nước, thì cũng tương tự như vậy, trong lĩnh vực KH&CN, tự chủ, tự chịu trách nhiệm được xem là chìa khóa giải phóng nguồn lực để phát triển KH&CN. Trong lĩnh vực KH&CN, sau Nghị định số 115/2005/NĐ-CP ngày 05/9/2005 quy định cơ chế tự chủ, tự chịu trách nhiệm của tổ chức KH&CN công lập; Nghị định số 80/2007/NĐ-CP ngày 19/5/2007 về doanh nghiệp (DN) KH&CN; Nghị định số 96/2010/NĐ-CP ngày 20/9/2010 sửa đổi, bổ sung hai nghị định trên, Chính phủ đã ban hành Nghị định số 54/2016/NĐ-CP ngày 14/6/2016 quy định cơ chế tự chủ của tổ chức KH&CN công lập thay thế Nghị định số 115/2005/NĐ-CP. Chiến lược phát triển KH&CN giai đoạn 2011 – 2020 của nhà nước đã đặt ra mục tiêu hình thành 5.000 DN KH&CN đến năm 2020. Tuy nhiên, theo Bộ KH&CN, tính đến cuối năm 2020, cả nước mới có trên 538 DN được cấp giấy chứng nhận DN KH&CN trên tổng số 3.000 đang hoạt động theo mô hình DN KH&CN. Việc thay đổi cơ chế hoạt động của các tổ chức KH&CN công lập đã được thực hiện từ năm 2007 theo Nghị định số 115/2005/NĐ-CP (trước tháng 8/2016) và theo Nghị định số 54/2016/NĐ-CP (kể từ tháng 8/2016 đến tháng 9/2021), tuy nhiên, kết quả chuyển đổi sang mô hình DN của các tổ chức KH&CN công lập hiện nay còn khá hạn chế. Cụ thể: (i) Số lượng các tổ
  14. 2 chức KH&CN chuyển đổi thành công sang mô hình DN KH&CN còn quá ít; (ii) Số lượng tổ chức KH&CN công lập chuyển sang thực hiện cơ chế tự chủ cũng không nhiều (chỉ có khoảng 20% tổ chức KH&CN công lập tự bảo đảm được chi thường xuyên, 62% tổ chức KH&CN công lập tự bảo đảm một phần chi thường xuyên và 18% tổ chức KH&CN công lập vẫn do Nhà nước bảo đảm toàn bộ chi thường xuyên và chi đầu tư). Lĩnh vực KH&CN quân sự là một hợp phần đặc biệt quan trọng của KH&CN nói chung. Hầu hết các quốc gia trên thế giới, những thành tựu quan trọng nhất của KH&CN đều được nghiên cứu, áp dụng cho lĩnh vực quân sự và phục vụ cho mục đích quân sự đầu tiên. Đối với quân đội ta, hoạt động KH&CN luôn phải bám sát thực tiễn hoạt động quân sự, quốc phòng, lấy việc phục vụ nhiệm vụ xây dựng quân đội, củng cố quốc phòng, bảo vệ Tổ quốc là mục tiêu hàng đầu; đồng thời góp phần tạo nền tảng, động lực cho công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước. Triển khai thực hiện các Nghị định nêu trên của Chính phủ, Bộ Quốc phòng (BQP) đã ban hành Thông tư số 48/2008/TT-BQP hướng dẫn thực hiện quyền tự chủ, tự chịu trách nhiệm về thực hiện nhiệm vụ, tổ chức bộ máy, biên chế và tài chính của đơn vị sự nghiệp công lập trong BQP (trong đó có tổ chức KH&CN). Trong quá trình triển khai thực hiện Nghị định 115 tính đến tháng 9/2021 có 01 Viện nghiên cứu (VNC) thuộc Tổng cục Công nghiệp Quốc phòng (CNQP) và 01 VNC thuộc Học viện Kỹ thuật Quân sự được Bộ trưởng BQP giao quyền thực hiện cơ chế tự chủ, các VNC khác trong toàn quân chưa thực hiện chuyển đổi hoạt động theo hướng tự chủ (theo mô hình DN KH&CN). Triển khai thực hiện các nghị định nêu trên, các tổ chức KH&CN trong và ngoài quân đội khi thực hiện chuyển đổi, tự chủ đều dựa trên các tiêu chí cụ thể về nhân lực vật lực, tài lực, khả năng cơ sở vật chất, hạ tầng kỹ thuật, tuy nhiên yêu tố quan trong dẫn đến khả năng tự chủ vẫn là yếu tố nguồn lực tài chính từ các hoạt động dịch vụ KH&CN, hoạt động sản xuất kinh doanh… thì lại chưa được đề cập tới. Do đó, việc lựa chọn đề tài “Nghiên cứu khả năng chuyển đổi các Viện nghiên cứu thuộc Tổng cục nghiệp Quốc phòng/BQP sang Doanh nghiệp khoa học và công nghệ từ góc nhìn tài chính” là cần thiết, có ý nghĩa cả về mặt khoa học và thực tiễn, góp phần xây dựng cơ sở lý thuyết cho việc đánh giá khả năng chuyển đổi. Từ đó, đề xuất giải
  15. 3 pháp, kiến nghị nhằm thúc đẩy việc chuyển đổi các tổ chức KH&CN trong quân đội sang mô hình DN KH&CN. 2. Mục tiêu nghiên cứu * Mục tiêu chung: Đề xuất được các giải pháp nhằm thúc đẩy việc chuyển đổi các VNC trong Tổng cục CNQP sang mô hình DN KH&CN. * Mục tiêu cụ thể: - Tổng hợp các quy định pháp lý của nhà nước và quân đội liên quan đến chuyển đổi sang mô hình DN KH&CN của các tổ chức KH&CN. - Đánh giá được thực trạng chuyển đổi sang DN KH&CN các VNC trong Tổng cục CNQP. - Đề xuất được các giải pháp thúc đẩy việc chuyển đổi các VNC trong Tổng cục CNQP sang mô hình DN KH&CN. 3. Đối tượng nghiên cứu Đối tượng nghiên cứu của đề tài là khả năng chuyển đổi các VNC thuộc Tổng cục CNQP sang DN KH&CN từ góc nhìn tài chính. 4. Phạm vi nghiên cứu - Về thời gian nghiên cứu: Sử dụng các dữ liệu trong giai đoạn từ năm 2013 tới năm 2021; các kiến nghị, giải pháp được đề xuất cho giai đoạn 2022 – 2026. - Về nội dung: Nghiên cứu phân tích các yếu tố về khả năng chuyển đổi sang DN KH&CN của các VNC thuộc Tổng cục CNQP sang DN KH&CN nhưng tập trung vào các yếu tố liên quan tới vấn đề tài chính. 5. Phương pháp nghiên cứu - Phương pháp tổng hợp: Luận văn sử dụng phương pháp tổng hợp các thông tin, tài liệu, số liệu, dữ liệu để nắm được hệ thống quản lý tài chính của các tổ chức KH&CN trong quân đội; hoạt động KH&CN cùng các quy định về DN KH&CN của nhà nước. - Phương pháp phân tích: Luận văn sử dụng phương pháp phân tích các yếu tố ảnh hưởng tới khả năng chuyển đổi sang DN KH&CN của các VNC thuộc Tổng cục
  16. 4 CNQP, trong đó tập trung vào yếu tố tài chính để từ đó đưa ra đánh giá khả năng chuyển đổi sang DN KH&CN của các VNC trong Tổng cục CNQP. 6. Kết cấu của luận văn Ngoài phần mở đầu và kết luận, phần nội dung của đề tài gồm 03 chương sau: Chương 1. Một số vấn đề lý luận và thực tiễn về khả năng chuyển đổi các tổ chức khoa học và công nghệ trong quân đội sang doanh nghiệp khoa học và công nghệ từ góc nhìn tài chính Chương 2. Thực trạng khả năng chuyển đổi các Viện nghiên cứu thuộc Tổng cục Công nghiệp Quốc phòng/BQP sang doanh nghiệp khoa học và công nghệ từ góc nhìn tài chính Chương 3. Một số giải pháp và khuyến nghị để nâng cao khả năng chuyển đổi các Viện nghiên cứu thuộc Tổng cục Công nghiệp Quốc phòng/BQP sang doanh nghiệp khoa học và công nghệ từ góc nhìn tài chính.
  17. 5 CHƯƠNG 1: MỘT SỐ VẤN ĐỀ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN VỀ KHẢ NĂNG CHUYỂN ĐỔI CÁC TỔ CHỨC KHOA HỌC VÀ CÔNG NGHỆ TRONG QUÂN ĐỘI SANG DOANH NGHIỆP KHOA HỌC VÀ CÔNG NGHỆ TỪ GÓC NHÌN TÀI CHÍNH 1.1. Tổ chức khoa học và công nghệ trong quân đội Hiện nay, các tổ chức KH&CN trong quân đội đang hoạt động Thông tư số 94/2016/TT-BQP ngày 25/6/2016 của Bộ trưởng BQP quy định điều lệ công tác KH&CN trong BQP. 1.1.1. Khái niệm tổ chức khoa học và công nghệ trong quân đội Tổ chức KH&CN trong quân đội được tổ chức theo các hình thức: trung tâm nghiên cứu và triển khai, VNC và triển khai, phòng thí nghiệm, trạm nghiên cứu, trạm thử nghiệm, trạm quan trắc, các học viện và trường đại học, cơ sở nghiên cứu và triển khai khác. Các tổ chức KH&CN trong quân đội bao gồm: Cơ quan và trợ lý quản lý; “tổ chức nghiên cứu và triển khai; tổ chức dịch vụ KH&CN. - Cơ quan và trợ lý quản lý, gồm: Cơ quan quản lý KH&CN trực thuộc BQP; cơ quan quản lý KH&CN thuộc các cơ quan, đơn vị; trợ lý KH&CN chuyên trách hoặc kiêm nhiệm tại các cơ quan, đơn vị không thành lập cơ quan quản lý KH&CN. - Các tổ chức nghiên cứu và triển khai, gồm: Các tổ chức tổ chức nghiên cứu và triển khai (R&D) trực thuộc BQP; các tổ chức R&D thuộc các cơ quan, đơn vị; các tổ chức R&D hoạt động theo cơ chế tự chủ, tự chịu trách nhiệm của các tổ chức KH&CN công lập; các DN KH&CN trong BQP. - Tổ chức KH&CN hoạt động theo quy định của Nhà nước và BQP (nếu có). 1.1.2. Chức năng, nhiệm vụ của tổ chức khoa học và công nghệ trong quân đội - Thực hiện các nhiệm vụ KH&CN ưu tiên, trọng điểm của quân đội do cấp trên giao; các nhiệm vụ nghiên cứu do tổ chức tự xác định đã được cấp trên phê chuẩn; - Đề xuất với thủ trưởng cấp trên trực tiếp về định hướng nghiên cứu khoa học của tổ chức;
  18. 6 - Hợp tác với các tổ chức, cá nhân trong và ngoài đơn vị nhằm giải quyết những nhiệm vụ nghiên cứu của tổ chức; hợp tác nghiên cứu KH&CN với nước ngoài theo quy định của pháp luật và của BQP; - Xây dựng và quản lý tiềm lực KH&CN, tham gia đào tạo nguồn nhân lực KH&CN, sử dụng tiềm năng KH&CN để tăng cường nguồn lực KH&CN của tổ chức, góp phần phát triển kinh tế xã hội kết hợp với quốc phòng; - Tham gia công tác thông tin, phổ biến KH&CN trong toàn quân; triển khai ứng dụng và chuyển giao công nghệ; - Bảm đảm bí mật và kịp thời chuyển giao về cơ quan chức năng của BQP các kết quả nghiên cứu và các nhiệm vụ KH&CN thuộc lĩnh vực quân sự, quốc phòng và an ninh. 1.1.3. Đặc điểm hoạt động khoa học và công nghệ trong quân đội Các tổ chức KH&CN trong quân đội được thành lập với mục đích NCKH phục vụ huấn luyện, sẵn sàng chiến đấu trong quân đội và chịu sự chi phối của nhà nước, BQP về phương hướng phát triển KH&CN. Phương hướng phát triển KH&CN của các tổ chức KH&CN trong quân đội phải căn cứ vào nghị quyết của Quân ủy Trung ương, các quyết định, chỉ thị của Bộ trưởng BQP và chiến lược phát triển KH&CN trong lĩnh vực quân sự và quốc phòng, kế hoạch KH&CN của quân đội, hướng dẫn của Cục Khoa học Quân sự (KHQS) – BQP và hướng dẫn của cơ quan quản lý KH&CN cấp trên và yêu cầu phương hướng đó phải phù hợp với phương hướng phát triển KH&CN của BQP. 1.1.4. Trình tự xây dựng, xét duyệt đề tài khoa học và công nghệ - Cấp BQP: + Căn cứ vào chiến lược KH&CN của BQP, các nhiệm vụ chính trị của quân đội và đề xuất của các cơ quan đơn vị, Cục KHQS – BQP xem xét mục tiêu, nội dung các đề tài; lấy ý kiến tư vấn của các hội đồng khoa học BQP, các hội đồng khoa học chuyên ngành, ý kiến của cơ quan liên quan; tổng hợp báo cáo Thủ trưởng BQP phê duyệt danh mục các đề tài KH&CN trong kế hoạch KH&CN năm.
  19. 7 + Cục KHQS – BQP quan hệ với Bộ KH&CN để đưa danh mục đề tài cấp nhà nước vào kế hoạch năm theo trình tự, thủ tục, thời gian do Bộ KH&CN quy định; thông báo danh mục các đề tài đã được phê duyệt đến các cơ quan, đơn vị trực thuộc BQP và phối hợp với các ban chủ nhiệm chương trình thông báo các đề tài thuộc chương trình cấp BQP (nếu có); tổ chức Hội đồng tuyển chọn (đối với các đề tài thực hiện theo phương thức tuyển chọn), Hội đồng xét duyệt thuyết minh đề tài; tổ chức thẩm định kinh phí; tổng hợp vào kế hoạch KH&CN năm, báo cáo BQP phê chuẩn. + Cục KHQS – BQP tổ chức hướng dẫn ký kết hợp đồng cụ thể với cơ quan, đơn vị chủ trì và chủ nhiệm đề tài; phối hợp với Cục Tài chính – BQP thông báo kinh phí đã được duyệt cho đơn vị chủ trì thực hiện đề tài. - Cấp Tổng cục và tương đương, cấp cơ sở: + Cơ quan quản lý KH&CN tổng hợp danh mục đề tài và hướng dẫn chủ nhiệm đề tài xây dựng thuyết minh và lập hồ sơ đề tài (theo quy định). + Cơ quan quản lý KH&CN giúp thủ trưởng cơ quan, đơn vị tổ chức Hội đồng xét duyệt thuyết minh đề tài, tổng hợp báo cáo thủ trưởng phê duyệt. + Đối với những đề tài do cấp trên quản lý: Cơ quan quản lý KH&CN tổng hợp đầy đủ hồ sơ theo quy định và gửi cơ quan quản lý KH&CN cấp trên trước khi bảo vệ ở Hội đồng xét duyệt thuyết minh đề tài cấp trên. 1.1.5. Nguồn kinh phí cho các đề tài, nhiệm vụ Nguồn kinh phí đảm bảo cho hoạt động KH&CN nói chung của các tổ chức KH&CN trong quân đội bao gồm: ngân sách nhà nước (NSNN), ngân sách quốc phòng và các nguồn khác. Cụ thể như sau: - NSNN, gồm: + Ngân sách do Bộ KH&ĐT cấp gồm ngân sách sự nghiệp bảo đảm cho các nhiệm vụ KH&CN trong quân đội; vốn đầu tư phát triển bảo đảm cho các nhiệm vụ chủ yếu liên quan đến xây dựng cơ bản (mua sắm trang thiết bị khoa học, xây dựng phòng thí nghiệm) trong quân đội. + Ngân sách do Bộ KH&CN cấp gồm ngân sách sự nghiệp bảo đảm cho các mặt hoạt động KH&CN trong quân đội (bao gồm nhiệm vụ cấp Nhà nước, nhiệm vụ cấp Bộ, hỗ trợ cấp cơ sở); ngân sách tăng cường năng lực của các tổ chức R&D; ngân
  20. 8 sách khác bảo đảm cho các nhiệm vụ KH&CN. - Ngân sách quốc phòng, bao gồm: Ngân sách hoạt động nghiên cứu KH&CN (ngân sách thường xuyên) bảo đảm thực hiện các nhiệm vụ KH&CN cấp BQP, một phần hỗ trợ các nhiệm vụ KH&CN cấp cơ sở; ngân sách bảo đảm xây dựng các phòng thí nghiệm; ngân sách sửa chữa nâng cấp trang thiết bị thí nghiệm; ngân sách nghiệp vụ KH&CN; Kinh phí trang thiết bị KH&CN cơ quan quản lý ngành; kinh phí biên soạn tài liệu, từ điển quân sự; kinh phí đầu tư sản xuất loạt “0”. - Các nguồn khác, gồm: Kinh phí bổ sung từ các hoạt động dịch vụ KH&CN; quỹ phát triển KH&CN, tuy nhiên nguồn kinh phí này khá hạn chế và không ổn định vì hoạt động dịch vụ KH&CN phụ thuộc vào đặc thù nghiên cứu khoa học (NCKH) của các cơ quan, đơn vị. 1.2. Tài chính của các tổ chức khoa học và công nghệ trong quân đội 1.2.1. Khái niệm đơn vị dự toán quân đội Đơn vị dự toán quân đội là các cơ quan, đơn vị có chức năng, nhiệm vụ của quân đội chủ yếu là huấn luyện, sẵn sàng chiến đấu, chiến đấu; nguồn kinh phí hoạt động chủ yếu do NSNN đảm bảo thực hiện chi tiêu ngân sách nhằm hoàn thành nhiệm vụ Nhà nước giao, thực hiện công tác kế toán và quyết toán theo quy định của Bộ Tài chính và BQP. Nguyên tắc cấp phát tài chính đơn cho vị dự toán là phương pháp cấp phát không hoàn trả trực tiếp nhằm bảo đảm nhu cầu của đơn vị, không phụ thuộc vào việc các hoạt động của đơn vị có mang lại khoản thu trực tiếp cho NSNN hay không. Ngoài nhiệm vụ huấn luyện, sẵn sàng chiến đấu, các đơn vị quân đội cũng tham gia lao động sản xuất và làm kinh tế, tạo nguồn thu để cải thiện, nâng cao đời sống cùa bộ đội và bổ sung kinh phí hoạt động khi NSNN khó khăn, chưa đáp ứng được đầy đủ. Điều 20 Nghị định số 10/2004/NĐ-CP ngày 07/01/2004 của Chính phủ quy định, các đơn vị dự toán ngân sách thuộc BQP bao gồm: - BQP là đơn vị dự toán cấp 1, quan hệ trực tiếp với Bộ Tài chính; - Quân khu, quân đoàn, quân chủng, binh chủng, Tổng cục và đơn vị tương đương là đơn vi dự toán cấp 2, quan hệ trực tiếp với đơn vị dự toán cấp 1;
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
2=>2