intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Luận văn Thạc sĩ Tài chính Ngân hàng: Quản lý chi thường xuyên ngân sách Nhà nước tại huyện Bố Trạch, tỉnh Quảng Bình (năm 2017)

Chia sẻ: Vica999 Vica999 | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:123

86
lượt xem
11
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Mục đích nghiên cứu của luận văn là nghiên cứu cơ sở lý luận và thực tiễn việc quản lý chi thường xuyên Ngân sách Nhà nước tại huyện Bố Trạch, tỉnh Quảng Bình giai đoạn từ 2013 đến nay, từ đó đề xuất những giải pháp hoàn thiện công tác quản lý chi thường xuyên Ngân sách Nhà nước tại huyện nhằm quản lý ngân sách hiệu quả, chống thất thoát, lãng phí, phân bổ nguồn lực phù hợp để thúc đẩy phát triển kinh tế - xã hội.

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Luận văn Thạc sĩ Tài chính Ngân hàng: Quản lý chi thường xuyên ngân sách Nhà nước tại huyện Bố Trạch, tỉnh Quảng Bình (năm 2017)

  1. BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO BỘ NỘI VỤ ..………./………… ..…./…… HỌC VIỆN HÀNH CHÍNH QUỐC GIA TRỊNH PHƯỢNG MINH QUẢN LÝ CHI THƯỜNG XUYÊN NGÂN SÁCH NHÀ NƯỚC TẠI HUYỆN BỐ TRẠCH, TỈNH QUẢNG BÌNH LUẬN VĂN THẠC SĨ TÀI CHÍNH - NGÂN HÀNG THỪA THIÊN HUẾ - NĂM 2017
  2. BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO BỘ NỘI VỤ ..………./………… ..…./…… HỌC VIỆN HÀNH CHÍNH QUỐC GIA TRỊNH PHƯỢNG MINH QUẢN LÝ CHI THƯỜNG XUYÊN NGÂN SÁCH NHÀ NƯỚC TẠI HUYỆN BỐ TRẠCH, TỈNH QUẢNG BÌNH LUẬN VĂN THẠC SĨ TÀI CHÍNH - NGÂN HÀNG Chuyên ngành: Tài chính - Ngân hàng Mã số: 60.34.02.01 NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC PGS. TS. HOÀNG THỊ THÚY NGUYỆT THỪA THIÊN HUẾ - NĂM 2017
  3. LỜI CAM ĐOAN Tôi là Trịnh Phượng Minh, xin cam đoan rằng: - Số liệu và kết quả nghiên cứu trong luận văn này là trung thực và chưa hề được sử dụng để bảo vệ một học vị nào. - Mọi sự giúp đỡ cho việc thực hiện luận văn này đã được cám ơn và các thông tin được trích dẫn trong luận văn đều đã được chỉ rõ nguồn gốc. Thừa Thiên Huế, Ngày tháng năm 2017 Học viên Trịnh Phượng Minh
  4. LỜI CẢM ƠN Luận văn này là tổng hợp kết quả của quá trình học tập, nghiên cứu và nỗ lực phấn đấu của bản thân. Để hoàn thành chương trình đào tạo thạc sĩ Tài chính - Ngân hàng tại Học viện Hành chính, bên cạnh sự cố gắng của bản thân tôi đã nhận được sự động viên, hướng dẫn, giảng dạy và nhiều ý kiến đóng góp quý báu của các thầy giáo, cô giáo, gia đình, bạn bè trong suốt quá trình học tập, nghiên cứu và hoàn thành luận văn. Nhân đây, tôi xin được bày tỏ lòng biết ơn chân thành của mình tới Ban lãnh đạo Học viện Hành chính, các thầy giáo, cô giáo Khoa Sau đại học, Khoa Tài chính công, quí thầy cô cơ sở Học viện hành chính miền Trung tại Huế. Đặc biệt tôi vô cùng trân trọng biết ơn PGS.TS. Hoàng Thị Thúy Nguyệt, giáo viên hướng dẫn đã dành nhiều thời gian và trí lực trực tiếp hướng dẫn, tận tình giúp đỡ tôi trong suốt quá trình nghiên cứu và hoàn tất luận văn này. Tuy đã có nhiều cố gắng trong việc đầu tư thời gian và công sức nghiên cứu hoàn thành luận văn, nhưng chắc chắn không thể tránh khỏi những khiếm khuyết, kính mong quí thầy cô giáo, các chuyên gia và những người quan tâm đến đề tài giúp đỡ, đóng góp ý kiến để luận văn này được hoàn thiện hơn. Xin chân thành cám ơn! Học viên Trịnh Phượng Minh
  5. MỤC LỤC Trang phụ bìa Lời cam đoan Lời cảm ơn Mục lục Danh mục bảng Danh mục biểu đồ MỞ ĐẦU ....................................................................................................... 1 Chương 1: CƠ SỞ KHOA HỌC CỦA QUẢN LÝ CHI THƯỜNG XUYÊN NGÂN SÁCH NHÀ NƯỚC CẤP HUYỆN .................................. 7 1.1. Tổng quan về chi thường xuyên ngân sách nhà nước và nội dung chi thường xuyên ngân sách nhà nước cấp huyện ................................................. 7 1.2. Quản lý chi thường xuyên ngân sách nhà nước cấp huyện ..................... 11 1.3. Các nhân tố tác động tới quản lý chi thường xuyên ngân sách nhà nước 23 1.4. Kinh nghiệm quản lý chi thường xuyên ngân sách nhà nước của một số địa phương và bài học rút ra cho huyện Bố Trạch ........................................ 26 Chương 2: THỰC TRẠNG QUẢN LÝ CHI THƯỜNG XUYÊN NGÂN SÁCH NHÀ NƯỚC TẠI HUYỆN BỐ TRẠCH ...................................... 34 2.1. Điều kiện tự nhiên, kinh tế xã hội của huyện Bố Trạch.......................... 34 2.2. Phân tích thực trạng quản lý chi thường xuyên Nhà nước tại huyện Bố Trạch41 2.3. Đánh giá công tác quản lý chi thường xuyên ngân sách Nhà nước ở huyện Bố Trạch ...................................................................................................... 67 Chương 3: ĐỊNH HƯỚNG VÀ HỆ THỐNG GIẢI PHÁP HOÀN THIỆN CÔNG TÁC QUẢN LÝ CHI THƯỜNG XUYÊN NGÂN SÁCH NHÀ NƯỚC TẠI HUYỆN BỐ TRẠCH ............................................................. 81 3.1. Định hướng hoàn thiện quản lý chi thường xuyên ngân sách Nhà nước tại huyện Bố Trạch ............................................................................................ 81
  6. 3.2. Hệ thống giải pháp hoàn thiện công tác quản lý chi thường xuyên ngân sách Nhà nước tại huyện Bố Trạch ............................................................... 86 3.3. Kiến nghị ............................................................................................. 108 KẾT LUẬN ............................................................................................... 111 TÀI LIỆU THAM KHẢO ........................................................................ 113
  7. DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT BQL : Ban quản lý CN-TTCN : Công nghiệp – Tiểu thủ công nghiệp CTN&DV NQD : Công thương nghiệp và dịch vụ ngoài quốc doanh DAS : Phần mềm kế toán hành chính sự nghiệp KBNN : Kho bạc Nhà nước KTXH : Kinh tế xã hội HCSN : Hành chính sự nghiệp HĐND : Hội đồng Nhân dân NSNN : Ngân sách Nhà nước SDĐ : Sử dụng đất TABMIS : Hệ thống thông tin quản lý ngân sách THCS : Trung học cơ sở TSCĐ : Tài sản cố định TTCN : Tiểu thủ công nghiệp TW : Trung ương UBND : Ủy ban Nhân dân ĐVSDNS : Đơn vị sử dụng ngân sách
  8. DANH MỤC BẢNG Bảng 2.1. Cơ cấu kinh tế theo ngành huyện Bố Trạch giai đoạn 2013-2016 . 35 Bảng 2.2. Tình hình thu ngân sách Nhà nước tại huyện Bố Trạch giai đoạn 2013-2016 .................................................................................................... 37 Bảng 2.3. Chi ngân sách Nhà nước phân theo nội dung kinh tế và kết cấu nguồn chi giai đoạn 2013-2016 .................................................................... 39 Bảng 2.4: Tình hình chi thường xuyên NSNN của huyện Bố Trạch so với tổng chi thường xuyên NSNN của tỉnh Quảng Bình ............................................. 41 Bảng 2.5. Cơ cấu chi ngân sách nhà nước tại huyện Bố Trạch giai đoạn 2013- 2016.............................................................................................................. 41 Bảng 2.6: Cơ cấu phân bổ dự toán chi thường xuyên NSNN tại huyện Bố Trạch giai đoạn 2013-2016 ........................................................................... 52 Bảng 2.7. Cơ cấu chi thường xuyên ngân sách huyện Bố Trạch giai đoạn 2013- 2016.............................................................................................................. 56 Bảng 2.8. Dự toán và quyết toán chi thường xuyên huyện Bố Trạch giai đoạn 2013-2016 .................................................................................................... 64 Bảng 2.9: Quyết toán chi thường xuyên từ nguồn thu để lại qua quản lý ngân sách nhà nước ............................................................................................... 65
  9. DANH MỤC BIỂU ĐỒ Biểu đồ 2.1: Cơ cấu các ngành kinh tế giai đoạn 2013-2016 ........................ 36 Biểu đồ 2.2: Tình hình lập dự toán chi thường xuyên NSNN huyện Bố Trạch ..................................................................................................................... 51 Biểu đồ 2.3: Chi thường xuyên ngân sách Nhà nước huyện Bố Trạch giai đoạn 2013-2016............................................................................................ 55
  10. MỞ ĐẦU 1. Tính cấp thiết của đề tài Mỗi một nhà nước muốn tồn tại và phát triển phải có nguồn lực và quản lý tốt nguồn lực của mình, một trong những nguồn lực quan trọng, đó là NSNN. Ngân sách nhà nước là công cụ điều chỉnh vĩ mô nền kinh tế - xã hội, định hướng phát triển sản xuất, điều tiết thị trường, bình ổn giá cả từ đó có tác động điều chỉnh đời sống xã hội. Ngân sách Nhà nước đóng vai trò đặc biệt quan trọng đối với mỗi quốc gia, địa phương và đơn vị sử dụng ngân sách, có ảnh hưởng đến quyết sách và sự phát triển của chủ thể. Đối với nước ta, phát triển nền kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa thì NSNN càng có vai trò quan trọng hơn. Trong khi nguồn thu NSNN là có hạn thì việc quản lý nhằm nâng cao hiệu quả chi tiêu NSNN từ Trung ương đến địa phương có ý nghĩa quyết định đến sự ổn định và phát triển của đất nước. Chi NSNN có hai nội dung cơ bản là chi thường xuyên NSNN và chi đầu tư phát triển, trong đó, chi thường xuyên NSNN là khoản mục chi chiếm tỷ trọng lớn (hơn 60%) trong cơ cấu chi NSNN. Việc quản lý chi thường xuyên NSNN tiết kiệm, hiệu quả là điều rất quan trọng để NSNN có thể tích lũy nhiều nguồn lực hơn cho chi đầu tư phát triển, thúc đẩy kinh tế phát triển, nâng cao niềm tin của nhân dân vào vai trò quản lý điều hành của nhà nước. Trong những năm qua, công tác quản lý, điều hành chi thường xuyên NSNN của huyện Bố Trạch đã có những chuyển biến tích cực, đóng góp đáng kể vào việc phát huy được một số thế mạnh của địa phương, tạo đà cho sản xuất phát triển mạnh hơn trước, giải quyết công ăn, việc làm, đảm bảo an sinh xã hội và giữ gìn an ninh chính trị, trật tự an toàn xã hội trên địa bàn.…Tuy nhiên bên cạnh những kết quả đã đạt được, công tác quản lý chi thường xuyên NSNN vẫn còn một số hạn chế; tỷ trọng chi thường xuyên trong tổng chi còn 1
  11. lớn và tăng nhanh trong thời gian vừa qua do đó phải giảm chi đầu tư và bố trí chi trả nợ thấp hơn nhu cầu; hiệu quả các khoản chi thường xuyên NSNN còn thấp, chưa thực sự tiết kiệm trong chi tiêu công, các nội dung chi tiếp khách, hội nghị, công tác còn nhiều… dẫn đến lãng phí, kém hiệu quả trong quản lý chi NSNN, cản trở tiềm năng phát triển của huyện nhà. Việc nghiên cứu về mặt lý luận và thực tiễn một cách hệ thống, toàn diện công tác chi thường xuyên ngân sách Nhà nước, từ đó đề ra những giải pháp cụ thể để từng bước hoàn thiện công tác quản lý chi thường xuyên, đáp ứng được lộ trình cải cách hành chính công của chính quyền huyện, gây dựng lòng tin cho nhân dân và thu hút đầu tư trong, ngoài nước là thực sự cấp thiết. Nhận thức được tầm quan trọng của vấn đề, với mục đích vận dụng lý luận đã được học trong chương trình cao học Tài chính – Ngân hàng tại Học viện Hành chính vào hoạt động thực tiễn tại địa phương nơi mình công tác, tôi quyết định chọn đề tài: “Quản lý chi thường xuyên ngân sách Nhà nước tại huyện Bố Trạch, tỉnh Quảng Bình” làm luận văn thạc sĩ của mình. 2. Tình hình nghiên cứu liên quan đến đề tài luận văn Quản lý ngân sách Nhà nước là vấn đề được rất nhiều học giả trong và ngoài nước quan tâm. Công tác quản lý ngân sách Nhà nước được nghiên cứu dưới nhiều khía cạnh, quan điểm và cấp độ khác nhau nhằm tìm ra được phương pháp quản lý hiệu quả nhất, mang lại nhiều lợi ích và giảm thiểu sự tiêu cực trong chi tiêu công. Một số công trình nghiên cứu tại Việt Nam có thể kể đến như sau: - Luận văn thạc sĩ “Quản lý chi ngân sách Nhà huyện Quảng Ninh, tỉnh Quảng Bình” năm 2015 của tác giả Trần Thị Phương Cúc – Học viện Hành chính Quốc gia. Luận văn nghiên cứu cơ sở lý thuyết về quản lý chi ngân sách 2
  12. cấp huyện, từ đó nghiên cứu thực trạng quản lý chi ngân sách tại huyện Quảng Ninh, tỉnh Quảng Bình, đề xuất các giải pháp hoàn thiện. - Luận văn thạc sĩ “Hoàn thiện quản lý chi ngân sách Nhà nước trên địa bàn quận Sơn Trà – thành phố Đà Nẵng” năm 2015 của tác giả Huỳnh Minh Tuấn – Trường Đại học Đà Nẵng. Luận văn này tác giả đã hệ thống hóa những vẫn đề lý luận cơ bản về chi tiêu NSNN, những quy định về quản lý chi tiêu NSNN trên cơ sở Luật Ngân sách Nhà nước, các Nghị định của Chính phủ, Thông tư của Bộ Tài chính có liên quan; Phân tích thực trạng về quản lý chi NSNN của quận Sơn Trà - thành phố Đà Nẵng và từ đó nghiên cứu, đề xuất một số giải pháp hoàn thiện công tác quản lý chi NSNN của quận Sơn Trà - thành phố Đà Nẵng trong những năm tới. - Luận văn thạc sĩ “Quản lý chi ngân sách Nhà nước huyện Bố Trạch, tỉnh Quảng Bình” năm 2015 của tác giả Lê Văn Quynh – Học viện Hành chính Quốc gia. Luận văn nghiên cứu cơ sở lý thuyết về quản lý chi ngân sách cấp huyện, từ đó nghiên cứu thực trạng quản lý chi ngân sách tại huyện Bố Trạch, tỉnh Quảng Bình, đề xuất các giải pháp hoàn thiện. - Đề tài: “Hoàn thiện công tác kiểm soát chi ngân sách nhà nước qua Kho bạc Nhà nước Quảng Bình”, luận văn Thạc sĩ Quản trị kinh doanh của tác giả Đào Hoàng Liên, năm 2010. Trên cơ sở tiếp cận công tác kiểm soát chi theo yêu cầu đổi mới cải cách tài chính công đối với thực tiễn tại Kho bạc Nhà nước tỉnh Quảng Bình và vận dụng kinh nghiệm kiểm soát chi tiêu công của các nước tiên tiến nhằm đưa ra các giải pháp hoàn thiện công tác kiểm soát chi NSNN phù hợp xu hướng hội nhập quốc tế. - Đề tài: “Nâng cao hiệu quả quản lý Ngân sách nhà nước tỉnh An Giang giai đoạn 2011 – 2015 và tầm nhìn đến 2020”, luận án Tiến sĩ kinh tế của tác giả Tô Thiện Hiền, năm 2012. Luận án đã làm rõ lý thuyết về vị trí, vai trò của ngân sách Địa phương trong mối quan hệ với ngân sách Trung ương 3
  13. theo nguyên tắc phát triển kinh tế ngành và lãnh thổ. Đồng thời đề xuất các giải pháp hoàn thiện công tác quản lý ngân sách nhà nước trên nhiều khía cạnh khác nhau, tập trung tăng cường tính tự chủ, tự quyết của ngân sách cấp dưới. Các công trình nghiên cứu ở trên tập trung chủ yếu ở các vấn đề mang tầm vĩ mô và các mảng nghiệp vụ của cơ quan Kho bạc Nhà nước, hoặc gắn với quản lý chi NSNN ở các địa phương khác, mà chưa có công trình nào đề cập sâu đến quản lý chi thường xuyên ngân sách Nhà nước tại huyện Bố Trạch, tỉnh Quảng Bình. Vì vậy, đề tài luận văn không trùng lắp với các công trình đã được công bố, có tính thực tiễn cao trong yêu cầu phát triển kinh tế mạnh mẽ của huyện trong những năm tới. 3. Mục đích và nhiệm vụ của luận văn - Mục đích: Nghiên cứu cơ sở lý luận và thực tiễn việc quản lý chi thường xuyên Ngân sách Nhà nước tại huyện Bố Trạch, tỉnh Quảng Bình giai đoạn từ 2013 đến nay, từ đó đề xuất những giải pháp hoàn thiện công tác quản lý chi thường xuyên Ngân sách Nhà nước tại huyện nhằm quản lý ngân sách hiệu quả, chống thất thoát, lãng phí, phân bổ nguồn lực phù hợp để thúc đẩy phát triển kinh tế - xã hội. - Nhiệm vụ: + Hệ thống hóa những lý luận cơ bản về Ngân sách Nhà nước, chi thường xuyên và quản lý chi thường xuyên Ngân sách Nhà nước. + Khảo sát, phân tích, đánh giá thực trạng công tác chi thường xuyên ngân sách Nhà nước tại huyện Bố Trạch từ năm 2013 đến nay. + Đề xuất một số giải pháp chủ yếu nhằm hoàn thiện công tác quản lý chi thường xuyên Ngân sách Nhà nước tại huyện Bố Trạch trong thời gian tới. 4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu của luận văn - Đối tượng nghiên cứu: 4
  14. Công tác quản lý các khoản chi thuộc ngân sách địa phương trong cân đối, tập trung vào quản lý chi thường xuyên Ngân sách Nhà nước tại huyện Bố Trạch. - Phạm vi nghiên cứu: + Không gian: Luận văn nghiên cứu thực tiễn tại huyện Bố Trạch, tỉnh Quảng Bình. + Thời gian: Đánh giá thực trạng công tác quản lý chi thường xuyên NSNN tại huyện Bố Trạch từ năm 2011 đến nay (tập trung chủ yếu trong giai đoạn 2013 – 2016) và đưa ra những định hướng trong thời gian tới. 5. Phương pháp luận và phương pháp nghiên cứu của luận văn - Phương pháp luận: Dựa trên cơ sở của chủ nghĩa duy vật biện chứng. - Phương pháp nghiên cứu: Luận văn sử dụng kết hợp các phương pháp nghiên cứu khác nhau: + Phương pháp thu thập số liệu, tài liệu: Tiến hành thu thập số liệu, tài liệu là Báo cáo quyết toán năm 2013-2016, Báo cáo Hội đồng nhân dân thường niên, Kế hoạch phát triển KT-XH của địa phương giai đoạn 2011- 2015, giai đoạn 2016-2020 tại Phòng Tài chính – Kế hoạch huyện bố Trạch và Sở Tài chính tỉnh Quảng Bình + Phương pháp thống kê, tổng hợp và xử lý số liệu + Phương pháp so sánh: So sánh số thực hiện với số dự toán, số quyết toán với số dự toán... + Phương pháp phân tích kinh tế: Phân tích biến động tăng giảm qua các năm, nguyên nhân, tác động... 6. Ý nghĩa lý luận và thực tiễn của luận văn - Ý nghĩa lý luận: Hệ thống hóa cơ sở lý luận về công tác quản lý chi thường xuyên Ngân sách Nhà nước và làm rõ các nhân tố ảnh hưởng đến quản lý chi thường xuyên Ngân sách Nhà nước tại huyện Bố Trạch. 5
  15. - Ý nghĩa thực tiễn: + Góp phần đánh giá thực trạng công tác quản lý chi thường xuyên Ngân sách Nhà nước tại huyện Bố Trạch; làm rõ những ưu điểm, nhược điểm, chỉ ra các vấn đề bất cập trong quản lý chi thường xuyên NSNN tại huyện. Từ đó đề xuất những định hướng và giải pháp nhằm hoàn thiện quản lý chi thường xuyên tại huyện Bố Trạch, tỉnh Quảng Bình. + Kết quả nghiên cứu của đề tài sẽ hệ thống hóa cơ sở khoa học về quản lý chi thường xuyên ngân sách Nhà nước; là tài liệu tham khảo cho chuyên viên nghiên cứu lĩnh vực Tài chính, lãnh đạo UBND huyện và các cơ quan chuyên môn trong việc nắm rõ những thành tựu và tồn tại trong quản lý chi thường xuyên ngân sách địa phương từ đó có những thay đổi tích cực hơn trong công tác quản lý ngân sách. 7. Kết cấu của luận văn Ngoài phần mở đầu, kết luận, danh mục tài liệu tham khảo, luận văn bao gồm ba chương: Chương 1: Cơ sở khoa học của quản lý chi thường xuyên Ngân sách Nhà nước cấp huyện. Chương 2: Thực trạng quản lý chi thường xuyên Ngân sách Nhà nước tại huyện Bố Trạch. Chương 3: Định hướng và hệ thống giải pháp hoàn thiện công tác quản lý chi thường xuyên Ngân sách Nhà nước tại huyện Bố Trạch. 6
  16. Chương 1: CƠ SỞ KHOA HỌC CỦA QUẢN LÝ CHI THƯỜNG XUYÊN NGÂN SÁCH NHÀ NƯỚC CẤP HUYỆN 1.1. Tổng quan về chi thường xuyên ngân sách nhà nước và nội dung chi thường xuyên ngân sách nhà nước cấp huyện 1.1.1. Tổng quan về Chi thường xuyên ngân sách nhà nước Tại khoản 14, điều 4, Luật NSNN 2015 (số 83/2015/QH13 do Quốc hội nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam thông qua ngày 25/6/2015): “Ngân sách Nhà nước là toàn bộ các khoản thu, chi của Nhà nước được dự toán và thực hiện trong một khoảng thời gian nhất định do cơ quan nhà nước có thẩm quyền quyết định để bảo đảm thực hiện các chức năng, nhiệm vụ của Nhà nước”[16, tr 2]. Theo điều 6, Luật NSNN 2015, “ngân sách nhà nước bao gồm ngân sách trung ương và ngân sách địa phương” [16, tr 4]. Ngân sách trung ương là ngân sách của các bộ, cơ quan ngang bộ, cơ quan thuộc Chính phủ và các cơ quan khác ở trung ương. Ngân sách địa phương bao gồm ngân sách của đơn vị hành chính các cấp có Hội đồng nhân dân và Ủy ban nhân dân. Ngân sách địa phương bao gồm ngân sách cấp tỉnh, huyện trực thuộc trung ương (gọi chung là ngân sách cấp tỉnh); ngân sách cấp huyện, quận, thị xã, huyện thuộc tỉnh (gọi chung là ngân sách cấp huyện) và ngân sách cấp xã, phường, thị trấn (gọi chung là ngân sách cấp xã). Ngân sách Nhà nước cấp huyện là toàn bộ các khoản thu, chi của huyện đã được cơ quan Nhà nước có thẩm quyền quyết định và được thực hiện trong một năm để đảm bảo thực hiện các chức năng và nhiệm vụ của huyện. Chi ngân sách nhà nước là quá trình phân phối và sử dụng quỹ ngân sách nhằm thực hiện các nhiệm vụ của nhà nước trong từng thời kỳ. Nội dung 7
  17. chi ngân sách rất đa dạng, xuất phát từ vai trò quản lý vĩ mô của nhà nước trong việc phát triển kinh tế - xã hội. Hay nói cách khác, chi NSNN là công việc định vị khoản chi cụ thể cho từng mục tiêu, hoạt động và công việc thuộc chức năng của Nhà nước đảm bảo thực hiện những mục tiêu chung. Mục đích của chi NSNN là thực hiện chức năng, nhiệm vụ của Nhà nước. Căn cứ để thực hiện chi NSNN là dự toán ngân sách hàng năm, các quy định của pháp luật và các định mức, tiêu chuẩn chi ngân sách. Hoạt động chi NSNN không những duy trì và phát triển bộ máy hành chính mà còn là công cụ hữu hiệu để điều tiết nền kinh tế vĩ mô đi theo đúng định hướng đã đề ra. Chi ngân sách nhà nước cấp huyện bao gồm những khoản chi theo quy định của Nhà nước nhằm phát triển kinh tế - xã hội, đảm bảo quốc phòng - an ninh, duy trì hoạt động nhằm đảm bảo thực hiện những vai trò của bộ máy chính quyền cấp huyện. Chi NSNN có hai nội dung cơ bản là chi thường xuyên NSNN và chi đầu tư phát triển, trong đó, chi thường xuyên NSNN là khoản mục chi chiếm tỷ trọng lớn (hơn 60%) trong cơ cấu chi NSNN. 1.1.2. Chi thường xuyên ngân sách nhà nước cấp huyện a. Khái niệm Chi thường xuyên của NSNN là quá trình phân phối, sử dụng vốn ngân sách Nhà nước để đáp ứng cho các nhu cầu chi gắn liền với thực hiện các nhiệm vụ của Nhà nước về lập pháp, hành pháp, tư pháp và một số dịch vụ công cộng khác mà Nhà nước phải cung ứng. Xét về tính chất kinh tế, chi thường xuyên của NSNN bao gồm các khoản chi lương, phụ cấp lương, chi hàng hóa và dịch vụ phát sinh thường xuyên của Nhà nước. Kinh tế - xã hội ngày càng phát triển, nhiệm vụ chi thường xuyên mà Nhà nước đảm nhiệm ngày càng tăng, nhờ đó mà nội dung chi thường xuyên của NSNN cũng phong phú thêm.Chi thường xuyên của NSNN, xét theo từng lĩnh vực chi, bao gồm các khoản chi cho những lĩnh vực 8
  18. như: các hoạt động sự nghiệp giáo dục và đào tạo, y tế, xã hội, văn hóa thông tin, văn học nghệ thuật, thể dục thể thao, khoa học và công nghệ, môi trường, các hoạt động sự nghiệp khác. Các khoản chi thường xuyên thường được tài trợ bằng các khoản thu mang tính chất thường thường xuyên như thuế, phí và lệ phí. Chi thường xuyên ngân sách cấp huyện là quá trình phân phối, sử dụng nguồn lực tài chính của Nhà nước cấp huyện nhằm trang trải những nhu cầu của các cơ quan nhà nước, các tổ chức chính trị xã hội thuộc khu vực công tại một huyện, qua đó thực hiện nhiệm vụ quản lý Nhà nước trên tất cả các lĩnh vực trên địa bàn huyện. Nội dung chi thường xuyên theo luật NSNN bao gồm các khoản mục chi: - Quốc phòng; - An ninh và trật tự, an toàn xã hội; - Sự nghiệp giáo dục - đào tạo và dạy nghề; - Sự nghiệp khoa học và công nghệ; - Sự nghiệp y tế, dân số và gia đình; - Sự nghiệp văn hóa thông tin; - Sự nghiệp phát thanh, truyền hình, thông tấn; - Sự nghiệp thể dục thể thao; - Sự nghiệp bảo vệ môi trường; - Các hoạt động kinh tế; - Hoạt động của các cơ quan quản lý nhà nước, tổ chức chính trị và các tổ chức chính trị - xã hội; hỗ trợ hoạt động cho các tổ chức chính trị xã hội - nghề nghiệp, tổ chức xã hội, tổ chức xã hội - nghề nghiệp theo quy định của pháp luật; - Chi bảo đảm xã hội, bao gồm cả chi hỗ trợ thực hiện các chính sách xã hội theo quy định của pháp luật; 9
  19. - Các khoản chi khác theo quy định của pháp luật. [16, tr 29] b. Đặc điểm chi thường xuyên của ngân sách Nhà nước cấp huyện Một là, các khoản chi thường xuyên mang tính liên tục, ổn định. Xuất phát từ yêu cầu tồn tại, phát triển và thực hiện chức năng quản lý xã hội của bộ máy Nhà nước đã làm nảy sinh các khoản chi thường xuyên và đòi hỏi phải tạo lập nguồn lực Tài chính thường xuyên để trang trải cho các khoản chi này. Một số chức năng quan trọng của Nhà nước như cưỡng chế thi hành luật, tổ chức quản lý các hoạt động kinh tế - xã hội, duy trì đời sống xã hội đều phải được thực thi cho dù có bất cứ sự thay đổi nào về thể chế chính trị. Hai là, chi thường xuyên mang tính chất tiêu dùng. Các khoản chi thường xuyên chủ yếu phục vụ các nhu cầu về quản lý hành chính Nhà nước, quốc phòng – an ninh, các hoạt động sự nghiệp và hoạt động xã hội khác do Nhà nước tổ chức. Các khoản chi này thường có hiệu lực tác động trong thời gian ngắn và mang tính chất tiêu dùng. Ba là, phạm vi, mức độ chi thường xuyên của NSNN gắn liền với cơ cấu tổ chức bộ máy Nhà nước và quy mô cung ứng các hàng hóa công cộng. Quá trình phân phối và sử dụng nguồn ngân sách Nhà nước nhằm mực tiêu đảm bảo hoạt động bình thường của bộ máy Nhà nước đó. Do đó, nếu bộ máy quản lý Nhà nước tinh gọn, hoạt động hiệu quả thì số chi thường xuyên cho bộ máy đó giảm đi và ngược lại. Quyết định của Nhà nước trong việc lựa chọn phạm vi và mức độ cung ứng các hàng hóa công cộng cũng ảnh hưởng trực tiếp đến phạm vi và quy mô chi thường xuyên của NSNN. c. Vai trò của chi thường xuyên ngân sách Nhà nước cấp huyện Thứ nhất, chi thường xuyên đóng vai trò quan trọng trong việc duy trì hoạt động bình thường của bộ máy Nhà nước cấp huyện. Chi thường xuyên NSNN tác động trực tiếp đến quá trình điều hành nhằm thực hiện tốt chức năng quản lý của Nhà nước cấp huyện, đảm bảo an ninh trật tự xã hội và thúc 10
  20. đẩy sự phát triển kinh tế của huyện. Đây chính là yếu tố then chốt quyết định đến chất lượng, hiệu quả bộ máy quản lý Nhà nước cấp huyện. Thứ hai, chi thường xuyên NSNN là công cụ để Nhà nước, cụ thể là chính quyền cấp huyện thực hiện mục tiêu công bằng xã hội. Bằng việc quản lý, sử dụng hợp lý nguồn chi thường xuyên góp phần ổn định và điều chỉnh thu nhập, hỗ trợ người nghèo, gia đình chính sách, thực hiện các chính sách an sinh xã hội, cải thiện dịch vụ công,… Khi xã hội ổn định, an toàn xã hội và an ninh quốc phòng cũng được đảm bảo. Thứ ba, chi thường xuyên NSNN có ý nghĩa to lớn trong việc phân phối và sử dụng có hiệu quả nguồn lực tài chính của huyện, tạo điều kiện giải quyết tốt mối quan hệ giữa tích lũy và tiêu dùng. Chi thường xuyên hiệu quả, tiết kiệm sẽ tăng tích lũy vốn NSNN để chi cho đầu tư phát triển, góp phần thúc đẩy kinh tế phát triển, cải thiện đời sống nhân dân, tăng cường niềm tin của nhân dân đối với chủ trương, đường lối của Đảng và vai trò quản lý, điều hành của chính quyền cấp huyện. 1.2. Quản lý chi thường xuyên ngân sách nhà nước cấp huyện 1.2.1. Khái niệm Quản lý chi thường xuyên NSNN là quá trình Nhà nước vận dụng các quy luật khách quan, sử dụng hệ thống phương pháp, công cụ quản lý tác động đến các hoạt động chi thường xuyên NSNN phục vụ tốt nhất việc thực hiện các chức năng, nhiệm vụ của Nhà nước nhằm đạt được các mục tiêu thúc đẩy phát triển KTXH. Quản lý chi thường xuyên NSNN là quá trình thực hiện có hệ thống các cách thức, biện pháp phân phối và sử dụng tiền tệ tập trung nhằm phục vụ chi tiêu cho bộ máy và thực hiện các chức năng của Nhà nước. Quản lý chi thường xuyên ngân sách cấp huyện là quá trình thực hiện có hệ thống các biện pháp phân phối, sử dụng ngân sách cho mục đích chi 11
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
2=>2