intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Luận văn Thạc sĩ Tài chính Ngân hàng: Ứng dụng mô hình Z-score trong đánh giá khả năng phá sản của các doanh nghiệp ngành thực phẩm niêm yết trên thị trường chứng khoán Việt Nam

Chia sẻ: Dongcoxanh10 | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:109

24
lượt xem
5
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Luận văn "Ứng dụng mô hình Z-score trong đánh giá khả năng phá sản của các doanh nghiệp ngành thực phẩm niêm yết trên thị trường chứng khoán Việt Nam" được hoàn thành với mục tiêu nhằm nghiên cứu được thực hiện với mục tiêu sử dụng mô hình Z-score trong đánh giá nguy cơ phá sản của doanh nghiệp ngành thực phẩm niêm yết trên thị trường chứng khoán Việt Nam trong giai đoạn hiện nay.

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Luận văn Thạc sĩ Tài chính Ngân hàng: Ứng dụng mô hình Z-score trong đánh giá khả năng phá sản của các doanh nghiệp ngành thực phẩm niêm yết trên thị trường chứng khoán Việt Nam

  1. BlỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO TRƯỜNG ĐẠI HỌC NGOẠI THƯƠNG LUẬN VĂN THẠC SĨ ỨNG DỤNG MÔ HÌNH Z-SCORE TRONG ĐÁNH GIÁ KHẢ NĂNG PHÁ SẢN CỦA CÁC DOANH NGHIỆP NGÀNH THỰC PHẨM NIÊM YẾT TRÊN THỊ TRƯỜNG CHỨNG KHOÁN VIỆT NAM Ngành: Tài chính ngân hàng NGUYỄN THU THẢO Hà Nội - 2022
  2. BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO TRƯỜNG ĐẠI HỌC NGOẠI THƯƠNG LUẬN VĂN THẠC SĨ ỨNG DỤNG MÔ HÌNH Z-SCORE TRONG ĐÁNH GIÁ KHẢ NĂNG PHÁ SẢN CỦA CÁC DOANH NGHIỆP NGÀNH THỰC PHẨM NIÊM YẾT TRÊN THỊ TRƯỜNG CHỨNG KHOÁN VIỆT NAM Ngành: Tài chính ngân hàng Mã số: 83.40.201 Họ và tên học viên: Nguyễn Thu Thảo Người hướng dẫn: TS Nguyễn Đình Đạt Hà Nội – 2022
  3. i LỜI CẢM ƠN Tôi xin được chân thành gửi lời cảm ơn đến thầy TS Nguyễn Đình Đạt, người đã hướng dẫn tôi thực hiện bài luận văn Thạc sỹ này. Thầy đã luôn quan tâm, hướng dẫn tận tình và động viên tôi trong quá trình thực hiện nghiên cứu. Tôi xin cảm ơn các thầy cô của Trường Đại học Ngoại thương Hà Nội và Khoa Sau Đại học đã truyền đạt những kiến thức bổ ích, tạo điều kiện thuận lợi cho tôi trong suốt quá trình học tại trường cũng như quá trình thực hiện đề tài. Cuối cùng, tôi xin gửi lời cảm ơn gia đình những người đã luôn bên tôi trong mọi hoàn cảnh và cảm ơn bạn bè đã luôn bên cạnh cổ vũ, động viên tôi để vượt qua khó khăn trong cuộc sống cũng như quá trình thực hiện luận văn. Tất cả những thiếu sót của nghiên cứu này đều thuộc trách nhiệm của tôi và tôi mong nhận được ý kiến đóng góp.
  4. ii LỜI CAM ĐOAN Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu của riêng tôi được sự hỗ trợ của Người hướng dẫn khoa học TS Nguyễn Đình Đạt. Luận văn này chưa từng được trình nộp để lấy học vị thạc sĩ tại bất cứ một trường đại học nào. Luận văn này là công trình nghiên cứu riêng của tôi, kết quả nghiên cứu là trung thực, trong đó không có các nội dung đã được công bố trước đây hoặc các nội dung do người khác thực hiện ngoại trừ các trích dẫn được dẫn nguồn đầy đủ trong luận văn. Tôi xin chịu trách nhiệm về nghiên cứu của mình. Tp.Hà Nội, tháng 2 năm 2022 Tác giả Nguyễn Thu Thảo
  5. iii MỤC LỤC LỜI CẢM ƠN ............................................................................................................. i LỜI CAM ĐOAN ......................................................................................................ii MỤC LỤC ................................................................................................................ iii DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT...................................................................... vi DANH MỤC CÁC BẢNG BIỂU VÀ HÌNH ẢNH ...............................................vii TÓM TẮT ................................................................................................................. ix CHƯƠNG 1: GIỚI THIỆU CHUNG VỀ ĐỀ TÀI ................................................. 1 1.1. Tính cấp thiết của đề tài................................................................................. 1 1.2. Mục tiêu nghiên cứu và câu hỏi nghiên cứu ................................................ 2 1.2.1. Mục tiêu nghiên cứu .................................................................................. 2 1.2.2. Câu hỏi nghiên cứu .................................................................................... 3 1.3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu ................................................................. 5 1.3.1. Đối tượng nghiên cứu ................................................................................ 5 1.3.2. Phạm vi nghiên cứu ................................................................................... 5 1.4. Phương pháp nghiên cứu ............................................................................... 5 1.5. Cấu trúc của đề tài ......................................................................................... 6 CHƯƠNG 2: CƠ SỞ LÝ LUẬN .............................................................................. 7 2.1. Tổng quan về phá sản .................................................................................... 7 2.1.1. Khái niệm, nhận định về phá sản của doanh nghiệp.................................. 7 2.1.2. Tiêu chí xác định tình trạng phá sản ........................................................ 10 2.1.3. Nguyên nhân dẫn đến phá sản doanh nghiệp........................................... 11 2.1.4. Tác động của phá sản doanh nghiệp trong nền kinh tế ............................ 15 2.2. Tổng quan về mô hình Z-score .................................................................... 16 2.2.1. Tiền đề cho nghiên cứu của Altman ........................................................ 16 2.2.2. Xây dựng mô hình Z-score ...................................................................... 18 2.2.3. Các kiểm định mô hình Z-score ............................................................... 23 2.2.4. Các mô hình Z-score điều chỉnh .............................................................. 26 2.3. So sánh mô hình Z-score và một số mô hình dùng nhận diện phá sản khác ....................................................................................................................... 30
  6. iv 2.3.1. Một số phương pháp phân tích khác xây dựng mô hình nhận diện phá sản doanh nghiệp ...................................................................................................... 30 2.3.2. So sánh mô hình Z-score và các mô hình nhận diện phá sản khác ..... 32 2.4. Kiểm định và ứng dụng mô hình Z-score ở Việt Nam trước đây ............ 33 2.4.1. Kiểm định mô hình Z-score ở Việt Nam trước đây ................................. 33 2.4.2. Đánh giá nghiên cứu kiểm định ............................................................... 36 2.4.3. Ứng dụng mô hình Z-score tại Việt Nam ................................................ 37 KẾT LUẬN CHƯƠNG 2 ........................................................................................ 40 CHƯƠNG 3: PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU .................................................. 41 3.1. Mô hình nghiên cứu ..................................................................................... 41 3.2. Dữ liệu nghiên cứu........................................................................................ 42 3.3. Thiết kế dữ liệu nghiên cứu ......................................................................... 42 KẾT LUẬN CHƯƠNG 3 ........................................................................................ 44 CHƯƠNG 4: KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ PHÂN TÍCH ............................... 45 4.1. Tổng quan về các doanh nghiệp thực phẩm .............................................. 45 4.1.1. Lịch sử hình thành và phát triển .............................................................. 45 4.1.2. Đặc điểm hoạt động kinh doanh của các doanh nghiệp ngành thực phẩm ............................................................................................................................ 52 4.1.3. Thực trạng tình hình hoạt động kinh doanh của ngành thực phẩm Việt Nam .................................................................................................................... 53 4.2. Đánh giá khả năng phá sản của các doanh nghiệp ngành thực phẩm niêm yết trên thị trường chứng khoán Việt Nam ............................................. 54 4.2.1. Tổng quan chung về Z-score của các doanh nghiệp ngành thực phẩm niêm yết trên thị trường chứng khoán Việt Nam trong giai đoạn từ năm 2015 đến năm 2020 ..................................................................................................... 54 4.2.2. Phân tích điểm số Z” của doanh nghiệp thực phẩm có tình hình tài chính không an toàn ..................................................................................................... 61 KẾT LUẬN CHƯƠNG 4 ........................................................................................ 72 CHƯƠNG 5: KẾT LUẬN, ĐÓNG GÓP VÀ MỘT SỐ KIẾN NGHỊ ................ 73 5.1 Kết luận .......................................................................................................... 73
  7. v 5.2. Một số kiến nghị .......................................................................................... 74 5.2.1. Tài trợ hợp lý và nâng cao hiệu quả sử dụng tài sản ............................ 74 5.2.2. Giảm dùng nợ trong cấu trúc vốn .......................................................... 75 5.2.3. Nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh ................................................ 76 5.2.4. Tăng cường giữ lại lợi nhuận................................................................. 77 5.2.5. Nâng cao chất lượng báo cáo tài chính ................................................. 78 5.2.6. Nâng cao minh bạch tài chính ............................................................... 79 5.3. Đề xuất ứng dụng mô hình Z-score tại Việt Nam...................................... 80 5.3.1. Đối với các doanh nghiệp ........................................................................ 80 5.3.2. Đối với chủ nợ và nhà đầu tư ................................................................... 81 5.3.3. Đối với riêng ngân hàng .......................................................................... 81 5.4. Đóng góp, hạn chế của đề tài ................................................................. 82 5.4.1. Đóng góp của đề tài................................................................................ 82 5.4.2. Hạn chế của đề tài .................................................................................. 83 5.5. Hướng nghiên cứu tiếp theo ...................................................................... 83 TÀI LIỆU THAM KHẢO ...................................................................................... 85 PHỤ LỤC 1: DANH SÁCH CÁC DOANH NGHIỆP NGÀNH THỰC PHẨM NIÊM YẾT TRÊN THỊ TRƯỜNG CHỨNG KHOÁN VIỆT NAM..................... i PHỤ LỤC 2: CHỈ SỐ Z” CỦA CÁC DOANH NGHIỆP NGÀNH THỰC PHẨM NIÊM YẾT TRÊN THỊ TRƯỜNG CHỨNG KHOÁN VIỆT NAM TỪ NĂM 2015 ĐẾN NĂM 2020 ................................................................................... iii
  8. vi DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT BCTC : Báo cáo tài chính CTCP : Công ty cổ phần HNX : Sở giao dịch chứng khoán Hà Nội HOSE : Sở giao dịch chứng khoán Thành phố Hồ Chí Minh
  9. vii DANH MỤC CÁC BẢNG BIỂU VÀ HÌNH ẢNH DANH MỤC BẢNG BIỂU Bảng 2.1. Trung bình của các biến và kiểm định mức ý nghĩa ................................. 23 Bảng 2.2. Kết quả phân loại mẫu gốc thời gian 1 năm ............................................. 23 Bảng 2.3. Kết quả phân loại mẫu gốc thời gian 2 năm ............................................. 25 Bảng 2.4. So sánh chỉ số Z’’ với hạng mức tín nhiệm Standard & Poor's................ 29 Bảng 2.5. Kết quả đánh giá các mô hình nhận diện phá sản..................................... 33 Bảng 2.6. Kết quả kiểm định doanh nghiệp nhóm 1 ở Việt Nam Dự báo (năm) ..... 34 Bảng 2.7. Độ chính xác của mô hình trên thế giới .................................................... 35 Bảng 2.8. Kết quả kiểm định nhóm 2 và cả 2 nhóm ở Việt Nam Dự báo (năm) ...... 36 Bảng 4.1. Số doanh nghiệp thực phẩm phân theo quy mô lao động giai đoạn 2016- 2019 ........................................................................................................................... 47 Bảng 4.2. : Số doanh nghiệp thực phẩm phân theo quy mô vốn giai đoạn 2016-2019 48 Bảng 4.3. Điểm số Z” của các doanh nghiệp ngành thực phẩm niêm yết trên thị trường chứng khoán Việt Nam trong khoảng thời gian từ năm 2015 đến năm 2020 ........... 55 Bảng 4.4. Số lượng doanh nghiệp ngành thực phẩm niêm yết trên thị trường chứng khoán Việt Nam phân theo các nhóm an toàn tài chính, vùng xám, kiệt quệ, phá sản ................................................................................................................................... 58 Bảng 4.5. Tỷ lệ phần trăm của các doanh nghiệp ngành thực phẩm niêm yết trên thị trường chứng khoán Việt Nam phân theo các nhóm an toàn tài chính, vùng xám, kiệt quệ, phá sản ............................................................................................................... 59 Bảng 4.6. Chỉ số Z” của CTCP Vang Thăng Long từ năm 2015 đến năm 2020 ...... 62 Bảng 4.7. Chỉ số Z” của CTCP Tập đoàn Dabaco Việt Nam từ năm 2015 đến năm 2020 ........................................................................................................................... 65 Bảng 4.8. Chỉ số Z” của CTCP Chế biến hàng Xuất khẩu Long An (LAF) từ năm 2015 đến năm 2020 ................................................................................................... 67 Bảng 4.9. Một số chỉ tiêu tài chính của CTCP Chế biến hàng Xuất khẩu Long An (LAF) từ năm 2015 đến 2020.................................................................................... 68 Bảng 4.10. Chỉ số Z” của CTCP Thành Thành Công - Biên Hòa (SBT) từ năm 2015 đến năm 2020 ............................................................................................................ 69 Bảng 4.11. Một số chỉ tiêu tài chính của CTCP Thành Thành Công - Biên Hòa (SBT) từ năm 2015 đến 2020 ............................................................................................... 70
  10. viii DANH MỤC HÌNH ẢNH Hình 2.1. Tỷ lệ chính xác của mô hình trên mẫu gốc nhóm 1 theo thời gian ........... 26 Hình 4.1. Doanh thu ngành thực phẩm và đồ uống tại Việt Nam từ năm 2018 đến năm 2020, và dự báo từ năm 2021 đến năm 2024 ............................................................ 54 Hình 4.2. Điểm số Z” trung bình của các doanh nghiệp ngành thực phẩm niêm yết trên thị trường chứng khoán Việt Nam từ năm 2015 đến năm 2020. ....................... 58 Hình 4.3. Số lượng các doanh nghiệp chia theo nhóm an toàn tài chính, vùng xám và nhóm kiệt quệ, phá sản .............................................................................................. 59 Hình 4.4. Chỉ số Z” của CTCP Vang Thăng Long từ năm 2015 đến năm 2020 ...... 63 Hình 4.5. Chỉ số Z” của CTCP Tập đoàn Dabaco Việt Nam từ năm 2015 đến năm 2020 ........................................................................................................................... 66
  11. ix TÓM TẮT Doanh nghiệp thực phẩm đóng vai trò quan trọng trong bất kỳ nền kinh tế nào, đặc biệt là đối với Việt Nam, một nước có nền nông nghiệp lâu đời. Việc tận dụng những lợi thế sẵn có để phát triển ngành thực phẩm là rất quan trọng đối với nền kinh tế Việt Nam. Thực phẩm và đồ uống nằm trong nhóm ngành hàng tiêu dùng nhanh. “ Trong nhiều năm qua, đây luôn là một trong những ngành kinh tế quan trọng và nhiều tiềm năng phát triển với tốc độ tăng trưởng được dự báo từ 5%-6%/năm trong giai đoạn 2020-2025 như nhận định và đánh giá của nhiều chuyên gia kinh tế.” Mặc dù vậy doanh nghiệp trong ngành thực phẩm Việt Nam gặp khá nhiều vấn đề và rủi ro khi kinh doanh, đặc biệt trong bối cảnh đại dịch Covid diễn ra trong những năm gần đây đã gây khó khăn không nhỏ cho các doanh nghiệp trong ngành này của Việt Nam. Theo khảo sát của Công ty khảo sát thị trường quốc tế (BMI), trên 85% doanh nghiệp ngành thực phẩm đã gặp khó khăn trong việc quản lý hàng tồn kho, phân phối và quản lý nguồn nhân lực trong thời kỳ đại dịch Covid. Vì vậy, tác giả nhận thấy sự cần thiết trong việc đánh giá khả năng phá sản của các doanh nghiệp ngành thực phẩm tại Việt Nam. “Năm 1968, Edward I. Altman đã đưa ra mô hình Z-score (Điểm số Z) để phân biệt giữa doanh nghiệp phá sản, kiệt quệ tài chính với doanh nghiệp lành mạnh. Đây là mô hình tương đối đơn giản nhưng khả năng dự báo, mức độ chính xác khá tốt. Altman đã kiểm chứng mô hình này trong khoảng thời gian hơn 30 năm tại nhiều nền kinh tế khác nhau và đều cho kết quả với độ chính xác cao. Bài nghiên cứu của David L. Olson, Dursun Delen, Yanyan Meng (2011) đánh giá hiệu quả của các mô hình trong việc nhận diện khả năng phá sản của các doanh nghiệp đã khẳng định mô hình Z-score là mô hình mang lại độ chính xác cao nhất với tỷ lệ lên đến 95%. Do hạn chế trong việc thu thập dữ liệu, tác giả chỉ lựa chọn nhóm các doanh nghiệp thực phẩm niêm yết trên thị trường chứng khoán Việt Nam để nghiên cứu. Vì thế, tác giả đã chọn đề tài “Ứng dụng mô hình Z-score trong đánh giá khả năng phá sản của các doanh nghiệp ngành thực phẩm niêm yết trên thị trường chứng khoán Việt Nam” để làm đề tài luận văn. Luận văn này gồm 5 chương đã đưa ra lý thuyết căn bản về phá sản đối với doanh nghiệp và lý thuyết về mô hình Z-score, từ
  12. x đó ứng dụng mô hình này trong khả năng nhận diện phá sản của doanh nghiệp ngành thực phẩm niêm yết trên sàn chứng khoán Việt Nam và đưa ra một số kiến nghị đối với doanh nghiệp nhóm ngành thực phẩm để cải thiện chỉ số Z-score của doanh nghiệp từ đó giúp cải thiện tình hình tài chính của doanh nghiệp đó.
  13. 1 CHƯƠNG 1: GIỚI THIỆU CHUNG VỀ ĐỀ TÀI 1.1. Tính cấp thiết của đề tài Đối với Việt Nam, ngành thực phẩm là một trong những ngành quan trọng, có tiềm năng phát triển lớn. Theo Công ty khảo sát thị trường quốc tế (BMI), “Việt Nam là một trong những thị trường thực phẩm và đồ uống hấp dẫn nhất trên toàn cầu (xếp thứ 10 ở châu Á) vào năm 2019. Tổng doanh thu bán hàng thực phẩm và đồ uống đạt 975,867 tỷ đồng vào năm 2020, và đóng góp của ngành thực phẩm và đồ uống vào GDP khoảng 15.8%. Đồng thời, chi tiêu cho thực phẩm và đồ uống chiếm tỷ trọng cao nhất trong cơ cấu chi tiêu hàng tháng của người tiêu dùng (khoảng 35% tổng chi tiêu dùng).” Mặc dù vậy, trong thời gian từ năm 2019 đến nay, các doanh nghiệp trong ngành thực phẩm đã bị ảnh hưởng một cách tiêu cực do đại dịch Covid. Theo số liệu khảo sát của Vietnam Report “Trong khảo sát nhanh các doanh nghiệp trong ngành do Vietnam Report tiến hành tháng 8/2020, khoảng 50% số doanh nghiệp cho rằng hoạt động bị tác động ở mức độ nghiêm trọng.” Do việc áp dụng lệnh phong tỏa và hạn chế đi lại ở Việt Nam và các nước trên thế giới đã làm giảm sức mua dẫn đến tình trạng khó khăn trong việc tiêu thụ sản phẩm của các doanh nghiệp ngành này, cũng như hạn chế hoạt động xuất khẩu hàng hoá của các doanh nghiệp. Trong năm 2020, nhiều mặt hàng nông thuỷ sản của các doanh nghiệp thực phẩm gặp khó khăn khi xuất khẩu ra các thị trường Trung Quốc, Hàn Quốc, Nhật Bản, Mỹ, EU, ASEAN. Theo số liệu thống kê quý I năm 2020, kim ngạch xuất khẩu các mặt hàng nông lâm sản giảm 4,5% so với cùng kỳ năm 2019, trong đó có nhiều mặt hàng giảm mạnh như rau quả (-11,5%), cafe (-6,4%)... Bên cạnh đó đại dịch Covid cũng ảnh hưởng đến khả năng sản xuất của doanh nghiệp ngành thực phẩm do trong thời gian diễn ra dịch Covid, doanh nghiệp phải chia ca sản xuất để đảm bảo giãn cách. Nhiều doanh nghiệp trong ngành khi có trường hợp dương tính với Covid đã phải thực hiện truy vết, điều này gây ra gián đoạn quy trình sản xuất của doanh nghiệp cũng như làm tăng thêm chi phí cho doanh nghiệp. Ngoài ra, để tạo ra một sản phẩm hoàn chỉnh đến tay người tiêu dùng, doanh nghiệp sản xuất thực phẩm phải mua nhiều loại nguyên liệu khác nhau đến từ nhiều nhà cung cấp, do đại dịch Covid cũng như phải thực hiện giãn cách
  14. 2 phong tỏa, việc mua nguyên liệu của doanh nghiệp cũng trở nên khó khăn hơn gây trì trệ trong quy trình sản xuất của doanh nghiệp. Kể từ giữa năm 2020, Việt Nam cũng như nhiều quốc gia dần kiểm soát được tình hình dịch bệnh, các nền kinh tế dần mở cửa trở lại cùng với các gói kích cầu đã giúp cải thiện tình hình kinh doanh của các doanh nghiệp thực phẩm Việt Nam. Mặc dù tình hình đã được cải thiện hơn, nhưng trong khoảng thời gian đại dịch Covid xảy ra, các doanh nghiệp ngành thực phẩm cũng đã chịu những tác động tiêu cực và làm ảnh hưởng đến tình hình tài chính của các doanh nghiệp này. Do đó, việc dự báo phá sản hay dự báo khó khăn trong tài chính cho các doanh nghiệp này là cần thiết để từ đó các doanh nghiệp có thể đưa ra các biện pháp để cải thiện tình hình của doanh nghiệp. Vậy có cách nào để dự đoán về tình trạng phá sản hay đang gặp một số khó khăn tài chính nghiêm trọng của các doanh nghiệp thực phẩm này hay không? Từ những năm 1930, nhiều nhà nghiên cứu đã dành nhiều nỗ lực để kiểm chứng việc dự báo phá sản của doanh nghiệp. Năm 1968, mô hình Z-score đã được Altman đưa ra để dự đoán khả năng phá sản của các doanh nghiệp sản xuất. Trong khoảng thời gian sau đó, Altman đã tiếp tục nghiên cứu và điều chỉnh mô hình Z-score để có thể phù hợp hơn trong việc đánh giá khả năng phá sản của nhiều loại hình doanh nghiệp khác. Balcaen và Oogle (2004) đã nhận xét rằng: “Mặc dù ra đời cách đây nhiều năm, mô hình Z-score vẫn là công cụ dự báo được hai giới học thuật và thực hành công nhận và sử dụng rộng rãi nhất trên thế giới”. Cho đến nay, mô hình Z- score đã được chấp nhận và sử dụng rộng rãi ở trên thế giới cũng như ở Việt Nam. Vì vậy, tôi đã chọn đề tài “Ứng dụng mô hình Z-score trong đánh giá khả năng phá sản của các doanh nghiệp ngành thực phẩm niêm yết trên thị trường chứng khoán Việt Nam” để nghiên cứu. 1.2. Mục tiêu nghiên cứu và câu hỏi nghiên cứu 1.2.1. Mục tiêu nghiên cứu Nghiên cứu này được thực hiện với mục tiêu sử dụng mô hình Z-score trong đánh giá nguy cơ phá sản của doanh nghiệp ngành thực phẩm niêm yết trên thị trường chứng khoán Việt Nam trong giai đoạn hiện nay. Với mục tiêu như trên, các nhiệm vụ nghiên cứu cụ thể của đề tài là:
  15. 3 - Làm rõ thế nào là phá sản nhằm giúp xác định mẫu nghiên cứu để đánh giá mô hình cũng như sức ảnh hưởng và hậu quả của phá sản. - Giới thiệu quá trình thiết lập mô hình Z-score và các kiểm nghiệm về khả năng dự báo của mô hình đối với khả năng phá sản của doanh nghiệp, đồng thời so sánh mô hình Z-score với một số mô hình dự báo khả năng phá sản đã được phát triển trên thế giới. - Lựa chọn mô hình Z-score phù hợp dự báo phá sản đã được phát triển trên thế giới trong thời gian qua cho doanh nghiệp ngành thực phẩm niêm yết trên thị trường chứng khoán Việt Nam để đánh giá thực trạng khả năng phá sản của doanh nghiệp ngành thực phẩm trên thị trường chứng khoán Việt Nam hiện nay, và đo lường mức độ chính xác trong việc dự báo sớm phá sản của mô hình này. - Đưa ra các giải pháp nhằm giúp cho doanh nghiệp ngành thực phẩm niêm yết trên thị trường Việt Nam nâng cao tính an toàn và đưa một số gợi ý ứng dụng mô hình Z-score tại Việt Nam. 1.2.2. Câu hỏi nghiên cứu Trong nền kinh tế thị trường, với sự tác động qua lại của các quy luật kinh tế, đặc biệt là quy luật cạnh tranh, nên điều dễ hiểu là nếu một doanh nghiệp hoạt động kinh doanh không hiệu quả sẽ dẫn đến tình trạng tài chính không an toàn, thậm chí là phá sản. Một doanh nghiệp bị phá sản sẽ gây ra nhiều mối quan hệ phức tạp cần phải được xử lý. Ví dụ như chủ nợ có nguy cơ không thu hồi được nợ hay tình trạng người lao động bị mất việc và không nhận được tiền lương do doanh nghiệp không đảm bảo được việc thanh toán. Vì thế việc nhận diện doanh nghiệp có nguy cơ phá sản là việc cần thiết. Từ những năm 1930, các nghiên cứu đánh giá khả năng phá sản của doanh nghiệp đã được thực hiện như nghiên cứu của Ramsey & Foster (1931), Fitzpatrick (1932), Winakor và Smith (1935). Sau đó, các nhà nghiên cứu đã nỗ lực để để tìm ra cách nhận diện doanh nghiệp có nguy cơ phá sản và kiểm chứng ở nhiều nước trên thế giới với những phương pháp tiếp cận khác nhau. Có thể đến các nghiên cứu nổi bật như nghiên cứu tại Mỹ (Beaver, 1966), Mỹ (Altman, 1968), Hàn Quốc (Altman,
  16. 4 1995), Nhật Bản (Xu và Zhang, 2008)... Trong đó, mô hình Z-score của Altman đã được ứng dụng cũng như kiểm chứng tại nhiều nước trên thế giới và cho kết quả chính xác cao trong việc nhận diện phá sản của các doanh nghiệp. Khi thực hiện hoạt động kinh doanh, các doanh nghiệp sẽ gặp những nguy cơ cả ở bên trong doanh nghiệp cũng như môi trường bên ngoài như chính sách của nhà nước hay suy thoái chung của nền kinh tế làm ảnh hưởng đến sự phát triển của doanh nghiệp, thậm chí khiến doanh nghiệp gặp tình trạng phá sản. Trong khoảng thời gian năm 2020, cũng như các doanh nghiệp ngành khác, các doanh nghiệp ngành thực phẩm cũng bị tác động một cách tiêu cực từ đại dịch Covid. Điều này cũng không ngoại lệ đối với các doanh nghiệp ngành thực phẩm. Theo BMI, “Hầu hết các công ty sản xuất trong ngành Thực phẩm - đồ uống tại Việt Nam đều có năng lực tài chính yếu kém. Do đó, họ phải đối mặt với cú sốc kinh tế chung do đại dịch Covid-19 gây ra. Hơn 85% doanh nghiệp gặp khó khăn trong quản lý hàng tồn kho, phân phối và quản lý nguồn nhân lực trong thời kỳ kinh tế suy thoái.”. Với tầm quan trọng của ngành thực phẩm tại Việt Nam, đóng góp khoảng 15% GDP cho nền kinh tế mỗi năm thì việc dự báo khả năng phá sản của các doanh nghiệp là cần thiết, đặc biệt là các doanh nghiệp thực phẩm chiếm tỷ trọng lớn trong ngành, phần lớn là các doanh nghiệp đã niêm yết trên hai sàn chứng khoán HOSE và HNX. Trong nghiên cứu của Lê Cao Hoàng Anh - Nguyễn Thu Hằng , “Kiểm định mô hình chỉ số Z của Altman trong dự báo thất bại doanh nghiệp tại Việt Nam” (2012), đã tính tỷ lệ dự báo của mô hình Z-score đối với doanh nghiệp có nguy cơ phá sản, kết quả thu được là, đối với thời điểm 1 năm trước khi doanh nghiệp lâm vào tình trạng tài chính kiệt quệ là 91%, còn đối với thời điểm 2 năm trước khi doanh nghiệp rơi vào tình trạng kiệt quệ là 72%. Số liệu này phù hợp vì tỷ lệ dự báo chính xác giảm theo thời gian là hợp lý. Vì thế, có thể áp dụng mô hình Z-score vào việc đánh giá khả năng phá sản của doanh nghiệp ngành thực phẩm tại Việt Nam. Như vậy, câu hỏi đặt ra đối với đề tài nghiên cứu này là: Mô hình Z-score có phù hợp để áp dụng đối với doanh nghiệp ngành thực phẩm tại Việt Nam, có nhận diện được doanh nghiệp phá sản, kiệt quệ tài chính tại Việt Nam?
  17. 5 Doanh nghiệp ngành thực phẩm niêm yết trên thị trường chứng khoán Việt Nam được nhận diện tình hình tài chính như thế nào theo mô hình Z-score? Có thể ứng dụng mô hình Z-score vào thực tiễn như thế nào? 1.3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu 1.3.1. Đối tượng nghiên cứu Đối tượng nghiên cứu của đề tài là đánh giá khả năng phá sản của các doanh nghiệp thực phẩm niêm yết trên thị trường chứng khoán Việt Nam bằng mô hình Z- score. 1.3.2. Phạm vi nghiên cứu + Phạm vi nghiên cứu của đề tài về mặt không gian: Các doanh nghiệp ngành thực phẩm niêm yết trên thị trường chứng khoán Việt Nam. + Phạm vi nghiên cứu của đề tài về mặt thời gian: Đề tài sử dụng dữ liệu được thu thập từ các BCTC của các doanh nghiệp ngành thực phẩm niêm yết trên thị trường chứng khoán Việt Nam đã công bố rộng rãi ra công chúng trong 6 năm từ năm 2015 đến năm 2020. 1.4. Phương pháp nghiên cứu Phương pháp nghiên cứu của luận văn chủ yếu là phương pháp nghiên cứu định tính có kết hợp thêm phương pháp nghiên cứu định lượng. Nghiên cứu định tính được sử dụng như: tổng hợp, khái quát các nghiên cứu của Altman về xây dựng mô hình Z-score để nhận diện khả năng phá sản của doanh nghiệp. Khái quát sơ lược về các nghiên cứu kiểm định mô hình Z-score trước đây và các nghiên cứu ứng dụng mô hình tại Việt Nam, kèm theo đó là các đánh giá về các nghiên cứu này. Ngoài ra, bài nghiên cứu còn tổng hợp một số phương pháp phân tích khác để nhận diện khả năng phá sản, kiệt quệ tài chính của doanh nghiệp và tiến hành so sánh các phương pháp đó với mô hình Z-score. Nghiên cứu định lượng được sử dụng như: thu thập các số liệu tài chính của doanh nghiệp, tiến hành xử lý số liệu xây dựng chỉ số như Vốn lưu động ròng/Tổng
  18. 6 tài sản, Lợi nhuận giữ lại/Tổng tài sản…Sau đó, sử dụng phương pháp so sánh tuyệt đối, so sánh tương đối, liên hệ cân đối để phân tích các số liệu của doanh nghiệp. 1.5. Cấu trúc của đề tài Đề tài sẽ được chia làm 5 chương với các nội dung chính như sau: CHƯƠNG 1: GIỚI THIỆU CHUNG VỀ ĐỀ TÀI CHƯƠNG 2: CƠ SỞ LÝ LUẬN CHƯƠNG 3: PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU CHƯƠNG 4: KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ PHÂN TÍCH CHƯƠNG 5: KẾT LUẬN, ĐÓNG GÓP VÀ MỘT SỐ KIẾN NGHỊ
  19. 7 CHƯƠNG 2: CƠ SỞ LÝ LUẬN 2.1. Tổng quan về phá sản 2.1.1. Khái niệm, nhận định về phá sản của doanh nghiệp “ Mỗi một quốc gia riêng biệt tùy theo trình độ phát triển và điều kiện kinh tế - xã hội sẽ có các quy định về phá sản công ty hay doanh nghiệp khác nhau và có những đặc trưng riêng. Ví dụ như ở Nhật, do nguyên nhân lịch sử của xã hội Nhật Bản dẫn đến việc hệ thống pháp luật về phá sản doanh nghiệp tại quốc gia này được quy định trong trong nhiều luật chứ không phải một bộ luật, cụ thể là các bộ luật: Luật Phá sản (1922); Bộ luật thương mại (1938); Luật về thoả hiệp (1922; 2000); Luật về tổ chức lại công ty (1952), Bộ luật về phục hồi dân sự (1999; 2000). Còn tại Hoa Kỳ, phá sản được quy định trong hai chương luật đó là chương 7 thanh lý và chương 11 tái tổ chức. Luật phá sản của Hoa Kỳ khá khoan hồng, với mục đích để bảo vệ các cá nhân và doanh nghiệp khi lâm vào tình trạng không trả được nợ, từ đó tạo điều kiện để các doanh nghiệp nhỏ phát triển bằng việc khuyến khích các doanh nghiệp này chấp nhận rủi ro khi kinh doanh. Tại Pháp, hiện tại quy định về phá sản của Pháp được quy định tại Luật ngày 25-01-1985 của Pháp (được sửa đổi theo Luật Phá sản ngày 20-10- 1994). Một trong những đặc trưng của pháp luật phá sản hiện đại của Pháp là khuyến khích sự sống sót của doanh nghiệp lâm vào tình trạng phá sản. Các quyền yêu cầu Toà án tuyên bố phá sản và sự phân biệt thứ tự ưu tiên các quyền của chủ nợ đối với người mắc nợ được phân định rõ trong pháp luật về phá sản tại Pháp.” “ Tại Việt Nam, người ta sử dụng khá nhiều từ ngữ để mô tả trạng thái phá sản của doanh nghiệp như: vỡ nợ, phá sản, khánh tận,...Xét theo định nghĩa trong từ điển Việt Nam “phá sản” được hiểu là việc rơi vào tình trạng không còn tài sản và thường là vỡ nợ do kinh doanh bị thua lỗ, thất bại; còn “vỡ nợ” được hiểu là là bị thua lỗ, thất bại liên tục trong buôn bán hay kinh doanh, đã phải bán toàn bộ tài sản mà vẫn không thể đủ để trả nợ. Như vậy, trong cách hiểu thông thường, khái niệm phá sản là để chỉ cho một sự việc đã rồi, sự việc “phải bán hết tài sản mà vẫn không đủ trả nợ”. Còn xét riêng đối với Từ điển Luật học phá sản lại được hiểu là là “tình trạng một chủ thể (cá nhân, pháp nhân) mất khả năng thanh toán nợ đến hạn”. Xét theo
  20. 8 nhận định này, khái niệm phá sản chỉ mới xác định được một tình trạng có thể xảy ra đối với các chủ thể bị lâm vào tình trạng mất khả năng thanh toán. Như vậy có thể nói, “phá sản” được hiểu bằng việc “mất khả năng thanh toán”. “ Trong tiếng Anh, những thuật ngữ bankruptcy, insolvency diễn đạt khái niệm phá sản và mất khả năng thanh toán. Trong vài trường hợp người ta sử dụng hai thuật ngữ là những từ có cùng ý nghĩa tương tự nhau. Tuy vậy, có nhận định cho rằng, insolvency là thuật ngữ liên quan đến tình trạng tài chính, trong khi đó bankruptcy lại là thuật ngữ liên quan thuần tuý về pháp lý.” Cụ thể, từ insolvency được dịch trong tiếng Việt là mất khả năng thanh toán, nói lên tình trạng tài chính của doanh nghiệp. Tình trạng mất khả năng thanh toán này có thể xác định theo phương thức dựa trên cân đối tài sản - nợ cho thấy tài sản còn lại của doanh nghiệp không đủ để thanh toán nợ hoặc dựa vào việc doanh nghiệp không còn khả năng thanh toán nợ đã đến hạn khi chủ nợ có yêu cầu. Khi một doanh nghiệp bị mất khả năng thanh toán (insolvency) thì nó có thể được thực hiện các thủ tục phục hồi hoặc bị thanh lý. Còn từ bankruptcy thì được dịch sát nghĩa trong tiếng Việt là các thủ tục pháp lý được thực hiện nhằm xử lý tình trạng mất khả năng thanh toán. Từ các nhận định đã trình bày ở trên dễ dàng thấy được về mặt pháp lý, có thể hiểu phá sản theo hai khía cạnh sau: Thứ nhất, phá sản là khi tổ chức kinh doanh bị mất khả năng thanh toán và bị cơ quan nhà nước ra quyết định tuyên bố phá sản. Sau quyết định này là việc tổ chức kinh doanh chấm dứt hoạt động. Thứ hai, có thể hiểu theo khía cạnh thủ tục pháp lý, phá sản liên quan đến việc một tổ chức kinh doanh thực hiện các thủ tục pháp lý với mục đích xử lý tình trạng mất khả năng thanh toán của tổ chức kinh doanh này. Luật phá sản và pháp luật có liên quan quy định thủ tục pháp lý về phá sản, thủ tục này được tiến hành từ khi có dấu hiệu tổ chức kinh doanh đó lâm vào tình trạng mất khả năng thanh toán và quá trình giải quyết tình trạng mất khả năng thanh toán được thực hiện có thể đưa đến
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
5=>2