intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Luận văn Thạc sĩ Triết học: Phát triển nguồn nhân lực ở tỉnh Sơn La hiện nay

Chia sẻ: Cẩn Ngôn | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:92

38
lượt xem
7
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Luận văn tập trung làm rõ thực trạng nguồn nhân lực ở tỉnh Sơn La hiện nay; từ đó đề xuất một số giải pháp nhằm sử dụng có hiệu quả và phát triển, phát huy nguồn nhân lực của tỉnh trong thời gian tới. Mời các bạn cùng tham khảo nội dung chi tiết.

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Luận văn Thạc sĩ Triết học: Phát triển nguồn nhân lực ở tỉnh Sơn La hiện nay

  1. ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI TRƢỜNG ĐẠI HỌC KHOA HỌC XÃ HỘI VÀ NHÂN VĂN -------------- LÊ THỊ LA PHÁT TRIỂN NGUỒN NHÂN LỰC Ở TỈNH SƠN LA HIỆN NAY LUẬN VĂN THẠC SĨ TRIẾT HỌC Chuyên ngành: Chủ nghĩa Xã hội khoa học Nguời hưóng dẫn:PGS.T S Nguyễn Thuý Vân Hà Nội - 2015
  2. ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI TRƢỜNG ĐẠI HỌC KHOA HỌC XÃ HỘI VÀ NHÂN VĂN -------------- LÊ THỊ LA PHÁT TRIỂN NGUỒN NHÂN LỰC Ở TỈNH SƠN LA HIỆN NAY Luận văn Thạc sĩ chuyên ngành Chủ nghĩa Xã hội khoa học Mã số: 60.22.03.08 Ngƣời hƣớng dẫn: PGS.TS Nguyễn Thanh Tuấn guời hưóng dẫ SHà Nội - 2015
  3. LỜI CAM ĐOAN Tôi xin cam đoan luận văn này là công trình nghiên cứu của riêng tôi dưới sự hướng dẫn của PGS.TS.Nguyễn Thanh Tuấn và có sự tham khảo của những tác giả ghi trong danh mục tài liệu tham khảo. Các tài liệu, số liệu sử dụng trong luận văn đều trung thực và có nguồn gốc rõ ràng. Nếu sai tôi xin hoàn toàn chịu trách nhiệm. Hà nội, ngày 17 tháng 11 năm 2015 Tác giả luận văn Lê Thị La 
  4. MỤC LỤC A. MỞ ĐẦU ..................................................................................................... 3 1. Lý do chọn đề tài ...................................................................................... 3 2. Tình hình nghiên cứu liên quan đến đề tài luận văn ............................ 5 3. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu của luận văn ................................... 8 4. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu của luận văn .................................... 9 5. Cơ sở lý luận thực tiễn và phƣơng pháp nghiên cứu ............................ 9 6. Đóng góp của luận văn ........................................................................... 10 7. Ý nghĩa lý luận và thực tiễn của luận văn............................................ 10 8. Kết cấu của luận văn .............................................................................. 10 B. NỘI DUNG ................................................................................................ 11 Chƣơng 1: NGUỒN NHÂN LỰC VỚI PHÁT TRIỂN KINH TẾ - XÃ HỘI Ở TỈNH SƠN LA HIỆN NAY.............................................................. 11 1.1. Quan niệm, đặc điểm của nguồn nhân lực trong phát triển kinh tế - xã hội ............................................................................................................ 11 1.1.1. Quan niệm về nguồn nhân lực và phát triển nguồn nhân lực ......... 11 1.1.2. Đặc điểm của nguồn nhân lực......................................................... 20 1.1.3. Vai trò của nguồn nhân lực ............................................................. 22 1.2. Điều kiện tự nhiên, kinh tế, xã hội và đặc điểm của nguồn nhân lực trong phát triển kinh tế, xã hội ở tỉnh Sơn La hiện nay ......................... 26 1.2.1. Điều kiện tự nhiên và kinh tế, xã hội ở tỉnh Sơn La hiện nay ......... 26 1.2.2. Đặc điểm nguồn nhân lực ở tỉnh Sơn La hiện nay .......................... 35 Chƣơng 2: THỰC TRẠNG VÀ GIẢI PHÁP TIẾP TỤC PHÁT TRIỂN NGUỒN NHÂN LỰC Ở TỈNH SƠN LA THỜI GIAN TỚI ..................... 40 2.1. Thực trạng phát triển nguồn nhân lực ở tỉnh Sơn La hiện nay...... 40 2.1.1. Thành tựu và nguyên nhân trong phát triển nguồn nhân lực ở tỉnh Sơn La hiện nay ......................................................................................... 40 2.1.2. Hạn chế và nguyên nhân trong phát triển nguồn nhân lực ở tỉnh Sơn  1
  5. La hiện nay ................................................................................................ 51 2.2. Một số giải pháp tiếp tục phát triển nguồn nhân lực ở tỉnh Sơn La thời gian tới ................................................................................................. 58 2.2.1. Về nhận thức phát triển nguồn nhân lực ở tỉnh Sơn La .................. 58 2.2.2. Về công tác lãnh đạo, chỉ đạo ở tỉnh Sơn La để phát triển nguồn nhân lực ..................................................................................................... 65 2.2.3. Tiếp tục triển khai thực hiện chính sách, pháp luật về phát triển nguồn nhân lực ở tỉnh Sơn La ................................................................... 78 C. KẾT LUẬN ............................................................................................... 82 DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO ..................................................... 84  2
  6. A. MỞ ĐẦU 1. Lý do chọn đề tài Bước sang thế kỷ XXI bất kỳ quốc gia nào trên thế giới cũng đều quan tâm đến các nguồn lực nhằm tạo ra sự phát triển bền vững, một trong những nguồn lực quan trọng đó là con người. Thế nhưng nguồn lực con người tự nó không thể tạo ra được sức mạnh to lớn nếu không được phát huy có hiệu quả. Phát huy nhân tố con người ở nước ta hiện nay thực chất là phát huy một trong những thế mạnh của nội lực đất nước trong quá trình đẩy mạnh công nghiệp hóa, hiện đại hóa (CNH, HĐH) đất nước và hội nhập quốc tế. Nhận thức được tầm quan trọng của nguồn lực con người trong quá trình phát triển kinh tế, văn hóa, xã hội, Đại hội đại biểu toàn quốc lần thứ X đã chỉ rõ: “Nội lực có vai trò quyết định đối với sự phát triển. Có thu hút được nội lực mới thu hút và sử dụng hiệu quả ngoại lực. Nội lực được tăng cường mới bảo đảm được độc lập tự chủ về kinh tế và hội nhập kinh tế quốc tế thành công. Phát huy nội lực trước hết là phát huy nguồn lực con người, nguồn lực của toàn dân tộc, khai thác có hiệu quả nguồn tài nguyên thiên nhiên và sử dụng tốt nhất các nguồn lực của Nhà nước” [20, tr.179]. Chiến lược phát triển bền vững Việt Nam (2011 - 2020) tiếp tục khẳng định vấn đề trên một cách sâu sắc hơn: Con người là trung tâm của phát triển bền vững, phát huy tối đa nhân tố con người với vai trò là chủ thể, nguồn lực chủ yếu và là mục tiêu của sự phát triển bền vững. Con người phát triển toàn diện về trí tuệ, đạo đức, thể chất, tinh thần, năng lực sáng tạo, ý thức công dân tuân thủ pháp luật. Trong xu thế hội nhập quốc tế ngày càng gia tăng thì việc giáo dục lối sống lành mạnh, ý thức chính trị, tinh thần quốc tế trong sáng là điều hệ trọng. Khoa học và công nghệ là nền tảng và là động lực cho phát triển bền vững đất nước, phát triển giáo dục là quốc sách hàng đầu [60, tr.57]. Vì vậy, chăm lo đào tạo, bồi dưỡng và phát huy nguồn lực con người là một trong những nhiệm vụ chiến lược trọng tâm trong phát triển kinh tế - xã  3
  7. hội giai đoạn 2011 - 2020 của các cấp, các ngành từ trung ương tới địa phương trong cả nước. Tuy nhiên, hiện nay việc xây dựng và triển khai thực hiện chiến lược phát triển nguồn nhân lực và sử dụng nguồn nhân lực có hiệu quả, tạo động lực cho sự phát triển kinh tế - xã hội vẫn còn là vấn đề vấp phải nhiều thách thức đối với các cấp, các ngành và các địa phương; trong đó có tỉnh Sơn La. Trong quá trình phát triển kinh tế, xã hội của tỉnh Sơn La, trong những năm gần đây, cũng đã bộc lộ những hạn chế, yếu kém trong công tác đào tạo, sử dụng, phát huy, phát triển, khai thác và quản lý nguồn nhân lực; từ đó, ở mức độ nhất định, đã gây ảnh hưởng tiêu cực tới sự phát triển bền vững của tỉnh. Sau 25 năm đổi mới, đất nước nói chung và tỉnh Sơn La nói riêng đã giành được nhiều thành tựu to lớn có ý nghĩa lịch sử, nay bước vào thời kỳ phát triển mới sau khi đã hội nhập toàn diện, sâu, rộng vào nền kinh tế toàn cầu hóa, cơ hội và thách thức chưa từng có đòi hỏi phải có nguồn nhân lực thích ứng. Hơn nữa, thực trạng nguồn nhân lực hiện nay của tỉnh Sơn La khó cho phép tận dụng cơ hội tốt nhất đang đến với tỉnh. Nếu không mau chóng khắc phục được yếu kém này sẽ có nguy cơ khó vượt qua những thách thức mới, kéo dài sự tụt hậu của tỉnh so với các tỉnh thành trong cả nước với nhiều hệ lụy nan giải. Hoàn cảnh tự nhiên, dân cư, v.v... của tỉnh Sơn La đã quy định nhiều nét đặc thù trong việc phát triển nguồn nhân lực. Thêm vào đó, những tác động chung của nền kinh tế thị trường định hướng XHCN, hội nhập quốc tế và quá trình đẩy mạnh CNH, HĐH đã làm cho vấn đề phát triển nguồn nhân lực ở tỉnh Sơn La có những biến đổi sâu sắc, đòi hỏi phải nắm bắt kịp thời để đưa ra những giải pháp có tính khả thi. Một số khâu trong đào tạo nguồn nhân lực đang bị buông lỏng hoặc biến đổi theo hướng tiêu cực; dẫn đến chất lượng nguồn nhân lực bị giảm sút. Một số ban, ngành ở địa phương vẫn chưa có chủ  4
  8. trương nhất quán trong việc đào tạo, sử dụng, phát triển và phát huy nguồn nhân lực của mình. Từ tình hình trên, tác giả lựa chọn vấn đề “Phát triền nguồn nhân lực ở tỉnh Sơn La hiện nay” làm đề tài luận văn thạc sĩ, chuyên ngành chủ nghĩa xã hội khoa học, của mình. 2. Tình hình nghiên cứu liên quan đến đề tài luận văn Con người vừa là mục tiêu, vừa là động lực cho sự phát triển của xã hội. Thực tiễn chứng minh rằng, sự phát triển bền vững của mỗi quốc gia phụ thuộc nhiều vào đầu tư, khai thác có hiệu quả nguồn nhân lực. Do đó, vấn đề con người, nguồn nhân lực, phát triển nguồn lực con người là đối tượng thu hút sự quan tâm nghiên cứu của nhiều nhà khoa học. Có thể kể đến các công trình nghiên cứu trực tiếp về con người, nguồn lực con người đã được xã hội hóa thành công trình khoa học, sách, bài viết đăng trên tạp chí và báo cũng như trong các luận văn, luận án liên quan với đề tài của luận văn này như sau: - Phạm Minh Hạc chủ biên (1996), “Vấn đề con người trong sự nghiệp công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước”, Nxb, Chính trị Quốc gia, Hà Nội: Cuốn sách đề cập một cách tương đối có hệ thống cơ sở lý luận và thực tiễn về vai trò của nguồn lực con người trong sự nghiệp công nghiệp hóa, hiện đại hóa. Phân tích sự qua lại giữa các nguồn lực: nguồn lực con người, vốn, tài nguyên thiên nhiên, cơ sở vật chất kỹ thuật, vị trí địa lý,...; trong đó yếu tố quyết định chính là nguồn lực con người. - Trần Văn Tùng và Lê Ái Lâm chủ biên (1996), “Phát triển nguồn nhân lực – kinh nghiệm thế giới và thực tiễn nước ta”, Nxb, Chính trị Quốc gia, Hà Nội: Cuốn sách khái quát những kinh nghiệm về phát triển nguồn nhân lực của các nước phát triển trên thế giới và tập trung nghiên cứu lĩnh vực giáo dục và đào tạo - yếu tố quyết định nguồn nhân lực.  5
  9. - Nguyễn Bá Thể chủ biên (2005), “Phát huy nguồn lực con người để công nghiệp hóa, hiện đại hóa”, Nxb Lao động - Xã hội, Hà Nội: Từ nghiên cứu kinh nghiệm phát triển nguồn nhân lực của một số nước trên thế giới và thực trạng nguồn nhân lực ở nước ta, tác giả đã đưa ra những quan điểm về nguồn nhân lực và phát triển nguồn nhân lực; vai trò của nguồn nhân lực đối với tăng trưởng kinh tế và sự nghiệp công nghiệp hóa, hiện đại hóa ở Việt Nam; đồng thời, đưa ra định hướng và những giải pháp nhằm phát huy nguồn lực con người ở nước ta hiện nay. - Đoàn Văn Khái chủ biên (2005), “Nguồn lực con người trong quá trình công nghiệp hóa, hiện đại hóa ở Việt Nam”, Nxb, Lý luận Chính trị, Hà Nội: Tác giả cuốn sách đã trình bày một số vấn đề chung về công nghiệp hóa, hiện đại hóa trên thế giới và Việt Nam; vai trò của nguồn lực con người trong quá trình công nghiệp hóa, hiện đại hóa; thực trạng nguồn lực con người ở Việt Nam và những vấn đề đặt ra trước yêu cầu công nghiệp hóa, hiện đại hóa; những giải pháp cơ bản nhằm khai thác và phát triển có hiệu quả nguồn lực con người đáp ứng yêu cầu công nghiệp hóa, hiện đại hóa ở Việt Nam hiện nay. TS. Nguyễn Thanh (2005), “Phát triền nguồn nhân lực phục vụ Công nghiệp hóa, Hiện đại hóa đất nước”, Nxb, Chính trị Quốc gia, Hà Nội. Tiếp cận dưới góc độ triết học, tác giả đã xuất phát từ quan điểm của Chủ nghĩa Mác - Lênin, tư tưởng Hồ Chí Minh và dựa trên các quan điểm của Đảng về phát triển con người, về vai trò của Giáo dục - Đào tạo để khẳng định Giáo dục - Đào tạo là “quốc sách hàng đầu” để phát triển nguồn nhân lực có chất lượng. - Luận án Tiến sĩ Kinh tế của Phan Thanh Tâm (2000), “Các giải pháp chủ yếu nâng cao chất lượng nguồn nhân lực phục vụ nhu cầu Công nghiệp hóa, Hiện đại hóa đất nước”, Đại học Kinh tế quốc dân, Hà Nội: Tác giả trình bày các khái niệm, nguồn nhân lực, chất lượng nguồn nhân lực; phân tích một số nhân tố ảnh hưởng trực tiếp, nâng cao chất lượng về mặt trí lực của nguồn  6
  10. nhân lực mà còn tác động đến sức khỏe, khả năng tiếp thu công nghệ, thu hút đầu tư, tạo việc làm; nghiên cứu bài học kinh nghiệm của Mỹ, Nhật Bản, các nước Châu Á về nâng cao chất lượng nguồn nhân lực và rút ra bài học kinh nghiệm cho Việt Nam. Trên cơ sở phân tích những lý luận chung về nguồn nhân lực, tác giả đi sâu phân tích thực trạng chất lượng nguồn nhân lực Việt Nam từ năm 1989 đến năm 1999; các yếu tố ảnh hưởng đến chất lượng về mặt trí lực của nguồn nhân lực bao gồm: năng lực đào tạo cung cấp nguồn nhân lực của hệ thống giáo dục, đầu tư của ngân sách Nhà nước cho Giáo dục - Đào tạo, chính sách sử dụng lao động chuyên môn kỹ thuật; đặc biệt tác giả đưa ra những căn cứ để xây dựng các giải pháp nâng cao chất lượng nguồn nhân lực và đề xuất 4 giải pháp về phát triển giáo dục và sử dụng, bồi dưỡng cán bộ nhằm nâng cao chất lượng nguồn nhân lực. - Luận án Tiến sĩ Kinh tế của Hà Thị Hằng (2013), “Nguồn nhân lực cho công nghiệp hóa, hiện đại hóa gắn với phát triển kinh tế tri thức ở tỉnh Thừa Thiên Huế hiện nay”, Đại học Kinh tế Huế: Trên cơ sở hệ thống hóa những vấn đề lý luận và thực tiễn về nguồn nhân lực cho Công nghiệp hóa, Hiện đại hóa gắn với phát triển kinh tế tri thức, luận án phân tích đánh giá thực trạng nguồn nhân lực cho Công nghiệp hóa, hiện đại hóa gắn với phát triển kinh tế tri thức ở tỉnh Thừa Thiên Huế. Từ đó đề xuất một số giải pháp phát triển nguồn nhân lực cho Công nghiệp hóa, hiện đại hóa gắn với phát triển kinh tế tri thức ở tỉnh Thừa Thiên Huế trong thời gian tới. Ngoài ra tác giả luận văn còn tham khảo thêm: Nguyễn Ngọc Sơn (2000), nguồn nhân lực trong quá trình công nghiệp hóa, hiện đại hóa dưới tác động của cách mạng khoa học công nghệ, Tạp chí Triết học, số 5; Nguyễn Hữu Công (2000), Vấn đề bồi dưỡng và nâng cao trình độ văn hóa, khoa học, kỹ thuật cho người lao động, Tạp chí Triết học, số 5; Hồ Sĩ Quý (2000), Nghiên cứu con người trước thềm thế kỷ XXI, Tạp chí Triết học, số 5; Trương Giang Long (2002), Về vấn đề phát triển nguồn nhân lực ở nước ta hiện nay,  7
  11. Tạp chí Triết học, số 1; Hoàng Thái Triển (2001), Vấn đề phát huy nhân tố con người trong phát triển kinh tế, Tạp chí Triết học, số 2; Hồ Sĩ Quý (2002), Con người là trung tâm: sự khác biệt giữa hai quan điểm tiêu biểu, Tạp chí Triết học, sô 11; Đặng Hữu Toàn (2000), Gắn phát triển con người Việt Nam hiện đại với giữ gìn và phát huy bản sắc văn hóa dân tộc, Tạp chí Triết học, số 4…. Có thể nói đây là đề tài đã được nghiên cứu dưới nhiều khía cạnh và ở những mức độ khác nhau trên cả bình diện lý luận và thực tiễn. Tuy nhiên đề tài này luôn hàm chứa những vấn đề mới cần được bổ sung và phát triển. Cho đến thời điểm này chưa có công trình nào nghiên cứu trực tiếp về việc phát triển nguồn nhân lực ở tỉnh Sơn La dưới dạng một luận văn khoa học. Do vậy, trong luận văn này, tác giả kế thừa những thành quả đã đạt được của những công trình đã nêu trên, nhằm tổng kết, đánh giá đúng thực trạng phát triển nguồn nhân lực của tỉnh; làm rõ những vấn đề đang đặt ra; từ đó đề xuất một số giải pháp có tính định hướng nhằm tiếp tục phát triển, phát huy và khai thác nguồn nhân lực ở tỉnh Sơn La thời gian tới. 3. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu của luận văn 3.1. Mục đích của luận văn Luận văn tập trung làm rõ thực trạng nguồn nhân lực ở tỉnh Sơn La hiện nay; từ đó đề xuất một số giải pháp nhằm sử dụng có hiệu quả và phát triển, phát huy nguồn nhân lực của tỉnh trong thời gian tới. 3.2. Nhiệm vụ của luận văn - Luận giải và làm rõ khái niệm, đặc điểm và vai trò của nguồn nhân lực ở tỉnh Sơn La hiện nay. - Phân tích đánh giá thực trạng phát triển nguồn nhân lực ở tỉnh Sơn La hiện nay: thành tựu, hạn chế và nguyên nhân của những thành tựu, hạn chế đó.  8
  12. - Những đóng góp của nguồn nhân lực trong những năm qua đối với sự phát triển kinh tế - xã hội của tỉnh Sơn La. Những vẫn đề đặt ra trong nuôi dưỡng, trong đào tạo, trong quản lý và trong sử dụng nguồn nhân lực. - Đề xuất một số giải pháp có tính định hướng cho việc tiếp tục phát triển nguồn nhân lực ở tỉnh Sơn La trong thời gian tới. 4. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu của luận văn 4.1. Đối tượng nghiên cứu của luận văn Vấn đề phát triển nguồn nhân lực ở tỉnh Sơn La hiện nay. 4.2. Phạm vi nghiên cứu của luận văn Đề tài tập trung nghiên cứu nội dung phát triển nguồn nhân lực ở Sơn La trong các năm 2011 - 2015 là những năm tỉnh bắt đầu xây dựng và triển khai thực hiện Đề án “Quy hoạch phát triển nhân lực tỉnh Sơn La giai đoạn 2011 - 2020”. 5. Cơ sở lý luận thực tiễn và phƣơng pháp nghiên cứu 5.1. Cơ sở lý luận và thực tiễn của luận văn Luận văn được triển khai trên nền tảng lý luận của chủ nghĩa Mác - Lênin (chủ nghĩa duy vật biện chứng và chủ nghĩa duy vật lịch sử), tư tưởng Hồ Chí Minh về vấn đề con người; các quan điểm cơ bản của Đảng Cộng sản Việt Nam về nguồn lực con người. Luận văn cũng sử dụng một số lý thuyết hiện đại, như lý thuyết hệ thống - cấu trúc, lý thuyết thống kê để phân tích, tổng hợp về mối quan hệ của nguồn nhân lực với các nguồn lực khác và về tình hình đào tạo, sử dụng, phát triển, phát huy, khai thác nguồn nhân lực ở tỉnh Sơn La trong những năm gần đây. Cơ sở thực tiễn của luận văn là tình hình sử dụng nguồn nhân lực của tỉnh Sơn La trong những năm gần đây.  9
  13. 5.2. Phương pháp nghiên cứu của luận văn Luận văn sử dụng phương pháp luận của chủ nghĩa duy vật biện chứng và duy vật lịch sử; và các phương pháp lôgic - lịch sử, phân tích hệ thống, tổng hợp, phân tích thống kê và so sánh số liệu,.... 6. Đóng góp của luận văn Luận văn trình bày một cách hệ thống về thực trạng phát triển nguồn nhân lực ở tỉnh Sơn La hiện nay; và đề xuất một số giải pháp có tính định hướng cho việc tiếp tục phát triển nguồn nhân lực ở tỉnh Sơn La trong thời gian tới. 7. Ý nghĩa lý luận và thực tiễn của luận văn - Luận văn có thể được sử dụng làm tài liệu tham khảo phục vụ cho những người làm công tác học tập, nghiên cứu, giảng dạy bộ môn chủ nghĩa xã hội khoa học nói riêng và triết học nói chung. - Những kết quả đạt được của luận văn có thể là cơ sở để các cấp lãnh đạo, các ngành của tỉnh Sơn La tham khảo trong quá trình hoạch định, triển khai thực hiện các chủ trương, chính sách phát triển nguồn lực con người của tỉnh trong thời gian tới. 8. Kết cấu của luận văn Ngoài phần mở đầu, kết luận danh mục tài liệu tham khảo và mục lục, luận văn được kết cấu gồm 2 chương với 4 tiết.  10
  14. B. NỘI DUNG Chƣơng 1: NGUỒN NHÂN LỰC VỚI PHÁT TRIỂN KINH TẾ - XÃ HỘI Ở TỈNH SƠN LA HIỆN NAY 1.1. Quan niệm, đặc điểm của nguồn nhân lực trong phát triển kinh tế - xã hội 1.1.1. Quan niệm về nguồn nhân lực và phát triển nguồn nhân lực Thứ nhất, quan niệm về nguồn nhân lực Một quốc gia muốn phát triển thì cần phải có các nguồn lực của sự phát triển kinh tế như: tài nguyên thiên nhiên, vốn, khoa học - công nghệ, con người,.... Trong các nguồn lực đó, nguồn lực con người là quan trọng nhất, có tính chất quyết định đối với sự tăng trưởng và phát triển kinh tế của mọi quốc gia từ trước đến nay. Một nước cho dù có tài nguyên thiên nhiên phong phú, máy móc, kỹ thuật hiện đại nhưng không có những con người có trình độ, có đủ khả năng khai thác các nguồn lực đó thì khó có khả năng có thể đạt được sự phát triển như mong muốn. Trong giai đoạn đẩy mạnh công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước nhằm thực hiện mục tiêu “dân giàu, nước mạnh, dân chủ, công bằng, văn minh”, Đảng ta luôn xác định: con người Việt Nam có truyền thống yêu nước, cần cù, sáng tạo, có nền tảng văn hóa, giáo dục, có khả năng bắt nhanh khoa học và công nghệ là nguồn lực quan trọng nhất - nguồn năng lực nội sinh. Vậy nguồn nhân lực là gì ? Hiện nay có nhiều quan điểm khác nhau về nguồn nhân lực. Theo Liên Hợp Quốc thì “Nguồn nhân lực là tất cả những kiến thức, kỹ năng, kinh nghiệm, năng lực và tính sáng tạo của con người có quan hệ tới sự phát triển của mỗi cá nhân và của đất nước” [63, tr.11]. Ngân hàng thế giới (WB) cho rằng, nguồn nhân lực là toàn bộ vốn con người bao gồm thể lực, trí lực, kỹ năng nghề nghiệp,... của mỗi cá nhân. Như vậy, ở đây nguồn lực con người được coi như một nguồn vốn bên cạnh các loại vốn vật chất khác: vốn tiền tệ,  11
  15. công nghệ, tài nguyên thiên nhiên [63, tr.11]. Theo Tổ chức lao động quốc tế (ILO), nguồn nhân lực là toàn bộ những người trong độ tuổi có khả năng tham gia lao động [60, tr.10]. Ở đây, nguồn nhân lực được hiểu ở hai nghĩa: Theo nghĩa rộng, nguồn nhân lực là nguồn cung cấp sức lao động cho sản xuất xã hội, cung cấp nguồn lực con người cho sự phát triển. Do đó, nguồn nhân lực bao gồm toàn bộ dân cư có thể phát triển bình thường. Theo nghĩa hẹp, nguồn nhân lực là khả năng lao động của xã hội, là nguồn lực cho sự phát triển kinh tế - xã hội, bao gồm các nhóm dân cư trong độ tuổi lao động, có khả năng tham gia vào lao động, sản xuất xã hội, tức là toàn bộ các cá nhân có thể tham gia vào quá trình lao động, là tổng thể các yếu tố về thể lực, trí lực, tâm lực của họ được huy động vào quá trình lao động. Kinh tế học phát triển cho rằng, nguồn nhân lực là một bộ phận dân cư trong độ tuổi quy định có khả năng tham gia lao động. Nguồn nhân lực được xem xét, đánh giá ở hai phương diện: số lượng và chất lượng. Số lượng nguồn nhân lực là chỉ quy mô, cơ cấu tuổi, giới tính; chất lượng nguồn nhân lực là khả năng tổng hợp về thể lực, trí lực, kỹ năng, phong cách, đặc điểm lối sống, tinh thần và đặc biệt là khả năng nghiên cứu, sáng tạo, tiếp thu tiến bộ khoa học - kỹ thuật, công nghệ mới phục vụ phát triển kinh tế - xã hội. Nguồn lao động là tổng số những người trong độ tuổi lao động đang tham gia lao động hoặc đang tích cực tìm kiếm việc làm. Nguồn lao động cũng được hiểu trên hai phương diện: số lượng và chất lượng. Như vậy, có một bộ phận người lao động được tính là nguồn nhân lực nhưng lại không phải là nguồn lao động, đó là những người không có việc làm nhưng không có nhu cầu tìm việc làm, những người trong độ tuổi lao động nhưng đang đi học,…. Bảo đảm nguồn nhân lực cho phát triển kinh tế, xã hội, chính là đào tạo nguồn nhân lực đáp ứng cả về số lượng và chất lượng. [60, tr.11]. Theo thuyết về vốn con người (Human resource), thì yếu tố con người được coi là yếu tố quan trọng nhất của quá trình sản xuất, là phương tiện để  12
  16. phát triển kinh tế - xã hội. Nguồn nhân lực được coi như mọi nguồn lực khác (như vốn, công nghệ, tài nguyên thiên nhiên, đất đai...), cho nên cần phải đầu tư cho con người. Trên thực tế việc đầu tư cho con người có tỷ lệ thu hồi vốn khá cao và mang lại nguồn lợi lớn hơn so với đầu tư vật chất [60, tr.84]. Từ những quan niệm trên, và tiếp cận dưới góc độ chính trị - xã hội có thể hiểu: Nguồn nhân lực là tổng hòa thể lực, trí lực, kỹ năng, tinh thần và số lượng, cơ cấu của lực lượng lao động xã hội tại một quốc gia (hay một địa phương), được sử dụng, khai thác, phát triển và phát huy trong các hoạt động kinh tế, xã hội, để sản xuất ra của cải vật chất và tinh thần nhằm đáp ứng nhu cầu của xã hội trong hiện tại và tương lai. Thứ hai, quan niệm về phát triển nguồn nhân lực Trong thời đại ngày nay, con người được coi là một “tài nguyên đặc biệt”, một nguồn lực của sự phát triển kinh tế. Bởi vậy việc phát triển con người, phát triển nguồn nhân lực trở thành vấn đề chiếm vị trí trung tâm trong hệ thống phát triển các nguồn lực. Chăm lo đầy đủ con người là yếu tố bảo đảm chắc chắn nhất cho sự phồn vinh, thịnh vượng của mọi quốc gia. Đầu tư cho con người là đầu tư có tính chiến lược, là cơ sở chắc chắn nhất cho sự phát triển bền vững. Cho đến nay, do xuất phát từ các cách tiếp cận khác nhau, nên vẫn có nhiều cách hiểu khác nhau khi bàn về phát triển nguồn nhân lực. Theo TS Phạm Tất Thắng trong bài viết “đổi mới giáo dục để phát triển nguồn nhân lực phục vụ mục tiêu công nghiệp hóa, hiện đại hóa” phát triển nguồn nhân lực được hiểu theo hai nghĩa. Với nghĩa hẹp: đó là một quá trình giáo dục, đào tạo và đào tạo lại; trang bị, bổ sung thêm nhiều kiến thức, kỹ năng... để con người có cơ hội tìm việc làm mới và hoàn thành nhiệm vụ mà họ đang thực thi trong một tổ chức. Với nghĩa rộng: phát triển nguồn nhân lực còn bao gồm cả yếu tố sử dụng nhân lực một cách hợp lý, tạo môi trường làm việc thuận lợi để con người lao động có hiệu quả [60, tr.662].  13
  17. Có quan điểm cho rằng, “phát triển nguồn nhân lực là tổng thể các cơ chế, chính sách và biện pháp hoàn thiện, nâng cao chất lượng nguồn nhân lực của toàn xã hội (phẩm chất về trí tuệ, thể chất, tâm lý - xã hội) và điều chỉnh hợp lý về số lượng nguồn nhân lực đáp ứng yêu cầu đòi hỏi về nguồn nhân lực cho sự phát triển kinh tế xã hội trong từng giai đoạn phát triển” [24, tr.13]. Một số tác giả khác lại quan niệm: phát triển nguồn nhân lực chính là sự biến đổi số lượng và chất lượng nguồn nhân lực về các mặt cơ cấu, thể lực, kỹ năng, kiến thức và tinh thần v.v... cần thiết cho công việc, nhờ vậy mà phát triển được năng lực của họ, ổn định được công ăn việc làm, nâng cao địa vị kinh tế - xã hội và cuối cùng là đóng góp cho sự phát triển xã hội [63, tr.14]. Theo PGS.TS. Vũ Văn Phúc trong báo cáo đề dẫn hội thảo khoa học: “Phát triển nguồn nhân lực đáp ứng yêu cầu công nghiệp hóa, hiện đại hóa và hội nhập quốc tế” phát triển nguồn nhân lực là sự biến đổi về số lượng và chất lượng trên các mặt thể lực, trí lực, kỹ năng và tinh thần cùng với quá trình tạo ra những biến đổi tiến bộ về cơ cấu nhân lực. Nói một cách khái quát nhất, phát triển nguồn nhân lực chính là quá trình tạo lập và sử dụng năng lực toàn diện của con người, vì sự tiến bộ kinh tế, xã hội [60, tr.11]. Từ những luận điểm trình bày trên, có thể quan niệm: Phát triển nguồn nhân lực là sự biến đổi nguồn nhân lực về thể lực, trí lực, kỹ năng, tinh thần và số lượng, cơ cấu của đội ngũ lao động, nhằm sử dụng, phát triển và phát huy toàn diện nhân tố con người vì sự tiến bộ kinh tế, xã hội và sự hoàn thiện bản thân mỗi con người. Do vậy, nội dung cơ bản phát triển nhân lực của tỉnh Sơn La cần tập trung vào các vấn đề chủ yếu sau: thứ nhất, gia tăng về số lượng nhân lực có trình độ chuyên môn, nghề nghiệp; thứ hai, nâng cao chất lượng nguồn nhân lực; thứ ba, chuyền dịch cơ cấu nhân lực theo hướng tiến bộ; thứ tư, phát huy một số tố chất tích cực tiêu biểu của nhân lực tỉnh Sơn La.  14
  18. Khi xem xét nguồn lực con người, đòi hỏi có quan điểm toàn diện, phải nhìn nhận con người với tất cả hiện trạng, tiềm năng, đặc điểm và sức mạnh của nó đối với sự phát triển xã hội ở cả phương diện là chủ thể lẫn phương diện là khách thể. Phát triển nguồn lực con người, ngoài việc quan tâm nâng cao mặt bằng và đỉnh cao dân trí, bồi dưỡng và nâng cao sức khỏe cho mỗi cá nhân, cho cộng đồng xã hội, còn phải chú ý đến việc xây dựng đạo đức, nhân cách, lý tưởng cao quý của con người. Như vậy, phát triển nguồn nhân lực với nội hàm trên đây thực chất là đề cập đến vấn đề chất lượng nguồn nhân lực và khía cạnh xã hội của nguồn nhân lực của một quốc gia. Nguồn nhân lực chất lượng cao là khái niệm để chỉ những người lao động cụ thể có trình độ lành nghề (về chuyên môn, kỹ thuật) ứng với một ngành nghề cụ thể theo tiêu thức phân loại lao động về chuyên môn, kỹ thuật nhất định (Đại học, trên đại học, cao đẳng, lao động kỹ thuật lành nghề). Giữa chất lượng nguồn nhân lực và nguồn nhân lực chất lượng cao có mối quan hệ chặt chẽ với nhau trong mối quan hệ giữa cái chung và cái riêng. Nói đến chất lượng nguồn nhân lực là muốn nói đến tổng thể nguồn nhân lực của một quốc gia, trong đó nguồn nhân lực chất lượng cao là bộ phận cấu thành đặc biệt quan trọng, là nhóm tinh tuý nhất, có chất lượng nhất. Bởi vậy, khi bàn về nguồn nhân lực chất lượng cao không thể không đặt nó trong tổng thể vấn đề chất lượng nguồn nhân lực nói chung của một đất nước. Nguồn nhân lực chất lượng cao là nguồn nhân lực phải đáp ứng được yêu cầu của thị trường (yêu cầu của các doanh nghiệp trong và ngoài nước), đó là: có kiến thức: chuyên môn, kinh tế, tin học; có kỹ năng: kỹ thuật, tìm và tự tạo việc làm, làm việc an toàn, làm việc hợp tác; có thái độ, tác phong làm việc tốt, trách nhiệm với công việc. Như vậy, nguồn nhân lực chất lượng cao phải là những con người phát triển cả về trí lực và thể lực, cả về khả năng lao động, về tính tích cực chính  15
  19. trị - xã hội, về đạo đức, tình cảm trong sáng. Nguồn nhân lực chất lượng cao có thể không cần đông về số lượng, nhưng phải tạo được năng lực có tính đột phá trong thực tế. Nguồn nhân lực ở Việt Nam nói chung và tỉnh Sơn La nói riêng, chưa bao giờ lại đối mặt với tình trạng thiếu hụt nhân lực có trình độ cao như hiện nay. Nếu trong thời gian tới không giải quyết được bài toán nâng cao chất lượng nguồn nhân lực, chúng ta sẽ phải đối mặt với nguy cơ khủng hoảng chất lượng nguồn nhân lực trầm trọng, mà hệ quả của nó là ba vấn đề lớn đã được PGS.TS. Vũ Văn Phúc chỉ ra trong bài Phát triển nguồn nhân lực đáp ứng yêu cầu công nghiệp hóa, hiện đại hóa và hội nhập quốc tế: Một là, sụt giảm sức cạnh tranh của nền kinh tế. Hai là, khó thoát khỏi “bẫy thu nhập trung bình”. Nếu không có nguồn nhân lực đủ chất lượng để bước lên những bậc thang cao hơn, chúng ta sẽ mãi dậm chân ở mắt xích cuối cùng của chuỗi cung ứng toàn cầu. Ba là, đánh mất cơ hội tham gia thị trường lao động quốc tế, đặc biệt sau khi gia nhập VTO. Hiện nay, lao động của Việt Nam có cơ hội rất lớn để tham gia vào quá trình phân công lao động quốc tế, nhưng với trình độ lao động như hiện nay, chúng ta mới chỉ dừng lại ở việc đi làm thuê với giá nhân công rẻ mạt mà thôi. Trong thế giới hiện đại, khi chuyển dần sang nền kinh tế chủ yếu dựa trên tri thức và trong xu thế toàn cầu hoá, hội nhập kinh tế quốc tế, nguồn nhân lực, đặc biệt là nguồn nhân lực chất lượng cao ngày càng thể hiện vai trò quyết định của nó. Các lý thuyết tăng trưởng gần đây chỉ ra rằng, một nền kinh tế muốn tăng trưởng nhanh và ở mức cao phải dựa trên ít nhất ba trụ cột cơ bản: áp dụng công nghệ mới, phát triển hạ tầng cơ sở hiện đại và nâng cao chất lượng nguồn nhân lực. Trong đó động lực quan trọng nhất của sự tăng trưởng kinh tế bền vững chính là những con người, đặc biệt là nguồn nhân lực chất lượng cao, tức là những con người được đầu tư phát triển, có kỹ năng,  16
  20. kiến thức, tay nghề, kinh nghiệm, năng lực sáng tạo để trở thành “nguồn vốn con người, vốn nhân lực”. Bởi trong bối cảnh thế giới có nhiều biến động và cạnh tranh quyết liệt như hiện nay, phần thắng sẽ thuộc về những quốc gia có nguồn nhân lực chất lượng cao, có môi trường pháp lý thuận lợi cho đầu tư, có môi trường chính trị - xã hội ổn định. Phát triển nguồn nhân lực cả về số lượng và chất lượng chỉ có thể đạt được kết quả tốt một khi gắn nó với việc nâng cao hiệu quả sử dụng nguồn nhân lực. Như vậy, việc nâng cao hiệu quả sử dụng nguồn nhân lực là xây dựng và hoàn thiện cơ chế, chính sách, phương pháp, nghệ thuật dùng người. Việc dùng người yêu cầu không chỉ “đặt đúng người, đúng việc”, mà còn phải bồi dưỡng, tạo điều kiện tốt nhất để con người có thể phát huy được năng lực sáng tạo và sở trường của mình nhằm hoàn thành tốt nhất công việc được giao. Trong quá trình đẩy mạnh công nghiệp hóa, hiện đại hóa và hội nhập quốc tế, vấn đề huy động và sử dụng hiệu quả các nguồn lực, nhất là nguồn nhân lực có ý nghĩa đặc biệt quan trọng. Để nâng cao hiệu quả sử dụng nguồn nhân lực, cần phải giải quyết ba vấn đề quan trọng là: - Thúc đẩy sự phát triển và tăng trưởng kinh tế một cách ổn định và bền vững. - Gắn tăng trưởng kinh tế với xóa đói giảm nghèo và giải quyết việc làm. - Tạo ra được nhiều việc làm mới có chất lượng, đảm bảo quyền và các lợi ích chính đáng của người lao động và không ngừng cải thiện đời sống vật chất và tinh thần của các tầng lớp dân cư. Việc nâng cao hiệu quả sử dụng nguồn nhân lực thường chịu ảnh hưởng trực tiếp của quy luật cung cầu lao động trên thị trường, vào chất lượng nguồn nhân lực và các chính sách lao động, việc làm... đặc biệt là môi trường làm việc, chế độ đãi ngộ đối với người lao động.  17
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
2=>2