intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Luận văn Thạc sĩ Việt Nam học: Vai trò của ngành dệt may đối với nền kinh tế Việt Nam

Chia sẻ: _ _ | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:101

83
lượt xem
10
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Mục đích nghiên cứu của luận văn là phân tích thực trạng phát triển của ngành dệt may Việt Nam để thấy được vai trò của nó trong nền kinh tế. Từ nghiên cứu thực trạng và nhận diện vai trò, luận văn sẽ chỉ ra đâu là cơ hội, đâu là thách thức, đâu là triển vọng phát triển của ngành dệt may Việt Nam.

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Luận văn Thạc sĩ Việt Nam học: Vai trò của ngành dệt may đối với nền kinh tế Việt Nam

  1. ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI TRƯỜNG DẠI HỌC KHOA HỌC XÃ HỘI VÀ NHÂN VĂN ------------------------------------------ WEI HAI QUAN VAI TRÒ CỦA NGÀNH DỆT MAY ĐỐI VỚI NỀN KINH TẾ VIỆT NAM LUẬN VĂN THẠC SĨ Chuyên ngành: VIỆT NAM HỌC Hà Nội - 2020
  2. ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI TRƯỜNG DẠI HỌC KHOA HỌC XÃ HỘI VÀ NHÂN VĂN ------------------------------------------ WEI HAI QUAN VAI TRÒ CỦA NGÀNH DỆT MAY ĐỐI VỚI NỀN KINH TẾ VIỆT NAM Luận văn Thạc sĩ chuyên ngành: Việt Nam học Mã số: 8310630.01 Người hướng dẫn: PGS.TS. Bùi Thành Nam Hà Nội – 2020
  3. LỜI CẢM ƠN Khi luận văn kết thúc, tôi xin trân trọng cảm ơn PGS.TS.Bùi Thành Nam, người đã hướng dẫn tôi hoàn thành luận văn thạc sĩ của mình. Trong quá trình viết luận văn, thầy Nam đã dành rất nhiều thời gian, công sức và tâm huyết để hướng dẫn tôi hoàn thành luận văn. Từ việc lựa chọn và xác nhận đề tài, chuẩn bị đề cương, và thu thập tài liệu, hướng dẫn phương pháp nghiên cứu đến bản thảo cuối cùng của luận văn, tôi đều được sự hướng dẫn tận tình của thầy. Với sự giúp đỡ của thầy, kiến thức của tôi đã được nâng cao và mở rộng hơn, đồng thời đề tài nghiên cứu của tôi đã được thực hiện và hoàn thành một cách thuận lợi hơn. Ngoài ra, với kiến thức sâu rộng, tinh thần nghiêm túc và phong cách làm việc tỉ mỉ của thầy đã ảnh hưởng và sẽ có ích cho tôi trong suốt cuộc đời. Tôi muốn bày tỏ lời cảm ơn chân thành và lòng biết ơn sâu sắc nhất tới thầy. Trong quá trình viết luận văn, tôi cũng nhận được những lời đề nghị và ý kiến có giá trị từ nhiều thầy cô giáo và các bạn cùng lớp trong Khoa Việt Nam học và Tiếng Việt Trường Đại học Khoa học xã hội và Nhân văn (Đại học Quốc gia Hà Nội). Đồng thời, tôi cũng nhận được nhiều giúp đỡ của các bạn Việt Nam từ Trường Đại học Kinh tế Quốc dân, từ Hiệp hội Dệt may Việt Nam và các bạn bè Trung Quốc trong quá trình hoàn thiện luận văn này. Tôi xin gửi lời cảm ơn chân thành tới các thầy cô giáo và các bạn, cảm ơn tất cả các thầy cô giáo và các bạn bè đã quan tâm, hỗ trợ và giúp đỡ tôi. Cuối cùng, tôi muốn gửi lời cảm ơn chân thành đến các chuyên gia đã dành thời gian xem xét bài luận văn này và cung cấp các bình luận có giá trị!
  4. LỜI CAM ĐOAN Tôi xin cam đoan bản luận văn Vai trò của ngành dệt may đối với nền kinh tế Việt Nam là phần nghiên cứu của riêng tôi, dưới sự hướng dẫn của PGS.TS. Bùi Thành Nam mà trước đó chưa có bất kỳ tác giả nào công bố. Những tư liệu và số liệu sử dụng trong bản luận văn có tính xác thực và nguồn gốc rõ ràng. Tác giả Wei Hai Quan
  5. MỤC LỤC MỤC LỤC.............................................................................................................. 1 DANH LỤC CÁC BẢNG BIỂU............................................................................ 6 DANH MỤC HÌNH ............................................................................................... 7 MỞ ĐẦU ................................................................................................................ 8 CHƯƠNG 1: LỊCH SỬ PHÁT TRIỂN VÀ THỰC TRẠNG CỦA NGÀNH DỆT MAY VIỆT NAM ........................................................................................ 18 1.1 Tổng quan cơ bản về Việt Nam ..................................................................... 18 1.1.1 Vị trí địa lý ............................................................................................. 18 1.1.2 Tình hình phân chia các khu vực trong nước........................................... 18 1.1.3 Tình hình dân số Việt Nam ..................................................................... 19 1.2.1 Đặc điểm cơ cấu của doanh nghiệp dệt may Việt Nam............................ 21 1.2.2 Đặc điểm và cơ cấu mô hình sản xuất ..................................................... 22 1.2.3 Cơ cấu sản phẩm và đặc điểm công nghệ ................................................ 23 1.2.4 Thương mại quốc tế hàng dệt may Việt Nam .......................................... 24 1.3 Tác dộng của những FTA đối với ngành dệt may Viêt Nam .......................... 27 1.3.1 Các hiệp định thương mại tự do (FTA) của Việt Nam ............................. 27 1.3.2 Những nội dung và cam kết của FTA ...................................................... 28 1.3.3 Tác động của FTA đối với ngành dệt may nói chung .............................. 33 1.3.3.1 Tóm tắt một năm thực hiện CPTPP................................................... 34 1.3.3.2 Tình hình xuất nhập khẩu dệt may giữa Việt Nam và các nước CPTP ..................................................................................................................... 36 1.3.3.3 Lợi thế về EVFTA ............................................................................ 37 1.3.4 Tình hình FDI đối với ngành dệt may Việt Nam .................................. 38 1
  6. 1.3.4.1 Những lợi thế của Việt Nam trong việc thu hút vốn đầu tư nước ngoài ..................................................................................................................... 38 1.3.4.2 Tác động của đầu tư trực tiếp nước ngoài (FDI) đối với ngành dệt may Việt Nam...................................................................................................... 40 1.3.4.3 Đầu tư của doanh nghiệp Trung Quốc vào ngành dệt may Việt Nam 43 CHƯƠNG 2: VAI TRÒ CỦA NGÀNH DỆT MAY ĐỐI VỚI VIỆT NAM .... 49 2.1 Vai trò của ngành dệt may trong việc cung cấp hàng hoá tiêu dùng trong nước ........................................................................................................................... 49 2.2 Vai trò của ngành dệt may đóng góp trong kim ngạch xuất khẩu ................... 51 2.3 Vai trò của ngành dệt may trong mở rộng thị trường quốc tế ......................... 55 2.4 Vai trò của ngành dệt may với việc góp phần chuyển dịch cơ cấu kinh tế ở Việt Nam ............................................................................................................ 61 2.5 Vai trò của ngành dệt may Việt Nam trong chính trị ...................................... 63 2.6 Vai trò của ngành dệt may trong giải quyết vấn đề lao động.......................... 65 2.6.1 Tạo việc làm cho người lao động: ........................................................... 65 2.6.2 Tạo thu nhập ổn định cho người lao động: .............................................. 65 CHƯƠNG 3. CƠ HỘI, THÁCH THỨC VÀ TRIỂN VỌNG CỦA NGÀNH DỆT MAY VIỆT NAM ........................................................................................ 67 3.1 Những cơ hội phát triển của ngành dệt may Việt Nam .................................. 67 3.1.1 Cơ hội đến từ các FTA mà Việt Nam đang/sẽ có hiệu lực trong thời gian tới (đặc biệt là CPTPP, EVFTA và RCEP) ....................................................... 67 3.1.2 Cơ hội đến từ cuộc chiến thượng mại Mỹ - Trung................................... 68 3.1.3 Cơ hội từ cuộc Cách mạng Công nghiệp 4.0 ........................................... 68 3.2 Những thách thức đối với sự phát triển của ngành dệt may Việt Nam ........... 70 2
  7. 3.2.1 Xu thế gia tăng bảo hộ trên thế giới ........................................................ 70 3.2.2 Thách thức đến từ CPTPP và EVFTA ..................................................... 73 3.2.3 Thách thức từ cuộc chiến thương mại Mỹ - Trung. ................................. 74 3.2.4 Thách thức đáp ứng các nhu cầu của CMCN 4.0. ................................... 75 3.2.5 Chuỗi ngành nghiệp không cân đối và sức mạnh tổng thể không mạnh... 76 3.2.6 Giá trị gia tăng của ngành dệt may tương đối thấp. ................................. 77 3.2.7 Các doanh nghiệp dệt may Việt Nam phần lớn là doanh nghiệp quy mô nhỏ. ................................................................................................................. 78 3.2.8 Chi phí lao động tiếp tục tăng và năng suất lao động thấp ....................... 78 3.2.9 Thách thức khác .................................................................................... 80 3.2.10 Thách thức mới năm 2020: Đại dịch Covid 19 ảnh hưởng đến ngành dệt may Việt Nam ................................................................................................. 80 3.3 Triển vọng phát triển của ngành dệt may Việt Nam....................................... 81 3.3.1 Các triển vọng do FTA mang lại ............................................................. 81 3.3.2 Hướng đến "Công nghiệp 4.0" ................................................................ 83 3.3.3 Hướng tới cắt giảm phát thải và giảm hóa chất độc hại trong doanh nghiệp dệt may để bảo vệ môi trường ......................................................................... 84 3.3.4 Tập trung vào phát triển bền vững .......................................................... 85 3.3.5 Tiếp tục đổi mới ..................................................................................... 87 KẾT LUẬN .......................................................................................................... 88 TÀI LIỆU THAM KHẢO ................................................................................... 91 3
  8. DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT CHUNG AJCEP Hiệp định Đối tác Kinh tế Toàn diện ASEAN – Nhật Bản ANZFTA Hiệp định Thương mại Tự do ASEAN – Australia, New Zealand ASEAN Hiệp hội các quốc gia Đông Nam Á ATIGA FTA về thương mội hàng hóa trong ASEAN BHTN Bảo hiểm thất nghiệp BHXH Bảo hiểm xã hội BHYT Bảo hiểm y tế BVSC Công ty Chứng khoán Bảo Việt C/O Giấy chứng nhận xuất xứ CMCN Cách mạng công nghiệp CMT Cut-Make-Trim/ cắt-may-hoàn thiện CPTPP Hiệp định Đối tác Toàn diện và Tiến bộ Xuyên Thái Bình Dương ĐH Đại học ĐL Đài Loan DMVN Dệt May Việt Nam DN Doanh nghiệp EAEU Liên minh kinh tế Á - Âu Enterprise Resource Planning ERP Hệ thống hoạch định nguồn lực doanh nghiệp EU Liên minh châu Âu FDI Foreign direct investment/ Đầu tư trực tiếp nước ngoài FOB Free On Board/ Giao hàng lên tàu FOB/OEM Original Equipment Manufacturing/Free On Board FTA Hiệp định Thương mại Tự do GDP Gross Domestic Product: Tổng sản phẩm nội địa HQ Hàn Quốc HS Hệ thống Phân loại Hàng hóa Hài hòa ILO International Labour Organization: Tổ chức Lao động Quốc tế KCN Khu công nghiệp KNXK Kim ngạch xuất khẩu KT Kinh tế Most Favoured Nation MFN Tối huệ quốc 4
  9. DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT CHUNG NDT Nhân dân tệ NK Nhập khẩu NL Nguồn lực NLĐ Người lao động NPL Nguyên phụ liệu Nxb Nhà xuất bản Original Brand Manufacturing OBM Mẫu và thương hiệu ban đầu độc quyền của doanh nghiệp sản xuất Original Design Manufacturing ODM Mẫu ban đầu thuộc về doanh nghiệp sản xuất Original Equipment Manufacturing OEM Sản xuất thiết bị gốc của DN sản xuất PVTM Phòng vệ thương mại RCEP Hiệp định Đối tác Kinh tế Toàn diện Khu vực RFID Radio Frequency Identification:Nhận dạng qua tần số vô tuyến ROO Rules Of Origin/ Quy tắc xuất xứ Strengths (Điểm mạnh), Weaknesses (Điểm yếu), Opportunities SWOT (Cơ hội) và Threats (Thách thức) SX- KD Sản xuất kinh doanh TBT Technical Barriers to Trade/ Rào cản kỹ thuật trong thương mại THCS Trường Trung học cơ sở TM Thương mại TQ Trung Quốc TS Tiến sĩ UNTAD Tổ chức Thương mại và Phát triển Liên Hợp Quốc VCFTA Hiệp định Thương mại Tự do Việt Nam – Chi-lê VITAS Hiệp hội Dệt may việt nam VJEPA Hiệp định Đối tác Kinh tế Việt Nam – Nhật Bản VN Việt Nam WCO Tổ chức Hải quan Thế giới WTO Tổ chức Thương mại Thế giới XK Xuất khẩu XX Xuất xứ 5
  10. DANH LỤC CÁC BẢNG BIỂU Bảng 1.1: Tình hình dân số của Việt Nam tính đến năm 2020 ............................... 20 Bảng 1.2: Thống kê số người lao động chia theo nhóm tuổi ................................... 20 Bảng 1.3: Xuất khẩu các sản phẩm của ngành dệt may Việt Nam năm 2019 .......... 25 Bảng 1.4: Các thị trường xuất khẩu hàng dệt may Việt Nam năm 2019 ................. 26 Bảng 1.5: Danh sách các Hiệp định Thương mại tự do của Việt Nam .................... 28 Bảng 1.6: Xuất khẩu dệt may của Việt Nam sang các nước CPTPP năm 2018 ....... 36 Bảng 1.7: Nhập khẩu dệt may của Việt Nam từ các nước CPTPP năm 2018 .......... 37 Bảng 1.8: Thống kê FDI vào dệt may Việt Nam đến 5 tháng 2020 theo năm và quốc gia41 Bảng 1.9: Thống kê FDI vào dệt may Việt Nam đến 5 tháng 2020 theo khu vực.... 42 Bảng 1.10: Thống kê FDI (TQ) vào dệt may Việt Nam đến 5 tháng 2020 .............. 43 Bảng 1.11: Cơ sở sản xuất của Texhong tại Việt Nam ........................................... 46 Bảng 2.1: So sánh chỉ số giá tiêu dùng của hàng may mặc, mũ nón, giày dép năm 2020 và 2019 ........................................................................................ 50 Bảng 2.2: Trị giá và mặt hàng xuất khẩu sơ bộ các tháng năm 2018 (Đơn vị tính: triệu USD) ............................................................................................ 52 Bảng 2.3: Giá và mặt hàng xuất khẩu sơ bộ các tháng năm 2019 (Đơn vị tính: triệu) ... 54 Bảng 2.4: Trị giá và mặt hàng xuất khẩu sơ bộ 5 tháng năm 2020 (Đơn vị: triệu USD) 55 Bảng 2.5: Kim ngạch xuất khẩu của tháng 5 năm 2020 .......................................... 54 Bảng 2.6: Thị trường xuất khẩu hàng may mặc của Việt Nam năm 2018 ............... 56 Bảng 2.7: So sánh kim ngạch xuất khẩu với tăng trưởng GDP ............................... 63 Bảng 2.8: Số doanh nghiêp và công nhân trong những năm qua ............................ 65 Bảng 3.1: Mức lương tối thiểu phân vùng năm 2019 ~2020................................... 79 6
  11. DANH MỤC HÌNH 1. Hình 1.1: Nguồn thu nhập hoạt động của Tập toàn Texhong: ........................... 46 2. Hình 1.2: Năng xuất sợi phân bố của Tập toàn Texhong ................................... 47 3. Hình 1.3: Tỷ trọng tổng sản lượng sợi nội địa của Việt Nam: ........................... 47 7
  12. MỞ ĐẦU 1. Tính cấp thiết, ý nghĩa của đề tài Ngành dệt may là ngành sử dụng nhiều lao động, là ngành sản xuất, đặc biệt là ngành dệt thuộc ngành công nghiệp nhẹ, thường xuất hiện trong giai đoạn đầu phát triển kinh tế của đất nước. Trong quá trình công nghiệp hóa của nhiều nước, ngành dệt may đóng vai trò hàng đầu. Ở các nước đang phát triển, ngành dệt may đã có những đóng góp to lớn cho phát triển kinh tế, thúc đẩy sự phát triển của nông thôn và nông nghiệp. Sự phát triển của ngành dệt là một trong những phương pháp quan trọng để thúc đẩy chuyển đổi nền kinh tế nông nghiệp sang mô hình kinh tế công nghiệp. Do đó, ngành dệt may cũng đóng vai trò quan trọng trong việc phát triển kinh tế nhà nước và xã hội. Việt Nam có vị trí địa lý rất tốt và nguồn nhân lực dồi dào. Việt Nam thông qua cải cách chính trị và kinh tế, một loạt dữ liệu cho thấy sự tăng trưởng kinh tế và xã hội nhanh chóng của Việt Nam. Việt Nam đã từ nền kinh tế nông nghiệp trước đây chuyển dần sang mô hình kinh tế công nghiệp và dịch vụ, đặc biệt là trong 10 năm qua. Việt Nam phát triển mạnh mẽ nền kinh tế quốc dân và tích cực thu hút đầu tư nước ngoài, điều này giúp cho kinh tế phát triển nhanh chóng. Việt Nam đã trở thành một trong những quốc gia có nền kinh tế phát triển nhanh nhất ở khu vực Đông Nam Á và đang chuyển dần sang công nghiệp hóa. Một số dữ liệu cho thấy Việt Nam đang trở thành một trung tâm sản xuất quan trọng trên toàn cầu. Với nhu cầu mạnh mẽ của thị trường quốc tế, kim ngạch xuất khẩu của Việt Nam đã duy trì tăng trưởng và nền kinh tế Việt Nam cũng hiển thị xu hướng tiếp tục tăng trưởng mạnh mẽ. Theo số liệu thống kê từ Tổng cục Hải quan, từ năm 2000 đến 2019, tốc độ tăng trưởng GDP trung bình của Việt Nam là 6,39%. Theo số liệu thống kê, trong những năm qua, ngành dệt may đã trở thành một trong những ngành hàng đầu tại Việt Nam. Kim ngạch xuất khẩu của ngành 8
  13. dệt may từ năm 2009 đến 2012 liên tục 4 năm đứng đầu trong tổng kim ngạch xuất khẩu của ngành công nghiệp Việt Nam. Ngành dệt may Việt Nam không chỉ cung cấp cho người dân những nhu cầu cần thiết mà còn giúp giải quyết những vấn đề lao động xã hội. Trong quá trình hội nhập quốc tế, kim ngạch xuất khẩu của ngành dệt may Việt Nam tiếp tục tăng trưởng, thị trường tiếp tục mở rộng hơn nữa và nhu cầu lao động ngày càng nhiều hơn, chiếm tỷ lệ tương đối cao trong nền kinh tế Việt Nam. Khi mức độ hội nhập kinh tế thế giới ngày càng sâu rộng, các rào cản thương mại được giảm xuống, thị trường xuất khẩu hàng dệt may tiếp tục mở rộng hơn nữa, mang đến những cơ hội phát triển mới cho ngành dệt may. Trong những năm qua, nhằm mục đích nhanh chóng hội nhập kinh tế thế giới và hội nhập kinh tế khu vực, Việt Nam đẩy mạnh mở cửa và tích cực tham gia mạng lưới các hiệp định thương mại tự do như CPTPP và VKFTA, VN-EAEU FTA, AHKFTA vv... Những hiệp định thương mại tự do này mang lại nhiều lợi thế trong việc đẩy mạnh phát triển nền kinh tế Việt Nam. Bởi vì ngành dệt may là một trong những ngành công nghiệp đứng đầu đóng góp to lớn về kim ngạch xuất khẩu Việt Nam nên nghiên cứu về vai trò của ngành dệt may đối với nền kinh tế Việt Nam là một chủ đề cấp thiết và có ý nghĩa thực tiễn. 2. Lịch sử nghiên cứu Nguyễn Thanh Huong (2017) [33] trong "Cơ hội và thách thức đối với ngành dệt may Việt Nam trong hợp tác quốc tế" chỉ ra rằng trong quá trình công nghiệp hóa ở nhiều nước, ngành dệt may đóng vai trò hàng đầu và thúc đẩy sự phát triển nông nghiệp và nông thôn. Phát triển ngành dệt may là thúc đẩy chuyển dịch kinh tế từ nông nghiệp hướng đến ngành kinh tế công nghiệp. Trong khi đó, Việt Nam lại là quốc gia đang phát triển. Sau khi thông qua các chính sách mở rộng thị trường, gia nhập WTO, tham gia hội nhập quốc tế và ký kết hiệp định CPTPP thì ngành dệt may Việt Nam có cơ hội phát triển chưa từng có, trở thành ngành Công nghiệp mũi 9
  14. nhọn của Việt Nam thúc đẩy xuất khẩu toàn quốc, cung cấp cho Việt Nam khoảng 2,5 triệu việc làm. Đồng thời năm 2012, việc gia nhập thành công vào nhóm năm nước xuất khẩu dệt may hàng đầu thế giới đã khẳng định vị thế quan trọng của ngành dệt may trong nền kinh tế Việt Nam, có vai trò đóng góp rất lớn của ngành dệt may đối với sự phát triển kinh tế và xã hội của đất nước. Do đó ngành dệt may Việt Nam có tiềm năng phát triển rất lớn. Tác giả đã tóm tắt các nghiên cứu trước đây về ngành dệt may Việt Nam và kết hợp với tình hình thực tế ở Việt Nam để đưa ra những hạn chế, những khó khăn và những thách thức mà trong ngành dệt may đang phải đối mặt. Đồng thời để giải quyết những vấn đề này, chính phủ và các doanh nghiệp dệt may đưa ra các đề xuất về các biện pháp cải thiện, kêu gọi sự coi trọng chú ý đến các ngành bổ trợ, nhằm cải thiện và giải quyết các vấn đề hiện tại của ngành dệt may Việt Nam, thu hút thêm vốn đầu tư FDI, tìm kiếm sự phát triển tốt hơn cho ngành dệt may Việt Nam và tăng kim ngạch xuất khẩu của Việt Nam. Cổ Tiểu Tùng (2016) [24] trong“Kinh tế Việt Nam” đã chỉ ra rằng Việt Nam có nguồn tài nguyên thiên nhiên và nguồn lao động dồi dào, mà nguồn lao động dồi dào có quan hệ chặt chẽ đến sự phát triển kinh tế. Trong sách chỉ ra rằng tỷ trọng tổng ngành công nghiệp chế tạo của Việt Nam năm 2000 chiếm 78.7% trong tỷ trọng ngành công nghiệp, năm 2005 là 82.8%, năm 2010 là 86.49 % và tỷ trọng này tiếp tục gia tăng. Mấy năm gần đây, mặc dù chịu cùng lúc hai áp lực là tăng giá nguyên liệu và tiền thuê lao động, cùng với nhu cầu trong nước chưa cao và nhiều khó khăn khác nhưng Việt Nam vẫn phát triển ổn định. Năm 2012, kim ngạch xuất khẩu là 17,2 tỷ USD, duy trì mức tăng trưởng 8,5% và trở thành sản phẩm xuất khẩu lớn nhất của Việt Nam. Đồng thời trong 4 năm liên tiếp, ngành dệt may luôn duy trì vị thế là sản phẩm xuất khẩu lớn nhất của Việt Nam. Tác giả khẳng định rằng ngành dệt may là ngành công nghiệp trụ cột của Việt Nam và nó có tầm ảnh hưởng quan trọng đối với sự phát triển kinh tế Việt Nam. Ngành dệt may của Việt Nam cũng đang gặp khó khăn rất lớn, đó là 10
  15. sản xuất bông trong nước cực kỳ thấp, chỉ có thể đáp ứng 1% nhu cầu sản xuất trong nước, do đó 99% bông, 60% sợi và 70% vải đều phải dựa vào nhập khẩu. Nguyễn Minh Hiếu (2019) [31] trong “Nghiên cứu thu hút vốn đầu tư FDI của ngành dệt may Việt Nam” đã vận dụng tư liệu và phương pháp nghiên cứu phỏng vấn để kết hợp phương pháp nghiên cứu giữa lý luận và thực tiễn. Theo phân tích "Nghiên cứu thu hút vốn đầu tư vào ngành dệt may của Việt Nam", kết luận chỉ ra rằng: Nhiều doanh nghiệp dệt may ở Việt Nam thiếu hụt nghiêm trọng các khoản vay vốn trung và dài hạn để chuyển đổi công nghệ và mở rộng tái sản xuất. Phần lớn các doanh nghiệp dệt may đều có công nghệ sản xuất lạc hậu, kiểu dáng lỗi thời, không đủ chất lượng để đáp ứng yêu cầu của khách hàng và thiếu khả năng cạnh tranh thị trường. Từ sau năm 2010, ngành dệt may của Việt Nam đã phát triển rất nhanh chóng. Nó đã "góp phần chuyển giao công nghệ quốc tế, tăng thu nhập ngoại hối và doanh thu tài chính và thuế, và tạo ra công ăn việc làm" và vị thế của nó trong nền kinh tế quốc dân ngày càng trở nên nổi bật. Phạm Thị Yến Hương (2017) [35] trong "Nghiên cứu so sánh về năng lực cạnh tranh xuất khẩu của hàng dệt may Trung Việt" đã phân tích, so sánh tổng hợp thực trạng và các vấn đề còn tồn tại của ngành thương mại xuất khẩu mặt hàng dệt may của Trung Quốc và Việt Nam, cũng như các tác động của FTA đối với thương mại xuất khẩu dệt may của Việt Nam và tóm tắt các biện pháp đối phó để cải thiện năng lực xuất khẩu của ngành dệt may Việt Nam. Sau đó còn tận dụng bốn chỉ số năng lực cạnh tranh, từ những góc độ khác nhau để so sánh sự khác biệt cũng như khả năng cạnh tranh của Trung Quốc và Việt Nam trong xuất khẩu dệt may, đã đưa ra những kết luận như sau: (1) Khả năng cạnh tranh của thương mại dệt may ở Trung Quốc và Việt Nam đã được cải thiện đáng kể, đồng thời khả năng cạnh tranh của các mặt hàng dệt may thành phẩm ở cả hai nước lớn hơn các sản phẩm dệt may không thành phẩm. (2) Khả năng cạnh 11
  16. tranh toàn diện của thương mại dệt may của Trung Quốc lớn hơn Việt Nam, nhưng khoảng cách cạnh tranh giữa Trung Quốc và Việt Nam trong các sản phẩm dệt thành phẩm nhỏ hơn so với các sản phẩm dệt không thành phẩm. (3) Xuất khẩu hàng dệt may Việt Nam đã phát triển nhanh và khả năng cạnh tranh được cải thiện đáng kể, có lợi thế so với Trung Quốc trong thương mại dệt may. Trung Quốc bị ảnh hưởng rất nhiều bởi thị trường quốc tế và đang mất lợi thế so sánh trong ngành dệt may, nhưng ngành dệt may Trung Quốc đang dựa vào các nguồn lợi thế khác để hỗ trợ và duy trì khả năng cạnh tranh mạnh mẽ. Hoàng Tùng (2016) [25] "Nghiên cứu về đầu tư trực tiếp nước ngoài vào ngành dệt may của Trung Quốc dựa trên quan điểm TPP" phân tích hiện trạng và các vấn đề của đầu tư trực tiếp nước ngoài của ngành dệt may Trung Quốc. Tác giả đã phác thảo các vấn đề chính còn tồn tại của đầu tư trực tiếp nước ngoài - theo đuổi lợi ích ngắn hạn, coi nhẹ vấn đề chủ chốt của đầu tư và giá trị cốt lõi của doanh nghiệp. Đồng thời các doanh nghiệp dệt may Trung Quốc cũng tiến hành phân tích SWOT về những lợi thế, bất lợi, cơ hội và mối đe dọa trong đầu tư trực tiếp vào các quốc gia TPP trong lĩnh vực dệt may. Sau đó đưa ra các biện pháp đối phó cho đầu tư trực tiếp của các doanh nghiệp dệt may Trung Quốc ra nước ngoài theo TPP: Mở rộng các lĩnh vực và khu vực đầu tư, nâng cao năng lực phòng tránh rủi ro, trình độ kinh doanh quốc tế hóa và thực lực bản thân doanh nghiệp trong đầu tư trực tiếp nước ngoài của doanh nghiệp. Zhan Tiểu Kỳ (2016) [62] "So sánh năng lực cạnh tranh quốc tế của Trung Quốc và ngành dệt may Việt Nam từ góc độ tác động của TPP": Trong khu vực Thái bình dương, Trung Quốc và Việt Nam là đối thủ cạnh tranh lớn nhất và cũng là các bên liên quan trong lĩnh vực dệt may. Hai nước xuất khẩu hàng may mặc có độ tương đồng cao và khả năng cạnh tranh mạnh về giá. Việc ký kết TPP gây ra tác động tĩnh, bao hàm hiệu ứng tạo thương mại và hiệu ứng chuyển hướng thương mại, có tác động chung đối với cả Việt Nam và Trung Quốc ở trong và ngoài hiệp định. Bị ảnh 12
  17. hưởng bởi TPP, khả năng cạnh tranh quốc tế của hàng may mặc không dệt kim của Trung Quốc tại thị trường thành viên TPP đã giảm dần qua từng năm, trong khi tỷ lệ hàng may mặc Việt Nam trên thị trường TPP tăng lên hàng năm. Thị phần xuất khẩu hàng may mặc của Trung Quốc từ các nước thành viên TPP sẽ được chuyển sang Việt Nam và thị phần xuất khẩu dệt may của Trung Quốc sang Việt Nam sẽ được chuyển sang các nước thành viên TPP. Để đối phó với tác động tiêu cực của TPP, tác giả đề xuất chiến lược cho ngành dệt may Trung Quốc đối với TPP: Tăng nội dung kỹ thuật và giá trị gia tăng của sản phẩm, tăng cường các thỏa thuận thương mại tự do song phương và chuyển giao năng lực sản xuất ở nước ngoài, thúc đẩy nâng cấp chuyển đổi ngành công nghiệp in và nhuộm, chuyển đổi xuất khẩu thương mại điện tử xuyên biên giới. Mậu Văn Hiên (2016) [28] "Nghiên cứu về tiềm năng đầu tư của các doanh nghiệp Trung Quốc tại Việt Nam - Lấy ví dụ của ngành dệt may" trên cơ sở tình hình hiện tại của ngành dệt may Việt Nam vận dụng phân tích định tính để phân tích môi trường đầu tư tiềm năng của ngành dệt may hiện nay. Đồng thời kết hợp những lợi thế và bất lợi của các doanh nghiệpTrung Quốc, tác giả đã phân tích tổ hợp chiến lược của các doanh nghiệp dệt may Trung Quốc đầu tư vào Việt Nam. Phương pháp phân tích thực nghiệm để đo lường không gian phát triển đầu tư của Trung Quốc tại Việt Nam. Phương pháp phân tích tóm tắt kinh nghiệm đầu tư của các doanh nghiệp dệt may Trung Quốc tại Việt Nam và các điểm đầu tư tiềm năng ở Việt Nam cũng như là phương hướng phát triển trong tương lai. Phương pháp phân tích đã đánh giá được tiềm năng đầu tư tổng thể đối của Việt Nam, ngành dệt may Việt Nam có môi trường tiềm năng đầu tư đối với Trung Quốc. Việt Nam rất phù hợp để nhận được đầu tư nước ngoài tư các doanh nghiệp dệt may của Trung Quốc. Mặc dù tiềm năng đầu tư của sợi bông và quần áo không tốt nhưng được kết luận là có tiềm năng đầu tư khá lớn trên phương diện khác như sợi hóa học, sợi vải, in nhuộm, hoàn thiện, máy may và phụ kiện quần áo. Đồng thời, dựa trên những kết luận này đã đưa ra 13
  18. những kiến nghị chính sách đối với chính phủ Trung Quốc và các doanh nghiệp đầu tư. Trần Ngọc Chiến (2014) [20] "Nghiên cứu thực nghiệm về tác động của đầu tư trực tiếp nước ngoài đối với tăng trưởng kinh tế của Việt Nam" chỉ ra rằng khi nghiên cứu mối quan hệ giữa FDI và tăng trưởng kinh tế, sự khác nhau trong các phương pháp nghiên cứu, khu vực nghiên cứu và dữ liệu thì kết luận cũng khác nhau. Một số nhà học giả cho rằng dòng vốn lớn của FDI có tương quan tích cực với các chính sách vĩ mô ưu đãi của nước sở tại. Tăng trưởng kinh tế là lý do chính cho tăng trưởng FDI, nhưng FDI không phải là lý do chính cho tăng trưởng kinh tế. Cũng có nhiều nhà học giả cho rằng mặc dù FDI có thể có tác động hoặc đe dọa tiêu cực đến các doanh nghiệp trong nước hoặc một ngành công nghiệp nào đó ở nước sở tại, nhưng tóm lại lợi thế của FDI vượt trội hơn so với những bất lợi. FDI đã tạo ra một loạt tác động tích cực đến tăng trưởng kinh tế trong nước của các nước đang phát triển như hiệu ứng tích lũy vốn, hiệu ứng thúc đẩy việc làm, hiệu ứng khuếch tán công nghệ, hiệu ứng cạnh tranh thị trường và thay đổi thiết chế xã hội, sau đó gián tiếp thúc đẩy tăng trưởng kinh tế. Vì thế, từ góc độ của FDI thấy rằng bất luận là ảnh hưởng trực tiếp hay gián tiếp thì FDI đều có vai trò quan trọng trong thúc đẩy tăng trưởng kinh tế ở những quốc gia đang phát triển ở nhiều mức độ. Vì thế tác giả lựa chọn FDI và GDP là đối tượng nghiên cứu, vận dụng phương pháp thống kê để thu thập số liệu của Việt Nam và thông qua sử dụng biểu đồ để hiện thị rõ việc FDI thúc đẩy sự tăng trưởng của các yếu tố liên quan đến kinh tế và tăng trưởng toàn bộ nền kinh tế nói chung. Từ góc độ thực nghiệm của phân tích định lượng trong phương pháp phân tích thực nghiệm để minh họa sự ảnh hưởng của FDI đối với tăng trưởng kinh tế, chủ yếu được chia thành hai phần: Đầu tiên là tiến hành thử nghiệm tính bình ổn chuỗi thời gian (ADF) và thử nghiệm hợp nhất trên các dữ liệu đã thu thập được, sau đó là thiết lập mô hình mà FDI thúc đẩy tăng trưởng kinh tế Việt Nam. Kết luận cuối cùng được đưa ra sau khi phân tích hồi quy đó là: FDI đã 14
  19. đóng vai trò quan trọng trong tăng trưởng kinh tế Việt Nam. Cuối bài báo, tác giả cũng đề xuất cải thiện chính sách đối với FDI của Việt Nam từ nhiều khía cạnh: Chính sách và pháp luật, giải pháp hoạch định nguồn lực, chương trình xúc tiến đầu tư, cải thiện cơ sở hạ tầng, cải cách hành chính và nâng cao tiền lương lao động. Nguyễn Thị Thu Oanh (2016) [36] "Nghiên cứu về môi trường đầu tư của Việt Nam để thu hút đầu tư nước ngoài" đề cập đến một số lượng lớn tài liệu và thu thập một lượng lớn dữ liệu lịch sử từ Tổng cục Thống kê Việt Nam và Cục Thống kê Quốc gia Trung Quốc. Trên cơ sơ của phương pháp phân tích định lượng, tiến hành đánh giá về môi trường đầu tư của Việt Nam và đánh giá kinh nghiệm của Trung Quốc trong việc thu hút đầu tư trực tiếp nước ngoài, kết luận rằng: Mặc dù Trung Quốc còn tồn tại một số vấn đề trong việc cải thiện môi trường đầu tư, nhưng vẫn còn nhiều điểm đáng để học hỏi. Trung Quốc tiếp giáp với Việt Nam và có nhiều điểm tương đồng về kinh tế, hệ thống chính trị và văn hóa. Do đó, kinh nghiệm của Trung Quốc có thể được Việt Nam áp dụng để cải thiện môi trường đầu tư, thu hút thêm vốn đầu tư và phát triển hơn nữa nền kinh tế. Tác giả đưa ra các đề xuất để cải thiện môi trường đầu tư Việt Nam thông qua tham khảo kinh nghiệm thành công của Trung Quốc như: Hoàn thiện thể chế kinh tế thị trường, ban hành các chính sách khuyến khích và ưu đãi, phát triển nguồn nhân lực và cải thiện cơ sở hạ tầng. 3. Mục đích nghiên cứu Mục đích nghiên cứu của luận văn là phân tích thực trạng phát triển của ngành dệt may Việt Nam để thấy được vai trò của nó trong nền kinh tế. Từ nghiên cứu thực trạng và nhận diện vai trò, luận văn sẽ chỉ ra đâu là cơ hội, đâu là thách thức, đâu là triển vọng phát triển của ngành dệt may Việt Nam. 4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu Đối tượng nghiên cứu: Luận văn nghiên cứu thực trạng phát triển của ngành dệt may Việt Nam hiện nay và vai trò của nó đối với nền kinh tế Việt Nam. 15
  20. Phạm vi nghiên cứu về mặt thời gian:Luận văn nghiên cứu sự phát triển của ngành dệt may trong khoảng thời gian từ năm 2007 đến Tháng 8 năm 2020 và triển vọng tới năm 2030. Phạm vi nghiên cứu về mặt không gian: Luận văn nghiên cứu ngành dệt may Việt Nam. Phạm vi nghiên cứu về mặt nội dung: Luận văn sẽ tập trung nghiên cứu những nội dung chính sau: Một là tóm tắt lịch sử và thực trạng phát triển của ngành dệt may Việt Nam sau khi Việt Nam đẩy mạnh mở cửa và tích cực tham gia mạng lưới các hiệp định thương mại tự do; Hai là vai trò của ngành dệt may đối với nền kinh tế của Việt Nam hiện nay; Ba là đánh giá những thành tựu đạt được của ngành dệt may của Việt Nam; Bốn là làm rõ nhũng thách thức và khó khăn năm 2020 của ngành dệt may Việt Nam hiện nay và chỉ ra những triển vọng phát triển tới năm 2030 của ngành dệt may Việt Nam. 5. Phương pháp nghiên cứu. Luận văn tiếp cận theo hướng phương pháp liên ngành dưới góc nhìn Việt Nam học, kinh tế học kết hợp với khu vực học và xã hội học. Một trong các phương pháp chủ đạo được vận dụng trong quá trình nghiên cứu là khảo cứu tài liệu và thu thập số liệu liên quan đến xuất nhập khẩu ngành dệt may Việt Nam, tăng trưởng GDP và hoạt động đầu tư của một số doanh nghiệp Trung Quốc tại Việt Nam để làm cơ sở lí thuyết. Từ đó sử dụng các phương pháp phân tích, tổng hợp, so sánh, đối chiếu, điền dã điều tra (phân tích thống kê) để đưa ra những đánh giá về vai trò của ngành dệt may đối với nền kinh tế Việt Nam. 6. Những điểm mới của nghiên cứu Luận văn đã nghiên cứu và hệ thống hóa được thực trạng phát triển của ngành dệt may Việt Nam trong bối cảnh thực hiện các FTA. 16
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
2=>2