intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

LUẬN VĂN: THỰC TRẠNG HOẠT ĐỘNG TÍN DỤNG TÀI TRỢ XUẤT NHẬP KHẨU TẠI SỞ GIAO DỊCH I - NGÂN HÀNG NÔNG NGHIỆP VÀ PHÁT TRIỂN NÔNG THÔN VIỆT NAM

Chia sẻ: Ly Hai | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:78

147
lượt xem
36
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Sau 15 năm thực hiện công cuộc đổi mới do Đảng khởi xướng và lãnh đạo, nước ta đã đạt được những thành tựu to lớn và toàn diện với mức tăng trưởng kinh tế khá ổn định. Trong quá trình đổi mới đó, hoạt động ngoại thương có vai trò vô cùng quan trọng đối với từng thành phần của nền kinh tế. Hoạt động ngoại thương giúp mở rộng thị trường tiêu thụ hàng hoá, thúc đẩy sản xuất trong nước, tạo nguồn thu ngoại tệ cho Ngân sách Nhà nước, giúp các doanh nghiệp đổi mới...

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: LUẬN VĂN: THỰC TRẠNG HOẠT ĐỘNG TÍN DỤNG TÀI TRỢ XUẤT NHẬP KHẨU TẠI SỞ GIAO DỊCH I - NGÂN HÀNG NÔNG NGHIỆP VÀ PHÁT TRIỂN NÔNG THÔN VIỆT NAM

  1. LUẬN VĂN: THỰC TRẠNG HOẠT ĐỘNG TÍN DỤNG TÀI TRỢ XUẤT NHẬP KHẨU TẠI SỞ GIAO DỊCH I - NGÂN HÀNG NÔNG NGHIỆP VÀ PHÁT TRIỂN NÔNG THÔN VIỆT NAM
  2. LỜI NÓI ĐẦU Sau 15 năm thực hiện công cuộc đổi mới do Đảng khởi xướng và lãnh đạo, nước ta đã đạt được những thành tựu to lớn và toàn diện với mức tăng trưởng kinh tế khá ổn định. Trong quá trình đổi mới đó, hoạt động ngoại thương có vai trò vô cùng quan trọng đối với từng thành phần của nền kinh tế. Hoạt động ngoại thương giúp mở rộng thị trường tiêu thụ hàng hoá, thúc đẩy sản xuất trong nước, tạo nguồn thu ngoại tệ cho Ngân sách Nhà nước, giúp các doanh nghiệp đổi mới trang thiết bị công nghệ... Chính vì vai trò quan trọng của hoạt động ngoại thương nên việc thúc đẩy hoạt động này là rất cần thiết. Và chính sự ra đời của nghiệp vụ tín dụng tài trợ xuất nhập khẩu của ngân hàng là giải pháp để thúc đẩy sự phát triển hoạt động ngoại thương. Hoạt động ngoại thương ngày càng phát triển làm cho nhu cầu thanh toán quốc tế, mua bán ngoại tệ và đặc biệt là nhu cầu tài trợ ngoại thương của các doanh nghiệp kinh doanh xuất nhập khẩu ngày càng nhiều. Trước sự đòi hỏi đó, ngành ngân hàng phải nhanh chóng đổi mới, không ngừng hoàn thiện về tổ chức và cơ chế nghiệp vụ kinh doanh đối ngoại. Là một đơn vị trực thuộc Trung tâm điều hành NHNo&PTNTVN, được thành lập theo quyết định số 15/TCCB ngày 25/11/1990 của Tổng giám đốc NHNo&PTNTVN, Sở giao dịch I - NHNo&PTNTVN bắt đầu đi vào hoạt động từ tháng 4/1991 và tiến hành hoạt động tài trợ xuất nhập khẩu từ năm 1998. Tuy còn nhiều khó khăn, bỡ ngỡ trong quá trình thực hiện nghiệp vụ tín dụng tài trợ xuất nhập khẩu nhưng đến nay, hoạt động này tại Sở đã đạt được không ít thành tựu và góp phần không nhỏ vào việc phát triển hoạt động đối ngoại của NHNo&PTNTVN. Trong quá trình thực tập và học hỏi tại SGDI-NHNo&PTNTVN, em nhận thấy hoạt động tín dụng tài trợ xuất nhập khẩu tại SGD I đang đóng một vai trò quan trọng trong việc đảm bảo nguồn vốn và cung cấp các dịch vụ cần thiết liên quan trong lĩnh vực xuất nhập khẩu, đặc biệt là khi các khách hàng của Sở đang thiếu vốn và kinh nghiệm như hiện nay. Các khách hàng của Sở là những doanh nghiệp đang xuất khẩu sản phẩm mũi nhọn thuộc các ngành nông, lâm, thuỷ, hải sản và là các doanh nghiệp nhập khẩu máy móc thiết bị để hiện đại hoá dây chuyền sản xuất và mở rộng quy mô kinh doanh. Nhu
  3. cầu về tài trợ xuất nhập khẩu của những khách hàng trên không ngừng tăng và SGD I cũng cố gắng để đáp ứng đầy đủ và kịp thời những nhu cầu ấy. Tuy nhiên, để không ngừng phát triển nghiệp vụ này tại SGDI - NHNo&PTNTVN thì việc đi sâu tìm hiểu và hệ thống hoá những vấn đề cơ bản về tín dụng tài trợ xuất nhập khẩu, phân tích tình hình thực hiện hoạt động này tại SGDI, trên cơ sở đó đưa ra một số giải pháp là vấn đề rất hấp dẫn và cần thiết. Với suy nghĩ đó, em đã mạnh dạn chọn đề tài: "Một số giải pháp nhằm phát triển hoạt động tín dụng tài trợ xuất nhập khẩu tại Sở giao dịch I - Ngân hàng nông nghiệp và phát triển nông thôn Việt Nam". Mục đích nghiên cứu của đề tài: Nghiên cứu giải pháp nhằm phát triển hoạt động tín dụng tài trợ xuất nhập khẩu tại SGD I - NHNo&PTNTVN. Để thực hiện được mục đích này khoá luận đã đi sâu nghiên cứu tổng luận về tín dụng tài trợ xuất nhập khẩu của NHTM, từ đó soi rọi vào thực tiễn hoạt động tín dụng tài trợ xuất nhập khẩu tại SGDI - NHNo&PTNTVN. Trên cơ sở những tồn tại, khoá luận đưa ra một số giải pháp và kiến nghị nhằm phát triển hoạt động tín dụng tài trợ xuất nhập khẩu tại SGD I - NHNo&PTNTVN. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu: Khoá luận tập trung nghiên cứu, phân tích hoạt động tín dụng tài trợ xuất nhập khẩu tại SGDI - từ năm 1999 tới nay và đề xuất biện pháp mở rộng hoạt động này trong 5 - 10 năm tới. Phương pháp nghiên cứu: Trên cơ sở lý luận về tín dụng tài trợ xuất nhập khẩu, khoá luận soi rọi vào thực tiễn hoạt động tín dụng tài trợ xuất nhập khẩu tại SGDI - NHNo&PTNTVN bằng phương pháp phân tích, so sánh, tổng hợp. Ngoài lời mở đầu và kết luận, bản khoá luận được kết cấu thành 3 chương: CHƯƠNG 1 : LÝ LUẬN CHUNG VỀ TÍN DỤNG TÀI TRỢ XUẤT NHẬP KHẨU CỦA NHTM
  4. CHƯƠNG 2 : THỰC TRẠNG HOẠT ĐỘNG TÍN DỤNG TÀI TRỢ XUẤT NHẬP KHẨU TẠI SỞ GIAO DỊCH I - NGÂN HÀNG NÔNG NGHIỆP VÀ PHÁT TRIỂN NÔNG THÔN VIỆT NAM. CHƯƠNG 3 : MỘT SỐ GIẢI PHÁP NHẰM PHÁT TRIỂN HOẠT ĐỘNG TÍN DỤNG TÀI TRỢ XNK TẠI SGD I - NGÂN HÀNG NÔNG NGHIỆP VÀ PHÁT TRIỂN NÔNG THÔN VIỆT NAM CHƯƠNG 1:
  5. LÝ LUẬN CHUNG VỀ TÍN DỤNG TÀI TRỢ XUẤT NHẬP KHẨU CỦA NHTM 1.1 TÍN DỤNG TÀI TRỢ XUẤT NHẬP KHẨU & VAI TRÒ CỦA HOẠT ĐỘNG NÀY. 1.1.1 Khái niệm tín dụng tài trợ xuất nhập khẩu Ngày nay, với xu hướng toàn cầu hoá, nền kinh tế của từng quốc gia luôn chịu ảnh hưởng và tác động của nền kinh tế thế giới. Trong bối cảnh đó, một quốc gia không thể tồn tại độc lập với quốc gia khác về mặt kinh tế, không thể không hội nhập với kinh tế thế giới nếu quốc gia đó không muốn bị cô lập. Thông qua hoạt động kinh tế quốc tế, tiềm năng và thế mạnh của nền kinh tế được phát huy đồng thời tận dụng được vốn và công nghệ tiên tiến của các nước phát triển. Thị trường thương mại thế giới ngày càng mở rộng dẫn đến nhu cầu xuất nhập khẩu của các quốc gia cũng tăng lên nhằm khai thác tốt hơn lợi thế so sánh của đất nước mình. Tuy nhiên, do khả năng tài chính có hạn nên không phải lúc nào các doanh nghiệp xuất nhập khẩu cũng có đủ vốn để thu mua, chế biến hàng xuất khẩu hay thanh toán tiền hàng nhập khẩu. Bên cạnh đó, một số doanh nghiệp dù có đủ khả năng tài chính nhưng vẫn không thể xuất nhập khẩu hàng hoá do họ còn chưa có danh tiếng và uy tín trên thị thường quốc tế. Đây chính là nguyên nhân làm nảy sinh quan hệ tín dụng và bảo lãnh của các ngân hàng thương mại với các doanh nghiệp kinh doanh xuất nhập khẩu. Nhờ các loại hình tài trợ xuất nhập khẩu của ngân hàng mà nhu cầu về tài chính hoặc uy tín của thương nhân trong giao dịch thương mại quốc tế được đáp ứng, mà những nhu cầu này chính là một nét đặc trưng của giao dịch quốc tế hiện đại. Vì vậy, có thể nói sự ra đờì của tín dụng tài trợ xuất nhập khẩu là một yêu cầu tất yếu khách quan, nó gắn liền với các quan hệ mua bán ngoại thương giữa các nước với nhau. Tín dụng tài trợ xuất nhập khẩu tại các ngân hàng thương mại dựa vào 4 nguyên tắc cơ bản sau:
  6. 1. Việc cho vay phải trên cơ sở thẩm định rõ khách hàng. Nguyên tắc này là nguyên tắc quan trọng trong công tác tín dụng của ngân hàng. Thực hiện tốt nguyên tắc này sẽ giúp ngân hàng giảm thiểu những rủi ro có thể gặp phải, nâng cao hiệu quả kinh doanh, nâng cao uy tín và vị thế của ngân hàng trên thị trường. 2. Tiền vay phải được hoàn trả đúng hạn cả vốn và lãi. Trong hợp đồng tín dụng, ngân hàng và khách hàng thoả thuận với nhau số tiền vay, lãi suất cho vay và thời hạn của hợp đồng. Để tạo điều kiện cho khách hàng hoàn trả nợ đúng hạn, ngân hàng nên định kỳ hạn nợ phù hợp với chu kỳ sản xuất, thời gian giao hàng, thời gian tiêu thụ hàng hoá... 3. Vốn vay phải được sử dụng đúng mục đích. Đây là một nguyên tắc quan trọng bởi chỉ khi khách hàng sử dụng vốn vay đúng mục đích và đúng với phương án sản suất kinh doanh như đã cam kết với ngân hàng thì khoản tín dụng ngân hàng cấp mới đảm bảo an toàn và hiệu quả. Để làm được điều này, cán bộ tín dụng của ngân hàng phải thường xuyên kiểm tra giám sát quá trình sử dụng tiền vay. 4. Vốn vay phải có tài sản tương đương làm đảm bảo. Đây là một nguyên tắc cần thiết bởi tài sản làm đảm bảo sẽ là nguồn thu thứ hai cho ngân hàng khi khách hàng không thanh toán được nợ vay. Bằng cách phát mãi tài sản cầm cố, thế chấp, ngân hàng có thể thu hồi một phần vốn cho vay khi khách hàng không còn khả năng trả nợ ngân hàng. Cùng với sự phát triển của ngoại thương và của hệ thống ngân hàng, các phương thức thanh toán quốc tế ngày càng đa dạng đáp ứng đòi hỏi ngày càng cao của các doanh nghiệp. Nhờ đó, nghiệp vụ tín dụng tài trợ xuất nhập khẩu của ngân hàng cũng phát triển dưới nhiều hình thức, góp phần phục vụ tích cực và có hiệu quả cho hoạt động xuất nhập khẩu. Tóm lại : Tín dụng tài trợ xuất nhập khẩu là một mảng dịch vụ trong hệ thống tất cả các dịch vụ chuyên biệt của ngân hàng nhằm hỗ trợ các nhà kinh doanh xuất nhập khẩu trong giao dịch thương mại quốc tế. Mảng dịch vụ này mang nét chung là ngân hàng cung ứng vốn bằng tiền hoặc bảo lãnh bằng uy tín cho các bên xuất khẩu, nhập khẩu, giúp họ gia tăng hiệu quả trong kinh doanh và thực hiện thương vụ thành công. 1.1.2 Vai trò của tín dụng tài trợ xuất nhập khẩu
  7. Tín dụng tài trợ xuất nhập khẩu là một mảng dịch vụ có ý nghĩa cực kỳ quan trọng không những đối với các doanh nghiệp mà còn đối với cả ngân hàng và đối với nền kinh tế. Nhờ hoạt động tài trợ xuất nhập khẩu của ngân hàng mà tất cả các bên tham gia vào thương mại quốc tế đều được hưởng lợi từ chính hoạt động này. 1.1.2.1 Đối với nền kinh tế Thông qua các hình thức tín dụng tài trợ xuất nhập khẩu của các ngân hàng thương mại, hoạt động mua bán hàng hoá xuất nhập khẩu theo yêu cầu của thị trường được thực hiện thường xuyên, liên tục; các sản phẩm trong nước có thể thâm nhập thị trường quốc tế dễ dàng hơn. Hoạt động tài trợ xuất nhập khẩu góp phần nâng cao tính năng động của nền kinh tế và giúp ổn định thị trường. Bên cạnh đó, hoạt động tài trợ xuất nhập khẩu của ngân hàng còn giúp các doanh nghiệp nói chung và các doanh nghiệp xuất nhập khẩu nói riêng tồn tại và đứng vững trong cơ chế thị trường, mở rộng sản xuất kinh doanh, nâng cao uy tín và danh tiếng trên thị trường quốc tế. Và chính sự phát triển của các doanh nghiệp là động cơ thúc đẩy nền kinh tế phát triển. Thông qua tín dụng tài trợ xuất nhập khẩu của ngân hàng mà các doanh nghiệp có vốn để thay đổi dây chuyền công nghệ, hiện đại hoá máy móc thiết bị nhằm tăng năng suất lao động, hạ giá thành sản phẩm, tạo ra sản phẩm phong phú đa dạng về mẫu mã chủng loại để đáp ứng nhu cầu ngày càng cao của ngươì dân. Các doanh nghiệp cũng có thể nhập khẩu các mặt hàng tiêu dùng thiết yếu phục vụ đời sống sinh hoạt của nhân dân hoặc các mặt hàng phục vụ sản xuất mà trong nước chưa sản xuất được hay giá thành còn cao. Vì vậy, sự phát triển của các doanh nghiệp đã mang lại lợi ích cho người tiêu dùng. Hoạt động tài trợ tín dụng của ngân hàng còn giúp tạo cho công ăn việc làm cho người lao động, giảm tỷ lệ thất nghiệp, tạo nguồn thu ngoại tệ cho ngân sách nhà nước, góp phần phục vụ cho mục tiêu phát triển kinh tế của đất nước, giúp mở rộng mối quan hệ đối ngoại với các nước trên thế giới. 1.1.2.2 Đối với các ngân hàng thương mại Tài trợ xuất nhập khẩu đóng vai trò quan trọng đối với các ngân hàng thương mại bởi vì đây là mảng dịch vụ tạo nguồn thu phí và lãi lớn nhất trong số các dịch vụ kinh doanh đối ngoại của ngân hàng, đặc biệt là các ngân hàng thương mại ở những nước đang phát
  8. triển như Việt Nam Có nhiều loại lãi suất trong quá trình tài trợ như lãi cho vay thanh toán, lãi chiết khấu chứng từ, lãi vay bắt buộc (bằng mức lãi quá hạn)...Tiền phí và lãi ngân hàng thu được cao bởi vì giá trị tài trợ xuất nhập khẩu thường ở mức vừa và lớn. Thêm vào đó, đây còn là hình thức cho vay mang lại an toàn, đảm bảo sử dụng vốn đúng mục đích và thời gian thu hồi vốn nhanh. Do gắn liền với thời hạn thực hiện thương vụ nên kỳ hạn tài trợ thường ngắn (dưới 1 năm), vì vậy nó phù hợp với kỳ hạn huy động vốn của ngân hàng, giúp ngân hàng tránh các rủi ro về thanh khoản. Thông qua việc cấp tín dụng xuất nhập khẩu, các ngân hàng có thể kiểm soát các giao dịch của doanh nghiệp, tránh tình trạng doanh nghiệp được tài trợ vốn sử dụng vốn sai mục đích, giúp cho ngân hàng tránh rủi do tín dụng. Lợi ích quan trọng khác mà hoạt động tín dụng tài trợ xuất nhập khẩu mang lại cho ngân hàng là không những giúp thắt chặt mối quan hệ bền vững giữa ngân hàng với các doanh nghiệp kinh doanh xuất nhập khẩu mà cón giúp mở rộng hoạt động và nâng cao uy tín của ngân hàng trên thị trường quốc tế. 1.1.2.3 Đối với các doanh nghiệp Thông qua tín dụng tài trợ xuất nhập khẩu của ngân hàng mà nhu cầu tài chính cho các thương vụ lớn của các thương nhân được đáp ứng. Trong kinh doanh quốc tế, có những thương vụ ngoại thương đòi hỏi một nguồn vốn rất lớn để thanh toán tiền hàng mà nguồn vốn lưu động của doanh nghiệp nhiều khi không đáp ứng kịp thời cho nhu cầu thanh toán hàng nhập hoặc chuẩn bị hàng xuất. Chính nhờ hoạt động tài trợ của ngân hàng mà doanh nghiệp có thể thực hiện những hợp đồng lớn này. Bên cạnh đó, hiệu quả của doanh nghiệp trong quá trình thực hiện hợp đồng tăng lên nhờ có nghiệp vụ tài trợ ngoại thương. Đối với doanh nghiệp xuất khẩu, vốn tài trợ giúp doanh nghiệp thu mua hàng đúng thời vụ; gia công chế biến và giao hàng đúng thời điểm. Đối với doanh nghiệp nhập khẩu, vốn tài trợ của ngân hàng giúp doanh nghiệp mua được lô hàng lớn, giá cả hạ hơn. Cả hai trường hợp này đều giúp tăng hiệu quả kinh doanh của doanh nghiệp. Tín dụng tài trợ xuất nhập khẩu cũng tạo điều kiện thuận lợi cho các doanh nghiệp tiểu thủ công nghiệp phát triển sản xuất, tăng nhanh sản lượng, đa dạng hoá mặt hàng xuất
  9. khẩu, giúp cho các sản phẩm trong nước có thể thâm nhập thị trường nước ngoài dễ dàng hơn. Tín dụng tài trợ xuất nhập khẩu của ngân hàng còn giúp doanh nghiệp nâng cao uy tín trên thị trường quốc tế. Nhờ có bảo lãnh của ngân hàng, các doanh nghiệp có thể thực hiện các hợp đồng lớn trôi chảy, quan hệ làm ăn với các khách hàng lớn trên thế giới, từ đó không ngừng nâng cao uy tín doanh nghiệp trên thị trường quốc tế. 1.2 MỘT SỐ HÌNH THỨC TÍN DỤNG TÀI TRỢ XUẤT NHẬP KHẨU Hoạt động kinh doanh quốc tế ngày càng phát triển và nhu cầu tài trợ của ngân hàng đối với các hoạt động này ngày càng tăng. Thông thường, nghiệp vụ tín dụng tài trợ xuất nhập khẩu của ngân hàng thường gắn với nghiệp vụ thanh toán quốc tế.và tạo điều kiện để nghiệp vụ này phát triển. Trong lĩnh vực tài trợ xuất nhập khẩu của ngân hàng, có hai loại hình tài trợ chủ yếu: - Tài trợ bằng cách cho vay - Tài trợ bằng cách bảo lãnh 1.2.1 Tài trợ bằng cách cho vay 1.2.1.1 Tài trợ nhập khẩu Trong giao dịch kinh doanh, uy tín và khả năng thanh toán của nhà nhập khẩu là vấn đề quan trọng nhất. Đó là bởi nhà xuất khẩu thiếu thông tin về tình hình tài chính, năng lực kinh doanh của bên nhập khẩu; môi trường kinh tế, môi trường pháp lý của nước nhập khẩu... nên nhà xuất khẩu khó có thể tin tưởng và bán hàng cho bên nhập khẩu, đặc biệt là bán hàng trả chậm. Vì vậy, nhà nhập khẩu phải tìm giải pháp để nâng cao uy tín và khả năng thanh toán của mình một cách chắc chắn trước đòi hỏi của nhà xuất khẩu. Dưới đây là một số hình thức tài trợ nhập khẩu chủ yếu: 1.2.1.1.1 Tài trợ phát hành tín dụng thư Đối với nhà nhập khẩu, mở L/C được xem là hình thức tài trợ của ngân hàng. Khi ngân hàng đồng ý mở L/C cho nhà nhập khẩu có nghĩa là ngân hàng cam kết thanh toán cho người hưởng lợi L/C nếu bộ chứng từ hợp lý. Vì vậy nếu người nhập khẩu không có khả năng thanh toán hoặc không muốn thanh toán khi đến hạn L/C thì ngân hàng mở L/C chính là người gánh chịu rủi ro. Do đó, trước khi mở L/C, ngân hàng phải kiểm tra tình hình tài chính và khả năng thanh toán của nhà nhập khẩu.
  10. SƠ ĐỒ 1.1 : Quy trình nghiệp vụ tín dụng chứng từ Ngân hàng Ngân hàng phục phục vụ nhà (6) vụ nhà nhập xuất khẩu khẩu (Advising (3) (Issuing Bank) (6) (4) (8) (9) (2) (1) Người xuất Người nhập khẩu khẩu (1) Nhà xuất khẩu và nhà nhập khẩu ký hợp đồng. (2) Nhà nhập khẩu đề nghị ngân hàng phục vụ mình mở thư tín dụng(L/C). (3) Ngân hàng phục vụ nhà nhập khẩu mở L/C theo yêu cầu của nhà nhập khẩu và thông báo về việc mở L/C với ngân hàng phục vụ nhà xuất khẩu. (4) Ngân hàng phục vụ nhà xuất khẩu thông báo toàn bộ L/C đã được xác định tính chân thực cho nhà xuất khẩu. (5) Nhà xuất khẩu có được L/C như yêu cầu sẽ tiến hành giao hàng. (6) Nhà xuất khẩu tập trung chứng từ chuyển cho ngân hàng phục vụ mình và ngân hàng này có trách nhiệm kiểm tra bộ chứng từ. (7) Ngân hàng phục vụ nhà xuất khẩu gửi toàn bộ chứng từ kèm theo lệnh đòi tiền sang ngân hàng phục vụ nhà nhập khẩu (8) Ngân hàng phục vụ nhà nhập khẩu kiểm tra toàn bộ chứng từ xem có phù hợp với L/C không. Nếu phù hợp thì sẽ trả tiền cho nhà xuất khẩu thông qua ngân hàng phục vụ nhà xuất khẩu.
  11. (9) Ngân hàng phục vụ nhà nhập khẩu đòi tiền nhà nhập khẩu. 1.2.1.1.2 Cho vay ký quỹ L/C Ký quỹ là quy định của ngân hàng phát sinh trong trường hợp khách hàng đề nghị ngân hàng phát hành L/C, xác nhận L/C hoặc bảo lãnh cho doanh nghiệp vay vốn nước ngoài. Khách hàng sẽ phải nộp một khoản tiền nhất định vào tài khoản của họ tại ngân hàng và khoản tiền đó sẽ bị phong toả cho đến khi nghĩa vụ của ngân hàng chấm dứt. Khoản ký quỹ thường tỷ lệ với giá trị L/C phát hành hoặc giá trị mà khách hàng xin bảo lãnh. Để đề phòng rủi ro, với những khách hàng thiếu sự tin cậy hoặc với thương vụ tiềm ẩn rủi ro cao, ngân hàng thường yêu cầu ký quỹ đủ 100% giá trị L/C hoặc 100% giá trị khách hàng xin bảo lãnh. Trong thực tế, ngân hàng thường phân loại khách hàng của mình tuỳ theo tình hình tài chính, uy tín, khả năng thanh toán giữa ngân hàng và khách hàng mà ngân hàng tài trợ sẽ quyết định mức ký quỹ cao hay thấp. Trong một số trường hợp, ngân hàng có thể cho vay để ký quỹ mở L/C. Cho vay ký quỹ là một nghiệp vụ cần thiết bởi vì nó vừa giúp giải quyết khó khăn về vốn lưu động cho khách hàng, tăng tính an toàn, mang lại hiệu quả cho ngân hàng vừa đảm bảo tuân thủ những quy định pháp lý của ngân hàng về ký quỹ bảo lãnh. 1.2.1.1.3 Tín dụng ứng trước đối với nhà nhập khẩu Theo phương thức này, khách hàng cần lập phương án sản xuất kinh doanh khả thi cho lô hàng nhập về, đồng thời khách hàng phải lên kế hoạch tài chính nhằm xác định khả năng thanh toán khi đến thời điểm thanh toán dự kiến, xác định khoản thiếu hụt cần ngân hàng tài trợ. Sau khi xem xét kế hoạch và phương án trên, ngân hàng sẽ ra quyết định tài trợ và mức chấp nhận tài trợ. Tất cả các công đoạn này cần thực hiện trước khi bộ chứng từ giao hàng của người xuất khẩu về đến ngân hàng đứng ra tài trợ. Khi hàng hoá và bộ chứng từ đến nơi, nhà nhập khẩu có thể nhận được sự tài trợ từ ngân hàng thông qua hình thức vay thanh toán tiền hàng. Sau đó, nhà nhập khẩu bán hàng đi và thanh toán cho ngân hàng. 1.2.1.1.4 Chấp nhận hối phiếu
  12. Chấp nhận hối phiếu là việc nhà nhập khẩu hoặc ngân hàng phục vụ nhà nhập khẩu ký chấp nhận lên hối phiếu trong thời hạn quy định. Điều này đồng nghĩa với việc nhà nhập khẩu hoặc ngân hàng phục vụ nhà nhập khẩu cam kết thanh toán khi đến hạn. Tín dụng chấp nhận hối phiếu là khoản tín dụng mà ngân hàng ký chấp nhận hối phiếu. Người vay khoản tín dụng này là người nhập khẩu và khoản tín dụng này chỉ là một hình thức, một sự đảm bảo bởi vì ngân hàng chưa phải cấp vốn thực sự cho nhà nhập khẩu. Chỉ đến khi đến hạn mà nhà nhập khẩu không thể thanh toán thì ngân hàng là người cho vay ( người chấp nhận hối phiếu ) sẽ phải đứng ra trả nợ thay. Đối với ngân hàng, kể từ khi ngân hàng ký chấp nhận hối phiếu cũng chính là thời điểm bắt đầu gánh chịu rủi ro khi nhà nhập khẩu không có khả năng thanh toán khi hối phiếu đến hạn. Bù lại , ngân hàng sẽ được nhận một khoản phí chấp nhận, khoản tiền bù đắp chi phí gánh chịu rủi ro. Khoản phí này thường nhỏ mà rủi ro do nghiệp vụ này mang lại rất lớn nên các ngân hàng thường ít thực hiện nghiệp vụ này. Tín dụng chấp nhận hối phiếu này xảy ra trong trường hợp người xuất khẩu không tin tưởng vào khả năng thanh toán của người nhập khẩu nên nhà xuất khẩu đề nghị nhà nhập khẩu yêu cầu một ngân hàng đứng ra chấp nhận hối phiếu do người xuất khẩu ký phát. Nếu ngân hàng không tin tưởng vào nhà nhập khẩu thì ngân hàng có thể đồng ý chấp nhận hối phiếu nếu nhà nhập khẩu ký quỹ 100% giá trị hối phiếu. Trong trường hợp này thì ngân hàng là người tài trợ uy tín cho nhà nhập khẩu. 1.2.1.1.5 Tín dụng thuê mua (leasing) Đây là hình thức cam kết giữa người cho thuê và người đi thuê để thuê một tài sản nhất định do người thuê chọn lựa, người thuê được quyền sử dụng tài sản này trong khoảng thời gian nhất định và phải trả tiền dần từng kỳ theo hợp đồng thuê mua. Khi kết thúc hợp đồng, người mua được quyền chọn mua tài sản cho thuê theo giá cả ấn định. Người cho thuê là công ty thuê mua của ngân hàng và người đi thuê chính là các doanh nghiệp kinh doanh nhập khẩu. Hình thức tín dụng này thường là trung dài hạn, nó tạo điều kiện cho doanh nghiệp đổi mới công nghệ, máy móc, thiết bị mà không phải trả tiền ngay một lúc. SƠ ĐỒ 1.2 : Quy trình nghiệp vụ tín dụng thuê mua
  13. (2) NHÀ XUẤT KHẨU NHÀ NHẬP KHẨU ( NHÀ SẢN XUẤT ( NGƯỜI ĐI ) THUÊ) (4) (3) (1) (5) CÔNG TY CHO THUÊ TÀI CHÍNH CỦA NGÂN HÀNG (1) Nhà nhập khẩu ký hợp đồng thuê mua (2) Nhà nhập khẩu lựa chọn nhà xuất khẩu để mua hàng hoá (3) Công ty thuê mua của ngân hàng ký hợp đồng mua tài sản với nhà xuất khẩu (4) Nếu nhà xuất khẩu chấp nhận giá mua và công ty thuê mua đồng ý với các điều kiện thoả thuận thì nhà xuất khẩu bán 100% giá trị tài sản cho công ty thuê mua (5) Trong thời gian thuê mua, nhà nhập khẩu (người đi thuê) phải đặt cọc một khoản tiền và phải trả tiền thuê cho công ty thuê mua. 1.2.1.2 Tài trợ xuất khẩu 1.2.1.2.1 Cho vay thực hiện hàng xuất khẩu theo L/C đã mở Khi nhận được L/C do ngân hàng mở L/C phát hành theo yêu cầu của nhà nhập khẩu có nghĩa là nhà xuất khẩu được đảm bảo thanh toán sau khi giao hàng nếu bộ chứng từ phù hợp với L/C. Nhà xuất khẩu có thể dựa vào đó để yêu cầu ngân hàng phục vụ mình cấp một khoản tín dụng để thực hiện xuất hàng theo quy định của L/C. 1.2.1.2.2 Tín dụng chiết khấu hoặc tín dụng ứng trước đối với nhà xuất khẩu Sau khi giao hàng, người xuất khẩu có nhu cầu bù đắp vốn để tiếp tục quá trình sản xuất kinh doanh trong khoảng thời gian xuất chuyển hàng hoá đến khi nhà nhập khẩu chấp nhận bộ chứng từ và đồng ý trả tiền. Để bù đắp nhu cầu về vốn này, nhà xuất khẩu sau khi giao hàng có thể thương lượng với ngân hàng để ngân hàng thực hiện chiết khấu bộ chứng từ hoặc ứng trước tiền khi bộ chứng từ được thanh toán.
  14. Chiết khấu bộ chứng từ là hình thức ngân hàng tài trợ thông qua việc mua lại hoặc cho vay trên cơ sở giá trị bộ chứng từ hoàn hảo được xuất trình. Có 2 hình thức chiết khấu là chiết khấu miễn truy đòi và chiết khấu được phép truy đòi nhưng hình thức chiết khấu miễn truy đòi ít được sử dụng do nó tiềm ẩn nhiều rủi ro đối với ngân hàng chiết khấu. Phạm vi chiết khấu bộ chứng từ thường chỉ được áp dụng trong phương thức thanh toán quốc tế tín dụng chứng từ bởi phương thức này có sự ràng buộc chặt chẽ trách nhiệm giao hàng của nhà xuất khẩu và trách nhiệm thanh toán của nhà nhập khẩu thông qua các ngân hàng phục vụ các bên. Đối với tín dụng ứng trước, những giấy tờ có giá theo lệnh hoặc những giấy tờ chính như vận đơn, hoá đơn thương mại, hợp đồng bảo hiểm...đều là vật thế chấp cho ngân hàng. Do đó tất cả những giấy tờ có giá theo lệnh đều phải có mệnh đề chuyển nhượng khống hoặc chuyển nhượng cho ngân hàng cấp tín dụng ứng trước. Nếu những giấy tờ có giá trị trên không cho phép chuyển nhượng thì người vay vốn phải sử dụng hình thức cấp vốn khác. Mức độ cấp vốn ứng trước phụ thuộc vào các yếu tố sau: - Khả năng thanh toán của nhà nhập khẩu - Khả năng cạnh tranh của hàng hoá và giá trị hàng hoá dự kiến - Chính sách kinh tế, chính trị của nước nhập khẩu đối với ngân hàng phục vụ nhà xuất khẩu - Những rủi ro về tỷ giá hối đoái Điểm khác biệt lớn giữa tài trợ chiết khấu và tài trợ ứng trước là ở mức giá trị tài trợ. Tương ứng với sự khác biệt này, quyền hạn của ngân hàng đối với việc thụ hưởng giá trị hối phiếu, các quyền hạn khác liên quan tới hối phiếu và quyền hạn trong việc xử lý bộ chứng từ. - Trong tài trợ chiết khấu, ngân hàng có toàn quyền ra chỉ thị xử lý và yêu cầu ngân hàng xuất trình thực hiện - Trong tài trợ ứng trước, ngân hàng chỉ đơn giản là ngân hàng chuyển giao chỉ thị của nhà xuất khẩu Đối với nghiệp vụ chiết khấu bộ chứng từ cũng như tài trợ ứng trước, ngân hàng chỉ có quyền truy đòi nhà xuất khẩu khi bị bên mua từ chối thanh toán.
  15. 1.2.1.2.3 Chiết khấu hối phiếu Đây là nghiệp vụ tín dụng ngắn hạn được thực hiện dưới hình thức khách hàng chuyển quyền sở hữu hối phiếu chưa đáo hạn cho ngân hàng để nhận một số tiền bằng mệnh giá của hối phiếu trừ đi lãi chiết khấu và hoa hồng phí chiết khấu. Thông qua hình thức chiết khấu hối phiếu ngân hàng tài trợ một khoản tín dụng cho nhà xuất khẩu để họ tiếp tục quá trình tái sản xuất. Đặc trưng của nghiệp vụ này là ngân hàng khấu trừ tiền lãi ngay khi chiết khấu và chỉ chuyển cho người xuất khẩu số tiền còn lại. Điều này có nghĩa là ngân hàng thu lãi của khoản tín dụng ngay khi cấp tín dụng. Khi kết thúc thời hạn chiết khấu, ngân hàng sẽ đòi tiền ở người có nhiệm vụ trả tiền hối phiếu. Ngân hàng sẽ gặp rủi ro khi người có trách nhiệm trả tiền hối phiếu từ chối trả tiền hối phiếu hoặc không có khả năng trả tiền khi hối phiếu đến hạn hoặc hối phiếu không hợp lệ. Vì vậy ngân hàng phải thận trọng khi quyết định chiết khấu một hối phiếu. 1.2.1.2.4 Tín dụng bao thanh toán (factoring) Tín dụng bao thanh toán là hình thức tín dụng tài trợ ngắn hạn của ngân hàng dành cho các nhà xuất khẩu. Hình thức tài trợ này có nghĩa là nhà xuất khẩu giao hết tất cả các bản sao hoá đơn bán hàng cho tổ chức tài trợ (ngân hàng) để nhận một mức tài trợ nhất định và tổ chức tài trợ sẽ đảm nhận toàn bộ quá trình thu tiền và ghi chép, kế toán các khoản phải thu. Khi thực hiện nghiệp vụ này ngân hàng thu được một khoản phí khá cao. Tuỳ theo tính chất hoàn hảo của chứng từ, tình hình tài chính và khả năng thanh toán của người mắc nợ mà ngân hàng quyết định tỷ lệ mua nợ cao hay thấp đối với nhà xuất khẩu. Có 2 loại tín dụng bao thanh toán là bao thanh toán có truy đòi và bao thanh toán miễn truy đòi. - Bao thanh toán có truy đòi là loại bao thanh toán mà ngân hàng sẽ thanh toán tiền cho nhà xuất khẩu nhưng với thoả thuận là nhà xuất khẩu sẽ phải trả lại ngân hàng số tiền đó nếu như nhà nhập khẩu không thanh toán cho ngân hàng. - Bao thanh toán không truy đòi là loại bao thanh toán mà ngân hàng sẽ chịu mọi rủi ro nếu như người nhập khẩu không trả tiền. Tín dụng bao thanh toán mang lại nhiều lợi ích cho nhà xuất khẩu bởi vì nhà xuất khẩu sẽ có vốn để thực hiện hoạt động kinh doanh ngay sau khi vừa bán hàng dù người nhập khẩu có trả tiền ngay hay mua chịu. Bên cạnh đó, nhà xuất khẩu không phải bận tâm vào
  16. việc quản lý thanh toán phức tạp kéo dài mà giao nó cho ngân hàng, một tổ chức có nhiều kinh nghiệm trong lĩnh vực này.. 1.2.2 Tín dụng bằng cách bảo lãnh Bảo lãnh ngân hàng là một hình thức ngân hàng tài trợ uy tín cho các doanh nghiệp xuất nhập khẩu và ngân hàng không phải bỏ ra một đồng vốn nào. trách nhiệm của ngân hàng khi đứng ra bảo lãnh là đảm bảo thi hành đúng cam kết với nước ngoài trong trường hợp người xin bảo lãnh không thực hiện đầy đủ một nghiệp vụ nào đó với bên nước ngoài. Trong kinh doanh quốc tế hiện nay, nhu cầu về bảo lãnh của ngân hàng ngày một gia tăng. Nhà xuất khẩu cần có sự bảo lãnh của ngân hàng khi nhà nhập khẩu yêu cầu bởi nhà nhập khẩu không biết hay không tin tưởng vào khả năng thực hiện hợp đồng của nhà xuất khẩu. Ngược lại, nhà nhập khẩu cũng cần có sự bảo lãnh của ngân hàng khi nhà xuất khẩu yêu cầu bởi vì nhà xuất khẩu không nắm chắc khả năng tài chính, khả năng thanh toán hay mức độ tín nhiệm của nhà nhập khẩu. Trên thực tế, có rất nhiều loại bảo lãnh ngân hàng tuỳ theo yêu cầu của các bên mua bán trong quá trình thực hiện hợp đồng. Một số loại bảo lãnh ngân hàng cho người xuất khẩu là bảo lãnh đấu thầu, bảo lãnh thực hiện hợp đồng, bảo lãnh tiền cọc, bảo lãnh bảo hành, bảo lãnh bảo lưu... Một số hình thức bảo lãnh ngân hàng dành cho người nhập khẩu là : tài trợ xác nhận L/C... Thực chất việc ký xác nhận vào L/C phát hành của ngân hàng ở nước xuất khẩu là nghiệp vụ bảo lãnh uy tín thanh toán cho ngân hàng phát hành, đây là một dạng tài trợ liên ngân hàng. Khi thực hiện nghiệp vụ tài trợ này, ngân hàng xác nhận đã đảm nhận trước nhà xuất khẩu tất cả rủi ro liên quan đến uy tín và khả năng thanh toán của nhà nhập khẩu, của ngân hàng phát hành L/C và cả của quốc gia nhập khẩu. Hình thức tín dụng bảo lãnh mang lại nhiều lợi ích cho các bên liên quan: - Đối với nhà xuất khẩu: nếu nhà nhập khẩu là người được bảo lãnh thì nhà xuất khẩu hoàn toàn yên tâm là mình sẽ được thanh toán khi đến hạn nếu thực hiện đúng hợp đồng. Còn nếu nhà xuất khẩu là người được bảo lãnh thì người xuất khẩu có thể ký được hợp đồng và bán được hàng do ngân hàng đã bảo lãnh thực hiện hợp đồng cho anh ta.
  17. - Đối với nhà nhập khẩu: nếu nhà nhập khẩu là người được bảo lãnh thì nhà nhập khẩu sẽ được hưởng một khoản vốn của bên xuất khẩu mà không phải trả lãi, chỉ trả một khoản phí cho người bảo lãnh. Nếu nhà xuất khẩu là người được bảo lãnh thì nhà nhập khẩu yên tâm là mình sẽ mua được hàng và không bị mất thời cơ trong kinh doanh vì không có hàng. - Đối với ngân hàng (người bảo lãnh): thực hiện nghiệp vụ bảo lãnh nghĩa là ngân hàng có được uy tín, được sự tín nhiệm của bên xuất khẩu hay nhập khẩu. Bên cạnh đó ngân hàng còn có thu nhập là khoản phí bảo lãnh. 1.3 NHỮNG RỦI RO TRONG TÍN DỤNG TÀI TRỢ XUẤT NHẬP KHẨU Trong lĩnh vực kinh doanh, đặc biệt là trong lĩnh vực tài trợ ngoại thương, hoạt động tín dụng của ngân hàng thường gặp nhiều rủi ro. Đó là bởi hoạt động tài trợ ngoại thương của ngân hàng có mối liên hệ chặt chẽ với hoạt động kinh doanh quốc tế, mà hoạt động kinh doanh quốc tế có nhiều rủi ro do nhiều đối tác ở các quốc gia khác nhau cùng tham gia. Vì vậy, các rủi ro trong tài trợ ngoại thương của ngân hàng cũng bắt nguồn từ rủi ro mà các công ty xuất nhập khẩu sẽ phải gánh chịu trong quá trình kinh doanh. Những rủi ro này có thể là do chủ quan hoặc khách quan nhưng đều có tác động không tốt đến hoạt động của ngân hàng. Chính vì vậy, việc hiểu biết về các loại rủi ro và nguyên nhân phát sinh chúng là rất cần thiết, nó giúp ngân hàng có biện pháp phòng tránh và giảm thiểu hậu quả mà rủi ro mang lại. 1.3.1 Rủi ro tín dụng Đây là loại rủi ro phát sinh khi khách hàng được tài trợ không có khả năng thanh toán tiền đã vay hoặc thực hiện những nghĩa vụ đã cam kết của mình. Để khắc phục và chống đỡ rủi ro này, ngân hàng phải thẩm định kỹ khách hàng và sẽ áp dụng nguyên tắc lãi suất cho vay hoặc mức phí tài trợ tương ứng với mức độ rủi ro của khách hàng. 1.3.2 Rủi ro lãi suất Rủi ro về lãi suất phát sinh do những biến động giữa lãi suất phải trả cho nguồn vốn ngân hàng đi vay và lãi suất thu được từ nguồn vốn ngân hàng tài trợ ngoại thương. Rủi ro lãi suất còn phát sinh do sự bất tương xứng về ngày tái lập lãi suất giữa các loại nguồn
  18. vốn của ngân hàng và các khoản mục kinh doanh của nó. Rủi ro này làm ảnh hưởng đến khả năng sinh lợi của ngân hàng . 1.3.3 Rủi ro hối đoái Rủi ro ngoại hối là những rủi ro bắt nguồn từ sự biến động bất lợi của tỷ giá và của các quy chế quản lý ngoại hối của nhà nước. Các yếu tố này tác động mạnh tới các tài sản bằng ngoại tệ và các dịch vụ kinh doanh đối ngoại của ngân hàng. 1.3.4 Rủi ro thanh khoản Rủi ro này phát sinh từ sự bất tương xứng về kỳ hạn giữa nguồn vốn và việc sử dụng vốn của ngân hàng, trong đó có các khoản tài trợ ngoại thương, khiến cho ngân hàng thiếu khả năng thanh khoản để đáp ứng nhu cầu thanh toán của khách hàng. Rủi ro này làm ngân hàng mất uy tín và có thể dẫn đến phá sản ngân hàng. 1.3.5 Rủi ro tác nghiệp Đây là loại rủi ro phát sinh từ các dịch vụ thu phí của ngân hàng , theo đó một sai sót hay một sự bất cẩn khiến cho ngân hàng phải gánh chịu những tổn thất tài chính to lớn. Những yếu tố gây rủi ro loại này có thể là sự gian lận của khách hàng, sự vị phạm đạo đức nghề nghiệp của cán bộ ngân hàng, rủi ro pháp lý, rủi ro môi trường... 1.4 QUY TRÌNH THỰC HIỆN TÍN DỤNG TÀI TRỢ XUẤT NHẬP KHẨU CỦA CÁC NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI 1.4.1 Thủ tục tài trợ Khi có nhu cầu về tài trợ xuất nhập khẩu của ngân hàng, khách hàng đến ngân hàng xin tài trợ và nộp các hồ sơ liên quan để ngân hàng có căn cứ xét duyệt. Các giấy tờ liên quan gồm có: * Hồ sơ pháp lý gồm : Giấy phép thành lập; giấy phép hành nghề của cơ quan chuyên môn; giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh; giấy phép trú đóng; bảng điều lệ công ty; giấy bổ nhiệm giám đốc, kế toán trưởng. Đối với doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài phải có: Giấy phép đầu tư, góp đủ vốn pháp định. * Hồ sơ kinh tế gồm :
  19. Bảng báo cáo kết quả kinh doanh, bảng cân đối kế toán, bảng báo cáo lưu chuyển tiền tệ, bảng báo cáo kiểm toán, bảng thuyết minh. * Hồ sơ cho vay gồm : Đơn xin vay hoặc đơn xin bảo lãnh; các hợp đồng thương mại, hợp đồng ngoại thương; hợp đồng uỷ thác (trong trường hợp doanh nghiệp không có chức năng kinh doanh xuất nhập khẩu); bảng liệt kê tài sản thế chấp, cầm cố (nếu có) kèm theo giấy chứng nhận quyền sở hữu; các giấy tờ liên quan khác. 1.4.2 Thẩm định hồ sơ Thẩm định hồ sơ là việc cán bộ tín dụng thẩm tra lại các thông tin về khách hàng dựa trên cuộc phỏng vấn tiếp xúc trực tiếp với khách hàng và qua hồ sơ khách hàng cung cấp - một bước quan trọng trong quá trình tài trợ của ngân hàng. Làm tốt bước này sẽ giúp ngân hàng hạn chế rủi ro tín dụng và mang lại hiệu quả cho hoạt động kinh doanh của ngân hàng và doanh nghiệp. Cán bộ tín dụng phải thực hiện các bước sau trong quá trình thẩm định hồ sơ : - Kiểm tra tính hợp pháp của hồ sơ pháp lý - Đánh giá tình hình tài chính của doanh nghiệp. - Đánh giá tính khả thi và hiệu quả của dự án - Thẩm định tài sản đảm bảo 1.4.3 Lập tờ trình Sau khi thẩm định hồ sơ khách hàng, cán bộ tín dụng lập tờ trình lên trưởng phòng tín dụng. Tờ trình này phải nêu rõ tình hình tài chính của doanh nghiệp, nhu cầu vốn, số tiền xin tài trợ, tính khả thi, hiệu quả của phương án kinh doanh và kiến nghị của cán bộ tín dụng có nên cho vay hay không. Trưởng phòng tín dụng căn cứ ý kiến của cán bộ tín dụng đồng thời xem xét lại hồ sơ và cho ý kiến để trình lên ban giám đốc xét duyệt. Nếu cần thiết có thể đưa ra hội đồng tín dụng xét duyệt. Trong trường hợp vốn vay vượt mức phán quyết của chi nhánh thì trình ra hội đồng tín dụng trung ương để xin ý kiến. 1.4.4 Phát tiền vay
  20. Nếu ngân hàng đồng ý tài trợ vốn thì hai bên ký hợp đồng tín dụng, lập giấy nhận nợ và phát tiền vay cho khách hàng. Trường hợp ngân hàng đồng ý bảo lãnh thì ký chấp nhận đơn xin bảo lãnh và chuyển về phòng ban có liên quan. 1.4.5 Kiểm tra và xử lý nợ vay Trong quá trình cấp tín dụng, cán bộ tín dụng phải thường xuyên kiểm tra và giám sát chặt chẽ quá trình vay vốn của khách hàng. Nếu phát hiện việc sử dụng sai mục đích hay những sai lệch trong quá trình sử dụng vốn thì cán bộ tín dụng có trách nhiệm báo ngay cho kế toán để ngưng ngay việc phát tiền vay và tiến hành thu nợ trước hạn bằng cách phong toả vật tư hàng hoá, phát mãi tài sản cầm cố thế chấp...và có thể khởi kiện doanh nghiệp trước pháp luật. Cán bộ tín dụng kiểm tra việc sử dụng vốn vay phải xác định được cả hình thái hiện vật và giá trị thực tế tiền vay của đơn vị về các mặt như : hiệu quả kinh tế, mục đích và đối tượng sử dụng vốn, khả năng hoàn trả cả gốc lẫn lãi. Cán bộ tín dụng có thể kiểm tra thông qua 2 loại thông tin chủ yếu sau: - Thông tin từ khách hàng vay vốn. Thông tin này thu được thông qua kiểm tra các loại chứng từ gốc như : chứng từ ghi sổ, bản kê chi phí sử dụng tiền vay, các hợp đồng kinh tế, sổ sách kế toán thống kê, bảng cân đối tài sản, tồn kho thực tế vật tư hàng hoá, công nợ phải trả... - Các loại thông tin khác do ngân hàng tự điều tra hoặc xác minh từ nhiều nguồn khác nhau: từ bạn hàng và khách hàng của người vay, từ cơ quan quản lý kinh tế của Nhà nước... 1.4.6 Tính lãi - thu lãi - thu nợ - gia hạn Ngân hàng sẽ tính lãi theo lãi suất hai bên đã thoả thuận tại thời điểm ký kết hợp đồng. Sắp đến ngày đáo hạn thì ngân hàng phải thông báo cho khách hàng biết để chuẩn bị tiền trả nợ cho ngân hàng. Trong trường hợp đến ngày đáo hạn mà khách hàng không trả được nợ thì ngân hàng buộc phải chuyển nợ quá hạn và khách hàng phải chịu lãi suất phạt do nợ quá hạn. Lãi suất phạt này thường bằng 150% lãi suất của hợp đồng tín dụng.
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
2=>2