intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Luật văn Thạc sĩ Luật học: Kết hợp giáo dục pháp luật, giáo dục đạo đức cho người chưa thành niên ở nước Việt Nam hiện nay

Chia sẻ: _ _ | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:125

30
lượt xem
7
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Luật văn nghiên cứu về việc kết hợp giáo dục pháp luật và giáo dục đạo đức cho người chưa thành niên ở Việt Nam hiện nay để giải quyết việc thay đổi phương pháp giáo dục pháp luật bằng việc giáo dục pháp luật kết hợp với giáo dục đạo đức cho đối tượng là những người chưa thành niên. Từ đó đi đến nghiên cứu đồng bộ hệ thống chương trình giáo dục pháp luật kết hợp với giáo dục đạo đức cho người chưa thành niên ở nước Việt Nam hiện nay.

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Luật văn Thạc sĩ Luật học: Kết hợp giáo dục pháp luật, giáo dục đạo đức cho người chưa thành niên ở nước Việt Nam hiện nay

  1. ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI KHOA LUẬT NGUYỄN THỊ HOÀI THU KẾT HỢP GIÁO DỤC PHÁP LUẬT, GIÁO DỤC ĐẠO ĐỨC CHO NGƯỜI CHƯA THÀNH NIÊN Ở NƯỚC VIỆT NAM HIỆN NAY LUẬN VĂN THẠC SĨ LUẬT HỌC Hà Nội – 2014
  2. ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI KHOA LUẬT NGUYỄN THỊ HOÀI THU KẾT HỢP GIÁO DỤC PHÁP LUẬT, GIÁO DỤC ĐẠO ĐỨC CHO NGƯỜI CHƯA THÀNH NIÊN Ở NƯỚC VIỆT NAM HIỆN NAY Chuyên ngành: Lý luận và lịch sử nhà nước và pháp luật Mã số : 60 38 01 01 LUẬN VĂN THẠC SĨ LUẬT HỌC Cán bộ hướng dẫn khoa học: GS.TSKH. Đào Trí Úc Hà Nội – 2014
  3. LỜI CAM ĐOAN Tôi xin đảm bảo những thông tin trong luận văn là trung thực không sao chép từ bất kỳ công trình nào khác. Được sự hướng dẫn của GS.TSKH Đào Trí Úc và đọc các tài liệu tham khảo để hoàn thành công trình này. Tôi đã hoàn thành tất cả các khoản học phí theo quy định của Khoa Luật Đại học Quốc gia Hà Nội. Kính mong khoa Luật tạo điều kiện để tôi được bảo vệ Luận văn. Tôi xin chân thành cảm ơn! NGƯỜI CAM ĐOAN Nguyễn Thị Hoài Thu
  4. MỤC LỤC LỜI CAM ĐOAN MỤC LỤC DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT DANH MỤC CÁC BIỂU ĐỒ MỞ ĐẦU ................................................................................................................ 1 Chương 1: PHÁP LUẬT VÀ ĐẠO ĐỨC VỚI NHU CẦU GIÁO DỤC PHÁP LUẬT VÀ GIÁO DỤC ĐẠO ĐỨC CHO NGƯỜI CHƯA THÀNH NIÊN Ở VIỆT NAM ..................................................................................................................... 10 1.1. Sự liên hệ giữa pháp luật và đạo đức- cơ sở cho việc xây dựng hành vi xã hội của người chưa thành niên ..................................................................................... 10 1.1.1. Khái niệm và đặc điểm của người chưa thành niên ...................................... 10 1.1.2. Mối liên hệ giữa pháp luật và đạo đức.......................................................... 17 1.1.3 Mục đích cung cấp tri thức, hình thành kỹ năng pháp luật, quyền con người cho người chưa thành niên ..................................................................................... 32 1.1.4 Yêu cầu về sự kết hợp giáo dục đạo đức và giáo dục pháp luật cho người chưa thành niên .............................................................................................................. 33 1.1.5 Các chuẩn giá trị pháp luật và đạo đức đối với quá trình hình thành hành vi xã hội của người chưa thành niên ............................................................................... 39 1.2. Các hình thức kết hợp giáo dục pháp luật và giáo dục đạo đức cho người chưa thành niên .............................................................................................................. 46 1.2.1. Thông qua chương trình giáo dục công dân ở nhà trường............................. 46 1.2.2. Thông qua sách, báo, phương tiện truyền thông, games ............................... 50 1.2.3. Thông qua các chương trình kể chuyện về đạo đức và thi tìm hiểu những câu chuyện hay về đạo đức và pháp luật....................................................................... 53 1.2.4. Thông qua việc xét xử của tòa án từ các vụ án cụ thể ................................... 53 1.2.5. Thông qua hành động thực tiễn của người lớn trong đời sống hàng ngày ..... 55 Chương 2: THỰC TRẠNG KẾT HỢP GIÁO DỤC PHÁP LUẬT VÀ ĐẠO ĐỨC CHO NGƯỜI CHƯA THÀNH NIÊN Ở NƯỚC VIỆT NAM HIỆN NAY ............ 58
  5. 2.1. Thực trạng về người chưa thành niên và sự hiểu biết pháp luật của người chưa thành niên .............................................................................................................. 58 2.1.1. Thực trạng về người chưa thành niên ở nước Việt Nam hiện nay ................. 58 2.1.2 Thực trạng về sự hiểu biết pháp luật của người chưa thành niên hiện nay ..... 61 2.2 Thực trạng của việc kết hợp giáo dục pháp luật và giáo dục đạo đức cho người chưa thành niên ở nước ta ...................................................................................... 69 2.2.1. Thực trạng về chủ thể thực hiện công tác kết hợp giáo dục pháp luật và giáo dục đạo đức cho người chưa thành niên ở Việt Nam hiện nay................................ 69 2.2.2 Thực trạng về nội dung kết hợp giáo dục pháp luật và giáo dục đạo đức cho người chưa thành niên ở Việt Nam hiện nay hiện nay ............................................ 73 2.2.3. Thực trạng về phương pháp kết hợp giáo dục pháp luật và giáo dục đạo đức cho người chưa thành niên ở Việt Nam hiện nay hiện nay ..................................... 78 2.2.4. Thực trạng GDPL, GDĐĐ thông qua các hình thức giáo dục ....................... 81 Chương 3: PHƯƠNG HƯỚNG VÀ GIẢI PHÁP TĂNG CƯỜNG KẾT HỢP GIÁO DỤC PHÁP LUẬT VÀ GIÁO DỤC ĐẠO ĐỨC CHO NGƯỜI CHƯA THÀNH NIÊN Ở VIỆT NAM HIỆN NAY ......................................................................... 85 3.1 Giải pháp chung............................................................................................... 85 3.1.1. Xây dựng và hoàn thiện hệ thống pháp luật dựa trên nền tảng các quan điểm, chuẩn mực đạo đức xã hội ..................................................................................... 85 3.1.2. Nâng cao nhận thức về vai trò của pháp luật, đạo đức cũng như mối quan hệ giữa chúng trong giáo dục pháp luật, giáo dục đạo đức cho NCTN ........................ 87 3.1.3. Tiếp tục xây dựng và hoàn thiện cơ sở pháp lý bảo đảm kết hợp GDPL, GDĐĐ cho NCTN ................................................................................................. 88 3.1.4. Đổi mới, đa dạng hóa các hình thức giáo dục pháp luật, coi trọng giáo dục đạo đức.................................................................................................................. 90 3.1.5. Tăng cường công tác đấu tranh phòng và chống vi phạm pháp luật, vi phạm đạo đức; coi trọng khía cạnh giáo dục cải tạo khi áp dụng các biện pháp cưỡng chế nhà nước đối với NCTN ........................................................................................ 94 3.2 Giải pháp cụ thể ............................................................................................... 95
  6. 3.2.1. Tăng cường vai trò của gia đình với ý nghĩa là rào cản của hiện tượng vi phạm pháp luật của người chưa thành niên ............................................................ 95 3.2.2. Tăng cường sự phối hợp giữa nhà trường, gia đình, và xã hội trong việc giáo dục đạo đức, giáo dục pháp luật cho người chưa thành niên .................................. 97 3.2.3. Nâng cao hiệu quả kết hợp giáo dục pháp luật và giáo dục đạo đức trong nhà trường .................................................................................................................... 99 3.2.4. Thiết chặt quản lý trật tự, an toàn xã hội trong cộng đồng dân cư............... 102 KẾT LUẬN CHUNG .......................................................................................... 106 DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO ............................................................. 108 Phụ lục
  7. DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT Bộ LĐ – TB&XH Bộ Lao động – Thương binh & xã hội ĐĐ Đạo đức GDĐĐ Giáo dục đạo đức GDPL Giáo dục pháp luật NCTN Người chưa thành niên PL Pháp luật VPHC Vi phạm hành chính VPPL Vi phạm pháp luật
  8. DANH MỤC CÁC BIỂU ĐỒ Số hiệu biểu đồ Tên biểu đồ Trang Biểu đồ nhận thức của NCTN về các hành vi vi Biểu đồ 2.1: 64 phạm PL và ĐĐ Biểu đồ các hành vi vi phạm pháp luật và đạo đức Biểu đồ 2.2: 66 của NCTN Biểu đồ đánh giá của NCTN về sự phối hợp của Biểu đồ 2.3: 73 các chủ thể trong GDPL, GDĐĐ Biểu đồ đánh giá của NCTN về mức độ triển khai Biểu đồ 2.4: 74 các nội dung GDPL, GDĐĐ Biểu đồ 2.5: Biểu đồ các phương pháp GDPL,GDĐĐ 79 Biểu đồ 2.6: Biểu đồ hình thức GDPL 83
  9. MỞ ĐẦU 1. Tính cấp thiết của đề tài Trong những năm qua, thế hệ trẻ Việt Nam đã và đang có những cống hiến thiết thực cho đất nước, bởi lẽ, những người trẻ là những người hăng hái, nhiệt tình đi đầu trên mọi mặt trận: học tập, lao động, sản xuất… Họ xứng đáng là thế hệ kế tục sự nghiệp vĩ đại của ông cha ta. Chuyển sang xây dựng nhà nước pháp quyền xã hội chủ nghĩa, đẩy mạnh cuộc vận động toàn dân sống và làm việc theo Hiến pháp và pháp luật, việc tăng cường tuyên truyền, giáo dục pháp luật (GDPL) đã trở nên cần thiết và cấp bách hơn bao giờ hết. Tuy nhiên, pháp luật dù hoàn thiện đến đâu cũng không thể điều chỉnh hết mọi quan hệ xã hội. Do đó, ý thức tự giác chấp hành pháp luật của mỗi người dựa trên lòng tự trọng, danh dự, phẩm giá, lương tâm - biểu hiện tập trung của một nhân cách đạo đức là những yếu tố điều chỉnh xã hội không gì có thể thay thế được. Vì vậy mà giáo dục pháp luật (GDPL) và giáo dục đạo đức (GDĐĐ) phải song hành đồng thời phải có sự kết hợp với nhau là vấn đề hết sức cần thiết trong tổ chức quản lý xã hội cũng như trong hoạt động giáo dục. Hiện nay, vẫn còn một bộ phận thanh thiếu niên có những biểu hiện không lành mạnh trong cuộc sống, vi phạm pháp luật, phạm tội. Vì vậy, đối với người chưa thành niên, yêu cầu đặt ra đối với toàn xã hội đó là làm thế nào để giảm tối đa các hành vi vi phạm pháp luật và phạm tội của thanh thiếu niên. Điều đó cần thiết phải có sự kết hợp giữa giáo dục pháp luật và giáo dục đạo đức cho thanh thiếu niên, nhất là người chưa thành niên trong giai đoạn hiện nay. Từ khi nền kinh tế nước ta chuyển sang cơ cấu kinh tế thị trường, tình hình đời sống xã hội nước ta diễn biến rất phức tạp, tình trạng vi phạm pháp luật đặc biệt là tình trạng phạm tội ngày càng gia tăng đáng báo động. Mặc dù các cơ quan chức năng đã có nhiều biện pháp tích cực để nâng cao hiệu quả phòng ngừa và đấu tranh chống tội phạm , song hoạt động của bọn tội phạm vẫn diễn ra hết sức phức tạp không chỉ về số lượng các vụ phạm tội tăng lên mà mức độ phạm tội ngày càng nguy hiểm và hậu quả do chúng gây ra đối cho xã hội hết sức nặng nề. Hậu quả do bọn tội phạm gây ra không những xác định bằng sự thiệt hại về người, thiệt hại về vật chất mà còn ảnh hưởng tiêu cực đến các thành viên khác 1
  10. trong xã hội đặc biệt là thế hệ trẻ. Tình hình vi phạm pháp luật của người chưa thành niên ở nước ta ngày càng nhiều, số lượng người chưa thành niên phạm tội ở mức ngày càng cao, quy mô cũng như tính chất, mức độ phạm tội ngày càng nghiêm trọng, nguy hiểm. Điều này cho thấy sự ảnh hưởng tiêu cực từ tội phạm đã tác động đến những người trẻ tuổi là thái độ coi thường pháp luật, coi thường tính mạng, nhân phẩm và tài sản của người khác. Đất nước ta ngày càng phát triển, chất lượng cuộc sống ngày càng được nâng lên song nhược điểm lớn ở đây là vấn đề “người người bận rộn, nhà nhà bận rộn”, cha mẹ mải mê kiếm tiền, con cái thì ham chơi hơn ham học, không được sự quan tâm, chăm sóc của gia đình, nhà trường và toàn xã hội nhất là lứa tuổi chưa thành niên. Đây là lứa tuổi dễ bị tác động từ các yếu tố ngoại cảnh, độ tuổi này dễ bị chi phối từ các tác nhân bên ngoài, thích nổi trội, hay bị kích động, thích khám phá những cái mới nên rất cần có sự quan tâm chăm sóc, quản lý đặc biệt của người lớn, của toàn xã hội. Trong thời gian dài Đảng và nhà nước ta rất quan tâm, chú trọng đến việc giáo dục pháp luật ở lứa tuổi thanh thiếu niên, họ là nguồn trí tuệ cho cho xã hội tương lai và là thế hệ trẻ tiếp nối thực hiện công cuộc đổi mới đất nước. Chính vì vậy Đảng và nhà nước ta đã ban hành nhiều chính sách pháp luật để thực hiện, điển hình như: Ngày 7/12/1982, Chủ tịch Hội đồng Bộ trưởng đã ban hành chỉ thị số 315/CT về việc đẩy mạnh công tác tuyên truyền, giáo dục pháp luật đã xác định: “Hình thức tuyên truyền cần phong phú, hấp dẫn, thích hợp với từng loại đối tượng”[7]. Cần sử dụng rộng rãi báo chí, phát thanh, truyền hình và các hình thức văn hoá, nghệ thuật khác để phổ biến pháp luật…Tiếp đó chỉ thị số 300/CT ngày 22/10/1987 của Chủ tịch Hội đồng Bộ trưởng về một số công tác trước măt nhằm tăng cường quản lý Nhà nước bằng pháp luật đã yêu cầu. Tiếp đó trong Chỉ thị số 02/1998/CT-TTg ngày 07/01/1998 của Thủ tướng Chính phủ về việc tăng cường công tác phổ biến, giáo dục pháp luật trong giai đoạn hiện nay và Quyết định số 03/1998/QĐ-TTg về việc ban hành Kế hoạch triển khai 2
  11. công tác phổ biến, giáo dục pháp luật từ năm 1998 đến năm 2002 và thành lập Hội đồng phối hợp công tác phổ biến giáo dục pháp luật. QĐ số 13/2003/QĐ-TTg ngày 17/01/2003 phê duyệt chương trình phổ biến, giáo dục pháp luật từ năm 2003 đến năm 2007; NQ 61/2007/NQ-CP của Chính phủ ban hành ngày 7/12/2007, phổ biến giáo dục pháp luật là nhiệm vụ của toàn bộ hệ thống chính trị đặt dưới sự lãnh đạo của Đảng. Ngày 12/03/2008 Thủ tướng Chính phủ đã ban hành Quyết định số 37/2008/QĐ-TTg phê duyệt Chương trình phổ biến giáo dục pháp luật từ năm 2008 đến năm 2012 trong đó mục tiêu đề ra: Tiếp tục tạo sự chuyển biến mạnh mẽ về ý thức tôn trọng và chấp hành pháp luật của cán bộ, nhân dân, đổi mới phương thức tổ chức thực hiện phổ biến, giáo dục pháp luật, nâng cao chất lượng nguồn nhân lựclàm công tác phổ biến, giáo dục pháp luật,..., tổ chức có hiệu quả công tác phổ biến giáo dục pháp luật trên toàn quốc…” [51]. Đặc biệt những năm gần đây Thủ tướng chính phủ đã ban hành Quyết định số 1928/QĐ-TTg ngày 20 tháng 11 năm 2009 về việc phê duyệt đề án “ Nâng cao chất lượng công tác phổ biến, giáo dục pháp luật trong nhà trường” và mới đây Thủ tướng đã ký Quyết định số 1141/QĐ-BĐHĐA ban hành kế hoạch thực hiện Đề án nói trên giai đoạn 2013-2016. Gần đây nhất ngày 20/06/2012 tại kì họp thứ 3 Quốc hội khóa XIII đã thông qua luật số 14/2012/QH13 của Quốc hội: LUẬT PHỔ BIẾN, GIÁO DỤC PHÁP LUẬT với năm chương, 41 Điều, với những quy định chung về phổ biến và giáo dục pháp luật; các nguyên tắc quản lý về phổ biến và giáo dục pháp luật; nội dung và hình thức phổ biến và giáo dục pháp luật; cũng như trách nhiệm phổ biến và giáo dục pháp luật cho các cá nhân, cơ quan, tổ chức có thẩm quyền; và các điều kiện đảm bảo cho công tác phổ biến, giáo dục pháp luật. Điều đó cho thấy sự nỗ lực của Chính phủ ta quyết tâm thực hiện việc giáo dục, phổ biến pháp luật trong nhà trường một cách sâu rộng, toàn diện, phối kết hợp giáo dục pháp luật trong chương trình chính khóa với các hoạt động giáo dục ngoài giờ lên lớp và giáo dục ngoại khóa ở tất cả các cấp học từ Phổ thông cơ sở đến Phổ 3
  12. thông trung học rồi đến trung cấp, cao đẳng và đại học với mục đích tạo sự chuyển biến mạnh mẽ về nhận thức, ý thức tôn trọng pháp luật và hành vi nghiêm chỉnh chấp hành pháp luật ở lứa tuổi chưa thành niên và cả lứa tuổi đã thành niên. Trên thực tế công tác giáo dục môn học đạo đức, giáo dục công dân trong các trường phổ thông đã và đang tiến hành thường xuyên ở các cấp học song hiệu quả mà các môn học này mang lại cho xã hội còn rất kém. Cụ thể tình trạng học sinh vi phạm pháp luật ngày càng nhiều ở các lĩnh vực giao thông, trận tự an toàn xã hội…. và rất đáng lên án là tình trạng học sinh nữ đánh nhau chỉ vì những lý do rất đơn giản xảy ra ở nhiều nơi trên cả nước, đồng thời với hành vi không đẹp ấy là một bộ phận học sinh đứng ngoài không can ngăn mà lại cổ vũ, khuyến khích, tệ hại hơn nữa một số em còn quay video qua điện thoại để tung lên mạng. Điều này cho thấy ý thức pháp luật của học sinh quá kém và sự xuống cấp thê thảm về đạo đức ở một bộ phận không nhỏ học sinh phổ thông hiện nay. Tình trạng vi phạm pháp luật hình sự diễn ra ở độ tuổi chưa thành niên ngày càng diễn biến phức tạp. Nếu như trước đây các em phạm tội do suy nghĩ bột phát, ngây thơ thì hiện nay mức độ phạm tội của người chưa thành niên ngày càng nghiêm trọng, thủ đoạn tinh vi, xảo quyệt hơn, các em phạm tội có tổ chức, băng nhóm, sử dụng nhiều loại phương tiện, công cụ nguy hiểm gây hậu quả nghiêm trọng về người và tài sản. Một vấn đề báo động và là câu hỏi đặt ra cho toàn xã hội hiện nay, đó là tại sao tính “hăng máu”, tính “ anh hùng rơm” và tình trạng “ bạo lực học đường” đang diễn ra gây nhức nhối cho toàn xã hội đến như vậy. Chỉ có câu trả lời duy nhất là sự xuống cấp về đạo đức và sự kém hiểu biết về pháp luật trong việc hình thành nhân cách của người chưa thành niên mà hệ quả của sự việc này là kết quả của nền giáo dục từ gia đình, từ nhà trường và toàn xã hội trong thời gian dài. Để góp phần giải quyết vấn đề trên, việc làm sáng tỏ tình hình tội phạm của người chưa thành niên, phát hiện những quy luật chi phối sự vận động của hiện tượng xã hội này, đồng thời tìm hiểu, đánh giá được mặt tích cực, các mặt hạn chế của công tác giáo dục pháp luật và giáo dục đạo đức sẽ cho phép nâng cao chất lượng và hiệu quả giáo dục. 4
  13. Như vậy, cần thiết phải tìm hiểu thực trạng giáo dục đạo đức và pháp luật cho lứa tuổi chưa thành niên, đặc biệt là học sinh phổ thông và đề xuất giải pháp để nâng cao hiệu quả của việc kết hợp hai loại hình giáo dục này trong thực tiễn đang là yêu cầu bức xúc hiện nay. Từ những điểm phân tích trên đây, tác giả thấy rằng việc nghiên cứu đề tài: “Kết hợp giáo dục pháp luật, giáo dục đạo đức cho người chưa thành niên ở nước Việt Nam hiện nay” trên cơ sở lý luận và thực tiễn là hết sức cần thiết, đáp ứng được yêu cầu thực tiễn của toàn xã hội. 2. Tình hình nghiên cứu Về phương diện lý luận, từ trước đến nay, mối quan hệ giữa pháp luật và đạo đức đã thu hút được sự quan tâm của cả Luật học và Đạo đức học. Điều này được phản ánh trong các tác phẩm lý luận về pháp luật và đạo đức như Giáo trình lý luận chung về nhà nước và pháp luật của Khoa Luật trường Đại học Tổng hợp, năm 1993; Giáo trình Đạo đức học của Học viện Chính trị Quốc gia Hồ Chí Minh, năm 2000, đều có những mục xem xét mối quan hệ này. Nội dung của những mục tiêu này tuy không nhiều nhưng đã đưa ra được những định hướng bước đầu rất có ý nghĩa cho việc nghiên cứu mối quan hệ giữa pháp luật và đạo đức. Ở góc độ nghiên cứu cụ thể,trong thời gian qua phải kể đến một số công trình tiêu biểu như Đạo đức và pháp luật trong triết lý phát triển ở Việt Nam của các tác giả Vũ Khiêu và Thành Duy, Nhà xuất bản Khoa học xã hội, năm 2000, các tác giả đã giới thiệu mối quan hệ giữa pháp luật và đạo đức qua các giai đoạn lịch sử, tư tưởng Hồ Chí Minh về vấn đề này… Đặc biệt phải kể đến ở đây là loạt công trình nghiên cứu chuyên sâu của GS.TS Hoàng Thị Kim Quế về mối quan hệ giữa pháp luật và đạo đức như: Một số suy nghĩ về mối quan hệ giữa pháp luật và đạo đức trong hệ thống điều chỉnh xã hội - Tạp chí Nhà nước và Pháp luật số 7/ 1999; Trần Minh Đoàn (2001), Giáo dục đạo đức cho thanh niên, học sinh theo tư tưởng Hồ Chí Minh ở nước ta hiện nay, Luận án tiến sĩ triết học, Học viện Chính trị - Hành chính quốc gia Hồ Chí Minh; Nguyễn Đình Đặng Lục (2008), Giáo dục pháp luật trong nhà trường, Nxb Giáo dục, Hà Nội; Nguyễn Thúy Hoa (2005), Kết hợp pháp luật và đạo đức trong quản lý nhà nước ở Việt Nam hiện nay, Luận văn thạc sĩ luật, Học viện chính trị - Hành chính quốc gia Hồ Chí Minh; Một số suy nghĩ 5
  14. về trách nhiệm pháp lý và trách nhiệm đạo đức- Tạp chí Nhà nước và Pháp luật số 3/2000; Xu hướng vận động, phát triển của pháp luật và đạo đức ở Việt Nam qua các thời kỳ lịch sử - Tạp chí Dân chủ và Pháp luật số 7, 8 /2002…là những bài viết có giá trị. Bên cạnh đó, phải kể đến một số công trình đáng chú ý khác như: Bàn về giáo dục pháp luật của TS. Trần Ngọc Đường, Nhà xuất bản Chính trị Quốc gia, Hà Nội, 1995; Tìm hiểu về mối liên hệ giữa đạo đức và pháp luật của Luật gia Lê Quang Thưởng; Đạo đức truyền thống của dân tộc là môi trường thuận lợi của việc thực hiện pháp luật của Luật gia Phạm Văn Tỉnh; Tư tưởng Hồ Chí Minh về kết hợp pháp luật và đạo đức trong quản lý xã hội của tác giả Lương Hồng Quang, Luận án tiến sĩ luật học, Học viện Chính trị - Hành chính Quốc gia Hồ Chí Minh, 2003…. Người chưa thành niên là đối tượng nghiên cứu của rất nhiều tác giả, trong lĩnh vực luật học, có nhiều luật gia nghiên cứu, có thể kể đến các sách: Phòng ngừa người chưa thành niên phạm tội, Nhà xuất bản pháp lý Hà Nội, 1987 do Phó Tiến sĩ Vũ Đức Khiển làm chủ biên. Tác giả đề cập đến vấn đề NCTN, vấn đề phạm tội của NCTN để từ đó đưa ra một số giải pháp thiết thực. Tư pháp với người chưa thành niên và quyền trẻ em, 1996, NXB Chính trị quốc gia, của Vũ Ngọc Bình bàn đến vấn đề tư pháp đối với NCTN và có đề cập đến quyền trẻ em, từ đó đưa ra cách nhìn về xử lý trên khía cạnh luật pháp đối với đối tượng này. Ngoài ra còn rất nhiều bài viết về vấn đề này như: Trách nhiệm hình sự của cha mẹ trong Pháp lệnh bảo vệ, chăm sóc và giáo dục trẻ em của tác giả Vũ Kim đăng trên tập san của Tòa án nhân dân, số 6/1980; Vai trò của Tòa án nhân dân trong việc ngăn ngừa vị thanh niên phạm tội, tác giả Đặng Quang Phương, đăng trên tập san của Tòa án nhân dân, số 5/1982. Về tâm lý xã hội đối với tội phạm và các hành vi vi phạm pháp luật của người chưa thành niên và việc tổ chức phòng ngừa các tội phạm đó của tác giả Đào Trí Úc (1989), Xây dựng ý thức và lối sống theo pháp luật của GS.TSKH Đào Trí Úc (đề tài KX - 07 - 17)... Những kết quả nghiên cứu của các tác giả trên là nguồn tài liệu quý để tác giả luận văn triển khai đề tài của mình theo cách tiếp cận riêng. Đó là việc phân tich sự liên hệ giữa pháp luật và đạo đức- cơ sở cho việc xây dựng hành vi xã hội 6
  15. của người chưa thành niên, từ đó đưa ra các hình thức kết hợp giáo dục pháp luật và giáo dục đạo đức cho người chưa thành niên. Trên cơ sở phân tích, khảo sát thực trạng của việc kết hợp giáo dục pháp luật và đạo đức cho người chưa thành niên ở nước ta để đưa ra các giải pháp thiết thực. 3. Mục đích, nhiệm vụ và ý nghĩa của luận văn - Mục đích của luận văn: Nghiên cứu về việc kết hợp giáo dục pháp luật và giáo dục đạo đức cho người chưa thành niên ở Việt Nam hiện nay để giải quyết việc thay đổi phương pháp giáo dục pháp luật bằng việc giáo dục pháp luật kết hợp với giáo dục đạo đức cho đối tượng là những người chưa thành niên. Từ đó đi đến nghiên cứu đồng bộ hệ thống chương trình giáo dục pháp luật kết hợp với giáo dục đạo đức cho người chưa thành niên ở nước Việt Nam hiện nay. - Nhiệm vụ của luận văn: Để thực hiện được mục đích trên, luận văn có những nhiệm vụ cụ thể sau đây: - Thứ nhất, phân tích được cơ sở lý luận của sự liên hệ giữa pháp luật và đạo đức- cơ sở cho việc xây dựng hành vi xã hội của người chưa thành niên. - Thứ hai, phân tích thực trạng của việc kết hợp giáo dục pháp luật và giáo dục đạo đức cho người chưa thành niên ở nước Việt Nam hiện nay. -Thứ ba, đề xuất một số phương hướng và giải pháp tăng cường kết hợp giáo dục pháp luật và giáo dục đạo đức cho người chưa thành niên ở nước Việt Nam hiện nay Ý nghĩa của luận văn Kết quả nghiên cứu của luận văn ở mức độ nhất định có thể sử dụng làm tài liệu tham khảo, góp thêm cơ sở cho việc hoạch định chính sách của Đảng và Nhà nước để phát huy việc giáo dục pháp luật, giáo dục đạo đức cho người chưa thành niên ở Việt Nam hiện nay. Luận văn đóng góp một hướng giáo dục pháp luật kết hợp với giáo dục đạo đức cho người chưa thành niên chứ không chỉ đơn thuần là giáo dục pháp luật cho đối tượng này hiện nay vẫn đang thực hiện. Luận văn còn góp phần nâng cao nhận thức và phương hướng cho các cơ quan nhà nước trong việc giáo dục pháp luật và đạo 7
  16. đức cho người chưa thành niên. Luận văn là tài liệu tham khảo bổ ích đối với cán bộ, giáo viên, giảng viên làm công tác giáo dục pháp luật. 4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu - Đối tượng nghiên cứu của đề tài: Với đề tài này tác giả tập trung tìm hiểu chuẩn giá trị pháp luật và đạo đức và việc kết hợp giữa hai giá trị ấy vào việc giáo dục nhân cách, phẩm chất, biết tuân thủ pháp luật cho người chưa thành niên. Từ đó hình thành hành vi xã hội của người chưa thành niên ở nước Việt Nam hiện nay. Đề tài nghiên cứu tình hình giáo dục pháp luật kết hợp với giáo dục đạo đức cho người chưa thành niên trên cả nước và tìm hiểu, phân tích thực trạng công tác giáo dục pháp luật kết hợp với giáo dục đạo đức cho người chưa thành niên hiện nay ở nước Việt Nam hiện nay. - Phạm vi nghiên cứu: Đề tài tham khảo nguồn số liệu của Tòa án nhân dân tối cao, Cục cảnh sát điều tra tội phạm xã hội…Ngoài ra, đề tài giới hạn ở việc khảo sát tình hình giáo dục pháp luật kết hợp với giáo dục đạo đức cho người chưa thành niên ở một số trường THCS, PTTH ở Hà Nội để làm rõ thực trạng công tác giáo dục pháp luật kết hợp với giáo dục đạo đức cho người chưa thành niên ở nước Việt Nam hiện nay. 5. Phương pháp nghiên cứu Luận văn được thực hiện dựa trên việc vận dụng phương pháp luận của chủ nghĩa duy vật biện chứng, chủ nghĩa duy vật lịch sử, phép biện chứng của Chủ nghĩa Mác-Lê nin, tư tưởng Hồ Chí Minh về nhà nước và pháp luật. Bên cạnh đó luận văn còn sử dụng các phương pháp nghiên cứu cụ thể là phân tích, đối chiếu, so sánh, thống kê, tổng hợp, phương pháp điều tra xã hội học; phương pháp phân tích quy phạm cũng được tác giả vận dụng để phân tích quan điểm của Đảng và pháp luật của nước ta về hoạt động phổ biến pháp luật nói chung. 6. Những điểm mới của luận văn Đề tài “Kết hợp giáo dục pháp luật, giáo dục đạo đức cho người chưa thành niên ở nước Việt Nam hiện nay” mà tác giả lựa chọn có tính mới so với các đề tài nghiên cứu về giáo dục pháp luật đã được hoàn thành ở chỗ: 8
  17. - Luận văn nghiên cứu và phân tích chi tiết đặc điểm của người chưa thành niên ở nước ta. - Luận văn nghiên cứu, tìm hiểu việc kết hợp giữa giáo dục pháp luật và giáo dục đạo đức cho đối tượng là người chưa thành niên chứ không dừng lại ở việc giáo dục, phổ biến pháp luật như các đề tài khác. - Luận văn đóng góp việc giáo dục pháp luật kết hợp với giáo dục đạo đức cho người chưa thành niên không chỉ về phương diện lý luận mà còn cần phải áp dụng việc giáo dục pháp luật kết hợp với giáo dục đạo đức cho người chưa thành niên về mặt thực tiễn. 7. Kết cấu của luận văn Ngoài phần mở đầu, kết luận, danh mục tài liệu tham khảo, luận văn gồm 3 chương. Chương 1: Pháp luật và đạo đức với nhu cầu giáo dục pháp luật và giáo dục đạo đức cho người chưa thành niên ở Việt Nam Chương 2: Thực trạng của việc kết hợp giáo dục pháp luật và đạo đức cho người chưa thành niên ở nước Việt Nam hiện nay Chương 3: Phương hướng và giải pháp tăng cường kết hợp giáo dục pháp luật, giáo dục đạo đức cho người chưa thành niên ở nước Việt Nam hiện nay 9
  18. Chương 1 PHÁP LUẬT VÀ ĐẠO ĐỨC VỚI NHU CẦU GIÁO DỤC PHÁP LUẬT VÀ GIÁO DỤC ĐẠO ĐỨC CHO NGƯỜI CHƯA THÀNH NIÊN Ở VIỆT NAM 1.1. Sự liên hệ giữa pháp luật và đạo đức- cơ sở cho việc xây dựng hành vi xã hội của người chưa thành niên 1.1.1. Khái niệm và đặc điểm của người chưa thành niên * Khái niệm người chưa thành niên: Khái niệm NCTN là một khái niệm được sử dụng nhiều trong các văn bản pháp luật. Bên cạnh khái niệm này, chúng ta cũng thường xuyên sử dụng khái niệm trẻ “vị thành niên” hay “trẻ em”...Tuy nhiên, khái niệm NCTN được đề cập đến trong một số văn bản sau: Theo Từ điển Tiếng việt, thì “thành niên” là đến tuổi được pháp luật công nhận là công dân với đầy đủ quyền và nghĩa vụ, “vị thành niên” là chưa đến tuổi được pháp luật công nhận là công dân với đầy đủ quyền và nghĩa vụ [35, tr17]. Điều 1 Công ước quốc tế về quyền trẻ em được Đại hội đồng Liên hợp quốc thông qua ngày 20/11/1989 có ghi: “Trong phạm vi Công ước này, trẻ em có nghĩa là người dưới 18 tuổi, trừ trường hợp luật pháp áp dụng đối với trẻ em có quy định tuổi thành niên sớm hơn” [59, Điều 1]. Ở Việt Nam, độ tuổi người chưa thành niên được xác định thống nhất trong Hiến Pháp năm 1992, Bộ luật Hình sự năm 1999, Bộ luật Tố tụng hình sự năm 2003, Bộ luật Lao động, Bộ luật Dân sự, Pháp lệnh Xử lý vi phạm hành chính và một số văn bản quy phạm pháp luật khác. Tất cả các văn bản pháp luật đó đều quy định tuổi của người chưa thành niên là dưới 18 tuổi và quy định riêng những chế định pháp luật đối với người chưa thành niên trong từng lĩnh vực cụ thể. Như vậy, qua sự phân tích các quan điểm nêu trên, có thể xác định độ tuổi NCTN là những người dưới 18 tuổi. Bao gồm tất cả trẻ em (những người chưa đủ 16 tuổi) và vị thành niên (những người trong độ tuổi từ 12 đến dưới 18 tuổi). Trong phạm vi đề tài này, tác giả chỉ nghiện cứu lứa tuổi vị thành niên ở độ tuổi từ 12 tuổi 10
  19. đến dưới 18 tuổi. Đó là những người chưa trưởng thành (đang phát triển) về thể chất, thần kinh – tâm lý và xã hội. Trong thực tiễn đời sống mọi người đều hiểu rằng: người chưa thành niên là người chưa phát triển đầy đủ về thể chất lẫn tinh thần nên họ chưa có khả năng nhận thức, kiểm soát được suy nghĩ, hành vi của mình, họ dễ bị tác động từ các yếu tố bên ngoài và thực hiện hành vi một cách nông nổi, thiếu chín chắn. Từ những quy định và sự phân tích trên đây, khái niệm người chưa thành niên được xây dựng dựa trên sự phát triển về mặt thể chất và tinh thần của con người và được cụ thể hoá bằng giới hạn độ tuổi trong các văn bản pháp luật của từng quốc gia. Theo đó, người ta quy định những quyền và nghĩa vụ cụ thể của người chưa thành niên. Có thể khái niệm: Người chưa thành niên là người dưới 18 tuổi, chưa phát triển hoàn thiện về thể chất và tinh thần, chưa có khả năng nhận thức, kiểm soát được hành vi của mình chưa có đầy đủ các quyền và nghĩa vụ pháp lý như người đã thành niên. * Đặc điểm của người chưa thành niên: Dưới góc độ tâm lý học, con người trải qua các giai đoạn lứa tuổi khác nhau, trong đó mỗi giai đoạn có đặc điểm tâm sinh lý riêng, đặc trưng cùng với tác động bên ngoài làm hình thành những hành vi ứng xử khác nhau. Giai đoạn chưa thành niên là giai đoạn quan trọng trong quá trình phát triển và hoàn thiện nhân cách của con người. Nghiên cứu NCTN qua các đặc điểm tâm sinh lý giúp chúng ta lý giải được cơ sở khoa học của những quy định pháp luật nói chung và pháp lệnh xử lý vi phạm đối với người NCTN nói riêng. Những đặc điểm của NCTN được biểu hiện cụ thể: Trong phạm vi đề tài, tác giả đi tìm hiểu NCTN gồm những người ở độ tuổi từ 12 đến dưới 18 tuổi. Với NCTN ở giai đoạn này họ cần có thời gian để chuẩn bị về mọi mặt để chuyển sang một giai đoạn mới: giai đoạn trưởng thành (giai đoạn lớn lên về cơ thể, mở rộng các quan hệ xã hội, tích lũy tri thức, phương thức hoạt động...). Tuổi của NCTN cũng có thể gọi là “thời kỳ quá độ” (chưa phải là người lớn cũng không còn là trẻ con), “tuổi khủng hoảng” (cả về tâm lý lẫn sinh lý), “tuổi khó bảo”, “tuổi bất trị”...những nguyên nhân của cách gọi trên xuất phát từ đặc điểm sau: 11
  20. Thứ nhất, đặc điểm sinh lý. Thời kỳ này, cơ thể phát triển mạnh mẽ những chưa đồng đều, biểu hiện bên ngoài là các em lớn lên trông thấy. Tùy thuộc vào độ tuổi, ngay trong cùng một giai đoạn mà sự phát triển giữa nam và nữ là khác nhau, các em nữ phát triển cao hơn nam về hình dáng ở độ tuổi 14 – 15. Tuy nhiên, các em lại có chung những đặc điểm chung của lứa tuổi. Nhóm tuổi chưa thành niên là nhóm tuổi có sự thay đổi mạnh mẽ nhất về thể chất trong cuộc đời mỗi người. Trên bình diện y sinh học nó là giai đoạn chuyển biến từ đứa trẻ non nớt thành một người lớn khỏe mạnh. Cấu tạo hệ thần kinh có những thay đổi rất nhiều và chức năng của hệ thần kinh phức tạp hơn. Hệ tim mạch phát triển mạnh làm cho các em đôi khi có cảm giác mệt mỏi, chóng mặt dẫn đến hiện tượng dễ bị kích động, dễ nổi nóng. “Tuyến nội tiết hoạt động mạnh, đặc biệt là tuyến sinh dục và tuyến giáp gây ra sự mất cân bằng tạm thời trong hoạt động của hệ thần kinh trung ương”[48, tr.35], điều đó lý giải vì sao một số em hay bị xúc động mạnh, một số em khác nóng nảy vô cớ hoặc có hành vi bất thường không làm chủ được bản thân. Một đặc điểm sinh lý nữa của NCTN đó là sự phát dục, điều này làm xuất hiện ở các em những nhu cầu mới như nhu cầu giao tiếp với bạn bè, đặc biệt là bạn bè khác giới. Các em trưởng thành hơn về mặt cơ thể, nhưng nhận thức vẫn còn hạn chế. Thứ hai, về đặc điểm tâm lý. NCTN đã bắt đầu hình thành sự “tự ý thức ” về mình, các em thường đặt ra câu hỏi: mình đang làm gì? Mình như thế nào? Những ai quan tâm đến mình?...quá trình này diễn ra dần dần với những diễn biến tâm lý phức tạp, dễ xúc động, chợt vui, chợt buồn, tình cảm bồng bột, hoạt động thần kinh không cân bằng, do đó khiến các em không tự kiềm chế được bản thân khi gặp tình huống bất ngờ. Các nhà tâm lý học đã nói nhiều về sự đa dạng, phức tạp trong tình cảm, tâm lý của các em. Lúc này trẻ mang đầy tính năng động, mang nhiều mơ ước và khát vọng nói chung song có nhiều em gái mang trong mình tâm lý trầm tư, u uất, khép mình vào thế giới nội tâm trong khi đó nhiều ban trai tỏ thái độ ngang bướng, thậm chí phá phách, muốn khẳng định mình. Do vậy, có thể nói rằng , độ tuổi chưa thành niên là giai đoạn có nhiều biến động nhất trong sự hình thành các giá trị đạo đức, lối sống và nhân cách của mỗi người. “Tuổi vị thành niên là thời gắn liền với các xung đột và xáo trộn tâm trạng. Những suy 12
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
2=>2