intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Luật văn Thạc sĩ Luật học: Kiểm tra và xử lý văn bản quy phạm pháp luật do chính quyền địa phương ban hành ở nước ta hiện nay

Chia sẻ: _ _ | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:118

36
lượt xem
14
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Mục đích nghiên cứu của luận văn là làm sáng tỏ những vấn đề lý luận cơ bản và thực tiễn kiểm tra, xử lý văn bản QPPL do chính quyền địa phƣơng ban hành; trên cơ sở đó đề xuất phƣơng hƣớng, giải pháp nhằm nâng cao chất lƣợng của hoạt động kiểm tra, xử lý văn bản QPPL do chính quyền địa phƣơng ban hành.

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Luật văn Thạc sĩ Luật học: Kiểm tra và xử lý văn bản quy phạm pháp luật do chính quyền địa phương ban hành ở nước ta hiện nay

  1. ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI KHOA LUẬT TRƢƠNG THỊ PHƢƠNG LAN KIỂM TRA VÀ XỬ LÝ VĂN BẢN QUY PHẠM PHÁP LUẬT DO CHÍNH QUYỀN ĐỊA PHƯƠNG BAN HÀNH Ở NƯỚC TA HIỆN NAY luËn v¨n th¹c sÜ luËt häc Hµ néi - 2007
  2. ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI KHOA LUẬT TRƢƠNG THỊ PHƢƠNG LAN KIỂM TRA VÀ XỬ LÝ VĂN BẢN QUY PHẠM PHÁP LUẬT DO CHÍNH QUYỀN ĐỊA PHƯƠNG BAN HÀNH Ở NƯỚC TA HIỆN NAY Chuyên ngành : Lý luận và lịch sử nhà nƣớc và pháp luật Mã số : 60 38 01 LUẬN VĂN THẠC SĨ LUẬT HỌC Người hướng dẫn khoa học: TS. Trần Minh Hƣơng Hµ néi - 2007
  3. MỤC LỤC Trang Trang phụ bìa Cam đoan Mục lục Danh mục từ viết tắt MỞ ĐẦU 1 Chương 1: Những vấn đề cơ bản về kiểm tra, xử lý văn bản quy 7 phạm pháp luật do chính quyền địa phương ban hành 1.1. Khái quát về văn bản quy phạm pháp luật do chính quyền 7 địa phương ban hành 1.1.1. Khái niệm, vai trò, ý nghĩa của văn bản quy phạm pháp luật 7 1.1.2. Thẩm quyền ban hành, hình thức và nội dung của văn bản 11 quy phạm pháp luật do chính quyền địa phương ban hành 1.2. Hoạt động kiểm tra, xử lý văn bản quy phạm pháp luật do 14 chính quyền địa phương ban hành 1.2.1. Hoạt động kiểm tra văn bản quy phạm pháp luật 14 1.2.1.1. Khái niệm và vai trò của kiểm tra văn bản quy phạm pháp 14 luật 1.2.1.2. Mục đích và nguyên tắc của kiểm tra văn bản quy phạm 20 pháp luật 1.2.1.3. Phương thức kiểm tra văn bản quy phạm pháp luật 21 1.2.1.4. Chủ thể và phạm vi đối tượng của kiểm tra 23 1.2.1.5. Nội dung kiểm tra văn bản quy phạm pháp luật 25 1.2.2. Hoạt động xử lý văn bản quy phạm pháp luật 27 1.2.2.1. Khái niệm và vai trò của hoạt động xử lý văn bản quy phạm 27 pháp luật
  4. 1.2.2.2. Các nguyên tắc xử lý văn bản trái pháp luật 28 1.2.2.3. Thẩm quyền xử lý văn bản quy phạm pháp luật do chính 29 quyền địa phương ban hành 1.2.2.4. Các hình thức xử lý 32 1.2.3. Thủ tục kiểm tra và xử lý văn bản quy phạm pháp luật 34 Chương 2: Thực trạng hoạt động kiểm tra và xử lý văn bản quy phạm 39 pháp luật do chính quyền địa phương ban hành 2.1. Thực tiễn soạn thảo, ban hành và quản lý văn bản quy 39 phạm pháp luật của chính quyền địa phương 2.2. Quy định của pháp luật hiện hành về hoạt động kiểm tra và 44 xử lý văn bản quy phạm pháp luật do chính quyền địa phương ban hành 2.2.1. Quy định pháp luật về tổ chức bộ máy của các cơ quan 48 kiểm tra văn bản 2.2.2. Quy định pháp luật về nghiệp vụ kiểm tra và xử lý văn bản 50 2.2.3. Quy định của pháp luật về các điều kiện bảo đảm cho hoạt 51 động kiểm tra 2.3. Thực trạng hoạt động kiểm tra và xử lý văn bản quy phạm 51 pháp luật do chính quyền địa phương ban hành 2.3.1. Về tổ chức bộ máy 52 2.3.2. Về mặt thể chế 53 2.3.3. Về đội ngũ cán bộ công chức làm công tác kiểm tra, xử lý 56 văn bản quy phạm pháp luật 2.3.4. Về chế độ chính sách 56 2.3.5. Các điều kiện khác bảo đảm cho công tác kiểm tra văn bản 56 2.3.6. Tình hình kiểm tra, xử lý văn bản quy phạm pháp luật 57 Chương 3: Phương hướng và giải pháp nâng cao chất lượng hoạt 74
  5. động kiểm tra, xử lý văn bản quy phạm pháp luật do chính quyền địa phương ban hành 3.1. Phương hướng và quan điểm nâng cao chất lượng hoạt 74 động kiểm tra, xử lý văn bản quy phạm pháp luật do chính quyền địa phương ban hành 3.2. Các giải pháp hoàn thiện và nâng cao chất lượng hoạt động 77 kiểm tra, xử lý văn bản quy phạm pháp luật do chính quyền địa phương ban hành Kết luận 95 DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO 97 DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO
  6. CÁC VĂN BẢN, NGHỊ QUYẾT CỦA ĐẢNG 1. Đảng Cộng sản Việt Nam (1987), Văn kiện Đại hội đại biểu toàn quốc lần thứ VI, Nxb Sự thật, Hà Nội. 2. Đảng Cộng sản Việt Nam (1991), Văn kiện Đại hội đại biểu toàn quốc lần thứ VII, Nxb Chính trị quốc gia, Hà Nội. 3. Đảng Cộng sản Việt Nam (1996), Văn kiện Đại hội đại biểu toàn quốc lần thứ VIII, Nxb Chính trị quốc gia, Hà Nội. CÁC VĂN BẢN PHÁP LUẬT CỦA NHÀ NƯỚC 4. Bộ Nội vụ - Văn phòng Chính phủ (2005), Thông tư liên tịch số 55/2005/TTLT-BNV-VPCP ngày 06/5 hướng dẫn thể thức và kỹ thuật trình bày văn bản, Hà Nội. 5. Bộ Tài chính và Bộ Tư pháp (2004), Thông tư liên tịch số 109/2004/TTLT-BTC-BTP ngày 17/11 hướng dẫn việc quản lý và sử dụng kinh phí bảo đảm cho công tác kiểm tra văn bản quy phạm pháp luật, Hà Nội. 6. Bộ Tư pháp (2004), Thông tư số 01/2004/TT-BTP ngày 16/6 về việc hướng dẫn thi hành một số điều của Nghị định 135/2003/NĐ-CP về kiểm tra và xử lý văn bản quy phạm pháp luật, Hà Nội. 7. Bộ Tư pháp và Bộ Nội vụ (2005), Thông tư liên tịch số 01/2005/TTLT- BTP-BNV ngày 24/01 hướng dẫn thi hành một số điều của Nghị định số 122/2004/NĐ-CP ngày 18/5/2004 của Chính phủ quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn của tổ chức pháp chế các Bộ, cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc Chính phủ, cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương và doanh nghiệp nhà nước, Hà Nội. 8. Chính phủ (1997), Nghị định số 94/CP ngày 06/9 về tổ chức pháp chế ở các Bộ, cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc Chính phủ, Hà Nội.
  7. 9. Chính phủ (1997), Nghị định số 101/NĐ-CP ngày 23/9 quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật, Hà Nội. 10. Chính phủ (2003), Quyết định số 909/2003/QĐ-TTg ngày 14/8 của Thủ tướng Chính phủ về việc phê duyệt Chương trình đổi mới công tác xây dựng, ban hành và nâng cao chất lượng văn bản quy phạm pháp luật, Hà Nội. 11. Chính phủ (2003), Nghị định số 135/2003/NĐ-CP ngày 14/11 về kiểm tra và xử lý văn bản quy phạm pháp luật, Hà Nội. 12. Chính phủ (2004), Nghị định số 104/2004/NĐ-CP ngày 23/3 về Công báo nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam, Hà Nội. 13. Chính phủ (2004), Nghị định số 110/2004/NĐ-CP ngày 08/4 về công tác văn thư, Hà Nội. 14. Chính phủ (2004), Nghị định số 122/2004/NĐ-CP ngày 18/5 quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn của tổ chức pháp chế các Bộ, cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc Chính phủ, cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương và doanh nghiệp nhà nước, Hà Nội. 15. Chính phủ (2005), Chỉ thị số 32/2005/CT-TTg ngày 10/10 của Thủ tướng Chính phủ về việc tăng cường công tác kiểm tra, xử lý văn bản quy phạm pháp luật, Hà Nội. 16. Chính phủ (2005), Nghị định số 161/2005/NĐ-CP ngày 27/12 quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật ban hành văn bản quy phạm pháp luật và Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật ban hành văn bản quy phạm pháp luật, Hà Nội. 17. Chính phủ (2006), Nghị định số 91/2006/NĐ-CP ngày 06/9 quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật ban hành văn bản quy phạm pháp luật của Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân, Hà Nội. 18. Quốc hội (1980), Hiến pháp, Hà Nội.
  8. 19. Quốc hội (1992), Hiến pháp, Hà Nội. 20. Quốc hội (1996), Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật, Hà Nội. 21. Quốc hội (2001), Nghị quyết số 51/2001/QH10 ngày 25/12 về việc sửa đổi, bổ sung một số điều của Hiến pháp nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam năm 1992, Hà Nội. 22. Quốc hội (2001), Luật Tổ chức Quốc hội, Hà Nội. 23. Quốc hội (2002), Luật số 02/2002/QH11 ngày 16/12 về sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật, Hà Nội. 24. Quốc hội (2003), Luật Tổ chức Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân, Hà Nội. 25. Quốc hội (2004), Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật của Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân, Hà Nội. 26. Quốc hội (2005), Nghị quyết số 55/2005/QH11 ngày 29/11 về kết quả giám sát việc ban hành văn bản quy phạm pháp luật của Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ, Bộ, cơ quan ngang Bộ, Tòa án nhân dân tối cao, Viện Kiểm sát nhân dân tối cao, Hà Nội. 27. Ủy ban Thường vụ Quốc hội (2005), Nghị quyết số 753/2005/NQ- UBTVQH11 ngày 02/4 ban hành Quy chế hoạt động của Hội đồng nhân dân, Hà Nội. CÁC TÀI LIỆU THAM KHẢO KHÁC 28. Bộ Tư pháp (2006), Báo cáo số 372/BC-BTP ngày 20/02 về tình hình soạn thảo, ban hành và kiểm tra, xử lý văn bản quy phạm pháp luật, Hà Nội. 29. Cục Kiểm tra văn bản quy phạm pháp luật - Bộ Tư pháp (2005), Báo cáo số 152/BC-KTrVB ngày 30/11 về kết quả công tác năm 2005 và phương hướng nhiệm vụ năm 2006 của Cục Kiểm tra văn bản quy phạm pháp luật, Hà Nội. 30. Bùi Thị Đào (2002), "Giám sát, kiểm tra và xử lý văn bản quy phạm pháp luật", Nghiên cứu lập pháp, (9), tr. 47-51.
  9. 31. Trương Thị Hồng Hà (2005), "Nâng cao chất lượng ban hành văn bản quy phạm pháp luật của chính quyền địa phương", Nhà nước và pháp luật, (1), tr. 10-15. 32. Khâm định Đại Nam hội điển sự lệ (1993), Nxb Thuận Hóa, Huế. 33. Lý luận chung về Nhà nước và pháp luật (2001), Nxb Đại học quốc gia Hà Nội. 34. Hoàng Thị Ngân (2003), "Nội dung giám sát, kiểm tra văn bản quy phạm pháp luật", Nghiên cứu lập pháp, (9), tr. 55-58. 35. Quốc triều hình luật (1991), Nxb Pháp lý, Hà Nội. 36. Sở Tư pháp - Ủy ban nhân dân Thành phố Đà Nẵng (2006), Báo cáo số 145/BC-STP ngày 29/12 về tình hình soạn thảo, ban hành và kiểm tra, xử lý văn bản quy phạm pháp luật năm 2006 của Ủy ban nhân dân các cấp trên địa bàn thành phố Đà Nẵng, Đà Nẵng. 37. Sở Tư pháp - Ủy ban nhân dân tỉnh Thanh Hóa (2006), Báo cáo số 481/BC-STP ngày 20/12 về tình hình soạn thảo, ban hành và kiểm tra, xử lý văn bản quy phạm pháp luật 10 tháng đầu năm 2006, Thanh Hóa. 38. Nguyễn Kim Thảm, Hồ Hải Thụy, Nguyễn Đức Dương (2005), Từ điển tiếng Việt, Nxb Văn hóa Sài Gòn, Thành phố Hồ Chí Minh. 39. Nguyễn Văn Thâm (2001), Soạn thảo và xử lý văn bản quản lý nhà nước, Nxb Chính trị quốc gia, Hà Nội. 40. Lưu Kiếm Thanh (2002), Kỹ thuật soạn thảo văn bản, Nxb Thống kê, Hà Nội. 41. Lê Minh Thông, Nguyễn Như Phát (2002), Những vấn đề lý luận và thực tiễn về Chính quyền địa phương ở Việt Nam hiện nay, Nxb Chính trị quốc gia, Hà Nội. 42. Vũ Thư (2003), "Tính hợp pháp và hợp lý của văn bản pháp luật và các biện pháp xử lý các khiếm khuyết của nó", Nhà nước và pháp luật, (1), tr. 8-15.
  10. 43. Từ điển Bách khoa Việt Nam (2002), Nxb Từ điển Bách khoa, Hà Nội. 44. Đào Trí Úc (1997) Nhà nước và pháp luật của chúng ta trong thời đại mới, Nxb Khoa học xã hội, Hà Nội. 45. Đào Trí Úc (Chủ biên) (2003), Hương ước trong quá trình thực hiện dân chủ ở Việt Nam hiện nay, Nxb Chính trị quốc gia, Hà Nội. 46. Đào Trí Úc - Võ Khánh Vinh (Đồng chủ biên) (2003), Giám sát và cơ chế giám sát việc thực hiện quyền lực nhà nước ở nước ta hiện nay, Nxb Công an nhân dân, Hà Nội. 47. Ủy ban nhân dân tỉnh Bắc Giang (2006), Báo cáo số 78/BC-UBND ngày 29/12 về tình hình soạn thảo, ban hành và kiểm tra, xử lý văn bản quy phạm pháp luật năm 2006, Bắc Giang. 48. Ủy ban nhân dân tỉnh Bình Định (2006), Báo cáo số 78/BC-UBND ngày 23/12 về tình hình soạn thảo, ban hành và kiểm tra, xử lý văn bản quy phạm pháp luật, Bình Định. 49. Ủy ban nhân dân thành phố Hà Nội (2007), Báo cáo về tình hình soạn thảo, ban hành và kiểm tra, xử lý văn bản quy phạm pháp luật của thành phố Hà Nội năm 2005, năm 2006 và 6 tháng đầu năm 2007, Hà Nội. 50. Ủy ban nhân dân thành phố Hải Phòng (2007), Báo cáo số 02/BC-UB ngày 06/01 về công tác kiểm tra văn bản quy phạm pháp luật năm 2006 tại thành phố Hải Phòng, Hải Phòng. 51. Ủy ban nhân dân tỉnh Khánh Hòa (2007), Báo cáo số 08/UBND ngày 13/01 về tình hình ban hành và kiểm tra, xử lý văn bản quy phạm pháp luật năm 2006, Khánh Hòa. 52. Ủy ban nhân dân tỉnh Sơn La (2006), Báo cáo số 171/BC-UBND ngày 29/12 về công tác ban hành, kiểm tra văn bản quy phạm pháp luật năm 2006, Sơn La.
  11. 53. Viện kiểm sát nhân dân tối cao (1999), Báo cáo tổng kết công tác kiểm sát năm 1999, Hà Nội. 54. Viện kiểm sát nhân dân tối cao (2000), Báo cáo tổng kết công tác kiểm sát năm 2000, Hà Nội. 55. Viện kiểm sát nhân dân tối cao (2001), Báo cáo tổng kết công tác kiểm sát năm 2001, Hà Nội. 56. Viện kiểm sát nhân dân tối cao (2002), Báo cáo tổng kết công tác kiểm sát năm 2002, Hà Nội. 57. Võ Khánh Vinh (2004), Giáo trình Xây dựng pháp luật, Nxb Công an nhân dân, Hà Nội.
  12. danh môc tõ viÕt t¾t H§ND Héi ®ång nh©n d©n PL TTGQCVAHC Ph¸p lÖnh Thñ tôc gi¶i quyÕt c¸c vô ¸n hµnh chÝnh QPPL Quy ph¹m ph¸p luËt UBND ñy ban nh©n d©n UBTVQH ñy ban Th-êng vô Quèc héi
  13. MỞ ĐẦU 1. Tính cấp thiết của đề tài Xây dựng nhà nƣớc pháp quyền xã hội chủ nghĩa là chủ trƣơng lớn của Đảng và Nhà nƣớc ta, điều đó đã đƣợc thể chế tại Hiến pháp nƣớc Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam năm 1992 (sửa đổi, bổ sung năm 2001): "Nhà nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam là Nhà nước pháp quyền xã hội chủ nghĩa của nhân dân, do nhân dân và vì nhân dân" (Điều 2). Một trong những tiêu chí rất quan trọng của nhà nƣớc pháp quyền là phải có một hệ thống pháp luật hoàn thiện để quản lý thống nhất nhà nƣớc và xã hội, đặc biệt trong điều kiện hiện nay, Việt Nam đang trong quá trình hội nhập kinh tế quốc tế, xây dựng nền kinh tế thị trƣờng và phát huy dân chủ thì vấn đề xây dựng, hoàn thiện hệ thống pháp luật càng trở nên cần thiết. Những năm trở lại đây, công tác xây dựng và ban hành văn bản quy phạm pháp luật (QPPL) có những chuyển biến tích cực, chất lƣợng văn bản QPPL ngày càng đƣợc nâng cao. Tuy vậy, trong thực tế, vẫn tồn tại tình trạng văn bản mâu thuẫn, chồng chéo, không phù hợp với điều kiện kinh tế - xã hội, không phù hợp với các quy định của văn bản pháp luật có hiệu lực pháp lý cao hơn. Luật ban hành văn bản QPPL năm 1996 (sửa đổi, bổ sung năm 2002), Luật Ban hành văn bản QPPL của Hội đồng nhân dân (HĐND) và Ủy ban nhân dân (UBND) năm 2004 là những cơ sở pháp lý quan trọng cho hoạt động soạn thảo, ban hành văn bản QPPL của các cơ quan nhà nƣớc và chính quyền địa phƣơng nhằm bảo đảm trật tự, kỷ cƣơng trong công tác xây dựng văn bản QPPL nói chung và công tác kiểm tra nói riêng. Thực tế công tác kiểm tra, xử lý văn bản QPPL trong thời gian qua cho thấy, mặc dù đã phát hiện khá nhiều văn bản QPPL do chính quyền địa phƣơng ban hành trái luật, gây hậu quả nghiêm trọng về vật chất, vi phạm các quyền và lợi ích hợp pháp của công dân… Tuy nhiên, công tác giám sát, kiểm tra văn bản QPPL và xử lý văn bản trái pháp luật vẫn chƣa thực sự đƣợc chú trọng một cách đúng 1
  14. mức, công tác kiểm tra văn bản chƣa đƣợc tiến hành thƣờng xuyên, thiếu quy định trong việc thực hiện, triển khai công việc; việc bố trí đội ngũ cán bộ, công chức và tổ chức bộ máy phục vụ cho kiểm tra văn bản chƣa đáp ứng đƣợc yêu cầu, nhiệm vụ đặt ra, dẫn đến tình trạng "thả lỏng" việc kiểm tra văn bản trong một thời gian dài, khi Viện Kiểm sát còn thực hiện chức năng kiểm sát chung. Ngày 25/12/2001, Ủy ban Thƣờng vụ Quốc hội ban hành Nghị quyết số 51/2001/QH10, theo đó, Viện kiểm sát không còn thực hiện chức năng kiểm sát việc tuân theo pháp luật đối với văn bản QPPL của cấp Bộ và chính quyền địa phƣơng ban hành. Nhiệm vụ này đã đƣợc chuyển giao hoàn toàn cho các cơ quan hành chính nhà nƣớc. Chính phủ cũng đã ban hành Nghị định số 135/2003/NĐ-CP ngày 14/11/2003 về kiểm tra và xử lý văn bản QPPL. Đến nay, Nghị định này là căn cứ pháp lý chủ yếu để kiểm tra và xử lý văn bản QPPL do bộ, ngành và địa phƣơng ban hành. Đây là một bƣớc chuyển trong công tác kiểm tra văn bản bởi nếu không kịp thời đƣa ra các quy định để nâng cao chất lƣợng hoạt động kiểm tra, xử lý văn bản QPPL do chính quyền địa phƣơng ban hành sẽ khó có thể hạn chế những khiếm khuyết, thiệt hại do văn bản trái luật gây ra và mục đích đảm bảo tính hợp hiến, hợp pháp, tính thống nhất của văn bản QPPL, góp phần hoàn thiện hệ thống pháp luật Việt Nam cũng sẽ khó thực hiện hơn. Thực tế cho thấy, hệ thống văn bản pháp luật của chúng ta chƣa thực sự hoàn chỉnh, còn chồng chéo, mâu thuẫn. Công tác lập quy nhằm cụ thể hóa và triển khai thực hiện luật chƣa nhanh chóng, hiệu quả. Nghị định của Chính phủ chƣa cụ thể để chấp hành, vẫn tồn tại hiện tƣợng chờ văn bản hƣớng dẫn. Trƣớc nhu cầu quản lý, số lƣợng văn bản QPPL của chính quyền địa phƣơng, nhất là cấp tỉnh ban hành ngày càng nhiều, do đó khả năng tồn tại mâu thuẫn, chồng chéo, không phù hợp với văn bản của cơ quan nhà nƣớc cấp trên, thậm chí vi phạm pháp luật là khó tránh khỏi. Từ những điểm đã phân tích trên đây, tác giả cho rằng việc nghiên cứu đề tài: "Kiểm tra và xử lý văn bản quy phạm pháp luật do chính quyền địa phương ban hành ở nước ta hiện nay" trên cơ sở phân tích cơ sở lý luận và thực tiễn nhằm đƣa ra các giải pháp hoàn thiện cơ chế kiểm tra văn bản QPPL 2
  15. là hoàn toàn cần thiết, đáp ứng đƣợc yêu cầu của thực tiễn quản lý nhà nƣớc hiện nay. 2. Tình hình nghiên cứu đề tài Trong những năm qua, nghiên cứu về công tác văn bản nói chung thì có rất nhiều đề tài nghiên cứu cấp bộ, cấp sở, các cuộc hội thảo khoa học và nhiều bài viết trên các báo, tạp chí nhƣ: Đề tài "Đổi mới và nâng cao công tác văn bản ở Hà Nội" - Đề tài nghiên cứu khoa học của Sở Tƣ pháp Hà Nội; bài của Thạc sĩ Trƣơng Thị Hồng Hà - Khoa Nhà nƣớc - pháp luật, Học Viện Chính trị Quốc gia Hồ Chí Minh: "Nâng cao chất lượng ban hành văn bản quy phạm pháp luật của vhính quyền địa phương" đăng trên Tạp chí Nhà nƣớc và pháp luật, số 1/2005; bài viết của PGS.TS Vũ Thƣ: "Tính hợp pháp và hợp lý của văn bản pháp luật và các biện pháp xử lý các khiếm khuyết của nó"; hay nhƣ bài của ThS. Bùi Thị Đào: "Giám sát, kiểm tra và xử lý văn bản quy phạm pháp luật" đăng trên Tạp chí Nghiên cứu Lập pháp, số 9, tháng 9/2002; Bài "Văn bản quy phạm pháp luật: Hiểu như thế nào cho đúng" của TS. Nguyễn Anh Sơn - Phó Vụ trƣởng Vụ pháp chế Bộ Công nghiệp và TS. Lê Thị Thu Thủy - Khoa Luật - Đại học Quốc gia Hà Nội đăng trên tạp chí Nghiên cứu lập pháp, số 5 (75), tháng 5/2006,… Tuy nhiên, việc nghiên cứu chuyên sâu về kiểm tra, xử lý văn bản QPPL trong thực tiễn hiện nay theo các quy định hiện hành thì chƣa có một công trình nghiên cứu nào mang tính hệ thống, toàn diện về vấn đề này. Vì vậy, tác giả xin chọn đề tài "Kiểm tra, xử lý văn bản quy phạm pháp luật do chính quyền địa phương ban hành ở nước ta hiện nay" làm đề tài Luận văn cao học. 3. Mục đích, nhiệm vụ và phạm vi nghiên cứu của đề tài Mục đích nghiên cứu của luận văn là làm sáng tỏ những vấn đề lý luận cơ bản và thực tiễn kiểm tra, xử lý văn bản QPPL do chính quyền địa phƣơng ban hành; trên cơ sở đó đề xuất phƣơng hƣớng, giải pháp nhằm nâng cao chất lƣợng của hoạt động kiểm tra, xử lý văn bản QPPL do chính quyền địa phƣơng ban hành. 3
  16. Để thực hiện mục đích nghiên cứu trên đây, luận văn có các nhiệm vụ sau đây: - Nghiên cứu một số vấn đề lý luận về văn bản QPPL nói chung và văn bản QPPL do chính quyền địa phƣơng ban hành nói riêng để làm cơ sở cho việc nghiên cứu đối tƣợng của hoạt động kiểm tra; - Nghiên cứu cơ sở pháp lý và thực trạng hoạt động kiểm tra, xử lý văn bản thông qua phƣơng thức tự kiểm tra văn bản do cơ quan mình ban hành và kiểm tra văn bản QPPL của các cơ quan khác theo thẩm quyền để đƣa ra đánh giá những mặt đạt và chƣa đạt trong công tác kiểm tra, xử lý văn bản QPPL; - Xây dựng và hoàn thiện cơ chế kiểm tra văn bản QPPL trên cơ sở đề xuất những phƣơng hƣớng, giải pháp nhằm nâng cao chất lƣợng hoạt động kiểm tra, xử lý văn bản QPPL do chính quyền địa phƣơng ban hành ở nƣớc ta trong giai đoạn hiện nay. Phạm vi nghiên cứu của đề tài tập trung vào hoạt động kiểm tra, xử lý văn bản quy phạm pháp luật do chính quyền địa phương ban hành trên tinh thần Nghị định số 135/2003/NĐ-CP ngày 14/11/2003 của Chính phủ về kiểm tra và xử lý văn bản QPPL và Thông tƣ số 01/2004/TT-BTP ngày 16/6/2004 của Bộ trƣởng Bộ Tƣ pháp hƣớng dẫn thi hành một số điều của Nghị định số 135/2003/NĐ-CP ngày 14/11/2003 của Chính phủ về kiểm tra và xử lý văn bản QPPL, nghĩa là đi sâu tìm hiểu nghiệp vụ của các cơ quan, cá nhân có thẩm quyền trong hoạt động kiểm tra, xử lý văn bản QPPL do chính quyền địa phƣơng (gồm HĐND và UBND) ban hành. 4. Nội dung nghiên cứu chính của luận văn Trên cơ sở các nhiệm vụ đã đề ra, luận văn tập trung nghiên cứu một số nội dung cơ bản sau: - Nghiên cứu một số vấn đề lý luận về kiểm tra và cơ chế kiểm tra văn bản QPPL nhƣ: khái niệm kiểm tra văn bản QPPL, phân biệt kiểm tra và một 4
  17. số hoạt động tƣơng tự, chủ thể và đối tƣợng của hoạt động kiểm tra, nội dung kiểm tra văn bản để tùy từng trƣờng hợp sẽ đƣa ra hƣớng xử lý văn bản cho phù hợp; - Phân tích, đánh giá các quy định của pháp luật hiện hành về kiểm tra và xử lý văn bản để đề xuất hƣớng hoàn thiện các văn bản nhằm nâng cao hiệu quả của công tác này trong thực tiễn; - Phân tích, đánh giá thực trạng hoạt động kiểm tra và xử lý văn bản QPPL do chính quyền địa phƣơng ban hành, cụ thể là đánh giá thực trạng công tác kiểm tra văn bản QPPL của chính quyền địa phƣơng; đồng thời xem xét về tổ chức bộ máy, nhân sự hoạt động trong lĩnh vực kiểm tra văn bản. Từ đó, đề ra một số giải pháp nhằm xây dựng bộ máy, củng cố đội ngũ làm công tác kiểm tra văn bản; - Nghiên cứu phƣơng thức, trình tự, thủ tục kiểm tra, các điều kiện bảo đảm phục vụ cho hoạt động kiểm tra của cơ quan nhà nƣớc có thẩm quyền kiểm tra văn bản QPPL. 5. Cơ sở phƣơng pháp luận Đề tài đƣợc nghiên cứu dựa trên cơ sở sử dụng phƣơng pháp luận khoa học của Chủ nghĩa Mác - Lênin (chủ nghĩa duy vật lịch sử và chủ nghĩa duy vật biện chứng), tƣ tƣởng Hồ Chí Minh và các quan điểm, chủ trƣơng của Đảng Cộng sản Việt Nam về tổ chức và hoạt động của các cơ quan nhà nƣớc trong lĩnh vực ban hành, kiểm tra và xử lý văn bản QPPL. Bên cạnh đó, nội dung của Luận văn đƣợc trình bày trên cơ sở tự nghiên cứu, kinh nghiệm thực tiễn của giáo viên hƣớng dẫn, các đồng nghiệp và của bản thân trong quá trình làm việc ở lĩnh vực quản lý nhà nƣớc về công tác văn bản, với sự tham khảo các văn bản pháp luật, tài liệu của một số tác giả trong và ngoài nƣớc. 6. Những đóng góp về khoa học và ý nghĩa thực tiễn của luận văn Luận văn đề cập khá toàn diện các vấn đề lý luận và thực tiễn của công tác kiểm tra, xử lý văn bản QPPL trong bối cảnh Việt Nam đang từng 5
  18. bƣớc nỗ lực xây dựng Nhà nƣớc pháp quyền xã hội chủ nghĩa, thực hiện quản lý xã hội bằng pháp luật, không ngừng tăng cƣờng pháp chế. Với những kết quả mà luận văn đạt đƣợc, tác giả hy vọng sẽ góp một phần nhỏ vào việc nâng cao chất lƣợng, hiệu quả của hoạt động kiểm tra, xử lý văn bản QPPL do chính quyền địa phƣơng ban hành ở nƣớc ta trong giai đoạn hiện nay, cũng nhƣ góp phần làm phong phú lý luận về kiểm tra, xử lý văn bản QPPL nói chung, văn bản QPPL do chính quyền địa phƣơng ban hành nói riêng. 7. Kết cấu của luận văn Ngoài phần mở đầu, kết luận và danh mục tài liệu tham khảo, nội dung luận văn gồm 3 chƣơng: Chương 1: Những vấn đề cơ bản về kiểm tra, xử lý văn bản quy phạm pháp luật do chính quyền địa phƣơng ban hành. Chương 2: Thực trạng hoạt động kiểm tra và xử lý văn bản quy phạm pháp luật do chính quyền địa phƣơng ban hành. Chương 3: Phƣơng hƣớng và giải pháp nhằm nâng cao chất lƣợng hoạt động kiểm tra, xử lý văn bản quy phạm pháp luật do chính quyền địa phƣơng ban hành. 6
  19. Chương 1 NHỮNG VẤN ĐỀ CƠ BẢN VỀ KIỂM TRA, XỬ LÝ VĂN BẢN QUY PHẠM PHÁP LUẬT DO CHÍNH QUYỀN ĐỊA PHƢƠNG BAN HÀNH 1.1. KHÁI QUÁT VỀ VĂN BẢN QUY PHẠM PHÁP LUẬT DO CHÍNH QUYỀN ĐỊA PHƢƠNG BAN HÀNH 1.1.1. Khái niệm, vai trò, ý nghĩa của văn bản quy phạm pháp luật Khi thực hiện chức năng, nhiệm vụ và quyền hạn của mình, chính quyền địa phƣơng đã sử dụng pháp luật làm công cụ để quản lý, điều hành mọi hoạt động của các cơ quan, tổ chức và công dân trong địa phƣơng. Trên cơ sở quy định của Hiến pháp, Luật, các văn bản dƣới luật và văn bản của cấp trên, chính quyền địa phƣơng trong phạm vi thẩm quyền của mình ban hành các văn bản QPPL để điều chỉnh các quan hệ xã hội ở địa phƣơng theo định hƣớng xã hội chủ nghĩa. Với tƣ cách là yếu tố điều chỉnh các quan hệ xã hội, văn bản QPPL nói chung có vai trò đặc biệt quan trọng trong đảm bảo sự ổn định và phát triển năng động của xã hội. Điều đó đƣợc quy định tại Điều 12 Hiến pháp 1992 của nƣớc ta: "Nhà nƣớc quản lý xã hội bằng pháp luật, không ngừng tăng cƣờng pháp chế xã hội chủ nghĩa... Mọi hành động xâm phạm lợi ích của Nhà nƣớc, quyền và lợi ích hợp pháp của tập thể và của công dân đều bị xử lý theo pháp luật". Theo Luật ban hành văn bản QPPL của HĐND, UBND đƣợc Quốc hội khóa XI, kỳ họp thứ 6 thông qua ngày 03/12/2004, có hiệu lực từ ngày 01/4/2005, văn bản QPPL của HĐND, UBND (văn bản QPPL của chính quyền địa phƣơng), đƣợc hiểu nhƣ sau: Văn bản quy phạm pháp luật của Hội đồng nhân dân, Ủy 7
  20. ban nhân dân là văn bản do Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân ban hành theo thẩm quyền, trình tự, thủ tục do Luật này quy định, trong đó có quy tắc xử sự chung, có hiệu lực trong phạm vi địa phương, được Nhà nước bảo đảm thực hiện nhằm điều chỉnh các quan hệ xã hội ở địa phương theo định hướng xã hội chủ nghĩa [20, Điều 1]. Quan niệm về văn bản QPPL của chính quyền địa phƣơng nhƣ vậy tƣơng đồng trên những nét cơ bản với quy định về văn bản QPPL của các cơ quan Trung ƣơng đƣợc quy định trong Luật Ban hành văn bản QPPL năm 1996, đƣợc sửa đổi, bổ sung năm 2002: "Văn bản quy phạm pháp luật là văn bản do cơ quan nhà nước có thẩm quyền ban hành theo thủ tục, trình tự luật định, trong đó có quy tắc xử sự chung, được Nhà nước bảo đảm thực hiện nhằm điều chỉnh các quan hệ xã hội theo định hướng xã hội chủ nghĩa" [23, Điều 1]. Căn cứ vào tính chất pháp lý, văn bản quản lý nhà nƣớc có thể đƣợc chia thành ba loại: Văn bản QPPL, văn bản cá biệt (hay còn gọi là văn bản áp dụng pháp luật) và văn bản hành chính thông thƣờng. Ba loại văn bản trên có sự khác nhau cơ bản, đó là: Văn bản QPPL đề ra các quy tắc xử sự chung, đƣợc áp dụng nhiều lần trong thực tiễn đời sống và việc thực hiện văn bản đó không làm chấm dứt hiệu lực của nó; Văn bản cá biệt đƣợc ban hành dựa trên cơ sở văn bản QPPL, áp dụng văn bản QPPL để giải quyết những việc cụ thể, đối với đối tƣợng cụ thể, trong lĩnh vực cụ thể, nhƣ: Quyết định xử phạt vi phạm hành chính, Quyết định khen thƣởng, kỷ luật, … Văn bản hành chính thông thƣờng là những văn bản mang tính thông tin, điều hành nhằm thực thi các văn bản QPPL hoặc dùng để giải quyết các công việc cụ thể, phản ánh tình hình, giao dịch, trao đổi, ghi chép công việc trong các cơ quan, tổ chức, nhƣ: các loại công văn, kế hoạch, báo cáo,.... Các loại văn bản trên có mối quan hệ ràng buộc với nhau. Trong đó văn bản QPPL đóng vai trò quan trọng, là cơ sở cho việc ban hành các văn bản cá biệt (áp 8
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
4=>1