intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Lý luận nhận thức, vận dụng quan điểm đó vào nền kinh tế Việt Nam trước và sau mười năm đổi mới đến nay

Chia sẻ: Thao Thao | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:30

92
lượt xem
14
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Tham khảo tài liệu 'lý luận nhận thức, vận dụng quan điểm đó vào nền kinh tế việt nam trước và sau mười năm đổi mới đến nay', khoa học xã hội, kinh tế chính trị phục vụ nhu cầu học tập, nghiên cứu và làm việc hiệu quả

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Lý luận nhận thức, vận dụng quan điểm đó vào nền kinh tế Việt Nam trước và sau mười năm đổi mới đến nay

  1. TIỂU LUẬN TRIẾT HỌC - LỜI MỞ ĐẦU Trong công cuộc xây dựng và phát triển nền kinh tế nhiều thành phần, vận hành theo cơ chế thị trườ ng, có sự quản lý c ủa Nhà nước, theo định hướ ng xã hội chủ nghĩa ở nước ta hiện nay, lý luận nhận thức, vấn đề cải tạo thực tiễn nền kinh tế luôn thu hút sự quan tâm c ủa nhiều đối tượ ng. Ngày nay, triết học là một bộ phận không thể tách rời với sự phát triển của bất cứ hình thái kinh tế nào. Những vấn đề triết học về lý luận nhận thức và thực tiễn, phương pháp biện chứng... luôn là cơ sở, là phương hướ ng, là tôn chỉ cho hoạt động thực tiễn, xây dựng và phát triển xã hội. Nếu xuất phát từ một lập trườ ng triết học đúng đắn, con ngườ i có thể có được những cách giải quyết phù hợp với các vấn dề do cuộc sống đặt ra. Việc chấp nhận hay không chấp nhận một lập trườ ng triết học nào đó sẽ không chỉ đơn thuần là sự chấp nhận một thế giới quan nhất định, một cách lý giải nhất định về thế giới, mà còn là sự chấp nhận một cơ sở phương pháp luận nhất định chỉ đạ o cho hoạt động. Chúng ta biết rằng, triết học là một trong ba bộ phận cấu thành c ủa chủ nghĩa Mác. Lênin đã chỉ rõ rằng chủ nghĩa duy vật biện chứng đó chính là triết học c ủa chủ nghĩa Mác. Cho đế n nay, chỉ có triết học Mác là mang tính ưu việt hơn cả. Trên cơ sở nền tảng triết học Mác - Lênin, Đả ng và Nhà nước ta đã học tập và tiếp thu tư tưở ng tiến bộ, đề ra những mục tiêu, phương hướ ng chỉ đạo chính xác, đúng đắ n để xây dựng và phát triển xã hội, phù hợp với hoàn cảnh đất nước. Mặc dù có những khiế m khuyết không thể tránh khỏi song chúng ta luôn đi đúng hướ ng trong cải tạo thực tiễn, phát triển kinh tế, từng bước đưa đất nước ta tiến kịp trình độ các nước trong khu vực và thế giới về mọi mặt. Chính những thành tựu c ủa xây dựng chủ nghĩa xã hội và qua mườ i năm đổi mới là minh chứng xác đáng cho vấn đề nêu trên. Hoạt động nhận thức và c ải tạo thực tiễn cùng với sự nắm bắt các quy luật khách quan trong vận hành nền kinh tế ở nước ta là một vấn ềề còn nhiều xem xét và tranh cãi, nhất là trong quá trình đổi mới Trang 1
  2. TIỂU LUẬN TRIẾT HỌC - hiện nay.Vì vậy, em quyết định chọn đề tài “Lý luận nhận thức, vận dụng quan điểm đó vào nền kinh tế Việt Nam trước và sau mười năm đổi mới đế n nay”. GIỚI THIỆU ĐỀ TÀI I, TÌNH HÌNH NGHIÊN CỨU ĐỀ TÀI Sự tất thắng c ủa chủ nghĩa cộng sản, sự thay thế xã hội tư bản chủ nghĩa bằng xã hội cộng sản chủ nghĩa trong tiến trình lịch sử c ủa nhân loại là một quy luật khách quan. Việt Nam hiện nay đang ở vào thời kỳ quá độ, chúng ta đã bỏ qua giai đoạn tư bản chủ nghĩa, tiến thẳng lên chủ nghĩa xã hội. Vì vậy trong quá trình phát triển, luô n luôn nảy sinh những mâu thuẫn cần giải quyết. Với s ự lãnh đạo đúng đắ n c ủa Đả ng và Chính phủ, chúng ta đã có những chiến lượ c và sách lược đúng đắ n. Trên cơ sở nền tảng c ủa chủ nghĩa Mác- Lênin, đặc biệt là lý luận triết học Mác- Lênin, chúng ta đã vạch rõ được con đường phát triển kinh tế đúng đắ n đó là: ”luô n luôn xuất phát từ thực tiễn, tôn trọng và hoạt động theo quy luật khách quan.’(Trích’Văn kiện đại hội đạ i biểu toàn quốc lần thứ VI”). Từ năm 1986, chúng ta đã tổng kết được những bài học kinh nghiệm quý báu để đổi mới và cải cách kinh tế. Xây dựng một nền kinh tế thị trườ ng, một nền kinh tế nhiều thành phần, lành mạnh chính là sự vận dụng sáng tạo quan điể m chỉ đạo c ủa Đả ng vào thực tiễn hoàn cảnh trong nước và trên thế giới. Những quan điểm đổi mới, tiến bộ đó là s ự tôn trọng hoà n toàn những lý luận nhận thức và thực tiễn chi phối nền kinh tế. Đứng trên quan điể m triết học Mác- Lênin, ta càng có cơ sở để khẳng định những khởi sắc trong mườ i nă m đổi mới cho dến nay từ sau Đạ i hội Đả ng lần thứ V I là những thành công mang tính tất yếu do chúng ta đã vận dụng đúng đắ n các quy luật khách quan vào cải tạo thực tiễn. Chúng ta đã tôn trọng những bước phát triển có tính quy luật của lịch sử, không đi ngược lại “guồng quay” c ủa lịch sử. II, M ỤC ĐÍCH VÀ NHIỆM VỤ CỦA ĐỀ TÀI Luôn luôn gắn lý thuyết với thực hành, nắm vững kiến thức thông qua sự hiể u biết sâu rộngvấn đề là một phương châm hành động c ủa sinh viên trong thời đạ i mới. Trang 2
  3. TIỂU LUẬN TRIẾT HỌC - Nghiên cứu lý luận nhận thức và thực tiễn là một sự nghiên cứu sâu rộng c ủa triết học trong mối liên quan với phát triển kinh tế và phát triển xã hội. Hơn thế nữa, đứng trước ngưỡ ng c ửa thế kỷ 21, khi mà xu thé hội nhập đang tăng cao, nền kinh tế ngày càng phát triển mạnh mẽ thì các hành động đề u xuất phát t ừ quá trình nhận thức và cải tạo thực tiễn là phương châm chỉ đạo và hoạt động c ủa Đảng, Nhà nước ta. Muốn phát triển kinh tế vững mạnh thì phải luôn đặt nó với mối quan hệ vớ i những khoa học khác, đặc biệt là triết học. Sự thành công hay thất bại, phát triển hay lạc hậu c ủa bất c ứ nền kinh tế nào là do có lập trườ ng triết học đúng đắ n. Bởi vì xuất phát từ một lập trườ ng triết học đúng đắ n, con ngườ i có thể có được cách giải quyết phù hợp với những vấn đề do cuộc sống đặt ra. Còn ngược lại, xuất phát từ một lập trườ ng triết học sai lầm, con ngưòi khó có thể tránh khỏi hành động sai lầm. Trong hoạt dông kinh tế, một lập trườ ng triết học đúng đắ n là tối cần thiết. Chỉ có triết học Mác - Lênin mới có được những tính ưu việt này. Đối với một sinh viên ngân hàng nói riêng và những cán bộ kinh tế nói chung, viếc nắm vững triét học với những quy luật, lý luận, phương pháp c ủa nó là không thể thiếu được. Vì khi giải quyết những vấn đề phức tạp cụ thể như: các cán bộ là m công tác thực tiễn này không thể tìm thấy được ở những cán bộ thuộc lĩnh vực chuyên ngành triết học một câu trả lời c ụ thể về vấn đề đó dược, nhưng trong hoạt động thực tiễn, những vấn đề phức tạp này lại luôn nảy sinh. III, PHẠM VI NGHIÊN CỨU Triết học Mác - Lênin về vật chất, vận động trong không gian, thời gian và về s ự thống nhất vật chất c ủa thế giới đã góp phần xác lập thế giới quan duy vật khoa học và có ý nghĩa về phương pháp luận to lớn trong nhận thức khoa học và hoạt động thực tiễn. Triết học không phải là một cái gì quá xa xôi, viển vông, ngược lại nó gắn bó hết sức chặt chẽ với cuộc sống, thực tiễn, chỉ đạo cho con ngườ i hành động. Nắm vững được mọi nội dung c ủa triết học, đặc biệt là lý luận nhận thức và cải tạo thực tiễn sẽ Trang 3
  4. TIỂU LUẬN TRIẾT HỌC - làm cho con ngườ i là m chủ thế giới, chinh phục thiên nhiên, cải tạo được xã hội, phát triển kinh tế mạnh mẽ. Vấn đề đã nêu trong văn kiện Đạ i hội Đả ng VI có tác dụng tích c ực đối với s ự phát triển c ủa nền kinh tế hiện nay. Sau hơn mườ i năm đổi mới với những thành tựu nhất định ta càng thấy rõ sự đúng đắ n và c ần thiết c ủa bài học kinh nghiệm đó. Trong bài viết này, chỉ tập trung phân tích vấn đề lý luận nhận thức và cải tạo thực tiễn c ủa nền kinh tế Việt Nam trong quá trình phát triển. Cùng với sự tổng kết c ủa đạ i hội Đả ng toàn quốc lần thứ VI trong văn kiện đã đánh dấu một mốc son lịch sử c ủa Việt Nam chuyển từ cơ chế tập trung quan liêu, bao cấp sang nền kinh tế nhiều thành phần, vậ n hành theo cơ chế thị trườ ng dướ i s ự quản lý c ủa nhà nước, theo định hướ ng xã hội chủ nghĩa. Hoạt động xây dựng kinh tế, đổi mới kinh tế những năm gần đây và mối liên hệ của nó với thực tiễn và các quy luật triết học là trung tâm c ủa nội dung này. IV, CƠ SỞ LÝ LUẬN Đại hội Đả ng lần thứ VI đã đánh dấu một bước ngoặt quan trọng trong quá trình phát triển kinh tế của Việt Nam. Trước văn kiện này, những bài học kinh nghiệm đã được rút ra trong triết học Mác - Lênin và Đảng ta lấy đó làm “kim chỉ nam’ cho hoạt động c ủa mình. Triết học là một bộ phận cấu thành c ủa chủ nghĩa Mác- Lênin đã chỉ rõ; triết học c ủa chủ nghĩa Mác là chủ nghĩa duy vật. Nhưng Mác không dừng lại ở chủ nghĩa duy vật thế kỷ XVIII mà những thiếu sót chủ yếu nhất c ủa nó là máy móc, siê u hình và duy tâ m khi xem xét các hiện tượ ng xã hội. C.Mác và F.Enghen đã khắc phục những thiếu sót ấy, đẩ y triết học tiến lên hơn nữa bằng cách tiếp thu một cách có phê phán và có chọn lọc những thành quả c ủa triết hoc cổ điển Đức và nhất là c ủa hệ thống triết học Hêghen. Trong những thành quả đó thì thành quả chủ yếu là phép biện chứng, tức là học thuyết về s ự phát triển dướ i hình thức toàn diện nhất, sâu sắc nhất và thoát hẳn được tính phiến diện. Nhưng phép biện chứng c ủa Heeghen là phép biện chứng duy tâm nên Mác và Enghen đã cải tạo nó. Chính trong quá trình cải tạo này, Mác và Enghen đã gắn phép biện chứng Hêghen với thực tiễn, phát triển tiếp tục chủ nghĩa duy vật c ũ, đẩ y nó lên thành chủ nghĩa duy vật bịên chứng.Vì vậy chính Mác và Enghen đã Trang 4
  5. TIỂU LUẬN TRIẾT HỌC - xây dựng một triết học mới với thế giới quan duy vật nhất quán trong việc nhận thức xã hội. Cơ sở c ủa những lí luận trong học thuyết đó là những quy luật khách quan và thực tiễn xã hội (“Triết học Mác- Lênin”- Chương trình cao cấp. Tập I;Tập san triết học). Vậy trong quá trình xây dựng nên triết học Mác, C.Mác và Enghen đã luôn đi t ừ thực tiễn và những quy luật khách quan để định hướ ng lý luận nghiên cứu. Những lý luận đó vì thế có cơ sở khoa học vững chắc, không sa vào siêu hình hay nhị nguyê n luận như các nhà triết học đi trước. Để chỉ đạo hoạt động được đúng đắ n, triết học Mác- Lênin chính là nền tảng bền vững cho mọi mục tiêu, phương hướ ng phát triển mọi mặt c ủa Đảng và Nhà nước ta. Trang 5
  6. TIỂU LUẬN TRIẾT HỌC - CHƯƠNG I MỘT SỐ KHÁI NIỆM LIÊN QUAN ĐẾN CƠ SỞ LÝ LUẬN CỦA ĐỀ TÀI NGHIÊN CỨU I. THỰC TIỄN 1. Khái niệm Hoạt động con ngườ i chia làm hai lĩnh vực cơ bản. Một trong hai lĩnh vực quan trọng đó là: hoạt động thực tiễn. Thực tiễn: (theo quan điể m triết học Mác xít): Là những hoạt động vật chất cảm tính, có mục đích, có tính lịch sử - xã hội c ủa con ngườ i nhằm cải tạo, làm biến đổi tự nhiên và xã hội. 2. Tính vật chất trong hoạt động thực tiễn Đó là hoạt động có mục đích c ủa xã hội, phải sử dụng những phương tiện vật chất đề tác động tới đối tượ ng vật chất nhất định c ủa tự nhiên hay xã hội, là m biến đổ i nó, tạo ra sản phẩm vật chất nhằ m thoả mãn nhu cầu của con ngườ i. Chỉ có thực tiễn mới trực tiếp làm thay đổi thế giới hiện thực, mới thực sự mang tính chất phê phán và cách mạng. Đây là đặc điể m quan trọng nhất c ủa thực tiễn, là cơ sở đề phân biệt hoạt động thực tiễn khác với hoạt động lý luận c ủa con ngườ i. 3. Tính chất lịch sử xã hội Ở những giai đoạn lịch sử khác nhau, hoạt động thực tiễn diễn ra là khác nhau, thay đổi về phương thức hoạt động. Thực tiễn là sản phẩ m lịch sử toàn thế giới, thể hiện những mối quan hệ muô n vẻ và vô tận giữa con ngườ i với giới tự nhiên và con ngườ i với con ngườ i trong quá trình sản xuất vật chất và tinh thần, là phương thúc cơ bản c ủa sự tồn tại xã hội c ủa con ngườ i. 4. Thực tiễn c ủa con người được tiến hành dưới nhiều hình thức Trang 6
  7. TIỂU LUẬN TRIẾT HỌC - Trong quá trình hoạt động cải tạo thế giới, con ngườ i tạo ra một hiện thực mới, một ”thiên nhiên thứ hai”. Đó là thế giới c ủa văn hóa tinh thần và vật chất, những điề u kiện mới cho s ự tồn tại c ủa con ngườ i, những điều kiện này không được giới tự nhiê n mang lại dướ i dạng có sẵn. Đồng thời với quá trình đó, con ngườ i c ũng phát triển và hoàn thiện bản thân mình. Chính s ự cải tạo hiện thực thông qua hoạt động thực tiễn là cơ sở của tất cả những biểu hiện khác có tính tích c ực, sáng tạo c ủa con ngườ i. Con ngườ i không thích nghi một cách thụ động mà thông qua hoạt động c ủa mình, tác động một cách tích cực để biến đổi và cải tạo thế giới bên ngoài. Hoạt động đó chính là thực tiễn. a,Hoạt động sản xuất vật chất Là hoạt động thực tiễn quan trọng nhất c ủa xã hội.Thực tiễn sản xuất vật chất là tiền đề xuất phát để hình thành những mối quan hệ đặc biệt c ủa con ngườ i đối với thế giới, giúp con ngườ i vượt ra khỏi khuôn khổ tồn tại c ủa các loài vật. b.Hoạt động chính trị xã hội Là hoạt dộng c ủa con ngườ i trong các lĩnh vực chính trị xã hội nhằ m phát triể n và hoàn thiện các thiết chế xã hội, các quan hệ xã hội làm địa bàn rộng rãi cho hoạt động sản xuất và tạo ra những môi trườ ng xã hội xứng đáng với bản chất con ngườ i bằng cách đấ u tranh giai cấp và cách mạng xã hội. c. Hoạt động thực nghiệ m khoa học Là hoạt động thực tiễn đặc biệt vì con người phải tạo ra một thế giới riêng cho thực nghiệm c ủa khoa học tự nhiên và cả khoa học xã hội. II, THỰC TIỄN CÓ VAI TRÒ RẤT TO LỚN ĐỐI VỚI NHẬN THỨC Hoạt động thực tiễn là cơ sở, là nguồn gốc, là động lực, là mục đích, là tiê u chuẩn c ủa nhận thức. 1.Thực tiễn là cơ sở, nguồn gốc c ủa nhận thức Trong hoạt động thực tiễn, con ngườ i làm biến đổi thế giới khách quan, bắt các sự vật, hiện tượ ng c ủa thế giới khách quan phải bộc lộ những thuộc tính và quy luật của chúng. Trong quá trình hoạt động thực tiễn luôn luôn nảy sinh các vấn đề đòi hỏi Trang 7
  8. TIỂU LUẬN TRIẾT HỌC - con ngườ i phải giải đáp và do đó nhận thức được hình thành. Như vậy, qua hoạt động thực tiễn mà con ngườ i tự hoàn thiện và phát triển thế giới quan( tạo điều kiện cho nhận thức cao hơn). Qua hoạt động thực tiễn, não bộ con ngườ i c ũng ngày càng phát triển hơn, các giác quan ngày càng hoàn thiện hơn. Thực tiễn là nguồn tri thức, đồng thời c ũng là đối tượ ng của nhận thức. Chính hoạt động thực tiễn đã đặt ra các nhu cầu cho nhận thức, tạo ra các phương tiện hiện đạ i giúp con ngườ i đi sâu tìm hiểu tự nhiên. 1,Thực tiễn là đ ộng lực của nhận thức Ngay từ đầ u, nhận thức đã bắt nguồn từ thực tiễn, do thực tiễn quy định. Mỗi bước phát triển c ủa thực tiễn lại luôn luôn đặt ra những vấn đề mới cho nhận thức, thúc đẩ y nhận thức tiếp tục phát triển. Như vậy thực tiễn trang bị những phương tiện mới, đặt ra những nhu cầu cấp bách hơn, nó rà soát sự nhận thức. Thực tiễn lắp đi lắp lại nhiều lần, các tài liệu thu thập được phong phú, nhiều vẻ, con ngườ i mới phân biệt được đâu là mối quan hệ ngẫu nhiên bề ngoài, đâu là mối liên hệ bản chất, những quy luật vậ n động và phát triển của sự vật. 2,Thực tiễn là mục đích của nhận thức Những tri thức khoa học chỉ có ý nghĩa thực tiễn khi nó được vận dụng vào thực tiễn. Mục đích cuối cùng c ủa nhận thức không phải là bản thân các tri thức mà là nhằ m c ải tạo hiện thức khách quan, đáp ứng những nhu cầu vật chất và tinh thần xã hội. Sự hình thành và phát triển của nhận thức là bắt nguồn từ thực tiễn, do yêu cầu c ủa thực tiễn. Nhận thức chỉ trở về hoàn thành chức năng c ủa mình khi nó chỉ đạo hoạt động thực tiễn, giúp cho hoạt động thực tiễn có hiệu quả hơn. Chỉ có thông qua hoạt động thực tiễn, thì tri thức con ngườ i mới thể hiện được sức mạnh c ủa mình, sự hiểu biết c ủa con ngườ i mới có ý nghĩa. 3,Thực tiễn là tiêu chuẩn của nhận thức Bằng thực tiễn mà kiểm chứng nhận thức đúng hay sai. Khi nhận thức đúng thì nó phục vụ thực tiễn phát triển và ngược lại. Trang 8
  9. TIỂU LUẬN TRIẾT HỌC - 4,Thực tiễn là tiêu chuẩn của chân lý a.Chân lý Là những tri thức phản ánh đúng đắ n thế giới khách quan được thực tiễn khẳng định ( nội dung khách quan, có ý nghĩa giá trị đối với đờ i sống con ngườ i) Chân lý mang tính khách quan, nó không phụ thuộc vào số đông (ví dụ: chân lý tôn giáo). Chân lý mang tính hai mặt ( tuyệt đối và tương đối ) vì tính hai mặt trong quá trình nhận thức của nhân loại. b.Thực tiễn là tiêu chuẩn c ủa chân lý Theo quan điểm c ủa chủ nghĩa duy vật biện chứng, tiêu chuẩn để kiể m tra châ n lý không phải là ý thức tư tưở ng, tư duy mà là thực tiễn. Bởi vì chỉ có thông qua hoạt động thực tiễn, tri thức mới trở lại tác động vào thế giới vật chất, qua đó nó được ”hiệ n thực hoá”, “vật chất hơn” thành các khách thể cảm tính. Từ đó mới có căn cứ để đánh giá nhận thức của con ngườ i đúng hay sai, có đạt tới chân lý hay không. Thực tiễn có rất nhiều hình thức khác nhau, nên nhận thức c ủa con ngườ i c ũng đượ c kiể m tra thông qua rất nhiều hình thức khác nhau. +Thực tiễn c ủa xã hội luôn luôn vận động và phát triển. +Thực tiễn trong mỗi giai đoạn lịch sử đều có giới hạn. Nó không thể chứng minh hay bác bỏ hoàn toàn một tri thức nào đó của con ngườ i mà nó được thực tiễ n tiếp theo chứng minh, bổ sung thêm. Như vậy tiêu chuẩn thực tiễn c ũng mang tính chất biện chứng và như vậy mới có khả năng kiểm tra một cách chính xác sự phát triển biện chứng c ủa nhận thức. c.Ý nghĩa: Thực tiễn lớn nhất ở nước ta hiện nay là thực tiễn xây dựng nền kinh tế thị trườ ng mới, nền văn hoá mới đậ m đà bản s ắc dân tộc và chế độ xã hội mới: công bằng, bình đẳ ng, tién bộ. Trang 9
  10. TIỂU LUẬN TRIẾT HỌC - Trong lĩnh vực kinh tế, đườ ng lối, chính sách hay các giải pháp kinh tế c ụ thể muốn biết đúng hay sai đề u phải thông qua vận dụng chúng trong sản xuất, kinh doanh cũng như quản lý các quá trình đó. Đườ ng lối chính sách c ũng như các giải pháp kinh tế chỉ đúng khi chúng mang lại hiệu quả kinh tế, thúc đẩ y sản xuất phát triển, nâng cao năng suất lao động, là m cho dân giàu, nước mạnh, xã hội công bằng, văn minh. Công cuộc xây dựng chủ nghĩa xã hội sau những bước tiến và những thành tựu to lớn mang lại ý nghĩa lịch s ử, giờ đây lại đặt ra nhiều vấn đề cần giải quyết. Những hoạt động nghiên cứu lý luận chính là nhằm tìm ra lời giải đáp cho những vấn đề c ủa giai đoạn cách mạng hiện nay. Công cuộc đổi mới ở nước ta vừa là mục tiêu, vừa là động lực mạnh mẽ thúc đẩ y hoạt động nhận thức nói chung và công tác lý luận nói riêng, nhất định sẽ đem lại cho chúng ta những hiểu biết mới, phong phú hơn và c ụ thể hơn về mô hình chủ nghĩa xã hội, về con đườ ng đi lên chủ nghĩa xã hội ở nước ta. III. M ỐI QUAN HỆ GIỮA LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN 1. Lý luận a. Khái niệm Là một hệ thống những tri thức được khái quát từ thực tiễn. Nó phản ánh những quy luật, của từng lĩnh vực trong hiện thực khách quan. b. Đặc điểm Lý luận mang tính hệ thống, nó ra đờ i trên cơ sở đáp ứng nhu cầu c ủa xã hội nê n bất kỳ một lý luận nào c ũng mang tính mục đích và ứng dụng. Nó mang tính hệ thống cao, tổ chức có khoa học. 2. M ối quan hệ giữa lý luận và thực tiễn Được thể hiện bằng mối quan hệ giữa nhận thức và thực tiễn. GIữa lý luận và thực tiễn thống nhất biện chứng với nhau. Sự thống nhất đó bắt nguồn từ chỗ: chúng đều là hoạt động c ủa con ngườ i, đề u nhằm mục đích cải tạo tự nhiên và cải tạo xã hội để thoả mãn nhu cầu của con ngườ i. a. Lý luận bắt nguồn từ thực tiễn Trang 10
  11. TIỂU LUẬN TRIẾT HỌC - Lý luận dựa trên nhu cầu c ủa thực tiễn và lấy được chất liệu c ủa thực tiễn. Thực tiễn là hoạt động cơ bản nhất c ủa con ngườ i, quyết định s ự tồn tại và phát triển xã hội. Lý luận không có mục đích tự nó mà mục đích cuối cùng là phục vụ thực tiễn. Sức sống c ủa lý luận chính là luôn luôn gắn liền với thực tiễn, phục vụ cho yêu cầu c ủa thực tiến. b. Lý luận mở đường và hướng dẫn hoạt đ ộng của thực tiễn Ví dụ: lý luận Mác - Lênin hướ ng dẫn con đườ ng đấ u tranh c ủa giai cấp vô sản. Sự thành công hay thất bại c ủa hoạt động thực tiễn là tuỳ thuộc vào nó đượ c hướ ng dẫn bởi lý luận nào, có khoa học hay không? Sự phát triển của lý luận là do yê u cầu c ủa thực tiễn, điều đó c ũng nói lên thực tiễn không tách rời lý luận, không thể thiếu sự hướ ng dẫn của lý luận. Vai trò c ủa lý luận khoa học là ở chỗ: nó đưa lại cho thực tiễn các tri thức đúng đắn về các quy luật vận động, phát triển c ủa hiện thực khách quan, từ đó mới có cơ sở để định ra mục tiêu và phương pháp đúng đắn cho hoạt động thực tiễn. Quan hệ lý luận và thực tiễn mang tính chất phức tạp, quan hệ đó có thể là thống nhất hoặc mâu thuẫn đối lập. c. Lý luận và thực tiễn là thống nhất Lý luận và thực tiễn thống nhất khi giai cấp thống trị còn mang tinh thần tiến bộ và c òn giữ sứ mệnh lịch sử. Khi lý luận và thực tiễn thống nhất thì chúng sẽ tăng cườ ng lẫn nhau và phát huy vai trò c ủa nhau. Sự thống nhất đó là một trong những nguyên lý căn bản c ủa triết học Mác- Lênin. d. Sự mâu thuẫn của lý luận và thực tiễn Xảy ra khi giai cấp thống trị trở nên phản động, lỗi thời, lạc hậu. Khi mâu thuẫ n nảy sinh, chúng sẽ là m giảm ảnh hưở ng của nhau. Điều đó dẫn đế n mọi đườ ng lối, chính sách xã hội trở nên lạc hậu và phản động. *Ý nghĩa: Cần phải tăng cườ ng, phát huy vai trò của lý luận đối với xã hội, đặc biệt là lý luận xã hội mà quan trọng là lý luận Mác - Lênin và các lý luận về kinh tế. Trang 11
  12. TIỂU LUẬN TRIẾT HỌC - Trước chủ nghĩa Mác, trong lý luận nhận thức, phạ m trù thực tiễn hầu như không có chỗ đứng nào. Nhiều ngườ i còn hình dung thực tiễn với bộ mặt xấu xí của con buôn (Phơ-Bách). Trong “Chủ nghĩa duy vật và chủ nghĩa kinh nghiệm phê phán”, sau khi phê phán E. Ma Khơ và một số ngươi khác đã ”cố gạt thực tiễn ra khỏi lý luậ n nhận thức, coi thực tiễn như một cái gì không đáng nghiên cứu về mặt nhận thức luận, đã ”đem cái tiêu chuẩn thực tiễn là cái giúp cho mỗi ngườ i phân biệt được ảo tưở ng vớ i hiện thực đặt ra ngoài giới hạn c ủa khoa học, của lý luận nhận thức... để dọn chỗ cho chủ nghĩa duy tâm và thuyết bất khả tri”. V.I.Lênin đã khẳng định: quan điểm về đờ i sống, về thực tiễn phải là quan điể m thứ nhất và cơ bản của lý luận về nhận thức. (“V.I.Lênin toàn tập” – 1980) Chính vì sự quan trọng c ủa mối quan hệ giữa lý luận và thực tiễn nên đối vớ i nước ta trong giai đoạn này cần đả m bảo s ự thống nhất giữa lý luận và hoạt động. Hiệ n nay, nước ta đang tiến hành đổi mới một cách toàn diện các mặt c ủa đờ i sống xã hội, mà trong đó đổi mới kinh tế là trung tâm. Đổi mới từ nền kinh tế tập trung quan liêu sang nền kinh tế thị trườ ng có sự quản lý c ủa Nhà nước là một vấn đề hết sức mới mẻ chưa có lời giải đáp sẵn. Và chúng ta c ũng không bao giờ có thể có một lời giải sẵn sau đó mới đi vào tiến hành đổi mới. Quá trình đổi mới nói chung, đổi mới kinh tế nó i riêng và việc nhận thức quá trình đổi mới đó không tách rời nhau, tác động qua lại lẫ n nhau cùng phát triển. Vậy trong nhận thức và hoạt động thực tiễn, phải xuất phát từ thực tế khách quan, phải lấy hiện thực khách quan làm cơ sở cho hoạt động c ủa mình. Gắn lý luậ n vào thực tiễn để hoạt động trở nên khoa học, có cơ sở vững chắc. Tinh thần ấy chính là vấn đề cần nghiên cứu trong văn kiện Đạ i hội Đả ng lần thứ VI. e. Thống nhất giữa lý luận và thực tiễn là một nguyên tắc căn bản của chủ nghĩa Mác- Lênin. Thực tiễn không có lý luận hướ ng đẫ n thì thành thực tiễn mù quáng. Lý luận mà không liên hệ với thực tiễn là lý luận suông. Vì vậy cho nên trong khi nhấn mạnh sự quan trọng c ủa lý luận, đã nhiều lần Lênin nhắc đi nhắc lại rằng lý luận cách mạng Trang 12
  13. TIỂU LUẬN TRIẾT HỌC - không phải là giáo điều, nó là kim chỉ nang cho hành động cách mạng, và lý luậ n không phải là một cái gì cứng nhắc, nó đầ y tính sáng tạo. Lý luận luôn luôn cần được bổ sung bằng những kết luận mới rút ra từ trong thực tiễn sinh động. Những ngườ i cộng sản các nước phải c ụ thể hoá chủ nghĩa Mác _ Lênin cho thích hợp với điều kiện, hoàn cảnh từng lúc và từng nơi (“Hồ Chí Minh: toàn tập”-1996) *Con đườ ng biện chứng c ủa sự nhận thức: Nhận thức c ủa con ngườ i diễn ra trên cơ s ở thực tiễn và không ngừng vận động, phát triển. Sự vận động và phát triển c ủa nhận thức diễn ra một cách biện chứng: - “Từ trực quan sinh động đế n tư duy trìu tượ ng và từ tư duy trìu tượ ng đế n thực tiễn - đó là con đườ ng biện chứng c ủa sự nhận thức chân lý, c ủa sự nhận thức thực tại khách quan”. +Trực quan sinh động (hay nhận thức cảm tính) là giai đoạn đầ u c ủa quá trình nhận thức, được hình thành trong quá trình thực tiễn.Giai đoạn này được hình thành thông qua các hình thức cơ bản nối tiếp nhau: cảm giác, tri giác, biểu tượ ng... +Tư duy trì tượ ng (hay nhận thức lý tính) là giai đoạn cao của quá trình nhậ n thức dựa trên cơ sở những tài liệu do giai đoạn trực quan sinh động mang lại. - Nhận thức c ủa con ngườ i phát triển đế n giai đoạn tư duy trìu tượ ng chưa phả i là chấ m dứt, mà nó lại tiếp tục vận động trở về với thực tiễn. Nhận thức phải trở về với thực tiễn vì: + Mục đích c ủa nhận thức là phục vụ hoạt động thực tiễn. Vì vậy nó phải trở về chỉ đạo hoạt động thực tiễn cải tạo thế giới. +Đến giai đoạn tư duy trìu tượ ng vẫn có khả năng phản ánh sai lạc hiện thực. V ì vậy, nhận thức phải quay trở về thực tiễn để kiểm tra kết quả nhận thức, phân biệt đâu là nhận thức đúng, đâu là nhận thức sai lầ m. +Thực tiễn luôn luôn vận động, phát triển. Vì vậy nhận thức phải trở về với thực tiễn để trên cơ sở thực tiễn mới tiếp tục bổ sung, phát triển nhận thức. - Từ trực quan sinh động dến tư duy trìu tượng, và từ tư duy trìu tượ ng đế n thực tiễn là một vòng khâu c ủa quá trình nhận thức. Nó cứ lặp đi lặp lại làm cho nhận thức Trang 13
  14. TIỂU LUẬN TRIẾT HỌC - của con ngườ i phát triển không ngừng, ngày càng phản ánh sâu sắc bản chất, quy luật của thế giới khách quan. CHƯƠNG II QUÁ TRÌNH PHÁT TRIỂN KINH TẾ Ở VIỆT NAM I,VỊ TRÍ ĐỊA LÝ -Việt Nam nằm ở phía đông c ủa bán đảo Đông Dương, gần trung tâm Đông Nam Á, có một vùng biển rộng, giàu tiềm năng. -Vị trí tiếp giáp trên đất liền và trên biển tạo điều kiện cho nước ta có thể dễ dàng giao lưu với các nước trên thế giới. +Trên đất liền, nước ta giáp Trung Quốc, Lào, Campuchia. Thông qua các tuyế n giao thông (đườ ng bộ, đườ ng sắt...) với các cửa khẩu quan trọng, Việt Nam có thể liên hệ với nhiều nước trên thế giới. + Nước ta nằm gần các tuyến đườ ng biển quốc tế. Thông qua đườ ng biển, có thể quan hệ với nhiều quốc gia. +Vùng biển rộng lớn, giàu tiề m năng cho phép phát triển kinh tế biển. -Việt Nam là nơi giao thoa c ủa các nền văn hoá khác nhau. Điều đó góp phầ n làm giàu bản sắc văn hoá. -Việt Nam nằm ở khu vực đang diễn ra những hoạt động kinh tế sôi động c ủa thế giới. Từ đó cho phép nước ta có thể dễ dàng hội nhập với các nước trong khu vực và trên thế giới. Ta có thể tiếp thu và chọn lọc những bài học, kinh nghiệ m thành công cũng như thất bại về phát triển kinh tế c ủa các nước và vận dụng vào điều kiện, hoà n cảnh c ụ thể của nước ta. Trang 14
  15. TIỂU LUẬN TRIẾT HỌC - II, QUÁ TRÌNH PHÁT TRIỂN KINH TẾ Ở VIỆT NAM 1.Tình hình: - Sau kháng chiến chống Pháp thắng lợi, dựa vào kinh nghiệm c ủa các nước xã hội chủ nghĩa lúc đó, nước ta bắt đầ u xây dựng một mô hình kinh tế kế hoạch hoá tập trung dựa trên chế độ công hữu về tư liệu sản xuất. Các hình thức tổ chức sản xuất và dịch vụ quốc doanh được phát triển. Cùng với quốc doanh, hợp tác xã được tổ chức rộng rãi ở nông thôn và thành thị. Với hai hình thức sở hữu toàn dân và tập thể, sở hữu tư nhân bị thu hẹp lại, không còn cơ sở cho tư nhân phát triển. Cùng với quốc doanh, hợp tác xã được tổ chức rộng rãi vì ta đã học tập được mô hình tổ chức kinh tế c ủa Liên Xô c ũ. Với s ự nỗ lực cao độ c ủa nhân dân ta, cùng với sự giúp đỡ tận tình c ủa các nước xã hội chủ nghĩa lúc đó, mô hình kế hoạch hoá tập trung đã phát huy được những tính ưu việt đó. - Từ một nền kinh tế nông nghiệp lạc hậu, phân tán và manh mún, bằng công c ụ kế hoạch hóa, ta đã tập trung được vào trong tay một lực lượ ng vật chất quan trọng về cơ sở vật chất kỹ thuật, cơ sở hạ tầng thành thị và nông thôn, đất đai, máy móc, tiề n vốn để ổn định và phát triển kinh tế. Vào những nă m sau c ủa thập niên 60, ở Miền Bắc đã có những chuyền biến về kinh tế, xã hội. Trong thời kỳ đầ u, nền kinh tế tập trung bao cấp đã tỏ ra phù hợp vớ i nền kinh tế tự cung, tự cấp, phù hợp với điều kiện hai nhiệm vụ sản xuất và chiến đấ u trong chiến tranh lúc đó. - Năm 1975, sau ngày giải phóng miền Nam, một bức tranh mới về hiện trạng kinh tế Việt Nam đã thay đổi. Đó là sự duy trì một nền kinh tế tồn tại cả ba loại hình: +Kinh tế cổ truyền (tự cung tự cấp) +Kinh tế kế hoạch hoá tập trung bao cấp (ở miền Bắc) +Kinh tế thị trườ ng (đặc trưng ở miền Nam). Trang 15
  16. TIỂU LUẬN TRIẾT HỌC - Mặc dù đây là một tồn tại khách quan sau năm 1975 nhưng chúng ta vẫn tiếp tục xây dựng nền kinh tế tập trung theo cơ chế kế hoạch hoá trên phạm vi cả nước. Đó là sự áp đặt rất bất lợi. 2. Hậu quả: Do chủ quan nóng vội, c ứng nhắc, chúng ta đã không quản lý được hiệu quả các nguồn lực dẫn tới việc sử dụng lãng phí nghiê m trọng các nguồn lực c ủa đất nước. - Tài nguyên bị phá hoại, sử dụng khai thác không hợp lý, môi trườ ng bị ô nhiễ m. - Nhà nước bao cấp và tiến hành bù lỗ phổ biến gây hậu quả nghiệ m trọng cho nền kinh tế. + Sự tăng trưở ng kinh tế chậm lại, tăng trưởng kinh tế trên lý thuyết, giấy tờ. +Hàng hoá, sản phẩm trở nên khan hiế m, không đáp ứng được nhu cầu trong nước. +Ngân sách thâm hụt nặng nề. Vốn nợ đọng nước ngoài ngày càng tăng và không có khả năng cho chi trả. +Thu nhập từ nền kinh tế quốc dân không đủ chi dùng, tích luỹ hầu như không c ó. +Vốn đầ u tư cho sản xuất và xây dựng chủ yếu là dựa vào vay và viện trợ nướ c ngoài. - Cùng với đó là sự thoái hoá về mặt con ngườ i và xã hội. - Đế n năm 1979, nền kinh tế rất suy yếu, s ản xuất trì trệ, đờ i sống nhân dân khó khăn, nguồn trợ giúp từ bên ngoài giảm mạnh. - Từ nă m 1975 đế n năm 1985, các thành phần kinh tế tư bản tư nhân, cá thể bị tiêu diệt hoặc không còn điều kiện phát triển dẫn đế n thực trạng tiề m năng to lớn c ủa các thành phần kinh tế này không được khai thác và phục vụ cho mục tiêu chung c ủa nền kinh tế. Ngược lại, thành phần kinh tế quốc doanh đã phát triển ồ ạt, tràn lan trê n mọi lĩnh vực trở thành địa vị đọc tôn trong hầu hết các ngành công nghiệp, xây dựng, Trang 16
  17. TIỂU LUẬN TRIẾT HỌC - dịch vụ (trừ ngành nông nghiệp, thành phần kinh tế tập thể là chủ yếu).Thời điể m cao nhất, thànhphần kinh tế quốc doanhđã cõ gần 13 nghìn doanh nghiệp với số tài sản cố định chiếm 70% tổng số tài sản cố định c ủa nền kinh tế. Thời kỳ này, kinh tế nước ta tuy có đạt được tốc độ tăng trưở ng nhất định nhưng sự tăng trưở ng đó không có cơ sở để phát triển vì đã dựa vào điều kiện bao cấp, bội chi ngân sách, lạm phát và vay nợ nước ngoài. - Do phát triển tràn lan lại quản lý theo cơ chế bao cấp, kế hoạch hoá tập trung nên nhà nước gặp nhiều khó khăn trong việc quản lý, điều hành các doanh nghiệp quốc doanh, nhiều doanh nghiệp quốc doanh làm ăn thua lỗ, lực lượ ng sản xuất không được giải phóng, nền kinh tế lâm vào tình trạng khủng hoảng và tụt hậu. 3.Nguyên nhân Trong nhận thức c ũng như trong hành động, chúng ta chưa thật s ự thừa nhận cơ cấu kinh tế nhiều thành phần còn tồn tại trong thời gian tương đối dài, chưa nắ m vững và vận dụng đúng lý luận và thực tiễn vào tinh hình nước ta. Đến nă m 1986, cơ chế tập trung quan liêu, bao cấp về căn bản vẫn chưa bị xoá bỏ. Cơ chế mới chưa được thiết lập đồng bộ, nhiều chính sách, thể chế lỗi thời chưa được thay đổi. Tình trạng tập trung quan liêu còn nặng, đồng thời những hiện tượ ng vô tổ chức, vô kỷ luật còn khá phổ biến. Việc đổi mới cơ chế và bộ máy quản lý, việc điều hành không nhạy bén, là những nguyên nhân quan trọng dẫn tới hành động không thống nhất từ trên xuống dướ i. Chúng ta mới nêu ra được phương hướ ng chủ yếu c ủa cơ chế mới, hình thức, bước đi, cách làm c ụ thể thì còn nhiều vấn đề chưa giải quyết được thoả đáng cả về lý luận và thực tiễn. 4. Tư tưởng chỉ đạo Ta đã bộc lộ sự lạc hậu về nhận thức lý luận trong thời kỳ quá độ:”Khuynh hướ ng tư tưở ng chủ yếu c ủa những sai lầm ấy,đặc biệt là những chính sách kinh tế là bệnh chủ quan, duy ý chí, lối suy nghĩ và hành động giản đơn, nóng vội chạy theo Trang 17
  18. TIỂU LUẬN TRIẾT HỌC - nguyện vọng chủ quan” (Đả ng công sản Việt nam - Văn kiện Đạ i hội đạ i biểu toà n quốc lần thứ VI-1986). Chúng ta đã có những thành kiến không đúng, trên thực tế, chưa thừa nhận thật sự những quy luật của sản xuất hàng hóa đang tồn tại khách quan. Chúng ta đã ưu tiên phát triển công nghiệp nặng một cách quá mức mà hiệu quả kinh tế phát triển chậm. Hơn thế nữa, ta chưa chú ý đúng mức tới sản xuất nông nghiệp và sản xuất hàng tiêu dùng nên đờ i sống nhân dân gặp nhiều khó khăn. - Bên cạnh đó, sự tan rã của hệ thống các nước xã hội chủ nghĩa vào những nă m cuối thập kỷ 80, đầu thập kỷ 90 làm cho chúng ta mất đi một thị trườ ng truyền thống, nguồn viện trợ quan trọng, gây nhiều khó khăn đối với sản xuất và đờ i sống. - Chính sách cấm vận của Hoa Kỳ kéo dài, sự thù địch c ủa các thế lực phản động cũng có tác động không nhỏ đế n sự phát triển kinh tế - xã hội của đất nước. Tất cả những nguyên nhân trên cộng với thiên tai, mất mùa liên tiếp vào những năm 1979 - 1980 đã đưa nước ta vào tình trạng khủng hoảng, công nghiệp chỉ tăng 0,6%, nông nghiệp tăng 1,9% trong khi lạ m phát ở mức siêu cấp năm 1986 : 74% Chính vì vậy, bài học kinh nghiệ m được rút ra trong “ Văn kiện Đạ i hội Đạ i biể u toàn quốc lần thứ VI về phát triển kinh tế phải xuất phát từ thực tiễn, tôn trọng và hoạt động theo quy luật khách quan là hoàn toàn đúng đắ n. Chính từ những khó khăn trên đòi hỏi phải đổi mới nền kinh tế, xã hội. Đại hội Đả ng toàn quốc lần thứ VI đã đánh dấu một mốc phát triển quan trọng trong quá trình phát triển c ủa đất nước. III. BIỆN PHÁP GIẢI QUYẾT TÌNH HÌNH ĐỂ PHÁT TRIỂN KINH TẾ Để khắc phục khuyết điểm, chuyển biến được tình hình, Đả ng ta trước hết phả i thay đổi nhận thức , đổi mới tư duy. Phải nhận thức và hành động đúng đắ n, đề ra những chủ trương, chính sách phù hợp với hệ thống quy luật khách quan, trong đó các quy luật đặc thù c ủa chủ nghĩa xã hội ngày càng chi phối mạnh mẽ phương hướ ng phát triển chung c ủa xã hội. Mọi chủ trương, chính sách, biện pháp kinh tế gây tác động ngược lại đề u biểu hiện s ự vận dụng không đúng quy luật khách quan, phải được sửa đổi hoặc huỷ bỏ. Trang 18
  19. TIỂU LUẬN TRIẾT HỌC - - Trên cơ sở đó, chúng ta phải vận dụng tổng hợp hệ thống các quy luật đang tác động lên nền kinh tế. Trong hệ thống các quy luật đó, quy luật kinh tế cơ bản cùng vớ i các quy luật đặc thù khác c ủa chủ nghĩa xã hội ngày càng phát huy vai trò chủ đạo, được vận dụng trong một thể thống nhất với các quy luật c ủa sản xuất hàng hoá, đặc biệt là quy luật giá trị, quy luật cùng cầu, quy luật cạnh tranh... Kế hoạch hoá phải luô n luôn gắn liền với việc sử dụng các đòn bảy kinh tế. - Đại hội đả ng lần thứ VI có ý nghĩa đặc biệt quan trọng . Những quan điểm, đườ ng lối do Đạ i hội VI vạch ra là sự vận dụng đúng đắ n và sáng tạo chủ nghĩa Mác Lê Nin, tư tưở ng Hồ Chí Minh vào thực tiễn c ủa đất nước . Công cuộc đổi mới c ủa Đảng từ sau Đạ i hội VI đế n nay ở nước ta không nằm ngoài những quy luật phổ biế n của phép biện chứng, Đả ng ta đã vận dụng phép biện chứng vào nhận thức hiện thực xã hội, phân tích các mối liên hệ biện chứng c ủa đờ i sống hiện thực, tìm ra các mâu thuẫn đó và tạo ra động lực mạnh mẽ cho quá trình đổi mới vững chắc. Vì trước đây, nước ta lâ m vào khủng hoảng kinh tế, xã hội với nhiều khó khăn phức tạp, gay gắt, lạm phát phi mã do tư duy lý luận bị lạc hậu, giữa lý luận và thực tiễn có khoảng cách xa. Tư duy c ũ về chủ nghĩa xã hội theo mô hình tập trung quan liêu bao cấp đã cản trở sự phát triển c ủa thực tiễn sản xuất. Bị chi phối bởi quy luật mâu thuẫn khách quan nên để giải quyết mâu thuẫn đó Đả ng ta đã tiến hành đổi mới và cải cách kinh tế. - Bước đầ u tạo ra một cơ cấu kinh tế hợp lý nhằm phát triển sản xuất. Để làm đủ ăn và có tích luỹ, phải ra sức phát triển sản xuất, xây dựng một cơ cấu kinh tế hợp lý, trước hết là cơ cấu các ngành kinh tế phù hợp với tính quy luật về sự phát triển các ngành sản xuất vật chất, phù hợp với s ự phân công lao động và hợp tác quốc tế. Cơ cấu kinh tế đó đả m bảo cho nền kinh tế phát triển cân đối với nhịp độ tăng trưở ng ổn định. Phải thông qua việc sắp xếp lại sản xuất, đi đôi với việc xây dựng thê m cơ cấu kinh tế hợp lý. - Hướ ng vào việc đẩ y mạnh sản xuất nông nghiệp, đẩ y mạnh sản xuất hàng tiê u dùng, xuất khẩu. Trang 19
  20. TIỂU LUẬN TRIẾT HỌC - - Xây dựng và hoàn thiện một bước quan hệ sản xuất mới phù hợp với tính chất và trình độ phát triển c ủa lực lượ ng sản xuất. C ủng c ố thành phần kinh tế xã hội chủ nghĩa bao gồm cả khu vực quốc doanh, tập thể. Bằng các biện pháp thích hợp, sử dụng mọi khả năng c ủa các thành phần kinh tế khác trong sự liên kết chặt chẽ và dướ i sự chỉ đạo của thành phần kinh tế xã hội chủ nghĩa. giải pháp đó xuất phát từ thực tế c ủa nướ c ta và là sự vận dụng quan điểm c ủa Lênin coi nền kinh tế có cơ cấu nhiều thành phần là một đặc trưng c ủa thời kỳ quá độ. Thực chất c ủa cơ chế mới về quản lý kinh tế là cơ chế kế hoạch hoá theo phương thức hoạch toán kinh doanh xã hội chủ nghĩa, đúng nguyên tắc tập trung dân chủ. - Tiến hành phân cấp quản lý theo nguyên tắc tập trung dân chủ, chống tập trung quan liêu, chống tự do vô tổ chức. Bảo đả m quyền tự chủ sản xuất, kinh doanh, tự chủ tài chính c ủa các đơn vị kinh tế cơ sở, quyền làm chủ c ủa các tập thể lao động. Trang 20
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
2=>2