intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Lý luận thực tiễn và sự vận dụng quan điểm đó vào quá trình đổi mới ở VN

Chia sẻ: Thao Thao | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:26

90
lượt xem
8
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Trong công cuộc xây dựng và phát triển nền kinh tế nhiều thành phần, vận hành theo cơ chế thị trường, có sự quản lý của Nhà nước, theo định hướng xã hội chủ nghĩa ở nước ta hiện nay, lý luận nhận thức, vấn đề cải tạo thực tiễn nền kinh tế luôn thu hút sự quan tâm của nhiều đối tượng.

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Lý luận thực tiễn và sự vận dụng quan điểm đó vào quá trình đổi mới ở VN

  1. TIỂU LUẬN TRIẾT HỌC - LỜI MỞ ĐẦU Trong công cuộc xây dựng và phát triển nền kinh tế nhiều thành phần, vận hành theo cơ chế thị trườ ng, có sự quản lý c ủa Nhà nước, theo định hướ ng xã hội chủ nghĩa ở nước ta hiện nay, lý luận nhận thức, vấn đề cải tạo thực tiễn nền kinh tế luôn thu hút sự quan tâm c ủa nhiều đối tượ ng. Ngày nay, triết học là một bộ phận không thể tách rời với sự phát triển của bất cứ hình thái kinh tế nào. Những vấn đề triết học về lý luận nhận thức và thực tiễn, phương pháp biện chứng... luôn là cơ sở, là phương hướ ng, là tôn chỉ cho hoạt động thực tiễn, xây dựng và phát triển xã hội. Nếu xuất phát từ một lập trườ ng triết học đúng đắn, con ngườ i có thể có được những cách giải quyết phù hợp với các vấn dề do cuộc sống đặt ra. Việc chấp nhận hay không chấp nhận một lập trườ ng triết học nào đó sẽ không chỉ đơn thuần là sự chấp nhận một thế giới quan nhất định, một cách lý giải nhất định về thế giới, mà còn là sự chấp nhận một cơ sở phương pháp luận nhất định chỉ đạ o cho hoạt động. Chúng ta biết rằng, triết học là một trong ba bộ phận cấu thành c ủa chủ nghĩa Mác. Lênin đã chỉ rõ rằng chủ nghĩa duy vật biện chứng đó chính là triết học c ủa chủ nghĩa Mác. Cho đế n nay, chỉ có triết học Mác là mang tính ưu việt hơn cả. Trên cơ sở nền tảng triết học Mác - Lênin, Đả ng và Nhà nước ta đã học tập và tiếp thu tư tưở ng tiến bộ, đề ra những mục tiêu, phương hướ ng chỉ đạo chính xác, đúng đắ n để xây dựng và phát triển xã hội, phù hợp với hoàn cảnh đất nước. Mặc dù có những khiế m khuyết không thể tránh khỏi song chúng ta luôn đi đúng hướ ng trong cải tạo thực tiễn, phát triển kinh tế, từng bước đưa đất nước ta tiến kịp trình độ các nước trong khu vực và thế giới về mọi mặt. Chính những thành tựu c ủa xây dựng chủ nghĩa xã hội và qua mườ i năm đổi mới là minh chứng xác đáng cho vấn đề nêu trên. Hoạt động nhận thức và c ải tạo thực tiễn cùng với sự nắm bắt các quy luật khách quan trong vận hành nền kinh tế ở nước ta là một vấn ềề còn nhiều xem xét và tranh cãi, nhất là trong quá trình đổi mới Trang 1
  2. TIỂU LUẬN TRIẾT HỌC - hiện nay.Vì vậy, em quyết định chọn đề tài “Lý luận thực tiễn và sự vận dụng quan điểm đó vào quá trình đổi mới ở Việt Nam”. CHƯƠNG I MỘT SỐ KHÁI NIỆM LIÊN QUAN ĐẾN CƠ SỞ LÝ LUẬN CỦA ĐỀ TÀI NGHIÊN CỨU I. THỰC TIỄN 1. Khái niệm Hoạt động con ngườ i chia làm hai lĩnh vực cơ bản. Một trong hai lĩnh vực quan trọng đó là: hoạt động thực tiễn. Thực tiễn: (theo quan điể m triết học Mác xít): Là những hoạt động vật chất cảm tính, có mục đích, có tính lịch sử - xã hội c ủa con ngườ i nhằm cải tạo, làm biến đổi tự nhiên và xã hội. 2. Tính vật chất trong hoạt động thực tiễn Đó là hoạt động có mục đích c ủa xã hội, phải sử dụng những phương tiện vật chất đề tác động tới đối tượ ng vật chất nhất định c ủa tự nhiên hay xã hội, là m biến đổ i nó, tạo ra sản phẩm vật chất nhằ m thoả mãn nhu cầu của con ngườ i. Chỉ có thực tiễn mới trực tiếp làm thay đổi thế giới hiện thực, mới thực sự mang tính chất phê phán và cách mạng. Đây là đặc điể m quan trọng nhất c ủa thực tiễn, là cơ sở đề phân biệt hoạt động thực tiễn khác với hoạt động lý luận c ủa con ngườ i. 3. Tính chất lịch sử xã hội Ở những giai đoạn lịch sử khác nhau, hoạt động thực tiễn diễn ra là khác nhau, thay đổi về phương thức hoạt động. Thực tiễn là sản phẩ m lịch sử toàn thế giới, thể hiện những mối quan hệ muô n vẻ và vô tận giữa con ngườ i với giới tự nhiên và con ngườ i với con ngườ i trong quá trình sản xuất vật chất và tinh thần, là phương thúc cơ bản c ủa sự tồn tại xã hội c ủa con ngườ i. Trang 2
  3. TIỂU LUẬN TRIẾT HỌC - 4. Thực tiễn c ủa con người được tiến hành dưới nhiều hình thức Trong quá trình hoạt động cải tạo thế giới, con ngườ i tạo ra một hiện thực mới, một ”thiên nhiên thứ hai”. Đó là thế giới c ủa văn hóa tinh thần và vật chất, những điề u kiện mới cho s ự tồn tại c ủa con ngườ i, những điều kiện này không được giới tự nhiê n mang lại dướ i dạng có sẵn. Đồng thời với quá trình đó, con ngườ i c ũng phát triển và hoàn thiện bản thân mình. Chính s ự cải tạo hiện thực thông qua hoạt động thực tiễn là cơ sở của tất cả những biểu hiện khác có tính tích c ực, sáng tạo c ủa con ngườ i. Con ngườ i không thích nghi một cách thụ động mà thông qua hoạt động c ủa mình, tác động một cách tích cực để biến đổi và cải tạo thế giới bên ngoài. Hoạt động đó chính là thực tiễn. a,Hoạt động sản xuất vật chất Là hoạt động thực tiễn quan trọng nhất c ủa xã hội.Thực tiễn sản xuất vật chất là tiền đề xuất phát để hình thành những mối quan hệ đặc biệt c ủa con ngườ i đối với thế giới, giúp con ngườ i vượt ra khỏi khuôn khổ tồn tại c ủa các loài vật. b.Hoạt động chính trị xã hội Là hoạt dộng c ủa con ngườ i trong các lĩnh vực chính trị xã hội nhằ m phát triể n và hoàn thiện các thiết chế xã hội, các quan hệ xã hội làm địa bàn rộng rãi cho hoạt động sản xuất và tạo ra những môi trườ ng xã hội xứng đáng với bản chất con ngườ i bằng cách đấ u tranh giai cấp và cách mạng xã hội. c. Hoạt động thực nghiệ m khoa học Là hoạt động thực tiễn đặc biệt vì con người phải tạo ra một thế giới riêng cho thực nghiệm c ủa khoa học tự nhiên và cả khoa học xã hội. II, THỰC TIỄN CÓ VAI TRÒ RẤT TO LỚN ĐỐI VỚI NHẬN THỨC Hoạt động thực tiễn là cơ sở, là nguồn gốc, là động lực, là mục đích, là tiê u chuẩn c ủa nhận thức. 1.Thực tiễn là cơ sở, nguồn gốc c ủa nhận thức Trang 3
  4. TIỂU LUẬN TRIẾT HỌC - Trong hoạt động thực tiễn, con ngườ i làm biến đổi thế giới khách quan, bắt các sự vật, hiện tượ ng c ủa thế giới khách quan phải bộc lộ những thuộc tính và quy luật của chúng. Trong quá trình hoạt động thực tiễn luôn luôn nảy sinh các vấn đề đòi hỏi con ngườ i phải giải đáp và do đó nhận thức được hình thành. Như vậy, qua hoạt động thực tiễn mà con ngườ i tự hoàn thiện và phát triển thế giới quan( tạo điều kiện cho nhận thức cao hơn). Qua hoạt động thực tiễn, não bộ con ngườ i c ũng ngày càng phát triển hơn, các giác quan ngày càng hoàn thiện hơn. Thực tiễn là nguồn tri thức, đồng thời c ũng là đối tượ ng của nhận thức. Chính hoạt động thực tiễn đã đặt ra các nhu cầu cho nhận thức, tạo ra các phương tiện hiện đạ i giúp con ngườ i đi sâu tìm hiểu tự nhiên. 1,Thực tiễn là đ ộng lực của nhận thức Ngay từ đầ u, nhận thức đã bắt nguồn từ thực tiễn, do thực tiễn quy định. Mỗi bước phát triển c ủa thực tiễn lại luôn luôn đặt ra những vấn đề mới cho nhận thức, thúc đẩ y nhận thức tiếp tục phát triển. Như vậy thực tiễn trang bị những phương tiện mới, đặt ra những nhu cầu cấp bách hơn, nó rà soát sự nhận thức. Thực tiễn lắp đi lắp lại nhiều lần, các tài liệu thu thập được phong phú, nhiều vẻ, con ngườ i mới phân biệt được đâu là mối quan hệ ngẫu nhiên bề ngoài, đâu là mối liên hệ bản chất, những quy luật vậ n động và phát triển của sự vật. 2,Thực tiễn là mục đích của nhận thức Những tri thức khoa học chỉ có ý nghĩa thực tiễn khi nó được vận dụng vào thực tiễn. Mục đích cuối cùng c ủa nhận thức không phải là bản thân các tri thức mà là nhằ m c ải tạo hiện thức khách quan, đáp ứng những nhu cầu vật chất và tinh thần xã hội. Sự hình thành và phát triển của nhận thức là bắt nguồn từ thực tiễn, do yêu cầu c ủa thực tiễn. Nhận thức chỉ trở về hoàn thành chức năng c ủa mình khi nó chỉ đạo hoạt động thực tiễn, giúp cho hoạt động thực tiễn có hiệu quả hơn. Chỉ có thông qua hoạt động thực tiễn, thì tri thức con ngườ i mới thể hiện được sức mạnh c ủa mình, sự hiểu biết c ủa con ngườ i mới có ý nghĩa. Trang 4
  5. TIỂU LUẬN TRIẾT HỌC - 3,Thực tiễn là tiêu chuẩn của nhận thức Bằng thực tiễn mà kiểm chứng nhận thức đúng hay sai. Khi nhận thức đúng thì nó phục vụ thực tiễn phát triển và ngược lại. 4,Thực tiễn là tiêu chuẩn của chân lý a.Chân lý Là những tri thức phản ánh đúng đắ n thế giới khách quan được thực tiễn khẳng định ( nội dung khách quan, có ý nghĩa giá trị đối với đờ i sống con ngườ i) Chân lý mang tính khách quan, nó không phụ thuộc vào số đông (ví dụ: chân lý tôn giáo). Chân lý mang tính hai mặt ( tuyệt đối và tương đối ) vì tính hai mặt trong quá trình nhận thức của nhân loại. b.Thực tiễn là tiêu chuẩn c ủa chân lý Theo quan điểm c ủa chủ nghĩa duy vật biện chứng, tiêu chuẩn để kiể m tra châ n lý không phải là ý thức tư tưở ng, tư duy mà là thực tiễn. Bởi vì chỉ có thông qua hoạt động thực tiễn, tri thức mới trở lại tác động vào thế giới vật chất, qua đó nó được ”hiệ n thực hoá”, “vật chất hơn” thành các khách thể cảm tính. Từ đó mới có căn cứ để đánh giá nhận thức của con ngườ i đúng hay sai, có đạt tới chân lý hay không. Thực tiễn có rất nhiều hình thức khác nhau, nên nhận thức c ủa con ngườ i c ũng đượ c kiể m tra thông qua rất nhiều hình thức khác nhau. +Thực tiễn c ủa xã hội luôn luôn vận động và phát triển. +Thực tiễn trong mỗi giai đoạn lịch sử đều có giới hạn. Nó không thể chứng minh hay bác bỏ hoàn toàn một tri thức nào đó của con ngườ i mà nó được thực tiễ n tiếp theo chứng minh, bổ sung thêm. Như vậy tiêu chuẩn thực tiễn c ũng mang tính chất biện chứng và như vậy mới có khả năng kiểm tra một cách chính xác sự phát triển biện chứng c ủa nhận thức. c.Ý nghĩa: Trang 5
  6. TIỂU LUẬN TRIẾT HỌC - Thực tiễn lớn nhất ở nước ta hiện nay là thực tiễn xây dựng nền kinh tế thị trườ ng mới, nền văn hoá mới đậ m đà bản s ắc dân tộc và chế độ xã hội mới: công bằng, bình đẳ ng, tién bộ. Trong lĩnh vực kinh tế, đườ ng lối, chính sách hay các giải pháp kinh tế c ụ thể muốn biết đúng hay sai đề u phải thông qua vận dụng chúng trong sản xuất, kinh doanh cũng như quản lý các quá trình đó. Đườ ng lối chính sách c ũng như các giải pháp kinh tế chỉ đúng khi chúng mang lại hiệu quả kinh tế, thúc đẩ y sản xuất phát triển, nâng cao năng suất lao động, là m cho dân giàu, nước mạnh, xã hội công bằng, văn minh. Công cuộc xây dựng chủ nghĩa xã hội sau những bước tiến và những thành tựu to lớn mang lại ý nghĩa lịch s ử, giờ đây lại đặt ra nhiều vấn đề cần giải quyết. Những hoạt động nghiên cứu lý luận chính là nhằm tìm ra lời giải đáp cho những vấn đề c ủa giai đoạn cách mạng hiện nay. Công cuộc đổi mới ở nước ta vừa là mục tiêu, vừa là động lực mạnh mẽ thúc đẩ y hoạt động nhận thức nói chung và công tác lý luận nói riêng, nhất định sẽ đem lại cho chúng ta những hiểu biết mới, phong phú hơn và c ụ thể hơn về mô hình chủ nghĩa xã hội, về con đườ ng đi lên chủ nghĩa xã hội ở nước ta. III. M ỐI QUAN HỆ GIỮA LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN 1. Lý luận a. Khái niệm Là một hệ thống những tri thức được khái quát từ thực tiễn. Nó phản ánh những quy luật, của từng lĩnh vực trong hiện thực khách quan. b. Đặc điểm Lý luận mang tính hệ thống, nó ra đờ i trên cơ sở đáp ứng nhu cầu c ủa xã hội nê n bất kỳ một lý luận nào c ũng mang tính mục đích và ứng dụng. Nó mang tính hệ thống cao, tổ chức có khoa học. 2. M ối quan hệ giữa lý luận và thực tiễn Được thể hiện bằng mối quan hệ giữa nhận thức và thực tiễn. GIữa lý luận và thực tiễn thống nhất biện chứng với nhau. Sự thống nhất đó bắt nguồn từ chỗ: chúng Trang 6
  7. TIỂU LUẬN TRIẾT HỌC - đều là hoạt động c ủa con ngườ i, đề u nhằm mục đích cải tạo tự nhiên và cải tạo xã hội để thoả mãn nhu cầu của con ngườ i. a. Lý luận bắt nguồn từ thực tiễn Lý luận dựa trên nhu cầu c ủa thực tiễn và lấy được chất liệu c ủa thực tiễn. Thực tiễn là hoạt động cơ bản nhất c ủa con ngườ i, quyết định s ự tồn tại và phát triển xã hội. Lý luận không có mục đích tự nó mà mục đích cuối cùng là phục vụ thực tiễn. Sức sống c ủa lý luận chính là luôn luôn gắn liền với thực tiễn, phục vụ cho yêu cầu c ủa thực tiến. b. Lý luận mở đường và hướng dẫn hoạt đ ộng của thực tiễn Ví dụ: lý luận Mác - Lênin hướ ng dẫn con đườ ng đấ u tranh c ủa giai cấp vô sản. Sự thành công hay thất bại c ủa hoạt động thực tiễn là tuỳ thuộc vào nó đượ c hướ ng dẫn bởi lý luận nào, có khoa học hay không? Sự phát triển của lý luận là do yê u cầu c ủa thực tiễn, điều đó c ũng nói lên thực tiễn không tách rời lý luận, không thể thiếu sự hướ ng dẫn của lý luận. Vai trò c ủa lý luận khoa học là ở chỗ: nó đưa lại cho thực tiễn các tri thức đúng đắn về các quy luật vận động, phát triển c ủa hiện thực khách quan, từ đó mới có cơ sở để định ra mục tiêu và phương pháp đúng đắn cho hoạt động thực tiễn. Quan hệ lý luận và thực tiễn mang tính chất phức tạp, quan hệ đó có thể là thống nhất hoặc mâu thuẫn đối lập. c. Lý luận và thực tiễn là thống nhất Lý luận và thực tiễn thống nhất khi giai cấp thống trị còn mang tinh thần tiến bộ và c òn giữ sứ mệnh lịch sử. Khi lý luận và thực tiễn thống nhất thì chúng sẽ tăng cườ ng lẫn nhau và phát huy vai trò c ủa nhau. Sự thống nhất đó là một trong những nguyên lý căn bản c ủa triết học Mác- Lênin. d. Sự mâu thuẫn của lý luận và thực tiễn Xảy ra khi giai cấp thống trị trở nên phản động, lỗi thời, lạc hậu. Khi mâu thuẫ n nảy sinh, chúng sẽ là m giảm ảnh hưở ng của nhau. Điều đó dẫn đế n mọi đường lối, chính sách xã hội trở nên lạc hậu và phản động. Trang 7
  8. TIỂU LUẬN TRIẾT HỌC - *Ý nghĩa: Cần phải tăng cườ ng, phát huy vai trò của lý luận đối với xã hội, đặc biệt là lý luận xã hội mà quan trọng là lý luận Mác - Lênin và các lý luận về kinh tế. Trước chủ nghĩa Mác, trong lý luận nhận thức, phạ m trù thực tiễn hầu như không có chỗ đứng nào. Nhiều ngườ i còn hình dung thực tiễn với bộ mặt xấu xí của con buôn (Phơ-Bách). Trong “Chủ nghĩa duy vật và chủ nghĩa kinh nghiệm phê phán”, sau khi phê phán E. Ma Khơ và một số ngươi khác đã ”cố gạt thực tiễn ra khỏi lý luậ n nhận thức, coi thực tiễn như một cái gì không đáng nghiên cứu về mặt nhận thức luận, đã ”đem cái tiêu chuẩn thực tiễn là cái giúp cho mỗi ngườ i phân biệt được ảo tưở ng vớ i hiện thực đặt ra ngoài giới hạn c ủa khoa học, của lý luận nhận thức... để dọn chỗ cho chủ nghĩa duy tâm và thuyết bất khả tri”. V.I.Lênin đã khẳng định: quan điểm về đờ i sống, về thực tiễn phải là quan điể m thứ nhất và cơ bản của lý luận về nhận thức. (“V.I.Lênin toàn tập” – 1980) Chính vì sự quan trọng c ủa mối quan hệ giữa lý luận và thực tiễn nên đối vớ i nước ta trong giai đoạn này cần đả m bảo s ự thống nhất giữa lý luận và hoạt động. Hiệ n nay, nước ta đang tiến hành đổi mới một cách toàn diện các mặt c ủa đờ i sống xã hội, mà trong đó đổi mới kinh tế là trung tâm. Đổi mới từ nền kinh tế tập trung quan liêu sang nền kinh tế thị trườ ng có sự quản lý c ủa Nhà nước là một vấn đề hết sức mới mẻ chưa có lời giải đáp sẵn. Và chúng ta c ũng không bao giờ có thể có một lời giải sẵn sau đó mới đi vào tiến hành đổi mới. Quá trình đổi mới nói chung, đổi mới kinh tế nó i riêng và việc nhận thức quá trình đổi mới đó không tách rời nhau, tác động qua lại lẫ n nhau cùng phát triển. Vậy trong nhận thức và hoạt động thực tiễn, phải xuất phát từ thực tế khách quan, phải lấy hiện thực khách quan làm cơ sở cho hoạt động c ủa mình. Gắn lý luậ n vào thực tiễn để hoạt động trở nên khoa học, có cơ sở vững chắc. Tinh thần ấy chính là vấn đề cần nghiên cứu trong văn kiện Đạ i hội Đả ng lần thứ VI. e. Thống nhất giữa lý luận và thực tiễn là một nguyên tắc căn bản của chủ nghĩa Mác- Lênin. Trang 8
  9. TIỂU LUẬN TRIẾT HỌC - Thực tiễn không có lý luận hướ ng đẫ n thì thành thực tiễn mù quáng. Lý luận mà không liên hệ với thực tiễn là lý luận suông. Vì vậy cho nên trong khi nhấn mạnh sự quan trọng c ủa lý luận, đã nhiều lần Lênin nhắc đi nhắc lại rằng lý luận cách mạng không phải là giáo điều, nó là kim chỉ nang cho hành động cách mạng, và lý luậ n không phải là một cái gì cứng nhắc, nó đầ y tính sáng tạo. Lý luận luôn luôn cần được bổ sung bằng những kết luận mới rút ra từ trong thực tiễn sinh động. Những ngườ i cộng sản các nước phải c ụ thể hoá chủ nghĩa Mác _ Lênin cho thích hợp với điều kiện, hoàn cảnh từng lúc và từng nơi (“Hồ Chí Minh: toàn tập”-1996) *Con đườ ng biện chứng c ủa sự nhận thức: Nhận thức c ủa con ngườ i diễn ra trên cơ s ở thực tiễn và không ngừng vận động, phát triển. Sự vận động và phát triển c ủa nhận thức diễn ra một cách biện chứng: - “Từ trực quan sinh động đế n tư duy trìu tượ ng và từ tư duy trìu tượ ng đế n thực tiễn - đó là con đườ ng biện chứng c ủa sự nhận thức chân lý, c ủa sự nhận thức thực tại khách quan”. +Trực quan sinh động (hay nhận thức cảm tính) là giai đoạn đầ u c ủa quá trình nhận thức, được hình thành trong quá trình thực tiễn.Giai đoạn này được hình thành thông qua các hình thức cơ bản nối tiếp nhau: cảm giác, tri giác, biểu tượ ng... +Tư duy trì tượ ng (hay nhận thức lý tính) là giai đoạn cao của quá trình nhậ n thức dựa trên cơ sở những tài liệu do giai đoạn trực quan sinh động mang lại. - Nhận thức c ủa con ngườ i phát triển đế n giai đoạn tư duy trìu tượng chưa phả i là chấ m dứt, mà nó lại tiếp tục vận động trở về với thực tiễn. Nhận thức phải trở về với thực tiễn vì: + Mục đích c ủa nhận thức là phục vụ hoạt động thực tiễn. Vì vậy nó phải trở về chỉ đạo hoạt động thực tiễn cải tạo thế giới. +Đến giai đoạn tư duy trìu tượ ng vẫn có khả năng phản ánh sai lạc hiện thực. V ì vậy, nhận thức phải quay trở về thực tiễn để kiểm tra kết quả nhận thức, phân biệt đâu là nhận thức đúng, đâu là nhận thức sai lầ m. Trang 9
  10. TIỂU LUẬN TRIẾT HỌC - +Thực tiễn luôn luôn vận động, phát triển. Vì vậy nhận thức phải trở về với thực tiễn để trên cơ sở thực tiễn mới tiếp tục bổ sung, phát triển nhận thức. - Từ trực quan sinh động dến tư duy trìu tượng, và từ tư duy trìu tượ ng đế n thực tiễn là một vòng khâu c ủa quá trình nhận thức. Nó cứ lặp đi lặp lại làm cho nhận thức của con ngườ i phát triển không ngừng, ngày càng phản ánh sâu sắc bản chất, quy luật của thế giới khách quan. CHƯƠNG II QUÁ TRÌNH PHÁT TRIỂN KINH TẾ Ở VIỆT NAM I,VỊ TRÍ ĐỊA LÝ -Việt Nam nằm ở phía đông c ủa bán đảo Đông Dương, gần trung tâm Đông Nam Á, có một vùng biển rộng, giàu tiềm năng. -Vị trí tiếp giáp trên đất liền và trên biển tạo điều kiện cho nước ta có thể dễ dàng giao lưu với các nước trên thế giới. +Trên đất liền, nước ta giáp Trung Quốc, Lào, Campuchia. Thông qua các tuyế n giao thông (đườ ng bộ, đườ ng sắt...) với các cửa khẩu quan trọng, Việt Nam có thể liên hệ với nhiều nước trên thế giới. + Nước ta nằm gần các tuyến đườ ng biển quốc tế. Thông qua đườ ng biển, có thể quan hệ với nhiều quốc gia. +Vùng biển rộng lớn, giàu tiề m năng cho phép phát triển kinh tế biển. -Việt Nam là nơi giao thoa c ủa các nền văn hoá khác nhau. Điều đó góp phầ n làm giàu bản sắc văn hoá. -Việt Nam nằm ở khu vực đang diễn ra những hoạt động kinh tế sôi động c ủa thế giới. Từ đó cho phép nước ta có thể dễ dàng hội nhập với các nước trong khu vực Trang 10
  11. TIỂU LUẬN TRIẾT HỌC - và trên thế giới. Ta có thể tiếp thu và chọn lọc những bài học, kinh nghiệ m thành công cũng như thất bại về phát triển kinh tế c ủa các nước và vận dụng vào điều kiện, hoà n cảnh c ụ thể của nước ta. II, QUÁ TRÌNH PHÁT TRIỂN KINH TẾ Ở VIỆT NAM 1.Tình hình: - Sau kháng chiến chống Pháp thắng lợi, dựa vào kinh nghiệm c ủa các nước xã hội chủ nghĩa lúc đó, nước ta bắt đầ u xây dựng một mô hình kinh tế kế hoạch hoá tập trung dựa trên chế độ công hữu về tư liệu sản xuất. Các hình thức tổ chức sản xuất và dịch vụ quốc doanh được phát triển. Cùng với quốc doanh, hợp tác xã được tổ chức rộng rãi ở nông thôn và thành thị. Với hai hình thức sở hữu toàn dân và tập thể, sở hữu tư nhân bị thu hẹp lại, không còn cơ sở cho tư nhân phát triển. Cùng với quốc doanh, hợp tác xã được tổ chức rộng rãi vì ta đã học tập được mô hình tổ chức kinh tế c ủa Liên Xô c ũ. Với s ự nỗ lực cao độ c ủa nhân dân ta, cùng với sự giúp đỡ tận tình c ủa các nước xã hội chủ nghĩa lúc đó, mô hình kế hoạch hoá tập trung đã phát huy được những tính ưu việt đó. - Từ một nền kinh tế nông nghiệp lạc hậu, phân tán và manh mún, bằng công c ụ kế hoạch hóa, ta đã tập trung được vào trong tay một lực lượ ng vật chất quan trọng về cơ sở vật chất kỹ thuật, cơ sở hạ tầng thành thị và nông thôn, đất đai, máy móc, tiề n vốn để ổn định và phát triển kinh tế. Vào những nă m sau c ủa thập niên 60, ở Miền Bắc đã có những chuyền biến về kinh tế, xã hội. Trong thời kỳ đầ u, nền kinh tế tập trung bao cấp đã tỏ ra phù hợp vớ i nền kinh tế tự cung, tự cấp, phù hợp với điều kiện hai nhiệm vụ sản xuất và chiến đấ u trong chiến tranh lúc đó. - Năm 1975, sau ngày giải phóng miền Nam, một bức tranh mới về hiện trạng kinh tế Việt Nam đã thay đổi. Đó là sự duy trì một nền kinh tế tồn tại cả ba loại hình: +Kinh tế cổ truyền (tự cung tự cấp) +Kinh tế kế hoạch hoá tập trung bao cấp (ở miền Bắc) Trang 11
  12. TIỂU LUẬN TRIẾT HỌC - +Kinh tế thị trườ ng (đặc trưng ở miền Nam). Mặc dù đây là một tồn tại khách quan sau năm 1975 nhưng chúng ta vẫn tiếp tục xây dựng nền kinh tế tập trung theo cơ chế kế hoạch hoá trên phạm vi cả nước. Đó là sự áp đặt rất bất lợi. 2. Hậu quả: Do chủ quan nóng vội, c ứng nhắc, chúng ta đã không quản lý được hiệu quả các nguồn lực dẫn tới việc sử dụng lãng phí nghiê m trọng các nguồn lực c ủa đất nước. - Tài nguyên bị phá hoại, sử dụng khai thác không hợp lý, môi trườ ng bị ô nhiễ m. - Nhà nước bao cấp và tiến hành bù lỗ phổ biến gây hậu quả nghiệ m trọng cho nền kinh tế. + Sự tăng trưở ng kinh tế chậm lại, tăng trưởng kinh tế trên lý thuyết, giấy tờ. +Hàng hoá, sản phẩm trở nên khan hiế m, không đáp ứng được nhu cầu trong nước. +Ngân sách thâm hụt nặng nề. Vốn nợ đọng nước ngoài ngày càng tăng và không có khả năng cho chi trả. +Thu nhập từ nền kinh tế quốc dân không đủ chi dùng, tích luỹ hầu như không c ó. +Vốn đầ u tư cho sản xuất và xây dựng chủ yếu là dựa vào vay và viện trợ nướ c ngoài. - Cùng với đó là sự thoái hoá về mặt con ngườ i và xã hội. - Đế n năm 1979, nền kinh tế rất suy yếu, s ản xuất trì trệ, đờ i sống nhân dân khó khăn, nguồn trợ giúp từ bên ngoài giảm mạnh. - Từ nă m 1975 đế n năm 1985, các thành phần kinh tế tư bản tư nhân, cá thể bị tiêu diệt hoặc không còn điều kiện phát triển dẫn đế n thực trạng tiề m năng to lớn c ủa các thành phần kinh tế này không được khai thác và phục vụ cho mục tiêu chung c ủa nền kinh tế. Ngược lại, thành phần kinh tế quốc doanh đã phát triển ồ ạt, tràn lan trê n Trang 12
  13. TIỂU LUẬN TRIẾT HỌC - mọi lĩnh vực trở thành địa vị đọc tôn trong hầu hết các ngành công nghiệp, xây dựng, dịch vụ (trừ ngành nông nghiệp, thành phần kinh tế tập thể là chủ yếu).Thời điể m cao nhất, thànhphần kinh tế quốc doanhđã cõ gần 13 nghìn doanh nghiệp với số tài sản cố định chiếm 70% tổng số tài sản cố định c ủa nền kinh tế. Thời kỳ này, kinh tế nước ta tuy có đạt được tốc độ tăng trưở ng nhất định nhưng sự tăng trưở ng đó không có cơ sở để phát triển vì đã dựa vào điều kiện bao cấp, bội chi ngân sách, lạm phát và vay nợ nước ngoài. - Do phát triển tràn lan lại quản lý theo cơ chế bao cấp, kế hoạch hoá tập trung nên nhà nước gặp nhiều khó khăn trong việc quản lý, điều hành các doanh nghiệp quốc doanh, nhiều doanh nghiệp quốc doanh làm ăn thua lỗ, lực lượ ng sản xuất không được giải phóng, nền kinh tế lâm vào tình trạng khủng hoảng và tụt hậu. 3.Nguyên nhân Trong nhận thức c ũng như trong hành động, chúng ta chưa thật s ự thừa nhận cơ cấu kinh tế nhiều thành phần còn tồn tại trong thời gian tương đối dài, chưa nắ m vững và vận dụng đúng lý luận và thực tiễn vào tinh hình nước ta. Đến nă m 1986, cơ chế tập trung quan liêu, bao cấp về căn bản vẫn chưa bị xoá bỏ. Cơ chế mới chưa được thiết lập đồng bộ, nhiều chính sách, thể chế lỗi thời chưa được thay đổi. Tình trạng tập trung quan liêu còn nặng, đồng thời những hiện tượ ng vô tổ chức, vô kỷ luật còn khá phổ biến. Việc đổi mới cơ chế và bộ máy quản lý, việc điều hành không nhạy bén, là những nguyên nhân quan trọng dẫn tới hành động không thống nhất từ trên xuống dướ i. Chúng ta mới nêu ra được phương hướ ng chủ yếu c ủa cơ chế mới, hình thức, bước đi, cách làm c ụ thể thì còn nhiều vấn đề chưa giải quyết được thoả đáng cả về lý luận và thực tiễn. 4. Tư tưởng chỉ đạo Ta đã bộc lộ sự lạc hậu về nhận thức lý luận trong thời kỳ quá độ:”Khuynh hướ ng tư tưở ng chủ yếu c ủa những sai lầm ấy,đặc biệt là những chính sách kinh tế là Trang 13
  14. TIỂU LUẬN TRIẾT HỌC - bệnh chủ quan, duy ý chí, lối suy nghĩ và hành động giản đơn, nóng vội chạy theo nguyện vọng chủ quan” (Đả ng công sản Việt nam - Văn kiện Đạ i hội đạ i biểu toà n quốc lần thứ VI-1986). Chúng ta đã có những thành kiến không đúng, trên thực tế, chưa thừa nhận thật sự những quy luật của sản xuất hàng hóa đang tồn tại khách quan. Chúng ta đã ưu tiên phát triển công nghiệp nặng một cách quá mức mà hiệu quả kinh tế phát triển chậm. Hơn thế nữa, ta chưa chú ý đúng mức tới sản xuất nông nghiệp và sản xuất hàng tiêu dùng nên đờ i sống nhân dân gặp nhiều khó khăn. - Bên cạnh đó, sự tan rã của hệ thống các nước xã hội chủ nghĩa vào những nă m cuối thập kỷ 80, đầu thập kỷ 90 làm cho chúng ta mất đi một thị trườ ng truyền thống, nguồn viện trợ quan trọng, gây nhiều khó khăn đối với sản xuất và đờ i sống. - Chính sách cấm vận của Hoa Kỳ kéo dài, sự thù địch c ủa các thế lực phản động cũng có tác động không nhỏ đế n sự phát triển kinh tế - xã hội của đất nước. Tất cả những nguyên nhân trên cộng với thiên tai, mất mùa liên tiếp vào những năm 1979 - 1980 đã đưa nước ta vào tình trạng khủng hoảng, công nghiệp chỉ tăng 0,6%, nông nghiệp tăng 1,9% trong khi lạ m phát ở mức siêu cấp năm 1986 : 74% Chính vì vậy, bài học kinh nghiệ m được rút ra trong “ Văn kiện Đạ i hội Đạ i biể u toàn quốc lần thứ VI về phát triển kinh tế phải xuất phát từ thực tiễn, tôn trọng và hoạt động theo quy luật khách quan là hoàn toàn đúng đắ n. Chính từ những khó khăn trên đòi hỏi phải đổi mới nền kinh tế, xã hội. Đại hội Đả ng toàn quốc lần thứ VI đã đánh dấu một mốc phát triển quan trọng trong quá trình phát triển c ủa đất nước. III. BIỆN PHÁP GIẢI QUYẾT TÌNH HÌNH ĐỂ PHÁT TRIỂN KINH TẾ Để khắc phục khuyết điểm, chuyển biến được tình hình, Đả ng ta trước hết phả i thay đổi nhận thức , đổi mới tư duy. Phải nhận thức và hành động đúng đắ n, đề ra những chủ trương, chính sách phù hợp với hệ thống quy luật khách quan, trong đó các quy luật đặc thù c ủa chủ nghĩa xã hội ngày càng chi phối mạnh mẽ phương hướ ng phát triển chung c ủa xã hội. Mọi chủ trương, chính sách, biện pháp kinh tế gây tác động ngược lại đề u biểu hiện s ự vận dụng không đúng quy luật khách quan, phải được sửa đổi hoặc huỷ bỏ. Trang 14
  15. TIỂU LUẬN TRIẾT HỌC - - Trên cơ sở đó, chúng ta phải vận dụng tổng hợp hệ thống các quy luật đang tác động lên nền kinh tế. Trong hệ thống các quy luật đó, quy luật kinh tế cơ bản cùng vớ i các quy luật đặc thù khác c ủa chủ nghĩa xã hội ngày càng phát huy vai trò chủ đạo, được vận dụng trong một thể thống nhất với các quy luật c ủa sản xuất hàng hoá, đặc biệt là quy luật giá trị, quy luật cùng cầu, quy luật cạnh tranh... Kế hoạch hoá phải luô n luôn gắn liền với việc sử dụng các đòn bảy kinh tế. - Đại hội đả ng lần thứ VI có ý nghĩa đặc biệt quan trọng . Những quan điểm, đườ ng lối do Đạ i hội VI vạch ra là sự vận dụng đúng đắ n và sáng tạo chủ nghĩa Mác Lê Nin, tư tưở ng Hồ Chí Minh vào thực tiễn c ủa đất nước . Công cuộc đổi mới c ủa Đảng từ sau Đạ i hội VI đế n nay ở nước ta không nằm ngoài những quy luật phổ biế n của phép biện chứng, Đả ng ta đã vận dụng phép biện chứng vào nhận thức hiện thực xã hội, phân tích các mối liên hệ biện chứng c ủa đờ i sống hiện thực, tìm ra các mâu thuẫn đó và tạo ra động lực mạnh mẽ cho quá trình đổi mới vững chắc. Vì trước đây, nước ta lâ m vào khủng hoảng kinh tế, xã hội với nhiều khó khăn phức tạp, gay gắt, lạm phát phi mã do tư duy lý luận bị lạc hậu, giữa lý luận và thực tiễn có khoảng cách xa. Tư duy c ũ về chủ nghĩa xã hội theo mô hình tập trung quan liêu bao cấp đã cản trở sự phát triển c ủa thực tiễn sản xuất. Bị chi phối bởi quy luật mâu thuẫn khách quan nên để giải quyết mâu thuẫn đó Đả ng ta đã tiến hành đổi mới và cải cách kinh tế. - Bước đầ u tạo ra một cơ cấu kinh tế hợp lý nhằm phát triển sản xuất. Để làm đủ ăn và có tích luỹ, phải ra sức phát triển sản xuất, xây dựng một cơ cấu kinh tế hợp lý, trước hết là cơ cấu các ngành kinh tế phù hợp với tính quy luật về sự phát triển các ngành sản xuất vật chất, phù hợp với s ự phân công lao động và hợp tác quốc tế. Cơ cấu kinh tế đó đả m bảo cho nền kinh tế phát triển cân đối với nhịp độ tăng trưở ng ổn định. Phải thông qua việc sắp xếp lại sản xuất, đi đôi với việc xây dựng thê m cơ cấu kinh tế hợp lý. - Hướ ng vào việc đẩ y mạnh sản xuất nông nghiệp, đẩ y mạnh sản xuất hàng tiê u dùng, xuất khẩu. Trang 15
  16. TIỂU LUẬN TRIẾT HỌC - - Xây dựng và hoàn thiện một bước quan hệ sản xuất mới phù hợp với tính chất và trình độ phát triển c ủa lực lượ ng sản xuất. C ủng c ố thành phần kinh tế xã hội chủ nghĩa bao gồm cả khu vực quốc doanh, tập thể. Bằng các biện pháp thích hợp, sử dụng mọi khả năng c ủa các thành phần kinh tế khác trong sự liên kết chặt chẽ và dướ i sự chỉ đạo của thành phần kinh tế xã hội chủ nghĩa. giải pháp đó xuất phát từ thực tế c ủa nướ c ta và là sự vận dụng quan điểm c ủa Lênin coi nền kinh tế có cơ cấu nhiều thành phần là một đặc trưng c ủa thời kỳ quá độ. Thực chất c ủa cơ chế mới về quản lý kinh tế là cơ chế kế hoạch hoá theo phương thức hoạch toán kinh doanh xã hội chủ nghĩa, đúng nguyên tắc tập trung dân chủ. - Tiến hành phân cấp quản lý theo nguyên tắc tập trung dân chủ, chống tập trung quan liêu, chống tự do vô tổ chức. Bảo đả m quyền tự chủ sản xuất, kinh doanh, tự chủ tài chính c ủa các đơn vị kinh tế cơ sở, quyền làm chủ c ủa các tập thể lao động. Trang 16
  17. TIỂU LUẬN TRIẾT HỌC - CHƯƠNG III ÁP DỤNG LÝ LUẬN THỰC TIỄN TRONG QUÁ TRÌNH ĐỔI MỚI HIỆN NAY Việc Đả ng ta tổng kết những bài học ở Đại hội VI, lần đầ u tiên chỉ rõ sai lầ m chủ quan, duy ý chí, coi thườ ng các quy luật khách quan dẫn tới làm sai, làm hỏng và phải sửa chữa trong các chính sách xây dựng kinh tế, phát triền văn hoá có ý nghĩa tự giải phóng và mở đườ ng cho sự phát triển mới rất to lớn. Trên thực tế, đổi mới do Đảng ta khởi xướ ng và lãnh đạo có một sự tương đồng về hoàn cảnh, nội dung và ý nghĩa như”Chính sách kinh tế mới c ủa Lênin” (NEP). Với đổi mới, quan niệm về chủ nghĩa xã hội và con đườ ng đi lên chủ nghĩa xã hội c ủa Đả ng ta đã ngày được xác định rõ hơn. Nó thấm nhuần quan điểm lịch s ử c ụ thể, quan điểm thực tiễn và quan điểm phát triển. I. LÝ LUẬN VỀ THỰC TIỄN TRONG SỰ NGHIỆP PHÁT TRIỂN KINH TẾ VÀ ĐỔI MỚI KINH TẾ HIỆN NAY. Công cuộc đổi mới chính thức bắt đầ u từ việc Đả ng ta thừa nhận và cho phép phát triển kinh tế hàng hoá nhiều thành phần, vận hành theo cơ chế thị trườ ng. Đó là một tất yếu khách quan khi ở vào thời kỳ quá độ như ở nước ta hiện nay. Phải dung hoà và tồn tại nhiều thành phần kinh tế là một tất yếu do lịch sử để lại song đưa chúng cùng tồn tại và phát triển mới là một vấn đề nan giải, khó khăn. Bên cạnh việc thừa nhận sự tồn tại c ủa kinh tế tư bản tư nhân, đương nhiên phải thườ ng xuyên đấ u tranh với xu hướ ng tự phát tư bản chủ nghĩa và những mặt tiêu cực trong các thành phầ n kinh tế, giải quyết mâu thuẫn tồn tại trong sản xuất giữa chúng để cùng phát triển. Sự nghiệp đổi mới ở nước ta cung cấp một bài học to lớn về nhận thức. Đó là bà i học về quán triệt quan điểm thực tiễn - nguyên tắc cơ bản c ủa chủ nghĩa Mác - Lênin, quan điểm cơ bản và hàng đầ u c ủa triết học Mác xít. Sự nghiệp đổi mới với tính chất mới mẻ và khó khăn c ủa nó đòi hỏi phải có lý luận khoa học soi sáng. Sự khám phá về lý luận phải trở thành tiền đề và điều kiện cơ bản làm cơ sở cho sự đổi mới trong hoạt Trang 17
  18. TIỂU LUẬN TRIẾT HỌC - động thức tiễn. Tuy nhiên, lý luận không bỗng nhiên mà có và c ũng không thể chờ chuẩn bị xong xuôi về lý luận rồi mới tiến hành đổi mới. Hơn nữa, thực tiễn lại là cơ sở để nhận thức, của lý luận. Phải qua thực tiễn rồi mới có kinh nghiệm, mới có cơ sở đề khái quát thành lý luận. Vì vậy, quá trình đổi mới ở nước ta chính là quá trình vừa học vừa làm, vừa là m vừa tổng kết lý luận, đúc rút thành quan điểm, thành đườ ng lối để rồi quay trở lại quá trình đổi mới. Có những điều chúng ta phải mò mẫm trong thực tiễn, phải trải qua thể nghiệm, phải làm rồi mới biết, thậm chí có nhiều điều phải chờ thực tiễn. Ví dụ như vấn đè chống lạm phát, vấn đề khoán trong nông nghiệp, vấn đề phân phối sản phẩm... Trong quá trình đó, tất nhiên sẽ không tránh khỏi việc phải trả giá cho những khuyết điể m, lệch lạc nhất định. Ở đây, việc bám sát thực tiễn, phát huy óc sáng tạo c ủa cán bộ và nhân dân là rất quan trọng. Trên cơ sở, phương hướ ng chiến lược đúng, hãy làm rồi thực tiễn sẽ cho ta hiểu rõ sự vật hơn nữa - đó là bài học không chỉ c ủa sự nghiệp kháng chiến chống ngoại xâ m mà còn là bài học của sự nghiệp đổi mới vừa qua và hiện nay. Trong khi đề cao vai trò c ủa thực tiễn, Đảng ta không hề hạ thấp, không hề coi nhẹ lý luận. Quá trình đổi mới là quá trình Đảng ta không ngừng nâng cao trình độ lý luận c ủa mình, cố gắng phát triển lý luận, đổi mới tư duy lý luận về chủ nghĩa xã hội và con đườ ng đi lên chủ nghĩa xã hội ở nước ta. Nó được thể hiện qua năm bước chuyển c ủa đổi mới tư duy phù hợp với sự vận động c ủa thực tiễn cuộc sống trong những hoàn cảnh và điều kiện mới 1. Bước chuyển thứ nhất: Từ tư duy, dựa trên mô hình kinh tế hiện vật với s ự tuyệt đối hoá sở hữu xã hội (Nhà nước và tập thể) với sự phát triển vượ t trước c ủa quan hệ sản xuất đối với sự phát triền c ủa lực lượ ng sản xuất dẫn tới hậu quả kìm hã m sự phát triển sản xuất... sang tư duy mới. Xây dựng nền kinh tế hàng hoá nhiều thành phần trong đó kinh tế nhà nước giữ vai trò chủ đạo trong s ự thống nhất biện chứng với tính đa dạng các hình thức s ở Trang 18
  19. TIỂU LUẬN TRIẾT HỌC - hữu, đa dạng các hình thức phân phối, lấy phân phối theo lao động làm đặc trưng chủ yếu nhằm thúc đẩ y sản xuất phát triển. Đây chính là bước chuyển căn bản mà có ý nghĩa sâu xa vì nó là tôn trọng quy luật khách quan về sự phù hợp giữa quan hệ sản xuất và lực lượ ng sản xuất; tuỳ thuộc vào trình độ phát triển c ủa lực lượ ng sản xuất mà từng bước thiết lập quan hệ sản xuất cho phù hợp . 2. Bước chuyển thứ hai: Từ tư duy quản lý dựa trên mô hình một nền kinh tế chỉ huy tập trung, kế hoạch hoá tuyệt đối với cơ chế bao cấp và bình quân sang tư duy quản lý mới thích ứng với nền kinh tế hàng hoá nhiều thành phần, vận hành theo cơ chế thị trườ ng, có sự quản lý của Nhà nước theo định hướ ng Xã hội Chủ nghĩa 3. Bước chuyển thứ ba: Đó là tiến hành đổi mới hệ thống chính trị, từ chế độ tập trung quan liêu với phương thức quản lý hành chính mệnh lệnh sang dân chủ hoá các lĩnh vực c ủa đờ i sống xã hội, thực hiện dân chủ toàn diện. 4. Bước chuyển thứ tư: Đổi mới quan niệ m về sự hình thành và phát triển của chủ nghĩa xã hội ở một nước phải xuất phát từ chủ nghĩa Mác - Lê nin trong điều kiện hoàn cảnh lịch sử c ụ thể của nước đó. Và đây c ũng chính là tính khách quan, là cơ sở khách quan quy định nhậ n thức và những tìm tòi sáng tạo c ủa chủ thể lãnh đạo sự nghiệp xây dựng chủ nghĩa xã hội. Nó c ũng đồng thời một lần nữa làm sáng tỏ quan điểm thực tiễn chi phối sự hoạch định đườ ng lối chính sách. 5. Bước chuyển thứ năm: Đó là sự hình thành quan niệm mới c ủa Đảng ta về Chủ nghĩa Xã hội những nhận thức mới về nhân tố con ngườ i. Sức mạnh c ủa chủ nghĩa Mác - Lê nin là ở chỗ trong khi khái quát thực tiễn cách mạng, lịch sử xã hội, nó vạch rõ quy luật khách quan c ủa sự phát triển, dự kiến những khuynh hướ ng cơ bản c ủa sự tiến hoá xã hội. Trong giai đoạn hiện nay c ủa sự nghiệp Trang 19
  20. TIỂU LUẬN TRIẾT HỌC - xây dựng kinh tế xã hội đòi hỏi phải nắm vững và vận dụng sáng tạo và góp phần phát triển chủ nghĩa Mác - Lênin. Để khắc phục những quan niệ m lạc hậu trước đây cần chúng ta phải đẩ y mạnh công tác nghiên c ứu lý luận, tổng kết có hệ thống sự nghiệp xây dựng chủ nghĩa xã hội, đẩ y mạnh sự nghiệp đổi mới. Có như vậy, lý luận mới thực hiện vai trò tích cực của mình đối với thực tiễn. Đổi mới nhận thức lý luận và công tác lý luận là một quá trình phức tạp, đòi hỏi phải đấ u tranh với tính bảo thủ và sức ỳ c ủa những quan niệ m lý luận c ũ. đồng thời, đấu tranh với những tư tưở ng, quan niệm c ực đoan từ bỏ những nguyên tắc cơ bản c ủa chủ nghĩa Mác - Lê nin, phủ định sạch trơn mọi giá trị, mọi thành tựu c ủa chủ nghĩa xã hội. Tóm lại đổi mới tư duy chỉ đạo trong sự nghiệp đổi mới nói chung là một bộ phận không thể thiếu được của sự phát triển xã hội c ũng như sự phát triển kinh tế xã hội nước ta hiện nay. Điều đó còn cho thấy rằng chỉ có gắn lý luận với thực tiễn mới có thể hành động đúng đắ n và phù hợp với quá trình đổi mới ở nước ta hiện nay. Sự khá m phá về lý luận phải trở thành tiền đề và làm cơ sở cho sự đổi mới trong hoạt động thực tiễn. Thực tiễn chính là động lực, là cơ sở của nhận thức, lý luận. Vì vậy cần khắc phục ngay những khiế m khuyết sai lầ m song c ũng phải tìm ra giải pháp khắc phục để hạn chế sự sai sót và thiệt hại. II. Ý NGHĨA THỰC TIỄN : Đảng cộng sản Việt Nam, trước sau như một, vẫn khẳng định mục tiêu chủ nghĩa xã hội c ủa cách mạng Việt Nam . Nhưng trong quá trình xây dựng chủ nghĩa xã hội ở nước ta đã xuất hiện bệnh chủ quan duy ý chí. Đạ i Hội VII Đả ng cộng sản Việt Nam đã khẳng định: Trong cách mạng xã hội chủ nghĩa, Đả ng ta đã có nhiều cố gắng nghiên c ứu, tìm tòi, xây dựng đườ ng lối, xây dựng mục tiêu và phương hướ ng xã hội chủ nghĩa. Nhưng Đả ng đã phạm sai lầm chủ quan duy ý chí, vi phạm quy luật khách quan nóng vội trong cải tạo xã hội chủ nghĩa, xoá bỏ ngay nền kinh tế nhiều thành phần, duy trì quá lâu cơ chế quản lý kinh tế tập trung quan liêu, bao cấp... Quán triệt Trang 20
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
2=>2