intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Marketing xanh - thực trạng và định hướng phát triển marketing cho doanh nghiệp tại Việt Nam

Chia sẻ: Bananalachuoi | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:4

129
lượt xem
9
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Bài báo cung cấp góc nhìn tổng quan lý thuyết về Marketing xanh, xác định thực trạng và giải pháp nâng cao hiệu quả Marketing xanh cho Doanh nghiệp Việt Nam.

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Marketing xanh - thực trạng và định hướng phát triển marketing cho doanh nghiệp tại Việt Nam

  1. 290 Đặng Thị Thanh Minh MARKETING XANH - THỰC TRẠNG VÀ ĐỊNH HƯỚNG PHÁT TRIỂN MARKETING CHO DOANH NGHIỆP TẠI VIỆT NAM GREEN MARKETING - REALITY AND MARKETING DEVELOPED ORIENTATION FOR VIETNAM’S BUSINESS Đặng Thị Thanh Minh Trường Cao đẳng Công nghệ Thông tin – Đại học Đà Nẵng; Email: dttminh@cit.udn.vn Tóm tắt - Sản xuất và tiêu thụ hàng hóa tất cả các nơi trên Abstract - Production and consumption of goods all over the thế giới đã dẫn đến sự xuất hiện của một số lượng lớn các vấn world has led to the emergence of a large number of đề môi trường. Kết quả là, các công ty đang tập trung vào environmental problems. As a result, companies are focusing on Marketing xanh và đang sản xuất các sản phẩm thân thiện và ít green marketing and are producing eco-friendly or green products gây hại đến môi trường, so với các sản phẩm thông thường. Hơn that have less harmful effects on the environment, than the nữa, người tiêu dùng đang ngày càng trở nên ý thức hơn về các conventional products. Moreover, consumers are becoming more vấn đề môi trường và đang tích cực cố gắng để giảm thiểu tác and more aware of the environmental problems and are actively động của chúng đối với môi trường bằng cách mua sản phẩm trying to reduce their impact on the environment by purchasing xanh và hướng tới một lối sống xanh hơn. Do vậy, thuật ngữ green products and moving towards a greener lifestyle. Thus, the Marketing xanh đã nhanh chóng nổi lên như một hiện tượng trên term Green Marketing has quickly emerged as a worldwide toàn thế. Với quan điểm hướng đến sự kết hợp hài hòa giữa ba phenomenon. With a view to the harmonious combination lợi ích: người tiêu dùng; doanh nghiệp và xã hội, các doanh between the three benefits: consumers; businesses and social nghiệp đã phải tích hợp định hướng Marketing xanh vào chiến benefits, enterprises have integrated Green Marketing orientation lược phát triển của họ để ứng phó với những thách thức về môi and their development strategies to cope with environmental trường và những thay đổi trong xu hướng tiêu dùng của người challenges, and changes in consumer trends of people. The dân. Bài báo cung cấp góc nhìn tổng quan lý thuyết về Marketing article provides an overview green marketing theory, actual xanh, thực trạng ứng dụng chiến lược Marketing xanh tại các application of green marketing strategy in Vietnam now. doanh nghiệp Việt Nam. Từ khóa - Marketing xanh; sản phẩm thân thiện; môi trường; Key words - Green Marketing; eco-friendly product; lợi ích xã hội; định hướng. environment; social benefits; orientation. 1. Đặt vấn đề Theo Charter (1992), Marketing xanh (green Với sự gia tăng rất lớn trong dân số thế giới, có sự gia Marketing) được hiểu là cách thức làm Marketing xanh tăng dần dần trong nhu cầu đối với các sản phẩm tiêu hơn (Green Marketing) và được định nghĩa) là một quá dùng khác nhau và các sản phẩm công nghiệp, dẫn đến trình quản trị chiến lược toàn diện và có trách nhiệm xác cạn kiệt tài nguyên thiên nhiên như đất, nước, nhiên liệu, định, dự đoán và đáp ứng nhu cầu các bên liên quan mà không khí sạch,… Sự gia tăng nhu cầu của con người làm không ảnh hưởng xấu đến môi trường của con người hoặc gia tăng sự bất ổn của môi trường. Các vấn đề về môi môi trường tự nhiên trường dẫn đến sự thay đổi về hình thức tiêu thụ sản phẩm Marketing xanh là một tiến trình quản lý tổng thể cũng như các hoạt động của họ trên hành tinh này Nổi lên nhằm xác định, dự báo, đáp ứng các nhu cầu của khách vào cuối những năm 1980, quan điểm Marketing xanh hang, xã hội theo cách có lợi nhuận và bền vững (Peattie được cả nhà làm marketing và người tiêu dùng trên toàn & Charter, 2008). thế giới ủng hộ. Trong những năm gần đây, các doanh Theo Henion and Kinnear của Hiệp hội Marketing Mỹ nghiệp Việt Nam bắt đầu ứng dụng Marketing xanh trong (AMA) thì Marketing xanh là tất cả những hoạt động trao các hoạt động Marketing của mình. Bài viết giới thiệu chi đổi nhằm thỏa mãn nhu cầu và mong muốn của con tiết hơn về quan điểm Marketing xanh, sự cần thiết của người, làm giảm thiểu những tác động có hại đến môi Marketing xanh đối với sự phát triển doanh nghiệp trong trường tự nhiên. Như vậy, Marketing xanh liên quan đến xu thế mới. rất nhiều hoạt động của doanh nghiệp như: thiết kế sản 2. Phương pháp nghiên cứu phẩm, thay đổi dây chuyền sản xuất, đóng gói cũng như - Bài báo tập trung đi vào tổng hợp và phân tích lý truyền thông. thuyết về Marketing xanh: khái niệm, nhu cầu và tầm Theo Peattie (2001), có ba giai đoạn của quá trình phát quan trọng của marketing xanh. triển Marketing xanh. - Xác định thực trạng và giải pháp nâng cao hiệu quả - Marketing xanh sinh thái (Ecological green Marketing xanh cho Doanh nghiệp Việt Nam. marketing). 3. Kết quả nghiên cứu - Marketing xanh môi trường (Environmental green 3.1. Lý thuyết về marketing xanh marketing). 3.1.1. Khái niệm về Marketing xanh - Marketing xanh bền vững (Sustainable green marketing). Thuật ngữ Marketing xanh trở nên nổi bật lên từ cuối những năm 1980 và còn được biết đến với các tên gọi như 3.1.2. Sự cần thiết của Marketing xanh đối với doanh nghiệp Marketing môi trường và Marketing sinh thái. Có thể liệt Với hàng loạt các hoạt động như: thay đổi thiết kế sản kê một số định nghĩa nổi bật về Marketing xanh như sau: phẩm, quy trình sản xuất, bao bì đóng gói, quảng cáo…
  2. KỶ YẾU HỘI THẢO KHOA HỌC CITA 2016 “CNTT VÀ ỨNG DỤNG TRONG CÁC LĨNH VỰC” 291 nhằm đáp ứng “nhu cầu xanh” của người tiêu dùng và xã 4. Thực trạng và giải pháp ứng dụng Marketing xanh hội. Marketing xanh mang lại nhiều lợi ích cho doanh ở Việt Nam nghiệp. Cụ thể: 4.1. Thực trạng ứng dụng Marketing xanh ở Việt Nam + Một là, đem lại cơ hội lớn cho doanh nghiệp: Tiêu Việt Nam cũng giống như nhiều nước đang phát triển dùng, sử dụng các sản phẩm thân thiện với môi trường khác, hiện đang phải đối mặt với tình trạng ô nhiễm môi đang dần phổ biến và được dự đoán sẽ trở thành một trào trường ngày một gia tăng với mức độ nghiêm trọng, đáng lưu, một làn sóng mới trong tương lai gần. Bằng chứng báo động. Trong những năm qua, công tác quản lý nhà trên thế giới cho thấy con người đang lo ngại về sự thay nước về môi trường ở Việt Nam ngày càng trở nên chặt đổi môi trường đang làm thay đổi hành vi của họ (M. K. chẽ và hoàn thiện hơn. Điển hình là vụ Công ty Cổ phần Sharma, Neha Pandey, Rubina Sajid, 2015). Trong một Hữu hạn Vedan Việt Nam xả nước thải ra sông Thị Vải cuộc khảo sát ở 60 quốc gia, 50% người tiêu dùng ở mỗi năm 2008. Khi vụ việc được phát hiện, ngay lập tức đã nước quan tâm đến sản phẩm xanh, 80% người tiêu dùng tạo nên một làn sóng bất bình trong dư luận. Số tiền mà tại Úc cam kết sẽ thay đổi hành vi tiêu dùng có ảnh hưởng Vedan phải đền bù là không lớn, nhưng điều đáng nói hơn xấu đến môi trường (TS. Nguyễn Thị Quỳnh Nga & Trần cả là sự sụp đổ niềm tin về thương hiệu này trong lòng Hồng Tài, 2016). Như vậy, nếu doanh nghiệp có những người tiêu dùng. Bài học đắt giá về sự “được ít, mất hoạt động Marketing quan tâm đến môi trường sẽ có được nhiều” của Vedan rất đáng được tất cả các công ty khác ở những lợi thế cạnh tranh bền vững hơn những công ty Việt Nam quan tâm. Hay gần đây nhất, vào tháng 4/2016 không quan tâm đến môi trường. Công Ty TNHH Gang Thép Hưng Nghiệp Formosa Hà Hai là, tăng khả năng thực hiện những quy định của Tĩnh (gọi tắt là Formosa Hà Tĩnh) xả thải trực tiếp ra Chính phủ biển, làm ô nhiễm vùng biển miền Trung và ảnh hưởng đên sức khỏe và kinh tế của người dân trong vùng. Có rất nhiều đạo luật và quy định hoàn thiện được thiết lập để bảo vệ môi trường, một số trong đó bao gồm, Trên thực tế vẫn còn rất nhiều những công ty như OSHA (An toàn lao động và Luật Y tế), CERCLA (Luật Vedan, Formosa đang ngày đêm xả nước thải gây ô nhiễm Trách nhiệm bồi thường toàn diện tổn hại môi trường), nặng nề đến môi trường, ảnh hưởng lớn tới sức khỏe của TSCA (Đạo luật kiểm soát chất gây độc hại), HMTA người dân. Bên cạnh đó, không ít doanh nghiệp trong (Đạo luật nguy hiểm chất liệu Vận tải), FIFRA (Luật nước còn có thái độ đối phó với vấn đề này, họ vẫn giữ chống sử dụng thuốc diệt nấm, thuốc trừ sâu, thuốc diệt quan niệm rằng, “môi sinh” là trách nhiệm và gánh nặng của doanh nghiệp, nên không tự nguyện bảo vệ nó. động vật liên bang), FFDCA (thực phẩm liên bang, ma túy và Luật Mỹ phẩm, Đạo luật không khí sạch, Luật Tuy nhiên, bên cạnh những doanh nghiệp như Vedan, nước sạch), GHS (Hệ thống hài hòa toàn cầu về phân loại thì có rất nhiều doanh nghiệp đã sử dụng Marketing xanh và ghi nhãn hóa chất). một cách hiệu quả. Việc xây dựng một chiến lược Marketing xanh hợp lý vào đúng thời điểm cả xã hội, Với mong muốn phát triển bền vững hơn trong tương Chính phủ, giới truyền thông và người dân đang sôi sục lai, Chính phủ luôn muốn bảo vệ quyền lợi của người tiêu với vấn đề môi sinh sẽ không chỉ giúp doanh nghiệp cải dùng và xã hội thông qua việc ban hành các quy định về thiện hình ảnh trong mắt công chúng, mà còn mang đến kiểm soát lượng chất thải ra môi trường. Và, Marketing nhiều lợi ích khác. xanh là một trong những công cụ giúp các doanh nghiệp có thể đáp ứng được tốt nhất các quy định nhờ việc: Một trong những hình tượng điển hình là chiến lược Marketing mang tính chủ động của tập đoàn siêu thị - Giảm thiểu những sản phẩm có hại đến người Metro, khi quyết định bán túi cói cho khách hàng thay vì tiêu dùng; cung cấp miễn phí túi nilon như trước. Đây có thể coi là - Điều chỉnh hành vi người tiêu dùng liên quan đến một quyết định “đi trước, đón đầu” của doanh nghiệp. những sản phẩm có hại; Chiến lược này được thực hiện nhằm mục đích đánh thức - Gia tăng nhận thức để đảm bảo rằng, tất cả người nhu cầu xanh của người tiêu dùng và cải thiện hình ảnh tiêu dùng đều có khả năng tự bảo vệ mình trước những doanh nghiệp với xã hội. sản phẩm có hại. Từ năm 2009, Việt Nam triển khai thực hiện chương Ba là, giúp doanh nghiệp giảm chi phí hoạt động: Một trình nhãn sinh thái với tên gọi Nhãn xanh Việt Nam số doanh nghiệp cho rằng, việc thải những chất độc hại ra nhằm mục tiêu liên tục cải thiện và duy trì chất lượng môi môi trường có thể tiết kiệm được chi phí, nhưng xét về lâu trường sống thông qua giảm thiểu sử dụng và tiêu dùng dài thì không phải như vậy. Việc tìm kiếm các giải pháp năng lượng, vật liệu cũng như các loại chất thải sinh ra do tái chế những sản phẩm đã qua sử dụng không những phát quá trình sản xuất, kinh doanh và tiêu dùng các sản phẩm, dịch vụ tiêu dùng phục vụ đời sống. triển hệ thống sản xuất hiệu quả, mà còn giảm nguồn nguyên liệu thô. Điều này tạo ra một tác động “kép”, giúp Chương trình Nhãn xanh Việt Nam được xây dựng doanh nghiệp tiết kiệm chi phí trong việc tái chế và giảm nhằm khuyến khích các tổ chức, doanh nghiệp thiết kế thiểu nhu cầu về nguyên liệu thô. Chính vì vậy, hiện nay, sản phẩm và tiến hành hoạt động theo hướng giảm các tác nhiều doanh nghiệp đang có xu hướng tìm kiếm giải pháp động có hại tới tài nguyên và môi trường trong suốt quá Marketing xanh cho cả một hệ thống sản xuất, thay vì trình khai thác nguyên liệu, sản xuất, bao gói, vận chuyển, chỉ dừng lại ở việc tối thiểu hóa lượng chất thải ra tiêu thụ và thải bỏ sản phẩm; Tạo lập thị trường bền vững môi trường. cho sản phẩm thân thiện với môi trường thông qua các cơ
  3. 292 Đặng Thị Thanh Minh chế ưu đãi cho tổ chức, cá nhân sản xuất, xuất khẩu, nhập Bột giặt Tide - sản phẩm tẩy rửa được sử dụng cho khẩu và tiêu dùng; Khuyến khích ngành công nghiệp máy giặt hoặc giặt tay, giúp cho vải vóc, quần áo trắng Việt Nam xuất khẩu sản phẩm vào thị trường thế giới với sạch hơn. Bột giặt Tide không chứa các chất độc hại, cam kết thực hiện các quy định về môi trường đáp ứng nguy hiểm. Tide luôn mang đến cho người sử dụng những các tiêu chuẩn sản phẩm theo ISO 14024:2005; Tăng công nghệ và giải pháp hiệu quả nhất về giặt tẩy. cường hợp tác với mạng lưới nhãn sinh thái trong khu vực 4.2. Các giải pháp nâng cao hiệu quả của Marketing xanh và trên thế giới, thỏa thoả thuận công nhận/thừa nhận lẫn Trong bối cảnh hiện nay, hơn bao giờ hết, Marketing nhau với các hệ thống cấp nhãn sinh thái của các nước và xanh đang là mối quan tâm và ưu tiên chiến lược của các các tổ chức v.v... tập đoàn trên thế giới. Sự bùng nổ của xu hướng này trên Giống như “Nhãn sinh thái” của các nước, “Nhãn toàn cầu đã đặt ra không ít khó khăn và thách thức cho xanh Việt Nam” là loại “Nhãn” được dùng để chỉ ra các doanh nghiệp Việt Nam. Để doanh nghiệp Việt Nam những sản phẩm có mức độ ưu tiên chung về môi trường có thể triển khai chiến lược Marketing xanh hiệu quả và cao hơn so với những loại sản phẩm khác trong cùng một thành công, cần thực hiện các hành động sau: nhóm sản phẩm trên cơ sở đánh giá những tác động và Thứ nhất, người tiêu dùng làm trung tâm: Nếu muốn ảnh hưởng lên môi trường của toàn bộ chu trình luân bán một sản phẩm “xanh” cho người tiêu dùng, trước hết chuyển (vòng đời) của sản phẩm. doanh nghiệp cần phải chắc chắn rằng, người tiêu dùng đã “Nhãn xanh Việt Nam” được gắn trên những sản nhận thức được thế nào là “sản phẩm xanh” và quan tâm phẩm không chỉ tốt về chất lượng mà còn tốt trong tuân thế nào đến những vấn đề mà sản phẩm muốn thể hiện? thủ các yêu cầu môi trường trong quá trình sản xuất, sử Một ví dụ điển hình về sản phẩm xanh là sản phẩm dụng và tái chế, là sản phẩm tốt hơn sản phẩm cùng loại này phải đáp ứng tiêu chuẩn và được chứng nhận Organic về tiết kiệm năng lượng và ít làm hại cho môi trường hơn. (siêu sạch và hoàn toàn hữu cơ) là một khái niệm rất phổ Việc xác nhận sản phẩm đủ điều kiện được gắn Nhãn biến ở châu Âu, nhắm nói tới những sản phẩm hoàn toàn xanh Việt Nam là hoạt động chứng nhận sự phù hợp của tự nhiên (Natural) và lành mạnh (Health). Tại Việt Nam, loại sản phẩm với các yêu cầu của Tiêu chí Nhãn xanh do khái niệm này không còn mới mẻ, nhưng nó chưa được Bộ Tài nguyên và Môi trường công bố. biết đến rộng rãi và mọi người cũng chưa hiểu hết được ý Theo quy định của pháp luật Việt Nam, sản phẩm nghĩa cũng như tầm quan trọng của nó đối với đời sống và được cấp Nhãn sinh thái của tổ chức được Nhà nước công sức khỏe. Theo thông lệ quốc tế, các sản phẩm đạt tiêu nhận là sản phẩm thân thiện với môi trường. Cơ sở sản chuẩn Organic sẽ được gắn nhãn “Certified Organic xuất, kinh doanh sản phẩm thân thiện với môi trường sẽ Foods” như: sữa bột công thức Organic, bột dinh dưỡng được hưởng những ưu đãi, hỗ trợ về đất đai, vốn; miễn, cho bé Organic, thịt, trứng, rau và trái cây Organic. giảm thuế, phí về bảo vệ môi trường. Vì vậy, khi sản Chứng nhận này được gắn trên sản phẩm khi và chỉ khi phẩm của cơ sở được gắn Nhãn xanh Việt Nam cũng có sản phẩm đó: không chứa hormone, không chứa thuốc trừ nghĩa là cơ sở sẽ được hưởng những ưu đãi theo quy định cỏ, không chứa phân bón hóa học, không bị biến đổi gen, của pháp luật. không bị chiếu xạ tiệt trùng, không có hương liệu, phẩm Có thể nhận định rằng, nhãn sinh thái - Nhãn xanh màu và chất bảo quản. Tất cả các thực phẩm Organic đều Việt Nam sẽ là mục tiêu hướng tới của doanh nghiệp và chịu sự kiểm soát liên tục, gắt gao từ khâu đầu đến khâu thói quen tiêu dùng của người tiêu dùng. Doanh nghiệp cuối cùng. Hiện nay, nhiều người tiêu dùng Việt Nam đã hướng tới nhãn sinh thái để bảo đảm về thị phần kèm theo quan tâm và lựa chọn nhiều hơn sản phẩm đạt tiêu chuẩn đó là lợi nhuận, người tiêu dùng hướng tới nhãn sinh thái này, dù chưa bao giờ được đánh giá đó là yếu tố quan để bảo đảm an toàn trong quá trình sử dụng. Hai lợi ích, trọng nhất khi mua một sản phẩm. Vì vậy, việc cần làm hai chủ thể nhưng hướng tới một mục tiêu chung là bảo của các doanh nghiệp là giúp cho khách hàng hiểu được vệ môi trường và nâng cao chất lượng sống. những giá trị lợi ích mà sản phẩm xanh mang lại cho cuộc Hai sản phẩm được chứng nhận nhãn xanh đầu tiên sống của họ. Một khi sản phẩm, dịch vụ đã đảm bảo đầy của Việt Nam đó là Bóng đèn huỳnh quang của Điện đủ các yếu tố như: chất lượng, giá cả, bao bì đẹp, hợp lý, Quang và bột giặt Tide của Công ty TNHH Procter & hệ thống phân phối tốt, thì yếu tố “xanh” sẽ giúp doanh Gamble. Các sản phẩm đạt Nhãn xanh Việt Nam đã đáp nghiệp tăng tính cạnh tranh trên thị trường. ứng được các tiêu chuẩn về chất lượng và những tiêu chí Thứ hai, thông tin rõ ràng cho khách hàng: Doanh về môi trường. nghiệp cần giúp khách hàng mục tiêu nhận biết được tầm Bóng đèn của Điện Quang là sản phẩm an toàn, tiết quan trọng, có đầy đủ thông tin và hiểu rõ về các chiến kiệm, thân thiện môi trường - giá trị gắn liền đến lợi ích dịch Marketing xanh của doanh nghiệp. Thường xuyên kinh tế cho người tiêu dùng và xã hội. Sản phẩm với hiệu thực hiện các hoạt động truyền thông tương tác hai chiều, suất chiếu sáng cao, tiết kiệm điện năng đem lại những lợi sáng tạo các thông điệp tiếp thị giúp ý tưởng “xanh” tiếp ích thiết thực, tiện dùng, phù hợp khả năng kinh tế của cận được gần hơn với người tiêu dùng. Các chiến lược người tiêu dùng và thể hiện trách nhiệm xã hội của Điện quảng cáo cho sản phẩm “xanh” phải thực hiện theo định Quang. Bóng đèn của Điện Quang sử dụng bột huỳnh hướng kết hợp 3 điểm sau: lợi nhuận, con người và môi quang 3 màu của Nhật Bản, đạt hiệu suất sáng cao, đồng trường. thời các sản phẩm của Điện Quang sử dụng vật liệu nhựa Thứ ba, tạo cơ hội cho khách hàng cùng tham gia: chống cháy, đảm bảo an toàn cho người sử dụng. Khách hàng cần trực tiếp tham gia vào các hoạt động
  4. KỶ YẾU HỘI THẢO KHOA HỌC CITA 2016 “CNTT VÀ ỨNG DỤNG TRONG CÁC LĨNH VỰC” 293 trong chiến dịch Marketing xanh, bởi khách hàng là việc thực hiện chiến lược Marketing xanh. Những trở ngại một thành phần không thể thiếu trong chuỗi giá trị của về tâm lý, ý thức tiêu dùng của người dân (như việc người doanh nghiệp. tiêu dùng ưu ái hơn đối với những sản phẩm giá cả phải Thứ tư, trung thực: Người tiêu dùng sẽ đặc biệt nhạy chăng và chất lượng vừa phải), những vấn đề về bảo vệ cảm và phản ứng nếu quảng cáo, truyền thông không tính “xanh”, định giá và quảng bá cho sản phẩm đã tạo đúng sự thật. Nghiên cứu cho thấy, khách hàng có xu nên áp lực rất lớn cho các doanh nghiệp. Do đó, các nhà hướng chỉ trích và tẩy chay những sản phẩm gắn liền với làm Marketing Việt Nam cần phải nỗ lực hơn trong việc những lời tuyên bố quá cường điệu dù sản phẩm đó điều chỉnh, cân đối các yếu tố để đảm bảo được các “xanh” thực sự. Vì vậy, doanh nghiệp phải thực hiện đúng nguyên tắc của một chiến lược Marketing xanh, cũng như với những cam kết trong chiến dịch Marketing xanh. Các yêu cầu của nhà sản xuất. Bên cạnh đó, cần sự đồng tình chính sách kinh doanh và các hoạt động trong chuỗi giá hưởng ứng từ phía người tiêu dùng và hỗ trợ ưu tiên từ trị phải nhất quán, thân thiện với môi trường và tạo được các cấp chính quyền thì Marketing xanh mới thật sự đem sự tín nhiệm, làm cho người tiêu dùng tin tưởng vào tính lại hiệu quả. hợp pháp của sản phẩm và tính trung thực trong những lời Tài liệu tham khảo tuyên bố quảng cáo về sản phẩm. [1] Bùi Lan Phương, Marketing xanh - Xu hướng phát triển mới của doanh nghiệp, Kinh tế và dự báo, tr. 64-66 Thứ năm, đảm bảo vấn đề chất lượng: Người tiêu [2] Govind Teju Rathod, Green Marketing in India: Emerging dùng sẽ không sẵn sàng hy sinh chất lượng để mua một Opportunities and Challenge, Asian Journal of Management sản phẩm được xem là sản phẩm xanh. Vì vậy, khi đưa ra Sciences. Vol. 2 (3 (Special Issue)); pp. 111-115, 2014 [3] M. K. Sharma, Neha Pandey, Rubina Sajid, Green Marketing: A tiêu chí sản xuất sản phẩm xanh, doanh nghiệp phải thực Study of Emerging Opportunities and Challenges in Indian hành nó hằng ngày. Không thể cam kết sản xuất xanh, sau Scenario, International Journal of New Technology and Research đó sử dụng hóa chất trong sản xuất sản phẩm hay phớt lờ (IJNTR), Volume-1, Issue-4, Pages 51-57, August -2015 việc xử lý chất thải. [4] Nguyễn Hồng Nga, Trần hồng Tài, Marketing với người tiêu dùng, http://www.vlr.vn/vn/news/info/nghien-cuu-ung-dung/2890/marketing Thứ sáu, cân nhắc trong việc định giá: Các sản phẩm -xanh-voi-nguoi-tieu-dung.vlr,ngày 08/9/2016 thân thiện với môi trường thường có chi phí sản xuất rất [5] Polonsky, M. J., Transformative green marketing: Impediments cao, do đó doanh nghiệp “xanh” thường phải bán sản and opportunities, Journal of Business Research, 64(12), pp. 1311- 1319, 2011. phẩm của mình với giá cao hơn. Vì thế, các doanh nghiệp [6] Polonsky, M. J. & Rosenberger, P. J, Reevaluating green phải chắc chắn rằng, người tiêu dùng có thể chấp nhận marketing: a strategic approach, Business Horizons, 44(5), pp 21- mức giá cao và cảm thấy đồng tiền bỏ ra là xứng đáng. 30, 2001. [7] Rahul Argha Sen, A Study of the Impact of Green Marketing 5. Kết luận Practices on Consumer Buying Behaviour in Kolkata, International Qua nghiên cứu lý thuyết và thực tế ứng dụng Journal of Management and Commerce Innovations, Vol. 2, Issue 1, pp: (61-70), Month: April 2014 - September 2014. Marketing xanh tại Việt Nam, bài viết cho thấy được tầm [8] The Brand, Marketing xanh thời ô nhiễm, https://chienluoc quan trọng và sự cần thiết của Marketing xanh trong xu marketing.wordpress.com/tag/marketing-xanh/, ngày 20/10/2016. hướng phát triển của các doanh nghiệp. Tuy nhiên thực tế ở Việt Nam, hầu hết các doanh nghiệp vẫn còn e dè trong
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
2=>2