intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Mô hình hoá và điều khiển tối ưu cho hệ xe hai bánh tự cân bằng

Chia sẻ: ViAmman2711 ViAmman2711 | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:9

200
lượt xem
21
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Bài viết phân tích phương trình toán học của một hệ xe hai bánh tự cân bằng. Qua đó, tác giả áp dụng thành công giải thuật điều khiển tối ưu cho hệ trên. Giải thuật điều khiển tối ưu được thử nghiệm với các trường hợp di chuyển khác nhau của xe. Kết quả điều khiển là tốt trên cả mô phỏng Matlab/Simulink và thực nghiệm.

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Mô hình hoá và điều khiển tối ưu cho hệ xe hai bánh tự cân bằng

  1. Tạp Chí Khoa Học Giáo Dục Kỹ Thuật Số 37 (09/2016) 22 Trường Đại Học Sư Phạm Kỹ Thuật TP. Hồ Chí Minh MÔ HÌNH HOÁ VÀ ĐIỀU KHIỂN TỐI ƯU CHO HỆ XE HAI BÁNH TỰ CÂN BẰNG MODELLING AND OPTIMAL CONTROL FOR TWO-WHEELED SELF-BALANCING ROBOT Nguyễn Minh Tâm, Nguyễn Văn Đông Hải, Nguyễn Phong Lưu, Lê Văn Tuấn Trường Đại học Sư Phạm Kỹ Thuật TP. Hồ Chí Minh Ngày tòa soạn nhận bài 01/3/2016, ngày phản biện đánh giá 16/6/2016, ngày chấp nhận đăng 15/8/2016 TÓM TẮT Hệ xe hai bánh tự cân bằng là một hệ thống được áp dụng nhiều trong các thí nghiệm điều khiển tự động. Đây là một hệ thống MIMO (multi-input and multi-output) mang tính lý thuyết và thực tiễn cao, đã được áp dụng trong cuộc sống. Tuy nhiên, đa phần các nghiên cứu chỉ xoay quanh việc điều khiển cân bằng dùng các giải thuật tìm kiếm thử sai hoặc phương trình toán học đơn giản. Các nghiên cứu chi tiết về phương trình toán học hệ thống và giải thuật ứng dụng chính trên sự hiểu biết mô hình là không nhiều. Bài báo phân tích phương trình toán học của một hệ xe hai bánh tự cân bằng. Qua đó, tác giả áp dụng thành công giải thuật điều khiển tối ưu cho hệ trên. Giải thuật điều khiển tối ưu được thử nghiệm với các trường hợp di chuyển khác nhau của xe. Kết quả điều khiển là tốt trên cả mô phỏng Matlab/Simulink và thực nghiệm. Từ khóa: xe hai bánh tự cân bằng; điều khiển tối ưu; LQR; Matlab/Simulink; MIMO; thực nghiệm. ABSTRACT Two-wheeled Self-balancing Cart is a popular model in automatic experiments. This is a MIMO system (multi-input and multi-output) which is theoretical, practical and has been applied in normal life. Anyway, most research just focuses on balancing this model through try-on experiments or simple form of mathematical model. There are still so few research works focusing on modelling algorithm and designing a mathematical model-based controller for this system. This paper developed all mathematical equations of the system. Then, the authors successfully applied optimal control for this system. Optimal controller was tested with different cases of cart motion. Controlling results was proved to work well through both experiments and simulation on Matlab/Simulink. Keywords: Two-wheeled Self-balancing Robot/Cart; optimal control; LQR; Matlab/Simulink; MIMO; experiment. 1. ĐẶT VẤN ĐỀ Hệ xe hai bánh tự cân bằng là một đối đơn giản với ngõ vào hệ thống là momen tượng quen thuộc trong các bài toán lý thuyết bánh trái hoặc momen bánh phải và chỉ hoàn điều khiển. Thế nhưng, phần lớn các nghiên thành trên mô phỏng[1], [2], [3] trong khi mô cứu chỉ dựa trên phương trình toán học dạng hình thực tế thì ngõ vào là điện áp cấp cho
  2. Tạp Chí Khoa Học Giáo Dục Kỹ Thuật Số 37 (09/2016) Trường Đại Học Sư Phạm Kỹ Thuật TP. Hồ Chí Minh 23 động cơ bánh trái hoặc bánh phải (phương bảo việc áp dụng được trên thực tế. trình toán học hệ thống phức tạp hơn). Nhiều Các mục tiếp theo của bài báo được trình nghiên cứu lại áp dụng các giải thuật điều bày như sau: Mục II sẽ đề cập cách thức mô khiển thử sai (PID, FUZZY,…), không dựa hình hóa đối tượng hệ xe hai bánh tự cân trên mô hình toán học của hệ thống nên tính bằng. Tiếp đó, mục III, sẽ trình bày giải thuật ổn định của hệ thống không được đảm bảo điều khiển tối ưu áp dụng cho hệ xe này. Sau nhờ toán học [4], [5], [6]. Do đó, việc thiết đó, mục IV và V lần lượt trình bày các kết lập một mô hình toán học chi tiết với ngõ vào quả điều khiển trên mô phỏng và thực điều khiển điện áp là cần thiết. Và khi nghiệm. Cuối cùng, mục VI đưa ra kết luận phương trình toán học chi tiết đã được thành về điều khiển LQR cho hệ thống trên. lập, một giải thuật điều khiển tối ưu (LQR) được thiết kế để điều khiển hệ thống. Việc ổn 2. MÔ HÌNH TOÁN HỌC định của hệ thống được đảm bảo nhờ phương Sơ đồ và hệ quy chiếu hệ xe hai bánh tự trình Riccati. Nhờ đó, bộ điều khiển tối ưu ổn cân bằng được thể hiện như ở hình 1, 2, 3 ở định được hệ thống trên mô phỏng cũng đảm dưới: Hình 1. Hình ảnh mô tả hệ Hình 2. Hệ xe hai bánh tự Hình 3. Hệ xe hai bánh tự cân xe hai bánh tự cân bằng cân bằng nhìn nghiêng bằng nhìn từ trên xuống Trong đó, các thành phần của hệ được liệt kê ở bảng 1: Bảng 1. Ký hiệu và ý nghĩa của các đại lượng Kí hiệu Đơn vị Ý nghĩa Kí hiệu Đơn vị Ý nghĩa m kg Khối lượng của bánh xe fm Hệ số ma sát giữa robot và động cơ DC M kg Khối lượng của robot Jm 2 Moment quán tính động kgm R m Bán kính bánh xe cơ DC W m Chiều rộng của robot Rm  Điện trở động cơ DC D m Chiều ngang của robot Kb V s rad Hệ số EMF của động cơ DC H m Chiều cao của robot Moment xoắn của động cơ K t Nm A Khoảng cách từ trọng tâm DC L m robot đến trục bánh xe N Tỉ số giảm tốc Hệ số ma sát giữa bánh xe m fw và mặt phẳng di chuyển G 2 Gia tốc trọng trường s
  3. Tạp Chí Khoa Học Giáo Dục Kỹ Thuật Số 37 (09/2016) 24 Trường Đại Học Sư Phạm Kỹ Thuật TP. Hồ Chí Minh Kí hiệu Đơn vị Ý nghĩa Kí hiệu Đơn vị Ý nghĩa Góc trung bình của bánh xm , ym , zm m Tọa độ trung bình  rad trái và phải F , Moment phát động theo  l ,r ra d Góc của bánh trái và phải Nm F , F các phương khác nhau  Góc nghiêng của phần ra d thân robot Fl , r Moment phát động của Nm động cơ bánh trái, phải  ra d Góc xoay của robot il , ir Dòng điện động cơ bánh A xl , yl , zl m Tọa độ bánh trái trái, phải vl , vr Điện áp động cơ bánh trái, xr , yr , zr m Tọa độ bánh phải V phải Ta sử dụng phương pháp Tọa độ tâm đối xứng giữa hai động cơ Euler-Lagrange để xây dựng mô hình động trong hệ qui chiếu: học. Giả sử tại thời điểm t = 0, robot di chuyển theo chiều dương trục x, ta có góc  x b   x m  L s in  c o s       tịnh tiến trung bình của hai bánh xe và góc y  y L s in  c o s  (6)  b  m  xoay của robot được xác định như sau:  z b   z m  L c o s    1   l       2 r  (1) Phương trình động năng của chuyển          R động tịnh tiến:  l    W r   Trong đó tọa độ trung bình của Robot 1 T1  m  xl  yl  zl  2 2 2 trong hệ qui chiếu: 2  x  1   m  m  xr  yr  zr   2 2 2  xm  (7)    2    m y  y (2)  m  1  m  xb  yb  zb  2 2 2  z m   R    2  xm   R c o s   Phương trình động năng của chuyển Và      (3) động quay:  ym   R  s in   Tọa độ bánh trái trong hệ qui chiếu: T2  1 J w l  2 1 J w r  2 1 J w 2  W  2 2 2 x  s in   m  1 1   2 2  J   n Jm l   2 2  xl    (8)   W (4) yl   ym   2 2 cos     W  1   2  z l     n Jm r  2 zm   2   1 1   ;   2 2 Tọa độ bánh phải trong hệ qui chiếu: Với n Jm l  2 n Jm r  2 (9) 2 2  W  x  s in   m 2  là động năng quay của phần ứng động cơ trái  xr      W (5) và phải. yr   ym  cos         zr   W  Phương trình thế năng: zm     U  m gzl  m gzr  m gzb (10)
  4. Tạp Chí Khoa Học Giáo Dục Kỹ Thuật Số 37 (09/2016) Trường Đại Học Sư Phạm Kỹ Thuật TP. Hồ Chí Minh 25 Phương trình Lagrange: Sử dụng phương pháp PWM để điều khiển động cơ nên chuyển từ dòng điện sang L  T1  T 2  U (11) điện áp động cơ: d  L  L   dt      F (12)  L m il , r  v l , r  K b    l , r  R m il , r  (22) Xem điện cảm phần ứng tương đối nhỏ d  L  L    F (13) (gần bằng 0), có thể bỏ qua, suy ra: dt     d  L  L  vl ,r  K b    l ,r  il , r  (23)    F (14) Rm dt     Lấy đạo hàm L theo các biến ta được: Từ đó, các moment lực sinh ra:  2m  M  R   2 F    v l  v r   2    f w    2   (24)      2 J w  2 n J m  F     v l  v r   2    2   (25) 2   M L R c o s   2 n J m   (15) 2 nK t nK tK b Với   và    fm (26)  M L R 2 s in   F Rm Rm 2 W W  M L R c o s    M L  J     vr  vl   (   f w ) 2 F  (27)      2  2R 2R  2n2J   2n J m 2   m  (16) Thu được phương trình động lực học  M g L s in  M L  s in c o s  F 2 2 mô tả chuyển động của robot như sau: 1   2 m  M R  2 J w  2n J m   2 2  J  2 mW 2        M L R c o s  2 n J m    2 2  W  (17) 2    Jw  n J    2 2  2R m  (28)    M L R s in    vl  vr   2   M L s in  2 2      2    fw   2    2 M L   s i n c o s  F 2  M L R co s    M L  J   2 Momen động lực do động cơ DC sinh ra:         2n2J   2n J m 2   m       M g L s in   M L  s in  c o s  2 2  F  Fl  F r (29)     (18)   F    F     vl  vr   2    2    F  W       Fl  F r   R  1  mW  J  2 2  Và:  2   W   2R2  w   J  n Jm    2 2  F l  n K t il  f m    l  f w  l  (19)      M L s in  2 2   F r  n K t ir  f m    r  f w r  (20)    2 M L   s in  c o s    2 F   n K t i l  n K t i r  f m    l  (30) (21) W W 2   fm    r  2R   vr  vl  2R 2   fw 
  5. Tạp Chí Khoa Học Giáo Dục Kỹ Thuật Số 37 (09/2016) 26 Trường Đại Học Sư Phạm Kỹ Thuật TP. Hồ Chí Minh 3. ĐIỀU KHIỂN TỐI ƯU Với: Từ (28), (29), (30), ta có hệ phương x   x1 x2 x3 x4 x5 x6  T trình mô tả hệ thống xe hai bánh cân bằng có T (32) dạng sau:           x1  x 2 Nếu chọn điểm làm việc là:  x  f 1  x1 , x 2 , x 3 , x 4 , x 5 , x 6 , v l , v r   2 x0   0 0 u0  0 0 T T 0 0 0 0 ; (33)  x3  x4  (31) Ta có thể tuyến tính hoá hệ thống (31) x  f 4  x1 , x 2 , x 3 , x 4 , x 5 , x 6 , v l , v r   4  về dạng: x5  x6  x  Ax  Bu  x 6  f 6  x 1 , x 2 , x 3 , x 4 , x 5 , x 6 , v l , v r  (34)  0 0   0 1 0 0 0 0       f2 f2   f2 f2 f2 f2 f2 f2   v x x vr x  x0   x x x x2 x  x0  x3 x  x0 x4 x  x0  x5 x  x0  x 6 x  x0  l 1    u u0  0 0 u  u0 u  u0 u u0 u u0 u u0 u u0 u u0     0 0 0 0 0 1 0 0       v Với: u   l  ; B    f 4 f4  ; A   f4 f4 f4 f4 f4 f4  (35) vr        v l ux  ux 0 vr x  x0 u  u0    x 1 ux  ux 0 x2 x  x0 u u0  x3 x  x0 u u0 x4 x  x0 u u0  x5 x  x0 u u0  x 6 x  x0  u u0     0 0  0 0   0 0 0 0 0 1       f6 f6   f6 f6 f6 f6 f6 f6   v x x vr x  x0   x x x x2 x  x0  x3 x  x0 x4 x  x0  x5 x  x0  x 5 x  x0     u u0  l 0 1 0 u  u0 u  u0 u  u0 u  u0 u u0 u  u0 u u0  Lúc này, ta có các ma trận trọng số như sau: nào được ưu tiên trong việc điều khiển thì ta cho thông số trọng số tương ứng đó lớn hơn  Q1 0 0 0 0 0    tương đối so với các thông số trọng số khác. 0 Q2 0 0 0 0    0 0 Q3 0 0 0  Sau khi chọn được thông số điều khiển Q    tương ứng, ta tiến hành xây dựng thông số  0 0 0 Q4 0 0   0 0 0 0 Q5 0  hồi tiếp K với tín hiệu điều khiển u= - K*x    0 0 0 0 0 Q 6  Thông số K được tính dựa vào phương trình Riccati. Tuy nhiên, Matlab đã hỗ trợ ta  R1 0  and R   hàm lqr() để tính ra thông số K khi đã biết   0 R2  ma trận A, B, Q, R. Với các thông số Q1 , Q 2 , …Q5 , Q6 , R1 và R2 để tinh chỉnh cho bộ điều khiển LQR. Trong đó, thông Q 1 , Q 2 , Q 3 , Q 4 , Q 5 , Q6 lần lượt là các trọng số tối ưu tương ứng cho các giá trị  ,  ,  ,  ,  ,  , tín hiệu điều khiển cho góc tiến tới và tín hiệu điều Hình 4. Sơ đồ chi tiết bộ điều khiển LQR cho khiển cho góc xoay. Nếu muốn biến trạng thái hệ xe hai bánh tự cân bằng
  6. Tạp Chí Khoa Học Giáo Dục Kỹ Thuật Số 37 (09/2016) Trường Đại Học Sư Phạm Kỹ Thuật TP. Hồ Chí Minh 27 4. KẾT QUẢ MÔ PHỎNG Ma trận trọng số LQR được chọn như sau: Thông số mô hình được chọn như sau: 1 0 0 0 0 0    0 1 0 0 0 0  ; 1 0 R   m 1 ; M 5 ; R  0 .0 7 2 5 ; W  0 .2 4 ; 0 0 1 0 0 0 0  1 Q    D  0 .2 ; H  0 .5 ; L  0.18 ; f w  0 .1 8 ; 0 0 0 1 0 0 0 0 0 0 1 0   f m  0 .0 0 2 J m  0 .0 1 J  2 M L 2 ; ; 3 ; 0 0 0 0 0 1 J   M W  D  Rm  50 K b  0 .4 6 8 Lúc này, ta được ma trận K theo lệnh 2 2 12 ; ; ; K t  0 .3 1 7 ; n  40 ; g  9 .8 1 ; T  0 .0 1 K=lqr(A,B,Q,R)   0 .7 2 3 6 .3 6066  1 3 9 0 .9  0 .7  1 0 .4  K      0 .7 2 3 6 .3 6066  1 3 9 0 .9 0 .7 1 0 .4  4.1. Giá trị đặt bằng 0 Hình 5. Góc bánh xe  (rad) Hình 6. Góc nghiêng  (rad) Hình 7. Góc xoay  (rad) 4.2. Giá trị đặt khác 0 Chọn là  đặt =  (rad),  đặt =  2 (rad) (xe tiến tới 1 đoạn bằng chiều quay của một vòng hai bánh xe và quay 1 góc 90 độ quanh trục của xe) Hình 8. Góc bánh xe  (rad) Hình 9. Góc nghiêng  (rad) Hình 10. Góc xoay  (rad) 4.3. Nhận xét Như kết quả mô phỏng ở các hình 5-9, ta thấy trạng thái xe luôn bám sát tín hiệu đặt, bộ điều khiển LQR đáp ứng tốt. Điều này chứng tỏ xe có thể đi tới, lui, quẹo phải, trái tùy giá trị đặt. Thời gian quá độ còn dài và có thể được cải thiện thông qua việc chọn ma trận trong số phù hợp. 5. KẾT QUẢ THỰC TẾ Hình 11. Mô hình phần cứng thực nghiệm Mô hình thực nghiệm được thể hiện ở 1. Nguồn Pin; 2. Mạch cầu H; 3. Vi điều khiển DSP; hình 11 như sau: 4. Cảm biến MPU 6050; 5. Bánh xe mô hình
  7. Tạp Chí Khoa Học Giáo Dục Kỹ Thuật Số 37 (09/2016) 28 Trường Đại Học Sư Phạm Kỹ Thuật TP. Hồ Chí Minh Hình 17. Giá trị góc nghiên  (độ) Hình 12. Sơ đồ kết nối phần cứng Trong khuôn khổ điều khiển LQR, ta chọn các ma trận như sau: 1 0 0 0  0 0 0 0 0   20 0  Hình 18. Giá trị góc xoay  (độ)  0 100 0 0 0 0  ;R     0 Q   0 100 0 0 0    0 20  Thí nghiệm 2: Điều khiển quẹo phải  0 0 0 0 .1 0 0   0 0 0 0 1000 0     0 0 0 0 0 100  Như vậy, với thông số hệ thống thực tế, ta tính toán ra:   0 .7 2 3 6 .3 6066  1 3 9 0 .9  0 .7  1 0 .4  K    Hình 19. Giá trị góc tới  (độ)   0 .7 2 3 6 .3 6066  1 3 9 0 .9  0 .7 1 0 .4  5.1. Điều khiển đứng yên tại vị trí cân bằng Hình 20. Giá trị góc nghiên  (độ) Hình 13. Giá trị góc tới  (độ) Hình 14. Giá trị góc nghiệng  (độ) Hình 21. Giá trị góc xoay  (độ) Thí nghiệm 3: Điều khiển đi lùi Hình 15. Giá trị góc xoay  (độ) 5.2. Điều khiển với vị trí đặt khác 0 Hình 22. Giá trị góc tới  (độ) Thí nghiệm 1: Điều khiển quẹo trái Hình 16. Giá trị góc tới  (độ) Hình 23. Giá trị góc nghiệng  (độ)
  8. Tạp Chí Khoa Học Giáo Dục Kỹ Thuật Số 37 (09/2016) Trường Đại Học Sư Phạm Kỹ Thuật TP. Hồ Chí Minh 29 quẹo trái, quẹo phải để đạt các giá trị đặt cho trước. Tuy nhiên, biến trạng thái trong thực tế không bám hoàn toàn các giá trị đặt. Đó là vì tính chất thỏa hiệp trong điều khiển LQR- sự sai lệch trong một biến trạng thái được bù Hình 24. Giá trị góc xoay  (độ) đắp bằng sự sai lệch của một biến trạng thái Thí nghiệm 4: Điều khiển đi tới tương ứng khác nhưng đủ để đảm bảo tính hiệu điều khiển vẫn đúng giá trị thiết kế. Đây là một khuyết điểm của điều khiển LQR so với các giải thuật điều khiển phi tuyến khác. Tuy nhiên, một giải thuật điều khiển LQR là đơn giản rất nhiều và dễ thiết kế cho hệ Hình 25. Giá trị góc tới  (độ) MIMO phức tạp so với các giải thuật điều khiển phi tuyến khác vốn chỉ phù hợp với đa số các hệ thống SISO. 6. KẾT LUẬN Bài báo đã tính toán mô hình hóa về phương trình toán học của một hệ xe hai bánh Hình 26. Giá trị góc nghiên  (độ) tự cân bằng với ngõ vào là điện áp để có thể áp dụng cho đối tượng trên cả mô phỏng và thực tế. Từ đó, dựa trên mô hình vừa tính toán ra của hệ thống, nhóm tác giả thiết kế giải thuật điều khiển tối ưu cho hệ thống trên. Kết quả điều khiển cho kết quả tốt ở cả mô phỏng và Hình 27. Giá trị góc xoay  (độ) thực tế. 5.3. Nhận xét Qua các hình 16-27, ta nhận thấy hệ thống xe hai bánh cân bằng thực tế đã điều khiển được theo các trạng thái đi tới, đi lui, TÀI LIỆU THAM KHẢO [1] A. N. K. Nasir, M. A. Ahmad, R. M. T. Raja Ismail, The Control of a Highly Nonlinear Two-wheeled Balancing Robot: A Comparative Assessment between LQR and PID-PID Control Schemes, International Journal of Mechanical, Aerospace, Industrial, Mechatronic and Manufacturing Engineering, Vol. 4, No. 10, 2010. [2] Nguyen Ngoc Son, Ho Pham Huy Anh, Adaptive Backstepping Self-balancing Control of a Two-wheel Electric Scooter, International Journal of Advanced Robotic Systems, Vol. 11, No. 1, 2014. [3] Ming Yue, Wei Sun, Ping Hu, Sliding Mode Robust Control for Two-wheeled Mobile Robot with Lower Center of Gravity, International Journal of Innovative Computing, Information and Control, Vol. 7, No. 2, 2011.
  9. Tạp Chí Khoa Học Giáo Dục Kỹ Thuật Số 37 (09/2016) 30 Trường Đại Học Sư Phạm Kỹ Thuật TP. Hồ Chí Minh [4] Samer Miasa, Mohammad Al-Mjali, Anas Al-Haj Ibrahim, and Tarek A. Ttunji, Fuzzy Control of a Two-Wheel Balancing Robot using DSPIC, 7th International Multi-Conference on Systems, Signals and Devices, 2010. [5] Unluturk, A, Aydogdu, O, Guner, U., Design and PID control of two wheeled autonomous balance robot, International Conference on Electronics, Computer and Computation (ICECCO), (IEEE), pp. 260-264, 2013. [6] Congying Qiu, Yibin Huang, The Design of Fuzzy Adaptive PID Controller of Two-Wheeled Self-Balancing Robot, International Journal of Information and Electronics Engineering, Vol. 5, No. 3, 2015. Tác giả chịu trách nhiệm bài viết ThS. Nguyễn Phong Lưu Trường Đại học Sư Phạm Kỹ Thuật TP.HCM Email: luunp@hcmute.edu.vn
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
4=>1