intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Mở rộng hoạt động bảo lãnh tại ngân hàng thương mại cổ phần nhà Hà Nội

Chia sẻ: Le Dinh Thao | Ngày: | Loại File: DOCX | Số trang:71

185
lượt xem
78
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Trong xu thế hội nhập kinh tế quốc tế, mà đỉnh cao là trở thành thành viên của WTO, hệ thống ngân hàng đang đẩy mạnh thực hiện đề án tái cơ cấu toàn ngành, thực hiện mục tiêu theo phương châm kinh doanh chất lượng – tăng trưởng - bền vững, hiệu quả và an toàn. Kinh doanh chất lượng gắn liền với giải pháp đa dạng hoá các nghiệp vụ ngân hàng. Bên cạnh những nghiệp vụ truyền thống, các ngân hàng đã và đang áp dụng thêm nhiều nghiệp vụ mới có tính chất hiện đại, trong...

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Mở rộng hoạt động bảo lãnh tại ngân hàng thương mại cổ phần nhà Hà Nội

  1. Chuyên đề thực tập tốt nghiệp 1 Khoa Ngân hàng – Tài chính Mở rộng hoạt động bảo lãnh tại ngân hàng thương mại cổ phần nhà Hà Nội
  2. Chuyên đề thực tập tốt nghiệp 2 Khoa Ngân hàng – Tài chính MỤC LỤC LỜI MỞ ĐẦU ............................................................................................... 1 CHƯƠNG 1:KHÁI QUÁT VỀ HOẠT ĐỘNG BẢO LÃNH CỦA NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI ................................................................................ 8 1.1. Những vấn đề chung về Ngân hàng thương mại .................................. 8 1.1.1. Khái niệm ..................................................................................... 8 1.1.2. Chức năng của NHTM .................................................................. 9 1.1.2.2. Chức năng tạo tiền gửi ......................................................... 10 1.1.2.3. Chức năng làm trung gian tài chính ...................................... 10 1.1.3. Những hoạt động cơ bản của NHTM .......................................... 11 1.1.3.1. Hoạt động huy động vốn .............................................. 11 1.1.3.2. Hoạt động sử dụng vốn ................................................ 11 1.1.3.3. Nghiệp vụ trung gian .................................................... 14 1.2. Khái quát về hoạt động bảo lãnh của ngân hàng TM ...................... 14 1.2.1. Khái niệm về hoạt đông bảo lãnh ngân hàng ................... 14 1.2.2. Đặc điểm, chức năng, vai trò của hoạt động bảo lãnh ngân hàng ................................................................................................. 15 1.2.2.1. Đặc điểm của hoạt độnh bảo lãnh ngân hàng ............ 15 1.2.2.2. Chức năng của hoạt động bảo lãnh ........................... 16 1.2.2.3. Vai trò của hoạt động bảo lãnh. ................................ 17 1.2.3. Phân loại bảo lãnh Ngân hàng. ........................................ 18 1.2.4.Quy trình nghiệp vụ bảo lãnh. .......................................... 21 1.2.5. Các nhân tố ảnh hưởng đến hoạt động bảo lãnh .............. 22 1.2.5.1. Nhân tố khách quan .................................................. 22 1.2.5.2. Nhân tố chủ quan. .................................................... 24
  3. Chuyên đề thực tập tốt nghiệp 3 Khoa Ngân hàng – Tài chính CHƯƠNG II: THỰC TRẠNG HOẠT ĐỘNG BẢO LÃNHTẠI NHTM CP NHÀ HÀ NỘI ....................................................................................... 26 2.1. Khái quát về NHTM CP Nhà Hà Nội ................................................ 26 2.1.1. Lịch sử hình thành và phát triển của Habubank ......................... 26 2.1.1.1. Lịch sử hình thành:....................................................... 26 2.1.1.2 . Phương châm hoạt động của Habubank ....................... 28 2.1.1.3.. Những hoạt động cơ bản của Habubank ...................... 28 2.1.2. Sơ đồ bộ máy tổ chức Habubank. .................................... 30 2.1.3. Tình hình hoạt động kinh doanh của Habubank .............. 30 2.1.3.1. Tình hình huy động vốn…………………………………..28 2.1.3.2. Tình hình tín dụng ........................................................ 35 2.2. Thực trạng hoạt động bảo lãnh tại Habubank ................................. 38 2.2.1. Hình thức phát hành bảo lãnh .......................................... 38 2.2.2. Một số chỉ tiêu ................................................................ 39 2.2.2.1. Qui mô, tỷ trọng và tốc độ tăng trưởng hoạt động bảo lãnh .............................................................................................. 39 2.2.2.2. Chỉ tiêu doanh thu từ hoạt động bảo lãnh ................. 42 2.2.2.3. Chỉ tiêu số món bảo lãnh. ......................................... 42 2.2.2.4. Chỉ tiêu dư nợ bảo lãnh quá hạn ............................... 43 2.2.3. Một số nhân tố ảnh hưởng đến mở rộng hoạt động bảo lãnh tại HBB. ........................................................................................... 43 2.2.3.1. Khả năng đáp ứng nhu cầu bảo lãnh của khách hàng 43 2.2.3.2. Khả năng thu hút khách hàng ................................... 44 2.2.3.3. Hình thức bảo đảm bảo lãnh ..................................... 45 2.2.4. Đánh giá mở rộng hoạt động bảo lãnh ở Habubank từ năm 2004 đến nay. ........................................................................ 46 2.2.4.1. Kết quả đạt được ...................................................... 47
  4. Chuyên đề thực tập tốt nghiệp 4 Khoa Ngân hàng – Tài chính 2.2.4.2. Những mặt hạn chế .................................................. 49 2.2.4.3. Nguyên nhân ............................................................ 49 CHƯƠNG III: GIẢI PHÁP MỞ RỘNG HOẠT ĐỘNGBẢO LÃNH TẠI HABUBANK. ............................................................................................. 54 3.1. Định hướng phát triển của Habubank. ............................................... 54 3.1.1. Định hướng chung. ..................................................................... 54 3.1.2. Định hướng mở rộng hoạt động bảo lãnh. ................................... 55 3.2. Giải pháp mở rộng hoạt động bảo lãnh tại Habubank. ....................... 56 3.2.1. Trước hết, Habubank phải nhận thức và quan tâm hơn nữa đến nghiệp vụ bảo lãnh. .............................................................................. 56 3.2.2. Thực hiện tốt công tác tổ chức cán bộ ......................................... 58 3.2.3. Nâng cao chất lượng thẩm định khách hàng ................................ 62 3.2.4. Đẩy mạnh hoạt động marketing. ................................................. 63 3.2.5. Hiện đại hoá công nghệ ngân hàng, khai thác hiệu quả ứng dụng công nghệ thông tin vào các hoạt động của ngân hàng.......................... 66 3.3. Một số kiến nghị. ............................................................................... 67 3.3.1. Kiến nghị với chính phủ và các cơ quan chức năng. ................... 67 3.3.1.1. Môi trường pháp lý: ..................................................... 67 3.3.1.2. Môi trường kinh tế ....................................................... 68 3.3.2 Kiến ngghị đối với ngân hàng nhà nước....................................... 69 3.3.3. Kiến nghị với doanh nghiệp. ................................................... 71 KẾT LUẬN. ................................................................................................ 72 DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO ................................................... 73
  5. Chuyên đề thực tập tốt nghiệp 5 Khoa Ngân hàng – Tài chính LỜI MỞ ĐẦU Trong xu thế hội nhập kinh tế quốc tế, mà đỉnh cao là trở thành thành viên của WTO, hệ thống ngân hàng đang đẩy mạnh thực hiện đề án tái cơ cấu toàn ngành, thực hiện mục tiêu theo phương châm kinh doanh chất lượng – tăng trưởng - bền vững, hiệu quả và an toàn. Kinh doanh chất lượng gắn liền với giải pháp đa dạng hoá các nghiệp vụ ngân hàng. Bên cạnh những nghiệp vụ truyền thống, các ngân hàng đã và đang áp dụng thêm nhiều nghiệp vụ mới có tính chất hiện đại, trong đó có nghiệp vụ bảo lãnh. Ra đời vào khoảng những năm 70 của thế kỷ XX, bảo lãnh ngân hàng ngày càng phát triển và đóng vai trò quan trọng trong nền kinh tế. Cho đến nay, tại các nước phát triển, nó đã trở thành một trong các nghiệp vụ phi tín dụng phát triển nhất với doanh số liên tục tăng trong những năm qua. Đối với hệ thống ngân hàng Việt Nam, tuy mới xuất hiện trong một vài năm trở lại đây, nhưng nó đóng vai trò to lớn trong việc phát triển kinh tế, giúp cho doanh nghiệp phát triển nguồn vốn dễ dàng hơn, đồng thời đem lại khoản thu không nhỏ cho ngân hàng. Trong quá trình thực tập tại ngân hàng thương mại cổ phần nhà Hà Nội (Ha bubank), thấy được tầm quan trọng của nghiệp vụ bảo lãnh, với sự giúp đỡ tận tình của cán bộ ngân hàng tại Habubank và giáo viên hướng dẫn, qua thực tế tìm hiểu, em đã mạnh dạn chọn đề tài “Mở rộng hoạt động bảo lãnh tại ngân hàng thương mại cổ phần nhà Hà Nội” Tuy nhiên trong quá trình thực tập em chỉ có điều kiện được thực tập ở phòng phát triển kinh doanh nên trong bài viết của em chỉ giới hạn bảo lãnh trong nước vì bảo lãnh nước ngoài thuộc lĩnh vực hoạt động của phòng thanh toán quốc tế. Chuyên đề của em bố cục như sau: Chương I: Khái quát về hoạt động bảo lãnh của ngân hàng thương mại.
  6. Chuyên đề thực tập tốt nghiệp 6 Khoa Ngân hàng – Tài chính Chương II: Thực trạng bảo lãnh tại ngân hàng thương mại cổ phần nhà Hà Nội( Habubank). Chương III: Giải pháp mở rộng hoạt động bảo lãnh tại Habubank. Em xin chân thành cảm ơn sự hướng dẫn và giúp đỡ nhiệt tình của giáo viên hướng dẫn Nguyễn Thị Ngọc Diệp cùng toàn thể cán bộ trong ngân hàng Habubank trong suốt quá trình thực tập vừa qua, để em hoàn thành tốt chuyên đề của mình.
  7. Chuyên đề thực tập tốt nghiệp 7 Khoa Ngân hàng – Tài chính DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT NHNN: Ngân hàng Nhà nước NHTM: Ngân hàng thương mại NH: Ngân hàng DN: Doanh nghiệp TCTD: Tổ chức tín dụng Habubank: HBB
  8. Chuyên đề thực tập tốt nghiệp 8 Khoa Ngân hàng – Tài chính CHƯƠNG1 KHÁI QUÁT VỀ HOẠT ĐỘNG BẢO LÃNH CỦA NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI 1.1. Những vấn đề chung về Ngân hàng thương mại 1.1.1. Khái niệm Ngân hànglà một trong các tổ chức tài chính quan trọng nhất của nền kinh tế. Ngân hàng bao gồm nhiều loại tuỳ thuộc vào sự phát triển của nền kinh tế nói chung và hệ thống tài chính nói riêng, trong đó ngân hàng thương mại thường chiếm tỷ trọng lớn nhất về quy mô tài sản, thị phần và số lượng các ngân hàng. NHTM là tổ chức thu hút tiết kiệm lớn nhất trong nền kinh tế. Hàng triệu cá nhân, hộ gia đình, các doanh nghiệp và các tổ chức kinh tế xã hội đều gửi tiền tại NHTM. NHTM đóng vai trò là người thủ quỹ cho toàn xã hội. Thu nhập từ ngân hàng TM là nguồn thu nhập quan trọng của nhiều hộ gia đình. NHTM là tổ chức cho vay chủ yếu đối với các doanh nghiệp, cá nhân, hộ gia đình và một phần đối với nhà nước. NHTM cung cấp cho các doanh nghiệp vốn phục vụ cho việc mua hàng hoá dự trữ hoặc xây dựng nhà máy, mua sắm trang thiết bị. Khi doanh nghiệp và người tiêu dùng phải thanh toán cho các khoản mua hàng hoá và dịch vụ, họ thường sử dụng séc, uỷ nhiệm chi, thẻ tín dụng hay các loại thẻ điện tử…NHTM còn là nơi khách hàng tìm đến để nhận được lời tư vấn, cần được cung cấp các thông tin tài chính hay tư vấn lập kế hoạch tài chính. Ngoài ra, NHTM còn là đơn vị cung cấp các khoản tín dụng cho chính phủ; Thông qua hình thức mua các chứng khoán chính phủ, đây là nguồn tài chính quan trọng để đầu tư phát triển. NHTM là một trong những tổ chức trung gian tài chính quan trọng nhất. NHTM thực hiện các chính sách kinh tế; Đặc biệt là chính sách tiền tệ, Vì vậy là một kênh quan trọng trong chính sách kinh tế của chính phủ nhằm ổn định kinh tế. Theo LêNin, NHTM là một doanh nghiệp đặc biệt hoạt động trong lĩnh vực tài chính tiền tệ.
  9. Chuyên đề thực tập tốt nghiệp 9 Khoa Ngân hàng – Tài chính Theo luật Việt Nam: NHTM là một tổ chức kinh doanh trên lĩnh vực tiền tệ tín dụng, hoạt động thường xuyên và chủ yếu của nó là nhận tiền gửi của khách hàng với trách nhiệm hoàn trả và sử dụng số tiền đó để cho vay, đầu tư cho nền kinh tế. Quá trình phát triển của các ngân hàng qua các thời kỳ: - Thế kỷ XV, các NHTM hoạt động với ba chức năng chủ yếu là đổi tiền, thanh toán và cho vay. Hoạt động của các Ngân hàng mang tính chất kiêm nhiệm, trong đó các cửa hàng vàng bạc kiêm luôn ba chức năng này của ngân hàng. - Đến thế kỷ XVIII, các NH thưc sự được tách ra, tạo thành các doanh nghiệp chỉ hoạt động trên lĩnh vực tiền tệ. Khác với hiện nay, NH nào cũng có khả năng phát hành giáy bạc vào lưu thông mà không bị hạn chế số lượng NH phát hành. Do đó mà sự điều tiết của nhà nước thời kỳ này bị hạn chế. - Từ thế kỷ XVIII đến cuối thế kỷ XIX, chính phủ tiến hành hạn chế số lượng NH phát hành, chỉ NH lớn mới đủ điều kiện để đưa tiền vào lưu thông. Các NH này đều là các NH tư nhân. - Từ đầu thế kỷ XX đến nay, nhất là sau cuộc khủng hoảng 29-33, xuất hiện một số nguyên nhân do chính phủ không kiểm soát được chính sách tài chính tiền tệ. Sau đó, hầu hết các NH phát hành đều được quốc hữu hoá để giúp nhà nước thực hiện được các chính sách của mình có hiệu quả hơn. - Từ đây, Hệ thống Ngân hàng được chia làm hai cấp kinh doanh: Các NHNN thay hế cho NH phát hành trước đó, giữ chức năng quản lý nhà nước về tiền tệ và chịu sự kiểm soát chặt chẽ của chính phủ. Các NHTMvà các trung gian tài chính khác: các thành phần này hoạt động trong lĩnh vực kinh doanh và chịu sự chi phối của NHNN. 1.1.2. Chức năng của NHTM 1.1.2.1. Chức năng thủ quỹ của doanh nghiệp NHTM nhận giữ tiền gửi cho DN: trong nền kinh tế luôn tồn tại hai nhóm doanh nghiệp: nhóm thứ nhất là nhóm các doanh nghiệp có vốn tạm thời nhàn rỗi chưa sử dụng, nếu để tiền đó trong két của mình, các DN đã để tiền bị chết, không
  10. Chuyên đề thực tập tốt nghiệp 10 Khoa Ngân hàng – Tài chính được lưu thông. Đem gửi NH, DN sẽ nhận được tiền lãi và có thêm khoản thu nhập đáng kể từ đây. Nhóm thứ hai không có tiền dư thừa, nhưng lại có nhu cầu mở rộng sản xuất kinh doanh, hoặc thực hiện một dự án, công trình nào đó. Nhóm này sẽ phải đi vay tiền, và NHTM chính là nơi mà các DN nên tìm đến. Đến với NHTM, DN thiếu vốn sẽ gặp được nhà cung cấp các khoản tiền cho mình. NHTM sẽ là người trung gian làm cầu nối giữa người đi vay và cho vay. NHTM sẽ có được lợi nhuận từ chênh lệch lãi suất giữa mức huy động và mức cho vay. Ngoài ra, NHTM còn thực hiện chức năng thanh toán. Đây là đặc điểm cơ bản nhất của NHTM mà không một trung gian tài chính nào được thực hiện. NHTM sẽ thực hiện các nghiệp vụ, thực hiện thanh toán cho các tổ chức, cá nhân… 1.1.2.2. Chức năng tạo tiền gửi Giả sử ban đầu khách hàng đem 100đ(R) tới gửi NHTM, tỷ lệ dự trữ bắt buộc(rr) là 10%, tỷ lệ dự trữ vượt quá(er) là 0%. Như vậy, với số tiền này, NHTM phải giữ lại 10đ dự trữ bắt buộc, còn 90đ, NHTM cho vay ra bên ngoài.Vì er=0 nên tất cả 90đ này đều được cho vay. Giả sử tiền mặt do công chúng nắm giữ là 0, như vậy, sau đó, công chúng sẽ đem toàn bộ 90đ gửi lại NHTM, NHTM dự trữ tiếp 9đ, cho vay ra 81đ. Quá trình này cứ tiếp tục cho tới lúc kết thúc, tổng số tiền lúc này ở trong lưu thông đã là 90+80+…+…=1000đ Gọi D là tổng lượng tiền lưu thông trong nền kinh tế, ta có D= Rx1/rr Như vậy, tỷ lệ dự trữ bắt buộc càng nhỏ, lượng tiền cung ứng ra thị trường càng lớn và ngược lại. 1.1.2.3. Chức năng làm trung gian tài chính Bản chất của NHTM chính là làm trung gian tài chính bởi NHTM là cầu nối giữa người có vốn và người thiếu vốn. Đây là trung gian tài chính quan trọng nhất trong các trung gian tài chính. Chức năng này của NH được thể hiện rõ ở hai bộ phận:
  11. Chuyên đề thực tập tốt nghiệp 11 Khoa Ngân hàng – Tài chính - Trung gian tín dụng: NHTM sử dụng vốn huy động hoặc vốn đi vay để cho vay, do vậy, trách nhiệm của NH là phải đảm bảo sử dụng vốn có hiệu quả. Có vậy NHTM mới có thể thu hồi vốn trả cho người gửi tiền và đảm bảo kinh doanh có lãi. -Trung gian tài chính: NHTM cung cấp các dịch vụ tài chính trong đó có uỷ thác thanh toán, các dịch vụ môi giới, và các dịch vụ tiện ích khác. 1.1.3. Những hoạt động cơ bản của NHTM 1.1.3.1. Hoạt động huy động vốn Đây là hoạt động nhằm tạo lập nguồn vốn kinh doanh cho NHTM.Là một tổ chức kinh doanh tiền tệ, nên tạo nguồn vốn của NHTM là một yếu tố quyết định tới quy mô hoạt động và uy tín của NHTM trên thị trường. Đây là hoạt động cơ bản của NHTM, nó làm ảnh hưởng rất nhiều tới tình hình hoạt động của NHTM. Hoạt động này chủ yếu bao gồm các hoạt động sau: - Huy động tiền gửi không kỳ hạn - Huy động tiền tiết kiệm của dân cư - Đi vay NHNN, NHTM khác - Phát hành trái phiếu, kỳ phiếu - Các hoạt động huy động khác: Uỷ thác đầu tư 1.1.3.2. Hoạt động sử dụng vốn - Hoạt động ngân quỹ: Đây là hoạt động mang tính chất dự trữ:  Dự trữ bắt buộc: Đây là khoản dự trữ mà các NHTM phải nộp vào tài khoản tại NHNN nhằm thực hiện một số mục tiêu đề ra:  Thứ nhất, khoản này đống vai trò như như một khoản đảm bảo an toàn cho hoạt động kinh doanh của NHTM.  Thứ hai, nó giúp NHNN có thể vận hành chính sách tiền tệ quốc gia. Theo như đã trình bày ở trên, nếu tỷ lệ dự trữ càng thấp, lượng cung tiền ra thị trường càng lớn và ngược lại. Tuỳ từng điều kiện khác nhau mà NHNN sẽ đua ra các biện pháp phù hợp với hoàn cảnh.  Thứ ba, nó giúp NHNN quản lý được hoạt động của NHTM.
  12. Chuyên đề thực tập tốt nghiệp 12 Khoa Ngân hàng – Tài chính  Dự trữ vượt quá: khoản tiền này tồn tại dưới 3 hình thức: tiền mặt tại quỹ, tài khoản tiền gửi NHNN và tiền mặt trong quá trình thu. Khoản mục này tồn tại có thể do hoạt động kinh doanh của NH không tốt, không cho vay hết vốn mà mình huy động được( sau khi đã trừ đi dự trữ bắt buộc) hay cũng có thể do chính sách hoạt động của mình, NH muốn giữ lại một khoản dự trữ nữa ngoài dự trữ bắt buộc để đảm bảo hơn nữa khả năng thanh toán của mình. -Hoạt động cho vay: Đây là hoạt động cơ bản của Ngân hàng thương mại. Ngân hàng huy động vốn sau đó cho vay, sau một thời gian NH sẽ thu đ ược cả gốc và lãi. Tuỳ thuộc vào tiêu chí mà cho vay được chia thành nhiều loại khác nhau:  Căn cứ vào thời hạn khoản vay, hoạt động cho vay được chia thành 3 loại Cho vay ngắn hạn: là hình thức cho vay mà thời hạn của khoản vay nhỏ hơn một năm. Hình thức này chủ yếu để bổ sung vốn lưu động cho hoạt động sản xuất của doanh nghiệp: Thu mua hàng hoá, trả lương cho công nhân viên… Cho vay trung hạn: Thời hạn khoản vay từ 1 dến 5 năm, chủ yếu để tài trợ cho các hoạt động sửa chữa tài sản cố định, thay đổi kế hoạch sản xuất hàng hoá. Cho vay dài hạn: Thời hạn của khoản vay trên 5 năm. Khoản mục này thường tài trợ cho các hoạt động xây dựng cơ bản: Đổi mới máy móc thiết bị, cho vay để tăng cường chiều sâu, xây dựng phân xưởng mới.  Căn cứ vào phương thức tài trợ, hoạt động cho vay được chia thành: cho vay thương mại, cho vay tiêu dùng, tài trợ cho dự án. Cho vay thương mại: Ngay ở thời kỳ đầu, các ngân hàng đã chiết khấu thương phiếu mà thực tế là cho vay đối với những người bán. Người bán chuyển các khoản phải thu cho vay để lấy tiền ứng trước. Sau đó là bước chuyển tiếp từ chiết khấu thương phiếu sang cho vay trực tiếp đối với các khách hàng là người mua, giúp họ có vốn để mua hàng dự trữ nhằm mở rộng sản xuất kinh doanh.
  13. Chuyên đề thực tập tốt nghiệp 13 Khoa Ngân hàng – Tài chính Cho vay tiêu dùng: Khách hàng là các cá nhân, hộ gia đình…Nhằm mục đích thoả mãn nhu cầu tiêu dùng của khách hàng. Tài trợ cho dự án: Ngân hàng cho vay để tài trợ cho xây dựng nhà máy mới đặc biệt là trong các nghành công nghệ cao.  Căn cứ vào tài sản đảm bảo: Cho vay không có tài sản đảm bảo: Bảo lãnh, tín chấp Cho vay có tài sản đảm bảo: Thế chấp, cầm cố,  Căn cứ vào hạn mức tín dụng: Cho vay trong hạn mức: là hình thức cho vay mà số dư nợ bế hơn hoặc bằng hạn mức cho vay của ngân hàng. Cho vay ngoài hạn mức: Là hình thức cho vay mà số dư nợ lớn hơn quy mô hạn mức mà ngân hàng cho vay. Cho vay quá ngạch: Là hình thức cho vay mà khách hàng vẫn chưa trả xong nợ cũ.Thông thường, NH chỉ tiếp tục cho khách hàng vay khi đã thu được nợ cũ, nhưng trong một số trường hợp đặc biệt Ngân hàng sẽ xem xét để cho doanh nghiệp vay thêm, nhằm giúp doanh nghiệp thoát khỏi tình trạng khó khăn hoặc chớp được cơ hội kinh doanh tốt nhất.  Căn cứ vào mục đích sử dụng vốn: NH cho khách hàng vay để sản xuất kinh doanh, để phát triển nhà ở, mua xe… - Các hoạt động đầu tư: Ngân hàng tham gia các hoạt động hùn vốn, góp vốn hình thành vốn chủ sở hữu cho các dự án đầu tư. Hoạt động này không những tạo thêm thu nhập cho ngân hàng mà còn giúp ngân hàng thâm nhập thị trường nhằm thu thập thêm thông tin, phục vụ hoạt động cho vay. Có rất nhiều hình thức đầu tư khác nhau, nhưng các NH chủ yếu tham gia vào 3 hình thức: Đầu tư vào chứng khoán: Do mục tiêu của các ngân hàng thương mại là an toàn và sinh lợi, do đó các NHTM chỉ nắ giữ trái phiếu chính phủ, tín phiếu kho bạc, trái phiếu công ty lớn. Tuy nhiên việc đầu tư vào chứng khoán cũng bị hạn chế. Các NHTM chỉ được đầu tư không quá 30% vốn chủ sở hữu của mình và số vốn
  14. Chuyên đề thực tập tốt nghiệp 14 Khoa Ngân hàng – Tài chính này phải phân bổ vào các doanh nghiệp sao cho không quá 10% cổ phần của doanh nghiệp được đầu tư. Đầu tư vào các doanh nghiệp: là hoạt động ngân hàng đầu tư vào để trở thành một thành viên trong tập đoàn đó. Đầu tư hùn vốn vào dự án: Thông thường là các dự án BOT… - Hoạt động sử dụng vốn khác: NH sẽ đầu tư vào các hoạt động quảng cáo, quảng bá, tài trợ…để quảng bá cho thương hiệu của mình. 1.1.3.3. Nghiệp vụ trung gian - nghiệp vụ chuyển tiền: Là một nghiệp vụ mà ngân hàng phải chuyển tiền cho một người khác khi có lệnh của khách hàng. - Dịch vụ thanh toán không dùng tiền mặt: Loại hình dịch vụ này bao gồm: thanh toán bù trừ, thanh toán séc, L/C, thanh toán bằng uỷ nhiệm thu, uỷ nhiệm chi, thanh toán bằng hối phiếu… - Cung cấp các dịch vụ tài chính: Bao gồm các dịch vụ môi giới, tư vấn tài chính, uỷ thác đầu tư, bảo lãnh và các loại hình dịch vụ khác. 1.2. Khái quát về hoạt động bảo lãnh của ngân hàng TM 1.2.1. Khái niệm về hoạt đông bảo lãnh ngân hàng “ Bảo lãnh ngân hàng” là cam kết bằng văn bản của tổ chức tín dụng( Bên bảo lãnh) với bên có quyền( bên nhận bảo lãnh) về việc thực hiện nghĩa vụ tài chính thay cho khách hàng( bên được bảo lãnh) khi khách hàng không thực hiện hoặc thực hiện không đúng nghĩa vụ đã cam kết với bên nhận bảo lãnh. Khách hàng phải nhận nợ và hoàn trả cho tổ chức tín dụng số tiền đã được trả thay. Theo khái niệm trên, tham gia bảo lãnh gồm có ba bên: - Bên được bảo lãnh: Là bên yêu cầu NH mở thư bảo lãnh. Đây là khách hàng của ngân hàng. Trong trường hợp có sự vi phạm hợp đồng, NH sẽ phải thanh toán thay và bên được bảo lãnh phải có nghĩa vụ bồi hoàn cho NH. - Bên nhận bảo lãnh: là bên được hưởng bồi thường theo các quy định trong thư bảo lãnh khi có sự vi phạm hợp đồng, với điều kiện bên nhận bảo lãnh phải xuất
  15. Chuyên đề thực tập tốt nghiệp 15 Khoa Ngân hàng – Tài chính trình đầy đủ các chứng từ phù hợp với các điều khoản được quy định trong hợp đồng bảo lãnh. -Bên bảo lãnh: là bên đứng ra phát hành thư bảo lãnh và có nghĩa vụ thanh toán cho các bên nhận bảo lãnh khi bên này yêu cầu; đồng thời xuất đầy đủ các chứng từ phù hợp với những điều đã kí kế trong hợp đồng bảo lãnh, Bảo lãnh ngân hàng có nghĩa là Ngân hàng là bên bảo lãnh. 1.2.2. Đặc điểm, chức năng, vai trò của hoạt động bảo lãnh ngân hàng 1.2.2.1. Đặc điểm của hoạt độnh bảo lãnh ngân hàng - Bảo lãnh là mối quan hệ nhiều bên phụ thuộc lẫn nhau Trong nghiệp vụ bảo lãnh thường có sự tham gia đồng thời của 3 hợp đồng độc lập: Hợp đồng giữa bên bảo lãnh và bên nhận bảo lãnh, Hợp đồng giữa bên được bảo lãnh và bên bảo lãnh, hợp đồng giữa bên nhận bảo lãnh và bên được bảo lãnh. Tuy có sự phân chia, nhưng ba mối quan hệ này vẫn có mối quan hệ gắn kết nhau và có ảnh hưởng lẫn nhau. Do đó, mỗi bên có trách nhiệm thực hiện hợp đồng với hai bên còn lại. - Tính độc lập của bảo lãnh: Bảo lãnh ngân hàng có tính độc lập so với hợp đồng. Mặc dù mục đích của bảo lãnh ngân hàng là bồi hoàn cho người thụ hưởng những thiệt hại từ việc không thực hiện hợp đồng của người được bảo lãnh trong quan hệ hợp đồng của người được bảo lãnh, nhưng việc thanh toán của một bảo lãnh chỉ hoàn toàn căn cứ vào các điều khoản và điều kiện được quy định trong bảo lãnh. Ngoài ra, tính độc lập của bảo lãnh ngân hàng còn thể hiện ở sự độc lập giữa trách nhiệm thanh toán của ngân hàng với mối quan hệ khách hàng. Ngân hàng không thể viện cớ bên được bảo lãnh còn nợ tiền của ngân hàng, bên được bảo lãnh phá sản…để trì hoãn việc thanh toán cho bên nhận bảo lãnh khi bên nhận bảo lãnh đưa ra đầy đủ chứng từ… - Tính phù hợp của bảo lãnh
  16. Chuyên đề thực tập tốt nghiệp 16 Khoa Ngân hàng – Tài chính Khi người thụ hưởng bảo lãnh đến yêu cầu NH thanh toán thì Ngân hàng có trách nhiệm kiểm tra các chứng từ do người thụ hưởng xuất trình. Ngân hàng bảo lãnh có quyền từ chối thanh toán nếu như chứng từ có dấu hiệu không hợp lệ hay những điều kiện của bảo lãnh không được đáp ứng. - Bảo lãnh ngân hàng là một hoạt động ngoại bảng Bảo lãnh ngân hàng là một hình thức tài trợ thông qua uy tín. Ngân hàng không phải xuất tiền ngay khi kí bảo lãnh. Do đó bảo lãnh được coi là một tài sản ngoại bảng. Khi ngân hàng thực hiện nghĩa vụ bảo lãnh cho bên nhận bảo lãnh thì bảo lãnh được xếp vào nội bảng. Lúc này bảo lãnh được xếp vào loại tài sản xấu cấu thành nợ quá hạn. Qua đó cho ta thấy, bảo lãnh cũng là một nghiệp vụ chứa đựng rủi ro như một khoản cho vay. Do vậy, Ngân hàng phải phân tích kỹ lưỡng khách hàng trước khi nhận bảo lãnh. 1.2.2.2. Chức năng của hoạt động bảo lãnh - Bảo lãnh cung cấp một sự đảm bảo cho người thụ hưởng: Mục đích của bảo lãnh ngân hàng là phải bồi hoàn tài chính cho người thụ hưởng bảo lãnh những thiệt hại do hành vi vi phạm hợp đồng của người được bảo lãnh gây ra. Do đó bảo lãnh mang chức năng bảo đảm hơn là thanh toán. Điều này được thể hiện rất rõ trong bảo lãnh dự thầu, bảo lãnh bảo đảm chất lượng sản phẩm, bảo lãnh bảo đảm chất lượng công trình…Do vậy bảo lãnh được dùng cho mục đích an toàn cho người thụ hưởng khi có sự vi phạm hợp đồng của người được bảo lãnh. - Bảo lãnh là một công cụ tài trợ Nhờ hoạt động bảo lãnh của ngân hàng mà hoạt động sản xuất kinh doanh của khách hàng được thực hiện đúng tiến độ và đạt hiệu quả cao. Đặc biệt trong thương mại quốc tế, bảo lãnh được biết đến như một công cụ tài trợ cho xuất nhập khẩu. Đối với thị trường chúng khoán ở những nước phát triển, Ngân hàng là người bảo lãnh tài trợ cho các doanh nghiệp phát hành chứng khoán… - Bảo lãnh có chức năng thúc đẩy hoàn thành hợp đồng Chức năng này xuất phát từ người được bảo lãnh, có thể bị người thụ hưởng bảo lãnh yêu cầu thanh toán bầt kỳ lúc nào trong thời gian hiệu lực của bảo lãnh nếu
  17. Chuyên đề thực tập tốt nghiệp 17 Khoa Ngân hàng – Tài chính như họ vi phạm hợp đồng,ở bất kể mức độ nào, là bao nhiêu. Người được bảo lãnh luôn phải chịu áp lực của việc phải bồi hoàn bảo lãnh. Chính vì vậy bảo lãnh như có tác dụng thúc đẩy người được bảo lãnh hoàn tất hợp đồng đã được ký kết và hoạt động kinh doanh có hiệu quả hơn. 1.2.2.3. Vai trò của hoạt động bảo lãnh. - Đối với nền kinh tế: Bảo lãnh đóng vai trò là chất xúc tác thương mại. Nhờ có bảo lãnh mà việc thực hiện hợp đồng vay vốn mở rộng sản xuất kinh doanh trở nên thuận lợi hơn. Nhu cầu về vốn luôn là một vấn đề cấp thiết, nhất là trong điều kiện hiện nay, trong xu thế toàn cầu hoá và hội nhập kinh tế quốc tế, việc vay vốn nước ngoài trở nên phổ biến và đóng vai trò rất quan trọng. Tuy nhiên do khoảng cách địa lý, bất đồng ngôn ngữ là những trở ngại khiến các thành viên không hiểu rõ nhau. Do đó, trong quan hệ hợp tác nhất thiết phải có hoạt động bảo lãnh bảo đảm cho quyền lợi của các bên. - Đối với bên được bảo lãnh: Bảo lãnh ra đời đã trở thành công cụ tài trợ, giúp cho bên được bảo lãnh có thể vay vốn với chi phí thấp hơn. Do đó mà bên được bảo lãnh có thể sử dụng được nguồn vốn một cách triệt để và tối ưu nhất. Nhờ có bảo lãnh đã giúp cho bên được bảo lãnh có thể tiếp cận được với những dự án, những hợp đồng…ngay cả khi họ chưa có đủ uy tín đối với đối tác, cho dù họ hoàn toàn có khả năng và phương tiện thực hiện hợp đồng. Ngoài ra, nhờ có bảo lãnh mà bên bảo lãnh thường xuyên chịu sự giám sát của Ngân hàng, tạo động lực thúc đẩy doanh nghiệp làm ăn có hiệu quả, có trách nhiệm hơn và hoàn thành các nghĩa vụ của mình đối với bên nhận bảo lãnh. - Đối với bên nhận bảo lãnh: Bảo lãnh là công cụ bảo đảm quyền lợi cho họ. Có bảo lãnh bên nhận bảo lãnh sẽ ít có nguy cơ bị thiệt hại hơn bởi tổ chức bảo lãnh là một tổ chức được họ tín nhiệm. Nếu rủi ro xảy ra, khi đối tác của họ( bên được bảo lãnh) không thực hiện đúng các cam kết trong hợp đồng và không bồi thường cho bên nhận bảo lãnh những thiệt hại, bên nhận bảo lãnh sẽ đưa ra các hồ sơ liên
  18. Chuyên đề thực tập tốt nghiệp 18 Khoa Ngân hàng – Tài chính quan chứng minh cho sự sai phạm đó và sẽ nhận được bồi thường của ngân hàng phát hành bảo lãnh. - Đối với NH phát hành bảo lãnh: Bảo lãnh giúp ngân hàng đa dạng hoá sản phẩm của mình. Ngày nay, ở các nước có nền kinh tế phát triển, thu nhập có được chủ yếu là thu từ phí dịch vụ. Mặc dù ở hầu hết các NHTM Việt Nam thu nhập chủ yếu từ các hoạt động tín dụng nhưng các ngân hàng cũng ngày càng nhận thấy bảo lãnh là một nghiệp vụ không thể thiếu trong các sản phẩm của mình và đang mang lại cho các ngân hàng một nguồn thu đáng kể. 1.2.3. Phân loại bảo lãnh Ngân hàng. *Phân theo mục đích - Bảo lãnh vay vốn: là một loại bảo lãnh ngân hàng do Ngân hàng phát hành cho bên nhận bảo lãnh, về việc cam kêt trả nợ thay cho khách hàng trong trường hợp khách hàng không trả nợ hoặc trả nợ không đầy đủ và đúng hạn. Bảo Lãnh vay vốn gồm có hai loại: Bảo lãnh vay vốn trong nước Bảo lãnh vay vốn nước ngoài mà trong đó chủ yếu dưới hình thức bảo lãnh mở L/C trả chậm. - Bảo lãnh thanh toán: là một bảo lãnh ngân hàng do ngân hàng phát hành cho bên nhận bảo lãnh cam kết sẽ thanh toán thay cho khách hàng trong trường hợp khách hàng không thực hiện hoặc thực hiện không đầy đủ nghĩa vụ của mình khi đến hạn. - Bảo lãnh dự thầu: là một loại bảo lãnh NH do NH phát hành cho bên mời thầu để đảm bảo cho nghĩa vụ tham gia dự thầu của khách hàng. Trong trường hợp khách hàng bị phạt do vi phạm quy chế dự thầu mà không nộp hoặc nộp không đủ tiền phạt cho bên mời thầu thì NH thực hiện nghĩa vụ bảo lãnh đã cam kết. - Bảo lãnh thực hiện hợp đồng: là bảo lãnh do NH phát hành cho bên nhận bảo lãnh bảo đảm việc thực hiện đúng, đầy đủ các nghĩa vụ của khách hàng với bên nhận bảo lãnh theo hợp đồng đã ký kết. Trường hợp khách hàng không thực hiện
  19. Chuyên đề thực tập tốt nghiệp 19 Khoa Ngân hàng – Tài chính đúng, đầy đủ các nghĩa vụ trong hợp đồng, NH thực hiện nghĩa vụ bảo lãnh đã cam kết. - Bảo lãnh bảo đảm chất lượng sản phẩm: là một loại bảo lãnh ngân hàng do tổ chức tín dụng phát hành cho bên nhận bảo lãnh đảm bảo khách hàng thực hiện đúng các thoả thuận về chất lượng sản phẩm theo hợp đồng đã kí kết với bên nhận bảo lãnh. Trường hợp khách hàng bị phạt tiền do không thực hiện đúng các thoả thuận trong hợp đồng về chất lượng sản phẩm với bên nhận bảo lãnh mà không nộp đủ tiền phạt cho bên nhận bảo lãnh, tổ chức tín dụng thực hiện nghĩa vụ bảo lãnh đã cam kết. - Bảo lãnh hoàn thanh toán: Là một bảo lãnh do tổ chức tín dụng phát hành cho bên nhận bảo lãnh về việc đảm bảo hợp đồng đã kí kết với bên nhận bảo lãnh. Trường hợp khách hàng bị vi pham các cam kết với bên nhận bảo lãnh, và phải hoàn trả tiền ứng trước nhưng không hoàn trả hoặc hoàn trả không đầy đủ số tiền ứng trước cho bên nhận bảo lãnh thì tổ chức tín dụng sẽ hoàn trả số tiền ứng trước cho bên nhận bảo lãnh. *Phân loại dựa vào phương thức phát hành bảo lãnh. - Bảo lãnh trực tiếp: Là một hình thức bảo lãnh mà trong đó, NH phát hành bảo lãnh chịu trách nhiệm trực tiếp cho bên được bảo lãnh, người được bảo lãnh chịu trách nhiệm bồi hoàn trực tiếp cho ngân hàng phát hành bảo lãnh. Để thoả thuận với người thụ hưởng, người được bảo lãnh yêu cầu ngân hàng phục vụ mình phát hành thư bảo lãnh với những điều kiện và những điều khoản đã thoả thuận của thư bảo lãnh. Khi ngân hàng phải thực hiện nghĩa vụ bảo lãnh thì sau đó người được bảo lãnh phải có nghĩa vụ bồi hoàn lại cho ngân hàng số tiền ngân hàng đã trả thay. Mối quan hệ giữa người được bảo lãnh và ngân hàng được coi là sự uỷ nhiệm. Khi phát sinh nghĩa vụ bảo lãnh, ngân hàng phải thực hiện và người được bảo lãnh phải có trách nhiệm bồi hoàn cho ngân hàng. Trong trường hợp người bảo lãnh là người nước ngoài, Ngân hàng phục vụ người được bảo lãnh sẽ thông qua mối quan hệ đại lý của mình, yêu cầu một ngân hàng đóng trụ sở tại nước người thụ hưởng chuyển thư bảo lãnh( NH phục vụ người
  20. Chuyên đề thực tập tốt nghiệp 20 Khoa Ngân hàng – Tài chính được bảo lãnh gọi là NH phát hành;NH có trụ sở tại nước người thụ hưởng là ngân hàng thông báo). Vai trò của ngân hàng thông báo là thông báo và chuyển nội dung các giao dịch giữa người thụ hưởng và NH phát hành. NH thông báo hầu như không có nghĩa vụ đối với người thụ hưởng liên quan đến bảo lãnh. NH thông báo phải có trách nhiệm đảm bảo tính trung thực của các thông báo nhận được từ NH phát hành. - Đồng bảo lãnh là việc nhiều tổ chức tín dụng cùng bảo lãnh cho một nghĩa vụ khách hàng thông qua một tổ chức tín dụng làm đầu mối. - Bảo lãnh gián tiếp: Là loại bảo lãnh mà trong đó, ngân hàng bảo lãnh đã phát hành theo lệnh của một ngân hàng trung gian phục vụ cho người được bảo lãnh dựa trên một bảo lãnh khác gọi là bảo lãnh đối ứng. Người được bảo lãnh không phải bồi hoàn trực tiếp cho ngân hàng phát hành bảo lãnh mà chính ngân hàng chỉ thị chịu trách nhiệm bồi hoàn. Như vậy, trong bảo lãnh gián tiếp có ít nhất 4 thành phần tham gia: NH phát hành bảo lãnh, NH chỉ thị, bên được bảo lãnh và bên nhận bảo lãnh. Ngoài các cách phân loại như trên, còn có nhiều hình thức khác như: - Bảo lãnh hải quan: Khi hàng hoá được nhập khẩu vào một quốc gia nhằm mục đích trưng bày, triển lãm, tham gia hội chợ…trong một khoảng thời gian xác định rồi sẽ tái xuất hoặc trường hợp một công ty thi công cần nhập khẩu máy móc, thiết bị để thi công rồi sau đó lại xuất khẩu chúng về bản quốc thì hàng hoá đó không phải nộp thuế nhập khẩu. Do đó hải quan nước mà hàng hóa, máy móc đó được tạm nhập hay tái xuất yêu cầu chủ hàng phải có một bảo lãnh nhằm bảo đảm rằng nếu trong thời hạn đã đăng ký mà hàng hoá, máy móc đó không tái xuất thì hải quan nước đó sẽ rút tiền thanh toán từ bảo lãnh, coi như một khoản thuế nhập khẩu hay một món phạt. Số tiền bảo lãnh do cơ quan hải quan ấn định trong từng trường hợp cụ thể và bảo lãnh hết hiệu lực khi hàng hoá đó tái xuất đúng hạn hay đã hoàn thành nghĩa vụ nộp thuế.
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
2=>2