intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Mô tả đặc điểm rối loạn LDL_C trên bệnh nhân có biểu hiện bệnh đông mạch vành tại Bệnh viện Đa khoa tỉnh Tiền Giang

Chia sẻ: _ _ | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:7

8
lượt xem
3
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Bài viết Mô tả đặc điểm rối loạn LDL_C trên bệnh nhân có biểu hiện bệnh đông mạch vành tại Bệnh viện Đa khoa tỉnh Tiền Giang tập trung mô tả đặc điểm rối loạn lipid máu và tìm hiểu một số yếu tố liên quan trên bệnh nhân bệnh động mạch vành.

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Mô tả đặc điểm rối loạn LDL_C trên bệnh nhân có biểu hiện bệnh đông mạch vành tại Bệnh viện Đa khoa tỉnh Tiền Giang

  1. Tạp chí “Nội tiết và đái tháo đường” Số 59 - Năm 2022 MÔ TẢ ĐẶC ĐIỂM RỐI LOẠN LDL_C TRÊN BỆNH NHÂN CÓ BIỂU HIỆN BỆNH ĐÔNG MẠCH VÀNH TẠI BỆNH VIỆN ĐA KHOA TỈNH TIỀN GIANG Cao Trần Phương Quyên - Tạ Văn Trầm Bệnh viện Đa khoa Tỉnh Tiền Giang DOI: 10.47122/VJDE.2022.59.6 ABSTRACT The form of dyslipidemia with the highest Description of characteristics rate was increased LDL-C and increased TG of LDL_C danger in patients with accounted for 62.8%; increased LDL-C and characteristics of corona case in CT accounted for 57%, increased LDL-C Tien Giang Provincial Hospital and decreased HDL-C accounted for 14.9%, the remaining combinations accounted for a Background: Today, coronary artery small proportion. When classified according disease has become a global health problem. to NCEP ATP III, our results show that the Worldwide, every year 4 million people are cholesterol level is limited to 32.2% and hospitalized for coronary artery disease, of 23.1% is high. Triglyceric increased very which 25% die in the acute stage of the disease. high, accounting for 0.8%. High LDL-C Objectives: Describe the characteristics of accounted for 20.7%; very high growth of dyslipidemia and learn some related factors 5%. High level of HDL-C accounts for 25.6% in patients with coronary artery disease. and low level accounts for 5.8%. Method: Convenient template selection. Key words: Characterization of ldl_c Result:. Through a descriptive, prospective disorder in patients presenting with coronary cross-sectional study with all patients artery disease at Tien Giang Provincial diagnosed with coronary artery disease with General Hospital. dyslipidemia treated at Tien Giang Provincial General Hospital from 02/2022 to 09/2022. TÓM TẮT We recorded the following results: The age Đặt vấn đề: Ngày nay, bệnh lý động mạch group 60-69 accounted for the highest 45.5%, vành đã trở thành vấn đề y tế toàn cầu. Trên the age group under 60 accounted for 24.8% thế giới mỗi năm có 4 triệu người nhập viện vì and the lowest rate was from 80 years old and bệnh động mạch vành, trong đó 25% tử vong older accounted for 3.3%. The average age of ở giai đoạn cấp tính của bệnh. Mục tiêu Mô the patient is 65. 2. In which, the oldest patient tả đặc điểm rối loạn lipid máu và tìm hiểu một is 87 years old, the youngest is 43. Female số yếu tố liên quan trên bệnh nhân bệnh động accounted for 1.9 times higher than male. The mạch vành. Phương pháp: Chọn mẫu thuận majority of patients are elderly/incapacitated, tiện. Kết quả: Qua nghiên cứu cắt ngang mô accounting for 58.7%. Conclusion: Through tả, tiến cứu với Tất cả bệnh nhân được chẩn a descriptive, prospective cross-sectional đoán bệnh động mạch vành có rối loạn lipid study with all patients diagnosed with máu điều trị tại Bệnh viện đa khoa tỉnh Tiền coronary artery disease with dyslipidemia Giang từ 02/2022 đến 09/2022. Chúng tôi ghi treated at Tien Giang Provincial General nhận các kết quả sau :Nhóm tuổi 60-69 chiếm Hospital from 02/2022 to 09/2022. We tỷ lệ cao nhất 45,5%nhóm tuổi dưới 60 chiếm recorded the following results: Disorders of 24,8% và thấp nhất là từ 80 tuổi trở lên chiếm 3 blood lipid indexes accounted for 43.8%; 3,3%. Bệnh nhân có độ tuổi trung bình là 65, disorder of 2 indexes accounted for 36.4%, 2. Trong đó, bệnh nhân lớn tuổi nhất là 87 disorder of 1 index accounted for 15.7% tuổi, nhỏ tuổi nhất là 43.Nữ chiếm tỷ lệ cao disorder of all 4 indexes accounted for 4.1%. gấp 1,9 lần nam. Đa số bệnh nhân là người 44
  2. Tạp chí “Nội tiết và đái tháo đường” Số 59 - Năm 2022 già/mất sức lao động, chiếm tỷ lệ 58,7%. Kết thời (khoảng 10% bệnh nhân tử vong do nhồi luận: Qua nghiên cứu cắt ngang mô tả, tiến máu cơ tim). cứu với Tất cả bệnh nhân được chẩn đoán Nguyên nhân thường gặp ở bệnh động bệnh động mạch vành có rối loạn lipid máu mạch vành là do sự hình thành các mảng xơ điều trị tại Bệnh viện đa khoa tỉnh Tiền Giang vữa trong lòng mạch – một tiến trình chậm từ 02/2022 đến 09/2022. chúng tôi ghi nhận chạp kéo dài với sự lắng đọng từ từ của lipid kết quả như sau:Rối loạn 3 chỉ số lipid máu trong thành động mạch, làm cho thành động chiếm tỷ lệ 43,8%; rối loạn 2 chỉ số chiếm mạch ngày càng dày lên, cứng lại và mất tính 36,4%, rối loạn 1 chỉ số chiếm 15,7% rối loạn đàn hồi. Cơ chế bệnh sinh của xơ vữa động cả 4 chỉ số chiếm 4,1%. Dạng rối loạn lipid mạch gồm nhiều yếu tố tham gia, trong đó máu chiếm tỷ lệ cao nhất là tăng LDL-C và rối loạn lipid máu là yếu tố quan trọng nhất. tăng TG chiếm 62,8%; tăng LDL-C và CT Từ năm 1994 cho đến 2004, đã có ít nhất là chiếm 57%, tăng LDL-C và giảm HDL-C 8 công trình nghiên cứu lớn (4S, WOSCOPS, chiếm 14,9%, các dạng kết hợp còn lại chiếm CARE, LIPID, AFCAPS, PROSPER, HPS, tỷ lệ nhỏ. Khi phân loại theo NCEP ATP III, TNT) chứng tỏ rằng điều trị RLLP máu sẽ kết quả của chúng tôi cho thấy cholesterol làm giảm tỷ lệ mắc và tử vong do bệnh động ở mức độ tăng cao giới hạn chiếm 32,2% mạch vành. Theo phân tích tổng hợp mới nhất và tăng cao chiếm 23,1%. Triglyceric tăng CTT (Cholesterol Treatment Trialists), thực rất cao chiếm 0,8%. LDL-C tăng cao chiếm hiện vào năm 2010 trên 26 thử nghiệm lâm 20,7%; tăng rất cao chiếm 5%. HDL-C mức sàng với 170000 bệnh nhân, với mỗi 1mmol/L cao chiếm 25,6% và thấp chiếm 5,8%. LDL-C giảm được sẽ giúp giảm 10% tỉ lệ tử Từ khóa: Mô tả đặc điểm rối loạn vong chung (RR 0.9, p
  3. Tạp chí “Nội tiết và đái tháo đường” Số 59 - Năm 2022 2014, nghiên cứu IMPROVED-IT đã chứng xảy ra trong lúc người bệnh đang ở trạng thái minh lợi ích của việc phối hợp ezetimibe với nghỉ. Cơn đau này gọi là đau thắt ngực không statin so với statin đơn trị ở nhóm bệnh nhân ổn định. hội chứng mạch vành cấp [47]. Như vậy, kết Bệnh động mạch vành không phải bao giờ hợp thuốc điều chỉnh LDL-C ở nhóm bệnh cũng tiến triển từ từ. Nếu một mảnh xơ vữa nhân nguy cơ cao là rất quan trọng. động mạch vỡ ra nó có thể đột ngột gây thuyên Hiện tại có khá nhiều công trình nghiên tắc hoặc huyết khối, khi đó động mạch sẽ bị tắc cứu về vấn đề này, nhưng chưa có nghiên cứu nghẽn hoàn toàn, dẫn đến tình trạng các tế bào nào thực hiện tại bệnh viện Đa khoa Trung cơ tim không được cung cấp oxy, chúng nhanh Tâm Tiền Giang. Do đó, chúng tôi tiến hành chóng bị cạn kiệt nguồn dự trữ và chết. Hiện thực hiện đề tài: “Mô Tả Đặc Điểm Rối Loạn tượng này gọi là nhồi máu cơ tim. Hậu quả của LDL_C Trên Bệnh Nhân Có Biểu Hiện nhồi máu cơ tim phụ thuộc vào mức lan rộng Bệnh Đông Mạch Vành Tại Bệnh Viện Đa của vùng nhồi máu, vùng cơ tim chết càng lớn Khoa Tỉnh Tiền Giang”, với các mục tiêu: chức năng tim càng suy giảm [11]. Mô tả đặc điểm rối loạn lipid máu và tìm 1.1.2 Phân loại bệnh động mạch vành hiểu một số yếu tố liên quan trên bệnh nhân Các thể lâm sàng của bệnh động mạch vành: bệnh động mạch vành. - Hội chứng vành cấp [55]: + Đau thắt ngực không ổn định 2. TỔNG QUAN TÀI LIỆU + Nhồi máu cơ tim có đoạn ST không 1.1 Đại cương về bệnh động mạch vành chênh lên 1.1.1 Một số định nghĩa liên quan đến + Nhồi máu cơ tim có đoạn ST chênh lên bệnh động mạch vành - Cơn đau thắt ngực ổn định: xảy ra khi Động mạch vành (ĐMV) là tên gọi của các gắng sức. động mạch dẫn máu đến nuôi tim, đảm bảo - Co thắt mạch vành (Cơn đau thắt ngực tim có thể hoàn thành chức năng của nó. Prinzmetal): ĐMV bình thường hoặc có xơ Bệnh động mạch vành hay còn được viết vữa hẹp gần vị trí co thắt. Đau thắt ngực trầm dưới nhiều thuật ngữ khác nhau như: suy trọng hơn, xảy ra khi nghỉ ngơi, ST chênh lên ĐMV, thiếu máu cơ tim, thiểu năng vành, rất cao ở nhiều chuyển đạo. Chẩn đoán xác bệnh tim thiếu máu cục bộ, đây là bệnh lý chỉ định: chụp ĐMV thấy co thắt thoáng qua tự tình trạng hẹp hay tắt nghẽn một phần hay phát hoặc với các thao tác kích phát (tiêm toàn bộ động mạch vành do các mảng xơ vữa Acetyl choline, tăng thông khí) hoặc do co thắt mạch. Đến một mức độ nào - Thiếu máu cơ tim yên lặng: hoàn toàn đó thì dòng máu tới nuôi cơ tim sẽ không đủ không có triệu chứng, phát hiện tình cờ. Ghi dẫn đến tình trạng thiếu máu cơ tim [29]. nhận có biến đổi ST-T trên Holter hoặc trắc Xơ vữa động mạch vành là do lắng đọng nghiệm gắng sức. mỡ ở lớp dưới nội mạc động mạch vành. Tình 1.1.3 Nguyên nhân của động bệnh mạch trạng xơ vữa tiến triển dần dần làm hẹp động vành mạch hoặc hình thành cục máu đông gây Theo hầu hết các nghiên cứu cho thấy thuyên tắc trong lòng mạch. Gây cơn đau thắt bệnh ở mạch vành là nguyên nhân chủ yếu, ngực, nhồi máu cơ tim và chết đột tử [7] [36]. đa số là do xơ vữa mạch vành. Nếu các động mạch vành bị tắc sẽ cung Không phải do xơ vữa: co thắt mạch vành, cấp không đủ lượng máu cần thiết cho tim. viêm mạch (viêm nhiều động mạch dạng nút, Vùng cơ tim tương ứng sẽ bị thiếu máu cục bộ lupus ban đỏ, bất thường bẩm sinh). và thiếu oxy, điều này sẽ gây ra các cơn đau, Bệnh van tim: bệnh van động mạch chủ gọi là đau thắt ngực ổn định. gồm hẹp, hở van động mạch chủ, giang mai Đôi khi động mạch co thắt lại ở vị trí mảng động mạch chủ. xơ vữa hoặc mảng này vỡ ra, khi đó cơn đau Bệnh cơ tim phì đại: hai nhóm nguyên 46
  4. Tạp chí “Nội tiết và đái tháo đường” Số 59 - Năm 2022 nhân sau này có thể gây suy vành cơ năng, cứu của Đỗ Đình Xuân và Trần Văn Long ghi trong đó mạch vành không có hẹp. nhận, tỷ lệ rối loạn lipid máu của người trên 1.2 Một số yếu tố liên quan với rối loạn 40 tuổi ở nam là 68,4%, ở nữ là 71,4% lipid máu ở bệnh nhân bệnh động mạch vành Tiền sử gia đình: Những yếu tố khách quan như tuổi tác, di Những vấn đề về bệnh động mạch vành truyền, giới tính là những yếu tố nguy cơ bệnh có yếu tố gia đình, di truyền từ cha mẹ cho động mạch vành không thể thay đổi được. Tuy con. Nhiều nghiên cứu phả hệ cho thấy nếu nhiên vẫn không thể phủ định đây là những bố mẹ hay anh chị em gặp vấn đề về bệnh yếu tố quan trọng làm tăng tỷ lệ người mắc tim mạch thì con cái, anh em ruột có nhiều bệnh động mạch vành mà y học phải bó tay. nguy cơ mắc bệnh. Theo nghiên cứu của Tuổi: Nguyễn Thị Thêm và cộng sự [34] tỷ lệ có Nguy cơ các biến cố tim mạch xảy ra cao người có tiền sử gia đình mắc bệnh mạch hơn khi tuổi đời cao hơn. Tim giống như cỗ vành chiếm 10,9%. máy vận động liên tục không ngừng nghỉ vì Bên cạnh những yếu tố gây bệnh động vậy ở độ tuổi cao, tim làm việc lâu năm dễ mạch vành mà đến nay y học vẫn chưa tìm bị yếu đi, vách tim dày hơn, động mạch phần được cách đối phó, bệnh động mạch vành còn nào đã bị vữa xơ, do đó khả năng co bóp của do các yếu tố chủ quan như bệnh huyết áp tim trở nên khó khăn. Như vậy càng cao tuổi  cao, rối loạn lipid máu, bệnh đái tháo đường, nguy cơ bệnh tim mạch càng tăng. Các nghiên ít vận động, căng thẳng. Đây là những yếu tố cứu dịch tễ học cho thấy tuổi tác là một trong mà người bệnh hoàn toàn có thể ngăn ngừa những yếu tố dự đoán bệnh tật quan trọng được bằng cách điều chỉnh chế độ ăn uống, nhất. Sự phát triển của xơ vữa động mạch sinh hoạt khoa học hơn. tăng đáng kể theo tuổi đến khoảng 65 tuổi, Tăng huyết áp: bất kể phái tính và chủng tộc [4]. Theo nghiên Ở người bị bệnh tăng huyết áp, thành cứu của Nguyễn Thị Thêm và cộng sự [34] mạch máu thường bị vữa xơ nên rất kém co khảo sát các yếu tố nguy cơ bệnh mạch vành, giãn. Do đó để tống máu vào hệ thống huyết cho thấy độ tuổi của người bệnh mạch vành quản, tim phải co bóp mạnh hơn. Như vậy tim dao động trong khoảng 70 ± 7,98. Một khảo phải gắng sức liên tục, hệ quả là cơ tim sẽ dày sát khác của Đỗ Đình Xuân và Trần Văn Long lên và cứng hơn, sự cố gắng liên tục sẽ làm [44] cho thấy tỷ lệ rối loạn lipid máu tăng cao tim suy yếu. Do áp lực lên thành động mạch nhất ở nhóm tuổi ≥ 60 tuổi. tăng cùng với sự vữa xơ, làm mạch máu dễ Markus và cộng sự nghiên cứu mối liên quan bị vỡ ở những nơi xung yếu, tăng nguy cơ tai giữa RLLM từ tuổi trẻ đến trưởng thành với biến mạch máu não, nhồi máu cơ tim. Tác giả bề dầy động mạch cảnh ở người lớn. Kết quả Hiroshi Miyazaki tại khoa nội tim mạch-Đại cho thấy những người tăng CT, TG, LDL-C và học Y khoa Kurume-Nhật nghiên cứu trên 118 VLDL có liên quan mạnh mẽ với biến chứng người (tuổi từ 26 đến 77), trong đó có 40 bệnh tim mạch và hội chứng chuyển hoá. nhân cao huyết áp. Kết quả cho thấy nồng độ Giới: asymmetric dimethylarginine (ADMA) tương Nam giới có nguy cơ mắc bệnh động mạch quan thuận với chỉ số huyết áp của bệnh nhân. vành, đột quỵ và các bệnh tim mạch khác cao ADMA là chất ức chế với NO synthase, làm hơn nữ giới ở tuổi trẻ. Tuy nhiên nữ giới sau giảm sản xuất NO; như vậy khi huyết áp càng tuổi mãn kinh thì tỉ lệ mắc bệnh này tương cao thì nội mạc sản xuất càng nhiều ADMA, đương với nam giới. Lý do là ở độ tuổi sinh gây ức chế sản xuất NO, làm tăng phản ứng đẻ, nữ giới được bảo vệ bởi nội tiết tố nữ viêm, tăng MCP-1 dẫn đến dễ hình thành estrogen. Nhưng đến tuổi mãn kinh, cơ thể mảng xơ vữa động mạch tại mạch vành. Khi nữ giới không sản xuất estrogen nữa khiến nữ ức chế tiếp nhận thể AT-1 thì phản ứng viêm giới dễ gặp vấn đề về tim mạch [18]. Nghiên không xẩy ra, như vậy nếu giảm sự sản xuất 47
  5. Tạp chí “Nội tiết và đái tháo đường” Số 59 - Năm 2022 angiotensin II sẽ dẫn đến giảm nguy cơ xơ ngực ổn định và thiếu máu cơ tim im lặng): vữa động mạch [59]. - Đau thắt ngực ổn định + hẹp động mạch Đái tháo đường: vành qua chụp mạch >50% và/hoặc đặt stent Nghiên cứu của Nguyễn Minh Hùng và ĐMV. cộng sự [20] tại bệnh viện Phú Vang năm - Thiếu máu cơ tim im lặng: thiếu máu cơ 2011-2012 ghi nhận tỷ lệ RLLM ở bệnh nhân tim biểu hiện trên điện tâm đồ, rối loạn vận Đái tháo đường là 54%. Trong đó, TG: 35%, động vùng trên siêu âm tim. CT: 30%, HDL: 8%, LDL: 27%. Rối loạn 2. Bệnh động mạch vành cấp (đau thắt chỉ số TG chiếm tỷ lệ cao nhất, chỉ số HDL ngực không ổn định, NMCT không ST chênh chiếm tỷ lệ thấp nhất. Có sự tương quan thuận lên và NMCT có ST chênh lên). Được xác mức độ ít giữa các chỉ số lipid máu ( TG, CT, định dựa trên hỏi tiền sử, khám lâm sàng, đo HDL, LDL ) với nồng độ Glucose máu điện tim, xét nghiệm men tim [42], [55], [57]. Hút thuốc lá: 3. Tiền sử chẩn đoán bệnh động mạch vành: Chất nicotin trong thuốc lá làm tăng nhịp - Hẹp trên 50% ở ít nhất một trong ba tim, tăng huyết áp, giảm ôxy, tăng huyết cục, nhánh ĐMV chính, xác định bằng chụp động gây tổn thương thành mạch…Nghiên cứu mạch vành chọn lọc. của Asahi Hishida và cs cho kết quả nồng độ - Tiền sử can thiệp ĐMV qua da hoặc mổ HDL-c tăng và nồng độ TG giảm một cách cầu nối chủ vành. đáng kể sau khi bệnh nhân ngưng thuốc lá ở - NMCT cũ: giấy xuất viện và dấu hiệu cả 2 giới nam và nữ, sự khác biệt có ý nghĩa NMCT cũ trên điện tâm đồ. thống kê với p< 0,05 [29]. Theo nghiên cứu 2.1.1.2 Rối loạn lipid máu của Nguyễn Thị Thêm và cộng sự khảo sát Rối loạn lipid máu được xác định theo các yếu tố nguy cơ bệnh mạch vành cho kết khuyến cáo của hội tim mạch Việt Nam năm quả tỷ lệ người có bệnh mạch vành hút thuốc 2010 [19] khi có: lá chiếm 35,7%. [34]. LDL-c ≥ 100 mg/dL (2,6 mmol/L). Hoạt động thể lực: 2.1.3 Tiêu chuẩn loại trừ Khi vận động cơ thể tăng tiêu hao năng - Bệnh nhân bệnh động mạch vành nhưng lượng, mọi cơ quan tăng cường hoạt động có kèm các bệnh nội khoa trầm trọng: giúp thải trừ các chất độc hại ra ngoài, làm + Đang sử dụng thuốc ức chế CYP3A4 giảm cholesterol, hạ huyết áp. Vận động làm (ketoconazol, clarithromycin, erythromycin tăng sức mạnh của cơ bắp, làm tim và mạch hoặc thuốc corticoid). máu đàn hồi tốt hơn, dẻo dai hơn. + Suy gan, suy thận, xơ gan, nghiện rượu. + Tăng Transamin kéo dài không rõ 3. ĐỐI TƯỢNG VÀ PHƯƠNG PHÁP nguyên nhân NGHIÊN CỨU - Bệnh nhân không đồng ý tham gia nghiên 2.1 Đối tượng cứu 2.1.1 Các đối tượng nghiên cứu - Bệnh nhân tâm thần, không hợp tác Tất cả bệnh nhân được chẩn đoán bệnh - Bệnh nhân không nghe được hoặc không động mạch vành có rối loạn lipid máu điều trả lời phỏng vấn được. trị tại Bệnh viện đa khoa tỉnh Tiền Giang từ 2.1.4 Địa điểm nghiên cứu và thời gian 2/2022 đến 9/2022. nghiên cứu: 2.1.2 Tiêu chuẩn chọn mẫu - Địa điểm nghiên cứu: tại khoa khám Bệnh nhân thỏa 2 tiêu chí: được chẩn đoán Bệnh viện đa khoa tỉnh Tiền Giang. bệnh động mạch vành và có rối loạn lipid máu - Thời gian nghiên cứu: từ tháng 02/2022 đã được điều trị. đến tháng 09/2022. 2.1.1.1 Chẩn đoán bệnh mạch vành 2.2. Phương pháp nghiên cứu Bệnh nhân được chẩn đoán bệnh mạch 2.2.1. Thiết kế nghiên cứu vành gồm 1 trong 3 trường hợp sau: Nghiên cứu cắt ngang mô tả, tiến cứu. 1. Bệnh động mạch vành mạn (đau thắt 2.2.2. Cỡ mẫu: Công thức tính cỡ mẫu: 48
  6. Tạp chí “Nội tiết và đái tháo đường” Số 59 - Năm 2022 THA và ĐTĐ chiếm 26,4%. Đối tượng có yếu tố nguy cơ hút thuốc lá chiếm 11, 6%; tỷ lệ bệnh nhân có hoạt động Trong đó: thể lực là 38,8%. n: là cỡ mẫu tối thiểu. 3.2 Đặc điểm rối loạn lipid máu α: mức ý nghĩa = 0,05. 3.2.1 Đặc điểm rối loạn của các thành d: sai số tương đối cho phép = 0,08 phần lipid máu Z1-/2: hệ số tin cậy, chọn hệ số tin cậy là Đối tượng có rối loạn 3 chỉ số lipid máu 95% Z1-/2 = 1,96. chiếm tỷ lệ 43,8%; rối loạn 2 chỉ số chiếm p: theo nghiên cứu của Huỳnh Trung Bình 36,4%, rối loạn 1 chỉ số chiếm 15,7% rối loạn [4] tỉ lệ điều trị hiệu quả rối loạn lipid máu cả 4 chỉ số chiếm 4,1%. bằng ezetimibe kết hợp simvastatin : 0,72 Trong các thành phần lipid máu, rối loạn Thay vào ta tính được cỡ mẫu tối thiểu cho LDL-C chiếm cao nhất 100%; tiếp theo là mục tiêu là n = 121 triglyceric và cholesterol với tỷ lệ lần lượt 2.3. Phương Pháp chọn mẫu: là 62,8% và 58,7%, rối loạn HDL-C chiếm Chọn mẫu thuận tiện. 14,9%. 2.4 Y đức trong nghiên cứu Dạng rối loạn lipid máu chiếm tỷ lệ cao Nghiên cứu được tiến hành một cách nhất là tăng LDL-C và tăng TG chiếm 62,8%. trung thực. Nhận xét: Cholesterol ở mức độ bình Các đối tượng nghiên cứu được giải thích cụ thường chiếm 44,6%, tăng cao giới hạn chiếm thể, rõ ràng mục đích, quy trình nghiên cứu. 32,2% và tăng cao chiếm 23,1%. Chỉ tiến hành đưa vào mẫu nghiên cứu các Triglyceric ở mức độ bình thường chiếm đối tượng đồng ý tham gia vào nghiên cứu. 38%, tăng rất cao chiếm 0,8%. LDL-C ở gần mức bình thường chiếm 4. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU 54,5%; tăng cao giới hạn chiếm 19,8% và Qua nghiên cứu cắt ngang mô tả, tiến cứu tăng cao chiếm 20,7%; tăng rất cao chiếm 5%. với Tất cả bệnh nhân được chẩn đoán bệnh HDL-C ở mức bình thường chiếm 68,6%, động mạch vành có rối loạn lipid máu điều mức cao chiếm 25,6% và thấp chiếm 5,8%. trị tại Bệnh viện đa khoa tỉnh Tiền Giang từ 3.2.2 Mối liên quan giữa rối loạn lipid 02/2022 đến 09/2022. Chúng tôi ghi nhận các máu và một số yếu tố kết quả sau: Nhận xét: Nồng độ CT, TG, LDL-C, 3.1 Thông tin chung HDL-C trung bình ở nữ giới cao hơn ở nam Nhóm tuổi 60-69 chiếm tỷ lệ cao nhất giới. Sự khác biệt nồng độ CT, TG, HDL-C có 45,5%nhóm tuổi dưới 60 chiếm 24,8% và ý nghĩa thống kê, p < 0,05. thấp nhất là từ 80 tuổi trở lên chiếm 3,3%. Chưa tìm thấy mối liên quan giữa các Bệnh nhân có độ tuổi trung bình là 65, 2. thành phần lipid máu và nhóm tuổi, p > 0,05. Trong đó, bệnh nhân lớn tuổi nhất là 87 tuổi, Chưa tìm thấy mối liên quan giữa các nhỏ tuổi nhất là 43. Nữ chiếm tỷ lệ cao gấp thành phần lipid máu và BMI. 1,9 lần nam. Đa số bệnh nhân là người già/ Có mối liên hệ giữa CT, LDL-C và hút thuốc mất sức lao động, chiếm tỷ lệ 58,7%. lá, sự khác biệt có ý nghĩa thống kê, p < 0,05. Đối tượng có trình độ cấp 1 chiếm tỷ lệ Chưa tìm thấy mối liên quan giữa các cao nhất với 41,3%, tiếp theo là cấp 2 và cấp 3 thành phần lipid máu và hoạt động thể lực, với tỷ lệ lần lượt là 22,3% và 15,7%. Mù chữ p > 0,05. chiếm tỷ lệ 11,6%. Gia đình của đối tượng Chưa tìm thấy mối liên quan giữa các có người mắc bệnh THA chiếm 50,4%, mắc thành phần lipid máu và tăng huyết áp, bệnh mạch vành 38,0%, mắc rối loạn lipid p > 0,05. máu 30,6% và tỷ lệ mắc ĐTĐ là 15,7%. Chưa tìm thấy mối liên quan giữa các Đối tượng mắc bệnh THA chiếm tỷ lệ cao thành phần lipid máu và đái tháo đường, 90,1%; ĐTĐ chiếm 30,6%. Tình trạng mắc cả p > 0,05. 49
  7. Tạp chí “Nội tiết và đái tháo đường” Số 59 - Năm 2022 5. KẾT LUẬN - Hướng dẫn bệnh nhân thực hiện biện Qua nghiên cứu cắt ngang mô tả, tiến cứu pháp thay đổi lối sống, chú ý tới những người với Tất cả bệnh nhân được chẩn đoán bệnh có hút thuốc lá. động mạch vành có rối loạn lipid máu điều trị tại Bệnh viện đa khoa tỉnh Tiền Giang từ TÀI LIỆU THAM KHẢO 02/2022 đến 09/2022. chúng tôi ghi nhận kết 1. Trương Quang Bình (2006), Sinh bệnh quả như sau: học xơ vữa động mạch, Bệnh động mạch 5.1. Đặc điểm rối loạn các thành phần vành trong thực hành lâm sàng, tr .13-47. lipid máu 2. Phạm Thanh Bình (2016), Nghiên cứu đặc - Rối loạn 3 chỉ số lipid máu chiếm tỷ lệ điểm lâm sàng, cận lâm sàng và đánh giá 43,8%; rối loạn 2 chỉ số chiếm 36,4%, rối kết quả điều trị vằng Rosuvastatin trong loạn 1 chỉ số chiếm 15,7% rối loạn cả 4 chỉ kiểm soát LDL-C ở bệnh nhân bệnh động số chiếm 4,1%. mạch vành tại Bệnh viện đa khoa Trung - Dạng rối loạn lipid máu chiếm tỷ lệ cao ương Cần Thơ, Luận án chuyên khoa cấp nhất là tăng LDL-C và tăng TG chiếm 62,8%; II, Trường Đại học Y Dược Cần Thơ. tăng LDL-C và CT chiếm 57%, tăng LDL-C 3. Bộ kế hoạch và đầu tư, Tổng cục thống kê và giảm HDL-C chiếm 14,9%, các dạng kết (2015), “Điều tra dân số và nhà ở giữa kì hợp còn lại chiếm tỷ lệ nhỏ. thời điểm 01/04/2014 ”, Hà Nội 09/2015. - Khi phân loại theo NCEP ATP III, kết 4. Huỳnh Trung Bình (2014), Nghiên cứu sự quả của chúng tôi cho thấy cholesterol ở mức biến đổi nồng độ LDL-C và hs-CRP ở độ tăng cao giới hạn chiếm 32,2% và tăng cao bệnh nhân đái tháo đường type 2 có rối chiếm 23,1%. Triglyceric tăng rất cao chiếm loạn lipid máu sau điều trị bằng ezetimibe/ 0,8%. LDL-C tăng cao chiếm 20,7%; tăng rất simvastatin, Luận án chuyên khoa cấp II, cao chiếm 5%. HDL-C mức cao chiếm 25,6% Trường Đại học Y Dược Cần Thơ. và thấp chiếm 5,8%. 5. Nguyễn Đức Công, Hồ Thượng Dũng, 5.2. Mối liên quan giữa rối loạn lipid Châu Văn Vinh, Ngô Thị Kim (2014), máu và một số yếu tố “Đặc điểm lâm sàng, cận lâm sàng và - Nồng độ CT, TG, LDL-C, HDL-C trung điều tri bệnh nhân có hội chứng vành cấp bình ở nữ giới cao hơn ở nam giới. Sự khác biệt nồng độ CT, TG, HDL-C có ý nghĩa tại bệnh viện Thống Nhất Thành phố Hồ thống kê, p = 0,001. Chí Minh từ 01.2013 đến 06.2013”, Y học - Giá trị trung bình của CT ở người hút Thành phố Hồ Chí Minh, 18(3), tr.26-29. thuốc lá 5,62 ± 1,10 cao hơn ở người không 6. Trương Thị Chiêu và Đặng Quang Tâm hút thuốc lá 4,77 ± 0,90, LDL-C ở nhóm (2011), “Nghiên cứu rối loạn Lipid máu không hút thuốc lá 3,19 ± 054 thấp hơn nhóm ở bệnh nhân tai biến mạch máu não giai có thuốc lá 3,61 ± 0,79, sự khác biệt có ý đoạn cấp tại BVĐKTƯ Cần Thơ”, Tạp nghĩa thống kê, p < 0,05. chí y học thực hành (783), số 9/2011. - Chưa tìm thấy mối liên quan giữa rối loạn 7. Tạ Mạnh Cường (2009), “Bệnh động các thành phần lipid máu và nhóm tuổi, chỉ số mạch vành”, Bệnh học tim mạch trực khối cơ thể, hoạt động thể lực, tăng huyết áp tuyến Việt Nam. và đái tháo đường. 8. Võ Thị Dễ và cộng sự (2011), “Khảo sát điều trị, tuân thủ điều trị rối loạn lipid 6. KIẾN NGHỊ máu ở bệnh nhân bệnh mạch vành tại Qua quá trình phân tích trên số liệu thu được, bệnh viện Chợ Rẫy và bệnh viện ĐHYD chúng tôi đưa ra một số kiến nghị sau đây: thành phố Hồ Chí Minh năm 2007-2008”, - Thường xuyên kiểm tra nồng độ lipid Tạp chí y học thực hành (751), số 2/2011, trong máu cho bệnh nhân bệnh mạch vành. tr18-21. 50
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
2=>2