intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Mối liên hệ giữa nồng độ magie máu và kết cục lâm sàng ở bệnh nhân điều trị tại ICU

Chia sẻ: ViChaeyoung ViChaeyoung | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:9

35
lượt xem
2
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Rối loạn magiê (Mg) máu là một bất thường điện giải quan trọng nhưng không được chẩn đoán ở bệnh nhân nặng. Có rất nhiều nghiên cứu cho thấy rối loạn Mg máu làm tăng tỷ lệ tử vong, thời gian thở máy và thời gian nằm viện ở bệnh nhân điều trị tại ICU. Bài viết trình bày khảo sát tỷ lệ rối loạn Mg máu và mối liên quan giữa nồng độ Mg máu và kết cục lâm sàng tại khoa ICU.

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Mối liên hệ giữa nồng độ magie máu và kết cục lâm sàng ở bệnh nhân điều trị tại ICU

  1. 257 MỐI LIÊN HỆ GIỮA NỒNG ĐỘ MAGIE MÁU VÀ KẾT CỤC LÂM SÀNG Ở BỆNH NHÂN ĐIỀU TRỊ TẠI ICU Phạm Ngọc Trung, Lê Hồ Tiến Phương, Nguyễn Hà Thục Vân TÓM TẮT Đặt vấn đề: Rối loạn magiê (Mg) máu là một bất thường điện giải quan trọng nhưng không được chẩn đoán ở bệnh nhân nặng. Có rất nhiều nghiên cứu cho thấy rối loạn Mg máu làm tăng tỷ lệ tử vong, thời gian thở máy và thời gian nằm viện ở bệnh nhân điều trị tại ICU. Mục tiêu: Khảo sát tỷ lệ rối loạn Mg máu và mối liên quan giữa nồng độ Mg máu và kết cục lâm sàng tại khoa ICU. Phương pháp nghiên cứu: Mô tả cắt ngang. Đối tượng nghiên cứu; Tất cả người lớn (18 tuổi) đã nhận vào điều trị tại Khoa ICU bệnh viện đa khoa trung tâm An Giang có xét nghiệm Mg máu lúc nhập viện. Kết quả: 192 trường hợp được đưa vào nghiên cứu. Tuổi trung bình 62 ± 18; 22.4% bệnh nhân có mức Mg máu hạ (1mmol/l) và 76.0% có mức Mg máu bình thường (0.7-1.0mmol/L). Tuổi, giới nam, và Charlson score không khác biệt ở 3 nhóm (p>0.05). Có sự khác biệt eGFR với nồng độ Mg với p0.05. Kết luận: Tỷ lệ bệnh nhân có rối loạn Mg máu là 73/119 (28%); trong đó thấp (1.0 mmol/L) là 30/192 (15.6%). Không có sự liên giữa nồng độ Mg máu với kết cục lâm sàng, thở máy và thời gian nằm viện ở bệnh nhân điều trị tại ICU. ASSOCIATION OF SERUM MAGNESIUM ON OUTCOMES IN PATIENTS ADMITTED TO THE INTENSIVE CARE UNIT ABTRACTS Background: Dismagnesemia is a major electrolyte abnormality but not diagnosed in severe patients. There are a number of studies that suggest that disorders of magnesium may increase mortality, duration of mechanical ventilation and hospital stay in patients in ICU. Objectives: To examine the prevalence of serum magnesium disturbances and the association between dismagnesemia and outcomes at the ICU. Methods: Description of cross section. Subjects; All adults (18 years old) have been admitted to the ICU at An Giang General Hospital having serum magnesium test at admitted. Results: 192 cases were included in the study. Mean age 62 ± 18; 22.4% of
  2. 258 patients had hypomagnesemia ( 1mmol / l) and 76.0% of normal Mg levels (0.7-1.0mmol / L). Age, male, and Charlson score were not significantly different in 3 groups (p> 0.05). There was a difference in eGFR with Mg concentration, p 0.05. Conclusion: The prevalence of patients with dismagnesemia was 73/119 (28%); Low ( 1.0 mmol / L) was 30/192 (15.6%). There was no association between dismagnesemia with clinical outcomes, mechanical ventilation and hospital stay in patients treated at the ICU. ĐẶT VẤN ĐỀ: Magnesium (Mg) là một trong những cation nội bào chiếm ưu thế. Nó như một chất xúc tác cho hơn 300 phản ứng nội bào và có nhiều chức năng trong sản xuất năng lượng, điều hòa canxi nội bào, tổng hợp protein và sự thoái hóa, và sự phóng thích các chất dẫn truyền thần kinh. Ion Mg2 + quan trọng đối với việc điều chỉnh sự vận chuyển các ion [Na+] và [K+] qua màng tế bào, bao gồm cả màng các tế bào cơ tim và tế bào cơ trơn của mạch máu. Ion [Mg2+] kích hoạt bơm [Na+]-[K+]-ATPase là bơm đóng một vai trò quan trọng trong việc điều chỉnh sự vận chuyển [Na+ - K+]. Các bằng chứng hiện nay cho thấy magné [Mg2+] là rất quan trọng trong việc kiểm soát trương lực tiểu động mạch và kiểm soát huyết áp, chủ yếu thông qua việc điều chỉnh các bộ trao đổi ion [Mg2+ - Ca2+] trên màng tế bào mạch máu. Cân bằng Mg thích hợp đã được báo cáo để giảm nguy cơ viêm, đái tháo đường, ung thư đại trực tràng, đột quỵ, và các biến cố tim mạch. Các nghiên cứu đã phát hiện ra rằng giảm Mg máu ở bệnh nhân suy tim, những bệnh nhân nặng và gần đây là những bệnh nhân đang chạy thận có tỷ lệ tử vong cao. Một phân tích meta gần đây cho thấy với giảm mỗi 0,49 mg / dL (0,2 mmol/L) Mg huyết thanh, làm tăng 30% các bệnh tim mạch. MỤC TIÊU CỦA ĐỀ TÀI: - Khảo sát tỷ lệ rối loạn Mg máu tại khoa ICU - Tìm mối liên quan giữa nồng độ Mg máu và kết cục lâm sàng
  3. 259 PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU: 1. Thiết kế nghiên cứu: mô tả cắt ngang 2. Thời gian: 06 tháng (tháng 3 đến tháng 8 năm 2018) 3. Bệnh nhân nghiên cứu: Tất cả người lớn (18 tuổi) đã nhận vào điều trị tại Khoa ICU bệnh viện đa khoa trung tâm An Giang có xét nghiệm Mg máu lúc nhập viện. - Tiêu chí loại trừ: Bệnh nhân không được đo Mg máu lúc nhập viện, bệnh nhân không đồng ý nghiên cứu 4. Đo lường các biến - Đặc điểm chung: Họ - tên, tuổi, giới, mã bệnh nhân - Các chỉ số lâm sàng: thời gian nằm viện, nghiện rượu, bệnh kèm, thở máy - Các chỉ số cận lâm sàng: Mg, Ca, K, Albumin máu, eGFR (ĐLCT ) - Kết cục: tốt (ra viện, về đỡ giảm), xấu (tử vong, nặng về, về không đổi) - Chẩn đoán sau cùng theo ICD10 - Thang điểm Charlson Một số định nghĩa: - Mức Mg lúc nhập viện được định nghĩa là nồng độ Mg huyết thanh trong vòng 24 giờ sau khi nhập viện. - Đối với bệnh nhân nhập viện nhiều lần, dữ liệu từ lần nhập viện đầu tiên được sử dụng để phân tích. - Thang điểm Charlson được tính cho mỗi bệnh nhân tại thời điểm nhập viện để đánh giá bệnh kết hợp: + Tuổi :
  4. 260 + Suy tim, NMCT, COPD, bệnh lý mạch máu ngoại biên, đột quy não, liệt ½ người, lú lẫn, bệnh mô liên kết, bệnh dạ dày: +1 mỗi bệnh. - Định nghĩa một số bệnh: Suy thận (ĐLCT), ĐTĐ, tim mạch, nội tiết, huyết học, K, nhiễm trùng, hô hấp, tiêu hóa, chấn thương, ngộ độc, khác... 5. Phân tích và xử lý số liệu: Các biến liên tục được báo cáo là ± trung bình ± SD cho dữ liệu phân bố chuẩn hoặc trung vị cho dữ liệu phân bố không chuẩn. Biến phân loại được báo cáo theo số và tỷ lệ phần trăm. Mức Mg máu lúc nhập viện được chia làm 3 nhóm: thấp 1.0mmol/. Các đặc điểm ban đầu được so sánh giữa các nhóm sử dụng phân tích sự biến thiên của các biến liên tục và kiểm định χ2 đối với các biến phân loại. Tỷ lệ tử vong được tính bằng tỷ lệ bệnh nhân tử vong trong tổng số bệnh nhân. Phân tích hồi quy logistic và phân tích hồi quy tuyến tính đa biến đã được thực hiện để đánh giá mối liên quan giữa các mức độ Mg và kết cục lâm sàng bao gồm tỷ lệ tử vong ở bệnh viện, thời gian nằm viện (LOS) và thở máy. Tỷ số Odds và KTC 95% đã được báo cáo. Một 2-tailed p 0.05 Giới Nam (n=77) 17 (39.5%) 46 (38.7%) 14 (46.7%) >0.05 Charlson score 4±2.36 (0-10) 3.89±2.09 (0-11) 4.1±2.8 (0-11) >0.05 eGFR (ĐLCT ) 65.9±56.9 52.3±29.7 30.4±22.9 0.05
  5. 261 ĐTĐ (42) 13 (30.2%) 22 (18.5%) 7 (23.3%) >0.05 Bệnh tim mạch (106) 18 (41.9%) 69 (58%) 19 (63.3%) >0.05 Bệnh huyết học, ung 7 (16.3%) 12 (10.1%) 3 (10%) >0.05 thư (22) Nhiễm trùng (66) 21 (48.8%) 32 (26.9%) 13 (43.3%) 0.05 Hô hấp (87) 23 (53.5%) 50 (42%) 14 (46.7%) >0.05 Tiêu hóa (49) 18 (41.9%) 25 (21%) 6 (20%) 0.05 Ngộ độc (5) 0 (0%) 5 (4.2%) 0 (0%) >0.05 Khác (74) 13 (30.2%) 48 (40.3%) 13 (43.3%) >0.05 Bổ sung Mg trước 42.5±21mmol 43.6±19.5 mmol 90 mmol >0.05 nhập viện (n=24) (n=12) (n=11) (n=1) Kali lúc nhập viện 3.5±0.7 3.8±0.8 4.9±1.4 >0.05 (mEq/L) Albumin lúc nhập viện 27.6±9.1 24±8.3 24±1.9 >0.05 (g/dL) Calci ion hóa (mg/dL) 1.03±0.1 1.07±0.08 1.07±0.1 0.05) - Có sự khác biệt về độ lọc cầu thận với nồng độ Mg (p0.05
  6. 262 Thời gian nằm viện (Mean) 3.12±5.6 3.9±7.1 3.0±5.4 >0.05 Nhận xét: - Không có mối liên quan giữa nồng độ Mg máu và kết cục (p>0.05) - Không khác biệt thở máy và thời gian nằm viện ở 3 nhóm (p>0.05). BÀN LUẬN: Từ tháng 3 đến tháng 8 năm 2018, có 192 trường điều trị tại Khoa ICU bệnh viện đa khoa trung tâm An Giang đủ điều kiện và được đưa vào nghiên cứu. Nữ chiếm tỷ lệ 60% (115/195). Tuổi trung bình 62 ± 18 (min 16 – max 96); không có sự khác biệt với nồng độ Mg máu theo tuổi, p>0.05. Có 22.4% bệnh nhân có mức Mg máu hạ (1mmol/l) và 76.0% có mức Mg máu bình thường (0.7-1.0mmol/L). Trong các nghiên cứu trước đây, tình trạng hạ Mg máu chỉ chiếm khoảng 10% số bệnh nhân nằm viện, chủ yếu là ở các bệnh nhân nặng, suy tim hoặc rối loạn điện giải, tăng Mg máu thì không phổ biến [2], [3], [10], [11]. Không có sự khác biệt giữa nồng độ Mg máu và thang điểm Charlson score (p>0.05). Tuy nhiên có sự khác biệt nồng độ Mg máu và độ lọc cầu thận; ở những bệnh nhân tăng Mg máu, mức lọc cầu thận giảm còn 30.4 ± 22.9 ml/phút/1,73m2, và Mg máu bình thường, hạ lần lượt là 52.3±29.7, 65.9±56.9 ml/phút/1,73m2 da, với p
  7. 263 khi đó, đã có nhiều nghiên cứu, các phân tích cho thấy cân bằng Mg thích hợp đã được báo cáo để giảm nguy cơ viêm, đái tháo đường, ung thư đại trực tràng, đột quỵ, và các biến cố tim mạch. Ngoài vai trò điều hòa quan trọng của Mg trong nhiều phản ứng nội bào đã được biết trước đây, Mg được tìm thấy trong điều hòa vận chuyển, trao đổi canxi trong nội bào thông qua các kênh thụ thể ryanodine (RyR). Mg ức chế sự phóng thích canxi qua mạng lưới sarcoplasma qua trung gian RyR bằng cách cạnh tranh thụ thể với canxi, bằng các liên kết với các điểm ức chế cation hóa trị 2 không chọn lọc. Có lẽ do rối loạn chức năng điều hòa canxi, tình trạng hạ Mg máu làm cho bệnh nhân rối loạn nhịp tim và đột tử, trong khi sự tăng Mg máu làm suy yếu hoạt động co bóp của tim. Tăng Mg làm tăng nguy cơ tử vong và kết cục lâm sàng xấu đi trong các chẩn đoán nhập viện. HẠN CHẾ ĐỀ TÀI: cỡ mẫu nhỏ, số lượng bệnh có kết cục xấu ít (26%), không đánh giá độ nặng như Apache II, SOFA, dùng Charlson score chưa đủ nói lên yếu tố nặng khi nằm ở ICU. KẾT LUẬN -Tỷ lệ bệnh nhân có rối loạn Mg máu là 73/119 (28%); trong đó bình thường (0.7-1.0 mmol/L) 119/192 (62%), thấp (1.0 mmol/L) là 30/192 (15.6%). - Không có sự liên giữa rối loạn Mg máu và kết cục lâm sàng ở bệnh nhân điều trị tại ICU. Cần nghiên cứu thêm với cỡ mẫu lớn hơn và số liệu chuẩn hơn.
  8. 264 Tài liệu tham khảo 1. S.C. Larsson, N. Orsini, A. Wolk (2012), Dietary magnesium intake and risk of stroke: a meta-analysis of prospective studies, Am J Clin Nutr, 95 (2) (2012), pp. 362-366 2. X. Qu, F. Jin, Y. Hao, et al (2017). Magnesium and the risk of cardiovascular events: a meta-analysis of prospective cohort studies, PLoS One, 8 (3) (2013), p. e57720 3. M. Safavi, A. Honarmand (2007), Admission hypomagnesemia—impact on mortality or morbidity in critically ill patients, Middle East J Anaesthesiol, 19 (3) (2007), pp. 645-660. 4. Charles BS1, Menon I2, Girish TS3, Cherian AM (2016). Hypomagnesemia in the ICU - Does Correction Matter? J Assoc Physicians India. 2016 Nov;64(11):15-19. 5. Jiang P1, Lv Q, Lai T, Xu F (2017). Does Hypomagnesemia Impact on the Outcome of Patients Admitted to the Intensive Care Unit? A Systematic Review and Meta-Analysis. Shock. 2017 Mar;47(3):288-295. doi: 10.1097/ SHK. 00769. 6. Kieboom BC1, Niemeijer MN2, Leening MJ3, van den Berg ME4, Franco OH2, Deckers JW5, Hofman A6, Zietse R7, Stricker BH1, Hoorn EJ (2016). Serum Magnesium and the Risk of Death From Coronary Heart Disease and Sudden Cardiac Death. J Am Heart Assoc. 2016 Jan 22;5(1). pii: e002707. doi: 10.1161/JAHA.115.002707. 7. C.S. Limaye, V.A. Londhey, M.Y. Nadkart, N.E. Borges (2011), Hypomagnesemia in critically ill medical patients, J Assoc Physicians India, 59 (2011), pp. 19-22.
  9. 265 8. A.M. Khan, S.A. Lubitz, L.M. Sullivan, et al (2013). Low serum magnesium and the development of atrial fibrillation in the community: the Framingham Heart Study, Circulation, 127 (1) (2013), pp. 33-38. 9. Limaye CS1, Londhey VA, Nadkart MY, Borges NE. Hypomagnesemia in critically ill medical patients. J Assoc Physicians India. 2011 Jan;59:19-22. 10. Safavi M1, Honarmand A (2007). Admission hypomagnesemia-impact on mortality or morbidity in critically ill patients.Middle East J Anaesthesiol. 2007 Oct;19(3):645-60. 11. T. Reffelmann, M. Dörr, T. Ittermann, et al (2010). Low serum magnesium concentrations predict increase in left ventricular mass over 5 years independently of common cardiovascular risk factors, therosclerosis, 213 (2) (2010), pp. 563-569. 12. T. Ohira, J.M. Peacock, H. Iso, L.E. Chambless, W.D. Rosamond, A.R. Fols om Serum and dietary magnesium and risk of ischemic stroke: the Atherosclerosis Risk in Communities Study, Am J Epidemiol, 169 (12) (2009), pp. 1437-1444 13. N.E. Saris, E. Mervaala, H. Karppanen, J.A. Khawaja, A. Lewenstam (2000) Magnesium: an update on physiological, clinical and analytical aspects, Clin Chim Acta, 294 (1-2) (2000), pp. 1-26. 14. Velissaris D1, Karamouzos V1, Pierrakos C2, Aretha D3, Karanikolas M (2015), Hypomagnesemia in Critically Ill Sepsis Patients. Clin Med Res. 2015 Dec;7(12):911-8. doi: 10.14740/jocmr2351w. Epub 2015 Oct 23.
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
2=>2