intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Mối liên quan của các yếu tố mô bệnh học trong ung thư đại trực tràng tại Bệnh viện Hữu nghị Đa khoa Nghệ An

Chia sẻ: _ _ | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:7

31
lượt xem
2
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Khảo sát mối liên quan của các yếu tố mô bệnh học trong ung thư biểu mô đại trực tràng. Đối tượng và phương pháp: Nghiên cứu mô tả cắt ngang tiến hành trên 52 bệnh nhân làm xét nghiệm giải phẫu bệnh, có tiêu bản là ung thư đại trực tràng và kết quả xét nghiệm mô bệnh học là ung thư biểu mô đại trực tràng tại khoa Giải phẫu bệnh - Bệnh viện Hữu Nghị Đa khoa Nghệ An trong thời gian từ tháng 1/2019 đến tháng 09/2019.

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Mối liên quan của các yếu tố mô bệnh học trong ung thư đại trực tràng tại Bệnh viện Hữu nghị Đa khoa Nghệ An

  1. TẠP CHÍ Y HỌC VIỆT NAM TẬP 503 - THÁNG 6 - SỐ ĐẶC BIỆT – PHẦN 2 - 2021 MỐI LIÊN QUAN CỦA CÁC YẾU TỐ MÔ BỆNH HỌC TRONG UNG THƯ ĐẠI TRỰC TRÀNG TẠI BỆNH VIỆN HỮU NGHỊ ĐA KHOA NGHỆ AN Trần Thị Thúy Hà1, Tăng Xuân Hải2 TÓM TẮT 51 histopathological factors in colorectal carcinoma. Mục tiêu: Khảo sát mối liên quan của các Methods: A cross-sectional descriptive study yếu tố mô bệnh học trong ung thư biểu mô đại conducted on 52 patients who done undergoing trực tràng. Đối tượng và phương pháp: Nghiên pathological tests with colorectal cancer cứu mô tả cắt ngang tiến hành trên 52 bệnh nhân standardized and were diagnosed with làm xét nghiệm giải phẫu bệnh, có tiêu bản là histopathological results of colorectal carcinoma ung thư đại trực tràng và kết quả xét nghiệm mô at the Department of Pathology - Huu Nghi Nghe bệnh học là ung thư biểu mô đại trực tràng tại An General Hospital from January 2019 to khoa Giải phẫu bệnh - Bệnh viện Hữu Nghị Đa September 2019. Results: There was a khoa Nghệ An trong thời gian từ tháng 1/2019 relationship between dirty necrosis and tumor đến tháng 09/2019. Kết quả: Có mối liên quan invasion, dirty necrosis rate was 25%. Medium giữa hoại tử bẩn và độ xâm lấn của khối u, tỷ lệ differentiation histology accounted for the hoại tử bẩn là 25%. Độ mô học biệt hóa vừa highest rate of 93.7%; T3 invasion has 20 cases, chiếm tỷ lệ cao nhất 93,7 %; độ xâm lấn T3 có accounting for the highest rate of 38.5%. 20 trường hợp chiếm tỷ lệ cao nhất 38,5%. Sự Intravascular infiltration is associated with tumor nhập nhập mạch có mối liên quan với độ xâm lấn invasion and metastasis. There is a relationship và tình trạng di căn hạch của khối u. Có mối liên between macroscopic features and tumor quan giữa đặc điểm đại thể và vị trí khối u, u location, papilloma in left colon is 22.7%, right dạng sùi ở đại tràng trái là 22,7%, đại tràng phải colon is 9.1%. là 9,1%. Keywords: relationships, histopathology, Từ khóa: mối liên quan, mô bệnh học, ung colorectal cancer thư đại trực tràng I. ĐẶT VẤN ĐỀ SUMMARY Ung thư đại trực tràng (UTĐTT) là ung RELATIONSHIP OF thư phổ biến thứ ba sau ung thư phổi và ung HISTOPATHOLOGICAL FACTORS thư vú với gần 1,4 triệu trường hợp mới mắc IN COLORECTAL CARCINOMA trong năm 2012. Tỉ lệ mắc bệnh giữa các Objective: To investigate the relationship of vùng miền, các châu lục có sự khác nhau. Theo thống kê của Bệnh viện K Hà Nội, tỉ lệ 1 Trường Đại học Y Dược Hải Phòng mắc ung thư đại trực tràng là 9% tổng số 2 Bệnh viện Sản nhi Nghệ An bệnh nhân ung thư nói chung[1]. Típ mô Chịu trách nhiệm chính: Trần Thị Thúy Hà học, độ mô học cũng như giai đoạn u là các Email: tttha@hpmu.edu.vn yếu tố quan trọng phục vụ cho điều trị và Ngày nhận bài: 20.3.2021 tiên lượng bệnh nhân ung thư đại trực tràng. Ngày phản biện khoa học: 15.4.2021 Gần đây nhất Tổ chức Y tế thế giới (World Ngày duyệt bài: 31.5.2021 347
  2. CÔNG TRÌNH NGHIÊN CỨU KHOA HỌC TRƯỜNG ĐẠI HỌC Y DƯỢC HẢI PHÒNG Health Organization – WHO) đã đưa ra bảng 2.2. Thiết kế nghiên cứu phân loại mô bệnh học ung thư đại trực tràng Nghiên cứu mô tả cắt ngang năm 2010 có bổ sung một số típ mô học mới Cỡ mẫu nghiên cứu được chọn theo có ý nghĩa cho việc tiên lượng bệnh nhân phương pháp lấy mẫu toàn bộ, chọn mẫu có như ung thư biểu mô vi nhú, ung thư biểu chủ đích. Cỡ mẫu trong nghiên cứu của mô tuyến răng cưa [3]. Ngày nay các nhà chúng tôi là tất cả các trường hợp đã được nghiên cứu đang đi sâu vào nghiên cứu bệnh phẫu thuật và các tiêu bản kết quả xét học phân tử và gen để tìm ra các yếu tố tiên nghiệm mô bệnh học là ung thư biểu mô đại lượng khác liên quan đến kết quả lâm sàng trực tràng. cũng như tìm ra một thế hệ mới các thuốc 2.3. Kỹ thuật thu thập số liệu điều trị ung thư có khả năng tác động chính - Thu thập thông tin hồ sơ về tuổi, giới, xác tới các đích tiềm năng trong tế bào ung vị trí u thư đó là liệu pháp điều trị nhắm trúng đích. - Mô tả và nhận xét đại thể bệnh phẩm Ở Việt Nam, tuy đã có nhiều đề tài nghiên phẫu thuật cứu về ung thư đại trực tràng, song hầu hết - Xét nghiệm mô bệnh học tập trung ở lĩnh vực lâm sàng mà có rất ít các - Xét nghiệm mô bệnh học để khẳng định đề tài nghiên cứu việc xếp giai đoạn của ung chẩn đoán ung thư biểu mô đại trực tràng thư đại trực tràng (UTĐTT) được dựa trên theo tiêu chuẩn phân loại của WHO năm phẫu thuật/mô bệnh học, do đó việc chẩn 2010. đoán chính xác các typ mô bệnh học ung thư - Bệnh phẩm sau phẫu thuật được cố định biểu mô (UTBM) về mặt vi thể cũng như tìm trong formon trung tính 10%, trong vòng 48 hiểu mối liên quan của các yếu tố mô bệnh giờ; sau đó bệnh phẩm được pha, đúc và cắt học trong ung thư biểu mô đại trực tràng có ý mảnh, nhuộm theo phương pháp HE và PAS nghĩa quan trọng trong việc lựa chọn phương thường quy. pháp điều trị và đánh giá tiên lượng bệnh. - Các tiêu bản được đọc trên kính hiển vi Mục tiêu nghiên cứu: Khảo sát mối liên quan quang học độ phóng đại 40, 100, 200, 400 của các yếu tố mô bệnh học trong ung thư lần, dưới sự giúp đỡ của các bác sỹ trong biểu mô đại trực tràng. khoa Giải phẫu bệnh có kinh nghiệm và II. ĐỐI TƯỢNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU được kiểm lại bởi bác sỹ trưởng khoa Giải 2.1. Đối tượng nghiên cứu phẫu bệnh và giáo sư Tờ - Bệnh viện K Tất cả các bệnh nhân làm xét nghiệm giải Trung Ương. phẫu bệnh, có tiêu bản là ung thư đại trực 2.4. Đạo đức nghiên cứu: Nghiên cứu tràng và kết quả xét nghiệm mô bệnh học là được bệnh viện thông qua và cho phép ung thư biểu mô đại trực tràng tại khoa Giải nghiên cứu nhằm đảm bảo tính khoa học và phẫu bệnh - Bệnh viện Hữu Nghị Đa khoa tính khả thi của đề tài nghiên cứu. Nghiên Nghệ An trong thời gian từ tháng 1/2019 đến cứu chỉ nhằm nâng cao chất lượng chẩn đoán tháng 09/2019. Còn tiêu bản lưu trữ, đảm và điều trị, phục vụ công tác khám và điều trị bảo chất lượng để chẩn đoán. Còn khối nến sức khỏe cho nhân dân. Các thông tin cá có đủ bệnh phẩm để xét nghiệm chẩn đoán nhân của bệnh nhân được giữ bí mật. mô bệnh học. 348
  3. TẠP CHÍ Y HỌC VIỆT NAM TẬP 503 - THÁNG 6 - SỐ ĐẶC BIỆT – PHẦN 2 - 2021 III. KẾT QUẢ Bảng 1. Mối liên quan giữa đặc điểm đại thể và vị trí u Vị trí ĐT phải ĐT trái Trực tràng (n = 7) (n = 18 ) (n = 27) p Đại thể n % n % n % Sùi (n= 22) 2 9,1 5 22,7 15 68,2 Loét (n= 20) 3 15 10 50 7 35 0,145 Vòng nhẫn (n= 5) 1 20 3 60 1 20 Thâm nhiễm (n=5) 1 20 0 0 4 80 ĐT: Đại tràng Trong các bệnh nhân có u dạng sùi, u ở trực tràng chiếm 68,2 % hơn ở đại tràng trái là 22,7%; ngược lại trong các u dạng loét và dạng vòng nhẫn thì u ở đại tràng trái chiếm tỷ lệ cao hơn ở trực tràng (50% so với 35% và 60% so với 20%). Sự khác biệt này không có ý nghĩa thống kê với p > 0,05. Bảng 2. Mối liên quan giữa đặc điểm đại thể và vị thể Vi thể UTBM tuyến UTBM tuyến OR p thường (n = 47) nhầy (n = 5) (95%CI) (2) Đại thể n % n % Sùi (n= 22) 21 44,7 1 20 Loét (n= 20) 17 36,2 3 60 16,1 0,48 Vòng nhẫn (n= 5) 5 10,6 0 0 (1,9 – 135,4) Thâm nhiễm (n=5) 4 8,5 1 20 UTBM: Ung thư biểu mô UTBM tuyến thông thường chiếm chủ yếu trong số ca nghiên cứu gặp nhiều nhất tổn thương dạng sùi và dạng loét chiếm 80,9%, dạng vòng nhẫn và dạng thâm nhiễm ít gặp hơn chiếm 19,1%. Còn UTBM tuyến nhầy thường gặp nhiều nhất ở thể loét chiếm 60% (3/5 trường hợp) Bảng 3. Mối liên quan giữa xâm nhập mạch (XNM) và độ biệt hóa XNM Có (n=14) Không (n=34) OR p ĐBH n % n % (95%CI) (2) Vừa (n = 45) 14 31,3 31 68,9 3,2 0,44 Kém (n = 3) 0 0 3 100 (0,2 – 66,5) XNM: Xâm nhập mạch; ĐBH: Độ biệt hóa Ở nhóm bệnh nhân có biệt hóa vừa và có xâm nhập mạch tỷ lệ 31,3% thấp hơn ở nhóm không có xâm nhập mạch với 68,9%. 349
  4. CÔNG TRÌNH NGHIÊN CỨU KHOA HỌC TRƯỜNG ĐẠI HỌC Y DƯỢC HẢI PHÒNG Bảng 4. Mối liên quan giữa xâm nhập thần kinh (XNTK) và độ biệt hóa XNM Có (n=11) Không (n=37) OR p ĐBH n % n % (95% CI) (2) Cao (n = 0) 0 0 0 0 0,14 Vừa (n = 45) 10 90,9 35 94,6 0,06 (0,1 – 1,7) Kém (n = 3) 2 9,1 1 5,4 XNM: Xâm nhập mạch ĐBH: Độ biệt hóa Ở nhóm bệnh nhân có xâm nhập thần kinh, độ biệt hóa kém chiếm tỷ lệ 66,7% cao hơn ở nhóm không có xâm nhập thần kinh 33,3%. Sự khác biệt không có ý nghĩa thống kê với p = 0,06 Bảng 5. Mối liên quan giữa xâm nhập mạch (XNM) và độ xâm lấn (ĐXL) XNM OR p Có (n = 16) Không (n = 36) (95% CI) (2) ĐXL n % n % T1 (n = 0) 0 0 0 0 0,08 T2 (n = 13) 0 0 13 36,1 0,001 (0,02 – 0,39) T3 (n = 20) 3 18,8 17 47,2 T4 (n = 19) 13 81,2 6 16,7 XNM: Xâm nhập mạch; ĐBH: Độ biệt hóa Độ xâm lấn của khối u càng cao thì tỷ lệ xâm nhập mạch càng lớn. Sự khác biệt có ý nghĩa thống kê với p < 0,001. Bảng 6. Mối liên quan giữa xâm nhập thần kinh (XNTK) và độ xâm lấn (ĐXL) XNTK Có (n = 12) Không(n = 40) OR p n % n % (95% CI) (2) ĐXL T1 (n = 0) 0 0 0 0 T2 (n = 13) 0 0 13 32,5 0,03 ( 0,01 – 0,35) 0,001 T3 (n = 20) 1 8,3 19 47,5 T4 (n = 19) 11 91,7 8 20 XNTK: Xâm nhập thần kinh; ĐXL: Độ xâm lấn Các số liệu trên cho thấy khối u có độ xâm lấn càng cao thì tỷ lệ xâm nhập thần kinh càng cao. Sự khác biệt có ý nghĩa thống kê (p < 0,001). Bảng 7. Mối liên quan giữa xâm nhập mạch (XNM) và tình trạng di căn hạch XNM Có (n = 16) Không (n = 36) OR p Di căn hạch n % n % (95% CI) (2) N0 (n = 27) 1 6,2 26 72,2 0,03 N1 (n = 16) 8 50 8 22,2 0,001 (0,003 – 0,22) N2 (n = 9) 7 43,8 2 5,7 XNM: Xâm nhập mạch 350
  5. TẠP CHÍ Y HỌC VIỆT NAM TẬP 503 - THÁNG 6 - SỐ ĐẶC BIỆT – PHẦN 2 - 2021 Tỷ lệ di căn hạch ở nhóm bệnh nhân có xâm nhập mạch cao hơn ở nhóm bệnh nhân không có xâm nhập mạch (93,8% so với 27,9%). Sự khác biệt có ý nghĩa thống kê với p < 0,001. Bảng 8. Mối liên quan giữa xâm nhập thần kinh và di căn hạch XNTK Có (n = 12) Không (n = 40) OR p DCH n % n % (95% CI) (2) N0 (n = 27) 0 0 27 67,5 0,02 N1 (n = 16) 8 66,7 8 20 0,001 (0,001 – 0,36) N2 (n = 9) 4 33,3 5 12,5 XNTK: Xâm nhập thần kinh DCH: Di căn hạch Trong các bệnh nhân có xâm nhập thần kinh, số lượng bệnh nhân có di căn hạch chiếm tỷ lệ cao 100%. Tỷ lệ này ở nhóm bệnh nhân không có xâm nhập thần kinh là 32,5%, sự khác biệt có ý nghĩa thống kê (p < 0,001). Bảng 9. Mối liên quan giữa hoại tử bẩn và độ xâm lấn Hoại tử Có (n = 13) Không (n = 39) OR p ĐXL n % n % (95% CI) (2) T1 ( n = 0) 0 0 0 0 T2 ( n = 13) 0 0 13 33,3 0,73 0,04 T3 ( n = 20 ) 6 46,2 14 35,9 (0,19 – 2,79) T4 ( n = 19 ) 7 53,8 12 30,8 ĐXL: Độ xâm lấn Tỷ lệ hoại tử bẩn chiếm chủ yếu ở nhóm bệnh nhân T3, T4. Tỷ lệ bệnh nhân có độ xâm lấn T3, T4 ở nhóm có hoại tử bẩn cao hơn nhóm không có hoại tử bẩn. Sự khác biệt có ý nghĩa thống kê với p = 0,04. IV. BÀN LUẬN trái cũng cao hơn ở đại tràng phải. Đặc điểm Ung thư đại trực tràng tại các vị trí khác giải phẫu góp phần giải thích điều này. nhau có đặc điểm bất thường gen khác nhau. Đường kính của đại tràng trái nhỏ hơn đại Ung thư đại tràng phải thường liên quan đến tràng phải làm u phát triển ra phía bên ngoài MSI, trong khi ung thư đại tràng trái thường và gây thâm nhiễm thành đại tràng. Đại tràng liên quan đến bất thường nhiễm sắc thể. Sự phải có nguồn gốc từ đoạn giữa ruột phôi có khác biệt này có thể liên quan đến đặc điểm chức năng hấp thu nước, thường phân còn phôi thai học và sinh lý chuyển hóa khác lỏng, u ở vị trí này ít gây triệu chứng như táo nhau, dẫn đến khác nhau về hình thái. bón và do đó thường khó phát hiện sớm. Đại Nghiên cứu của chúng tôi cho thấy trong các tràng trái có nguồn gốc từ đoạn cuối ruột bệnh nhân có u dạng sùi, tỷ lệ u ở vị trí đại phôi có chức năng lưu giữ phân, u thường tràng phải là 9,1%, thấp hơn ở đại tràng trái gây táo bón, đi ngoài ra máu nên dễ phát là 22,7% và trong nhóm bệnh nhân có u dạng hiện [4]. loét và dạng vòng nhẫn thì tỷ lệ u ở đại tràng 351
  6. CÔNG TRÌNH NGHIÊN CỨU KHOA HỌC TRƯỜNG ĐẠI HỌC Y DƯỢC HẢI PHÒNG Sự xâm nhập của tế bào u vào mạch máu căn hạch (p < 0,001). Tỷ lệ bệnh nhân có độ hay mạch bạch huyết là bước quyết định cho mô học kém biệt hóa ở nhóm bệnh nhân có quá trình di căn. Hội giải phẫu bệnh Hoa Kỳ xâm nhập thần kinh là 9,1% cao hơn ở nhóm đã đưa xâm nhập mạch là yếu tố cần thiết bệnh nhân không có xâm nhập thần kinh phải đánh giá trên các mảnh cắt mô bệnh học (9%). Độ xâm lấn càng cao thì tỷ lệ xâm thường quy [2]. Nghiên cứu của chúng tôi nhập thần kinh càng cao. Tỷ lệ xâm nhập nhận thấy sự xâm nhập mạch có liên quan độ thần kinh ở nhóm bệnh nhân có độ xâm lấn xâm lấn và tình trạng di căn hạch của khối u T1, T2, T3, T4 lần lượt là 0%, 0%, 8,3% và (p < 0,001). Số bệnh nhân có mô học vừa 91,7%. Tỷ lệ di căn hạch ở nhóm bệnh nhân biệt hóa ở nhóm bệnh nhân có xâm nhập có xâm nhập thần kinh cao hơn ở nhóm bệnh mạch là 31,2 % thấp hơn ở nhóm bệnh nhân nhân không có xâm nhập thần kinh . Nghiên không có xâm nhập mạch (9,8%). Tỷ lệ xâm cứu của Liebig và cộng sự trên 269 bệnh nhập mạch ở các nhóm bệnh nhân có độ xâm nhân ung thư đại trực tràng cũng cho thấy lấn T1, T2, T3, T4 lần lượt là 0%, 0%, xâm nhập thần kinh có liên quan với độ biệt 18,8% và 81,2%. Tỷ lệ di căn hạch ở nhóm hóa và giai đoạn bệnh của khối u (p < 0,001) bệnh nhân có xâm nhập mạch cao hơn ở [5]. Nghiên cứu của Huh và Lopes và cộng nhóm bệnh nhân không có xâm nhập mạch sự cho thấy xâm nhập thần kinh có liên quan (93,8% so với 27,9%). Kết quả nghiên cứu với độ biệt hóa và tình trạng di căn hạch [6] của Betge và cộng sự cũng cho thấy xâm Hoại tử bẩn là các yếu tố chưa được đánh nhập mạch có mối liên quan với độ biệt hóa, giá trong giải phẫu bệnh thường quy nhưng độ xâm lấn và tình trạng di căn hạch [2]. nhiều nghiên cứu đã chứng minh chúng có Nghiên cứu của Huh và Lopes cho thấy tỷ lệ giá trị tiên lượng độc lập trong ung thư biểu xâm nhập mạch cao tìm thấy ở các bệnh mô đại trực tràng. Nghiên cứu của chúng tôi nhân có độ biệt hóa kém và số lượng hạch di cho thấy có mối liên quan giữa hoại tử bẩn căn nhiều nhưng không thấy có mối liên với độ xâm lấn. Tỷ lệ hoại tử bẩn chiếm chủ quan với độ xâm lấn [6]. yếu ở các bệnh nhân có độ xâm lấn T3, T4. Xâm nhập thần kinh là một đặc điểm Tỷ lệ bệnh nhân có độ xâm lấn T3, T4 trong bệnh học có ý nghĩa tiên lượng mạnh trong nhóm bệnh nhân có hoại tử bẩn cao hơn ung thư biểu mô đại trực tràng. Tác động tiên nhóm không có hoại tử bẩn (p < 0,05). lượng của xâm nhập thần kinh cũng tương tự Nghiên cứu của Richards và Pollheimer đều như các yếu tố tiên lượng khác như độ xâm cho thấy có mối liên quan giữa hoại tử bẩn lấn, di căn hạch, xâm nhập mạch, độ biệt và độ xâm lấn (p < 0,001) [7]. hóa. Do đó xâm nhập thần kinh nên được xem như yếu tố cần được đánh giá trong V. KẾT LUẬN phiếu kết quả giải phẫu bệnh thường quy. Có mối liên quan giữa hoại tử bẩn và độ Kết quả nghiên cứu của chúng tôi cho thấy xâm lấn của khối u, tỷ lệ hoại tử bẩn là 25%. xâm nhập thần kinh có liên quan với độ biệt Độ mô học biệt hóa vừa chiếm tỷ lệ cao nhất hóa (P> 0,05), độ xâm lấn và tình trạng di 93,7 %; độ xâm lấn T3 có 20 trường hợp 352
  7. TẠP CHÍ Y HỌC VIỆT NAM TẬP 503 - THÁNG 6 - SỐ ĐẶC BIỆT – PHẦN 2 - 2021 chiếm tỷ lệ cao nhất 38,5%. Sự nhập nhập 4. Ghazi S, Lindforss U, Lindberg G, et al. mạch có mỗi liên quan với độ xâm lấn và (2012). “Analysis of colorectal cancer morphology in relation to sex, age, location, tình trạng di căn hạch của khối u. Có mối and family history. Journal of liên qua giữa đặc điểm đại thể và vị trí khối gastroenterology”, 47 (6), 619-634. u, u dạng sùi ở đại tràng trái là 22,7%, đại 5. Liebig C, Ayala G, Wilks J, et al. (2009). tràng phải là 9,1%. “Perineural invasion is an independent predictor of outcome in colorectal cancer. TÀI LIỆU THAM KHẢO Journal of Clinical Oncology”, 27 (31), 1. Lê Đình Roanh, Hoàng Văn Kỳ, Ngô Thu 5131-5137. Thoa và cộng sự. (1999). “Nghiên cứu hình 6. Lopes RC, Silveira Junior S and Koch thái học ung thư đại trực tràng gặp tại bệnh KdS (2012). “Incidence of angiolymphatic viện K - Hà Nội 1994-1997”. Tạp chí Thông invasion in colorectal cancer. Journal of tin Y dược, 11, 66-69. Coloproctology (Rio de Janeiro)”, 32 (3), 2. Betge J, Pollheimer MJ, Lindtner RA, et 240-245. al. (2012). “Intramural and extramural 7. Richards C, Roxburgh C, Anderson J, et vascular invasion in colorectal cancer. al. (2012). “Prognostic value of tumour Cancer”, 118 (3), 628-638. necrosis and host inflammatory responses in 3. Bosman F, Carneiro F, Hruban R, et al. colorectal cancer. British Journal of (2010). “WHO classification oftumours of Surgery”, 99 (2), 287-294. the digestive system, World Health Organization”. 353
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
2=>2