TẠP CHÍ Y - DƢỢC HỌC QUÂN SỰ SỐ 4-2014<br />
<br />
MỐI LIÊN QUAN CỦA NỒNG ĐỘ IL-8 HUYẾT THANH VỚI<br />
KHÁNG INSULIN Ở BỆNH NHÂN ĐÁI THÁO ĐƢỜNG TÝP 2<br />
Nguyễn Trọng Tài*; Nguyễn Viết Trung**<br />
TÓM TẮT<br />
Viêm và tình trạng kháng insulin là cơ chế quan trọng trong bệnh sinh đái tháo đường (ĐTĐ)<br />
týp 2. Trong nghiên cứu này, phân tích mối liên quan giữa nồng độ IL-8 huyết thanh với tình<br />
trạng kháng insulin trên 40 bệnh nhân (BN) ĐTĐ týp 2. Kết quả cho thấy nồng độ IL-8 tăng cao<br />
rõ rệt ở BN ĐTĐ týp 2. Tìm thấy tương quan thuận giữa nồng độ IL-8 huyết thanh với cân nặng và<br />
nồng độ glucose máu (r = 0,328, p < 0,05) và tương quan nghịch với chỉ số Quicki (r = -0,262,<br />
p < 0,05) và chỉ số Homa-β (r = -0,219, p = 0,05) ở BN ĐTĐ týp 2. Kết quả nghiên cứu cho thấy<br />
nồng độ IL-8 huyết thanh tăng cao ở BN ĐTĐ týp 2 và có liên quan với tình trạng kháng insulin.<br />
* Từ khóa: Đái tháo đường týp 2; Nồng độ IL-8 huyết thanh; Mối liên quan.<br />
<br />
Serum interleukin-8 level association to insulin<br />
resistance in patients with type 2 diabetes<br />
SUMMARY<br />
The inflammation response and insulin resistance have a major role in pathogenesis of type<br />
2 diabetes (T2D). In this study, the level of serum interleukin 8 (IL-8) and insulin resistance<br />
correlations were analyzed on 40 patients with T2D. The results showed that serum IL-8 level<br />
was significanly increased in patients with T2D. A possitive correlation has been found between<br />
serum IL-8 level and plasma glucose (r = 0.328, p < 0.05) and there was an inverse correlation<br />
between serum IL-8 level and the index of Quicki (r = -0.262, p < 0.05) and Homa-β (r = -0.219,<br />
p = 0.05) in patients with T2D. This finding indicated that a significant correlation was found<br />
between serum IL-8 level and insulin resistance in patients with T2D.<br />
* Key words: Type 2 diabetes; Serum IL-8; Association.<br />
<br />
ĐẶT VẤN ĐỀ<br />
Đái tháo đường là một bệnh lý do rối<br />
loạn nội tiết biểu hiện bằng tăng glucose<br />
máu mạn tính, rối loạn chuyển hoá glucid,<br />
lipid và protid do giảm tuyệt đối hoặc<br />
tương đối về bài tiết hoặc tác dụng của<br />
insulin [1, 3]. Cơ chế bệnh sinh ĐTĐ týp 2<br />
có liên quan rõ rệt với tình trạng kháng<br />
<br />
insulin, sự tham gia của các yếu tố môi<br />
trường và yếu tố di truyền. Trong đó, kháng<br />
insulin là một mắt xích quan trọng trong<br />
cơ chế bệnh sinh ĐTĐ týp 2, nhất là ở<br />
những người thừa cân, béo phì, tăng huyết<br />
áp [1, 2, 3]. Chỉ số kháng insulin nội sinh<br />
(HOMA-IR), chức năng tế bào β (HOMA-β)<br />
<br />
* Trường Đại học Y khoa Vinh<br />
** Bệnh viện Quân y 103<br />
Người phản hồi (Corresponding): Nguyễn Trọng Tài (ngttai29@gmail.com)<br />
Ngày nhận bài: 20/02/2014; Ngày phản biện đánh giá bài báo: 08/04/2014<br />
Ngày bài báo được đăng: 14/04/2014<br />
<br />
79<br />
<br />
TẠP CHÍ Y - DƢỢC HỌC QUÂN SỰ SỐ 4-2014<br />
<br />
và Quicki thường được dùng để đánh giá<br />
tình trạng kháng insulin và chức năng<br />
tiết insulin của tế bào β. Tăng nồng độ<br />
insulin lúc đói, tăng chỉ số HOMA-IR, giảm<br />
tiết insulin được chứng minh là những yếu<br />
tố dự đoán phát sinh ĐTĐ týp 2 [2]. Saad<br />
và CS cho thấy có 2 giai đoạn tiến triển<br />
của ĐTĐ týp 2. Giai đoạn 1: từ người bình<br />
thường chuyển sang rối loạn dung nạp<br />
glucose, ở giai đoạn này kháng insulin<br />
đóng vai trò chủ yếu. Giai đoạn 2: từ rối<br />
loạn dung nạp glucose chuyển thành ĐTĐ<br />
týp 2, giảm tiết insulin đóng vai trò quan<br />
trọng. Kháng insulin là tình trạng giảm<br />
hoặc mất tính nhạy cảm của cơ quan đích<br />
đối với insulin. Cơ chế của kháng insulin<br />
hiện nay chưa rõ, còn nhiều ý kiến khác<br />
nhau và đang tiếp tục nghiên cứu. Tuy<br />
nhiên, khả năng là do bất thường tại các<br />
vị trí trước, sau và ngay tại thụ thể insulin<br />
của tế bào đích, giảm số lượng thụ thể<br />
insulin là yếu tố bất thường tại thụ thể<br />
hoặc có kháng thể kháng thụ thể insulin là<br />
yếu tố ức chế trước thụ thể. Do giảm hoạt<br />
tính của tyrosin kinase của vùng sau thụ<br />
thể insulin làm cho insulin khi gắn vào thụ<br />
thể không phát huy được tác dụng sinh<br />
học. Vì vậy, không kích thích được việc<br />
vận chuyển glucose vào tế bào.<br />
Mặt khác, tăng tiết hormon đề kháng<br />
với insulin như GH (Growth hormon),<br />
glucocorticoid, catecholamin, thyroxin đều<br />
gây ảnh hưởng sau thụ thể insulin. Insulin<br />
kiểm soát cân bằng glucose máu qua 3<br />
cơ chế phối hợp, mỗi cơ chế rối loạn có thể<br />
là nguyên nhân dẫn đến kháng insulin:<br />
insulin ức chế thoái biến glycogen thành<br />
glucose ở gan do ức chế enzym glycogen<br />
<br />
phosphorylase làm giảm phân hủy glycogen;<br />
Insulin kích thích dự trữ glucose ở mô cơ<br />
dưới dạng glycogen do hoạt hóa enzym<br />
glycogen synthase, làm tăng tổng hợp<br />
glycogen; insulin ức chế tân tạo glucose<br />
do insulin ức chế 2 enzym then chốt trong<br />
quá trình tân tạo glucose là glucose-6phosphatase và fructose-1,6-biphosphatase.<br />
Vì vậy, thiếu hụt insulin sẽ làm tăng quá<br />
trình tân tạo glucose. Thừa cân, béo phì<br />
được chứng minh là nguyên nhân bệnh<br />
sinh gây kháng insulin và ĐTĐ týp 2.<br />
Tế bào mô mỡ tăng cường giải phóng các<br />
axít béo chưa este hóa, glycerol, hormon<br />
và cytokine tiền viêm như IL-1, IL-6, IL-8<br />
và TNF-α, giảm bài tiết adiponectin gây<br />
kháng insulin và ĐTĐ týp 2 [5, 8]. Trong<br />
đó, IL-8 thông qua thụ thể đặc hiệu trên<br />
bề mặt tế bào, gây kích thích dòng tín<br />
hiệu cJAK (c-Jun aminoterminal kinase)<br />
và NF-KB (nuclear factor-kappa B) nội bào,<br />
làm tăng cường sản xuất các chất trung<br />
gian hoá học của viêm, gây đề kháng<br />
insulin. Đồng thời, sự hoạt hoá dòng tín<br />
hiệu cJAK và NF-KB gây hoạt hóa protein<br />
ức chế dòng tín hiệu cytokine SOCS và<br />
iNOS dẫn đến tăng cường kháng insulin<br />
và cuối cùng là ĐTĐ týp 2 [3].<br />
ĐỐI TƢỢNG VÀ PHƢƠNG PHÁP<br />
NGHIÊN CỨU<br />
1. Đối tƣợng nghiên cứu.<br />
40 BN ĐTĐ týp 2, trong đó, 20 BN<br />
ĐTĐ týp 2 có béo phì và 20 BN ĐTĐ týp 2<br />
không béo phì. Chẩn đoán ĐTĐ týp 2<br />
theo tiêu chuẩn của WHO (2010); không<br />
chọn những BN ĐTĐ týp 2 đã và đang<br />
điều trị bằng insulin, BN suy gan - thận,<br />
đang mắc các bệnh nội tiết ảnh hưởng<br />
81<br />
<br />
TẠP CHÍ Y - DƢỢC HỌC QUÂN SỰ SỐ 4-2014<br />
<br />
đến chuyển hóa glucid. ĐTĐ týp 2 biến<br />
chứng nặng. Nhóm chứng: 34 người bình<br />
thường, BMI 18,5 - 22,9, nồng độ glucose<br />
máu tĩnh mạch lúc đói < 6,1 mmol/l, không<br />
mắc các bệnh ĐTĐ, tim mạch, huyết áp,<br />
hoàn toàn khỏe mạnh tại thời điểm nghiên<br />
cứu. Các xét nghiệm sinh hóa về chức năng<br />
gan (ALT, AST), thận (ure, creatinin), các<br />
chỉ tiêu về lipid (cholesterol, HDL-C, LDL-C,<br />
triglyceride) ở trong giới hạn bình thường.<br />
<br />
mềm SPSS15.1 và STAT 7.0. So sánh sự<br />
khác biệt thống kê có ý nghĩa khi p < 0,05.<br />
KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU<br />
1. Đặc điểm chung của nhóm nghiên<br />
cứu.<br />
Bảng 1: Tuổi và chỉ số nhân trắc của các<br />
nhóm nghiên cứu.<br />
NHÓM<br />
CHỉ SỐ<br />
<br />
(n = 34)<br />
<br />
2. Phƣơng pháp nghiên cứu.<br />
- Các chỉ số lâm sàng: chỉ số nhân trắc<br />
(cân nặng, chiều cao, vòng bụng, vòng<br />
mông, BMI, WHR), huyết áp…<br />
- Các chỉ số cận lâm sàng: xét nghiệm<br />
hóa sinh máu (glucose, insulin, HbA1C,<br />
cholesterol, triglycerid, HDL-C, LDL-C)<br />
thực hiện tại Khoa Xét nghiệm, Bệnh viện<br />
Nội tiết TW.<br />
- Chỉ số kháng insulin và chức năng tế<br />
bào beta: HOMA-IR, HOMA-β, Quicki.<br />
* Phương pháp định lượng interleukin-8:<br />
định lượng IL-8 bằng phản ứng miễn<br />
dịch gắn enzym (ELISA, enzyme-linked<br />
immunosorbent assay), sử dụng các kít<br />
của Hãng Orgenium, Phần Lan, quy trình<br />
theo hướng dẫn của nhà sản xuất. Thực<br />
hiện tại Bộ môn Sinh lý bệnh, Học viện<br />
Quân y.<br />
* Xử lý số liệu: phân tích so sánh số<br />
liệu không theo quy luật phân phối chuẩn,<br />
sử dụng thuật toán so sánh hàm phi tham<br />
số (non-parametric Mann-Whitney U-test),<br />
chi bình phương test, so sánh 2 số trung<br />
bình (số liệu phân bố chuẩn) bằng phần<br />
<br />
50 ± 5,8<br />
<br />
Tuổi<br />
<br />
ĐTĐ týp 2<br />
(n = 40)<br />
51,2 ± 7,3<br />
<br />
p<br />
<br />
> 0,05<br />
<br />
Chỉ số eo hông<br />
(WHR)<br />
<br />
0,81 ± 0,05<br />
<br />
0,88 ± 0,06 < 0,001<br />
<br />
Chỉ số khối cơ thể<br />
(BMI)<br />
<br />
18,1 ± 2,2<br />
<br />
22,0 ± 3,7<br />
<br />
< 0,001<br />
<br />
Không khác biệt về tuổi trung bình của<br />
nhóm ĐTĐ týp 2 và nhóm chứng khỏe<br />
mạnh (p > 0,05). Chỉ số eo hông (WHR)<br />
và chỉ số khối cơ thể (BMI) của BN ĐTĐ<br />
týp 2 cao hơn so với người bình thường<br />
(p < 0,001).<br />
16<br />
15<br />
14<br />
13<br />
<br />
HbA1C<br />
<br />
* Các chỉ tiêu nghiên cứu:<br />
<br />
BÌNH<br />
THƯỜNG<br />
<br />
12<br />
11<br />
10<br />
9<br />
8<br />
7<br />
6<br />
<br />
< 50<br />
<br />
50 - 59<br />
<br />
60<br />
<br />
Tuổi<br />
<br />
1C<br />
<br />
Hình 1: HbA (%) ở BN ĐTĐ týp 2 theo<br />
nhóm tuổi (p > 0,05).<br />
82<br />
<br />
TẠP CHÍ Y - DƢỢC HỌC QUÂN SỰ SỐ 4-2014<br />
<br />
Tỷ lệ % HbA1c ở BN ĐTĐ týp 2 tăng<br />
cao, nhưng không khác biệt theo nhóm<br />
tuổi.<br />
(A)<br />
<br />
(B)<br />
<br />
180<br />
160<br />
140<br />
120<br />
100<br />
80<br />
60<br />
40<br />
20<br />
0<br />
<br />
35<br />
30<br />
25<br />
20<br />
15<br />
10<br />
5<br />
<br />
Người<br />
bình thường<br />
<br />
0<br />
<br />
BN<br />
ĐTĐ týp 2<br />
<br />
Người<br />
bình thường<br />
<br />
BN<br />
ĐTĐ týp 2<br />
<br />
Hình 2: Nồng độ insulin (A) và glucose (B) máu ở BN ĐTĐ týp 2 tăng rõ rệt so với<br />
người khỏe mạnh (p < 0,001).<br />
(A)<br />
<br />
(B)<br />
<br />
140<br />
<br />
-9<br />
-85<br />
<br />
120<br />
<br />
-8<br />
<br />
100<br />
<br />
-75<br />
<br />
50<br />
<br />
-7<br />
<br />
60<br />
<br />
-65<br />
<br />
40<br />
<br />
-6<br />
-55<br />
<br />
20<br />
<br />
-5<br />
-45<br />
4<br />
<br />
0<br />
-20<br />
<br />
Người<br />
bình thường<br />
<br />
BN<br />
ĐTĐ týp 2<br />
<br />
Người<br />
bình thường<br />
<br />
BN<br />
ĐTĐ týp 2<br />
<br />
Hình 3: Chỉ số kháng insulin HOMA-IR (A) và Quicki (B) ở BN ĐTĐ týp 2 và<br />
người bình thường (p < 0,001)<br />
Chỉ số HOMA-IR tăng cao rõ rệt ở BNĐTĐ týp 2 so với người bình thường (p < 0,001).<br />
Ngược lại, Quicki giảm rõ so với ở người bình thường (p < 0,001). Chỉ số đánh giá chức<br />
năng tế bào β (HOMA-β) giảm ở BN ĐTĐ týp 2, nhưng không khác biệt thống kê (p > 0,05).<br />
2. Mối tƣơng quan giữa nồng độ IL-8 huyết thanh với chỉ số nhân trắc, kháng<br />
insulin và một số chỉ số lipid máu ở BN ĐTĐ týp 2.<br />
* Thay đổi nồng độ IL-8 ở BN ĐTĐ týp 2:<br />
<br />
83<br />
<br />
TẠP CHÍ Y - DƢỢC HỌC QUÂN SỰ SỐ 4-2014<br />
1200<br />
1000<br />
800<br />
600<br />
100<br />
200<br />
0<br />
-200<br />
<br />
Người<br />
bình thường<br />
<br />
BN<br />
ĐTĐ týp 2<br />
<br />
Hình 4: Nồng độ IL-8 ở BN ĐTĐ týp 2 so với người bình thường.<br />
Nồng độ IL-8 tăng cao rõ rệt ở BN ĐTĐ týp 2 so với người bình thường (p < 0,001).<br />
Bảng 2: Mối tương quan của IL-8 với cân<br />
nặng và kháng insulin ở BN ĐTĐ týp 2.<br />
H Ö<br />
<br />
r<br />
<br />
p<br />
<br />
Cân nặng<br />
<br />
0,224<br />
<br />
0,05<br />
<br />
Glucose<br />
<br />
0,328<br />
<br />
< 0,05<br />
<br />
Chỉ số đánh giá chức năng tế bào<br />
(HOMA-)<br />
<br />
-0,219<br />
<br />
0,05<br />
<br />
Quicki<br />
<br />
-0,262<br />
<br />
0,028<br />
<br />
Chỉ số kháng Insulin (HOMA-IR)<br />
<br />
0,153<br />
<br />
> 0,05<br />
<br />
IL-8 t - ¬ n g v í i<br />
<br />
Nồng độ IL-8 có tương quan thuận với<br />
cân nặng của cơ thể và nồng độ glucose<br />
máu; tương quan nghịch với HOMA- và<br />
Quicki.<br />
<br />
Hình 5: Mối tương quan của nồng độ IL-8<br />
với glucose máu (A) và Quicki (B)<br />
ở BN ĐTĐ týp 2.<br />
BÀN LUẬN<br />
Đái tháo đường là bệnh nội tiết chuyển<br />
hóa có tỷ lệ mắc cao và tốc độ phát triển<br />
nhanh trên thế giới, trong đó có Việt Nam.<br />
Người ta thấy có mối liên quan mật thiết<br />
của thừa cân béo phì với kháng insulin và<br />
ĐTĐ týp 2 [8]. Bình thường, các mô mỡ<br />
béo phì tăng cường sản xuất axít béo chưa<br />
este hóa, glycerol, hormon và cytokine như<br />
IL-1, IL-6, IL-8 và TNF-α, giảm bài tiết<br />
adiponectin gây kháng insulin [5].<br />
Cytokin tiền viêm IL-8 là một polypeptide<br />
có trọng lượng phân tử 8 - 10 kDa, được<br />
sản xuất bởi các tế bào đại thực bào, tế<br />
84<br />
<br />