intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Mối liên quan giữa cấu trúc quần xã ve giáp (Acari: Oribatida) và 4 loại sinh cảnh ở vùng đồng bằng sông Hồng

Chia sẻ: _ _ | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:8

5
lượt xem
2
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Bài viết Mối liên quan giữa cấu trúc quần xã ve giáp (Acari: Oribatida) và 4 loại sinh cảnh ở vùng đồng bằng sông Hồng giới thiệu kết quả nghiên cứu sự thay đổi cấu trúc quần xã ve giáp theo 4 loại sinh cảnh khác nhau tại đồng bằng sông Hồng. Nghiên cứu được tiến hành từ năm 2014 đến năm 2019 trên 4 loại sinh cảnh: Rừng trồng, trảng cỏ cây bụi, đất trồng cây lâu năm, đất trồng cây ngắn ngày.

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Mối liên quan giữa cấu trúc quần xã ve giáp (Acari: Oribatida) và 4 loại sinh cảnh ở vùng đồng bằng sông Hồng

  1. BÁO CÁO KHOA HỌC VỀ NGHIÊN CỨU VÀ GIẢNG DẠY SINH HỌC Ở VIỆT NAM - HỘI NGHỊ KHOA HỌC QUỐC GIA LẦN THỨ 5 DOI: 10.15625/vap.2022.0030 MỐI LIÊN QUAN GIỮA CẤU TRÚC QUẦN XÃ VE GIÁP (ACARI: ORIBATIDA) VÀ 4 LOẠI SINH CẢNH Ở VÙNG ĐỒNG BẰNG SÔNG HỒNG Lại Thu Hiền1,*, Vũ Quang Mạnh2, Nguyễn Thị Hoa2 Tóm tắt. Báo báo giới thiệu kết quả nghiên cứu sự thay đổi cấu trúc quần xã ve giáp theo 4 loại sinh cảnh khác nhau tại đồng bằng sông Hồng. Nghiên cứu được tiến hành từ năm 2014 đến năm 2019 trên 4 loại sinh cảnh: rừng trồng, trảng cỏ cây bụi, đất trồng cây lâu năm, đất trồng cây ngắn ngày. Kết quả phân tích các mẫu đã thu xác định được 193 loài ve giáp, thuộc 88 giống và phân giống, 42 họ. Các chỉ số sinh thái của quần xã được phân tích nhằm làm rõ sự thay đổi của quần xã qua các loại sinh cảnh bao gồm: mật độ cá thể trung bình, chỉ số đa dạng Shannon - Weiner (H’), chỉ số đồng đều Peilou (J’), độ ưu thế của loài và hệ số tương đồng. Qua phân tích các chỉ số trên cho thấy quần xã ve giáp ở sinh cảnh rừng trồng phát triển đồng đều và có tính đa dạng cao nhất. Nghiên cứu cũng đã xác định được nhóm loài đặc trưng cho loại sinh cảnh trảng cỏ cây bụi đặc trưng của vùng. Kết quả phân tích đã cho thấy tính chất của môi trường ảnh hưởng quyết định đối với đặc trưng của quần xã ve giáp. Do đó, kết quả của nghiên cứu đã góp phần xây dựng cơ sở khoa học cho việc sử dụng cấu trúc quần xã ve giáp như một yếu tố chỉ thị sinh học cho sự biến đổi của hệ sinh thái đất, góp phần bảo vệ và phát triển bền vững hệ sinh thái đất. Từ khóa: Đồng bằng Sông Hồng, chỉ thị, Oribatida, sinh cảnh, Ve giáp. 1. ĐẶT VẤN ĐỀ Ve giáp (Acari: Oribatida) là nhóm động vật chân khớp bé sống trong đất, có kích thước cơ thể từ 0,1 - 0,2 đến 2 - 3 mm (Vũ Quang Mạnh, 2007), chúng chiếm khoảng hơn 90 % tổng số lượng chân khớp bé ở đất. Trong hệ động vật đất, ve giáp đóng nhiều vai trò quan trọng như tham gia vào quá trình phân huỷ hợp chất hữu cơ, chu trình luân chuyển và tạo đất (Vũ Quang Mạnh, 2007). Đặc biệt, trong bối cảnh biến đổi khí hậu như hiện nay thì khả năng chỉ thị cho sự biến đổi môi trường sinh thái của nhóm động vật này rất được quan tâm nghiên cứu. Đồng bằng Sông Hồng là một trong hai vựa lúa chính của nước ta nên việc nghiên cứu nhóm động vật có ý nghĩa như vậy trong hệ sinh thái đất là việc làm cần thiết. Hơn nữa, đây là khu vực có hệ sinh thái tự nhiên và hệ sinh thái canh tác đa dạng và điển hình, điều này thuận lợi cho việc phát triển đa dạng hướng nghiên cứu. Bài báo giới thiệu kết quả nghiên cứu cấu trúc quần xã ve giáp và mối liên hệ của chúng với 4 loại sinh cảnh khác nhau (rừng trồng, trảng cỏ cây bụi, đất trồng cây lâu năm, đất trồng cây ngắn ngày) tại vùng đồng bằng sông Hồng, bổ sung thêm dữ liệu nhằm làm sáng tỏ hơn khả năng ứng dụng, sử dụng chúng như một phương tiện để quản lý và sử dụng bền vững hệ sinh thái đất. 1 Viện Sinh thái và Bảo vệ công trình 2 Trường Đại học Sư phạm Hà Nội * Email: hienlt968@gmail.com
  2. PHẦN 1. NGHIÊN CỨU CƠ BẢN TRONG SINH HỌC 267 2. PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU Mẫu ve giáp được thu ở cùng một thời điểm trên 4 loại sinh cảnh, bao gồm: rừng trồng, trảng cỏ cây bụi, sinh cảnh cây lâu năm và sinh cảnh cây ngắn ngày. Mẫu đất ngoài thực địa được thu ở độ sâu 0 - 10 cm và có kích thước (5x5x10) cm3. Phương pháp thu mẫu đất và tách lọc, phân tích, xử lý mẫu ve giáp được sử dụng theo phương pháp của Krivolutsky (1975), Schinner và cộng sự (1995) và Vũ Quang Mạnh (2003). Số lượng mẫu thu tại mỗi loại sinh cảnh được thể hiện ở Bảng 1: Bảng 1. Số lượng mẫu thu tại 4 loại sinh cảnh nghiên cứu Sinh cảnh Rừng trồng Trảng cỏ cây bụi Cây lâu năm Cây ngắn ngày Tổng 85 85 85 60 (4 lần x (4 lần x 20 (4 lần x 20 (4 lần x 20 Số mẫu thu 315 15 mẫu/lần) mẫu/lần+ 5 mẫu mẫu/lần + 5 mẫu/lần + 5 bổ sung) mẫu bổ sung) mẫu bổ sung) Định loại ve giáp và sắp xếp theo hệ thống phân loại của Krivolutsky (1975), Balogh (1992, 2002), Norton và Behan - Pelletier (2009), Schatz và cộng sự (2011), Subias (2013) và một số tài liệu liên quan khác (Balogh, 1992, 2002; Norton and Behan - Pelletier, 2009; Krivolutsky, 1975; Schatz và cộng sự, 2011; Subias, 2013). Các số liệu được thu thập và tổng hợp theo phương pháp thống kê toán học. Các đặc điểm sinh thái cũng như vai trò của quần xã ve giáp được phân tích và đánh giá thông qua việc phân tích các chỉ số sau: mật độ cá thể trung bình, độ ưu thế, chỉ số Shannon - Weiner (H’), Chỉ số đồng đều Peilou (J’) và hệ số tương đồng Bray - Curtis. 3. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN 3.1. Mật độ cá thể trung bình của quần xã ve giáp ở 4 loại sinh cảnh nghiên cứu Trên tổng số các mẫu định lượng đã thu, xác định được 193 loài ve giáp, thuộc 88 giống và phân giống, 42 họ. Số lượng loài của quần xã ve giáp trên mỗi sinh cảnh giảm theo thứ tự: rừng trồng (97 loài), cây ngắn ngày (97 loài) > trảng cỏ cây bụi (91 loài) > cây lâu năm (83 loài). Hình 1 biểu thị mật độ cá thể trung bình của quần xã ve giáp trên 4 sinh cảnh nghiên cứu. Phân tích kết quả cho thấy, mật độ cá thể trung bình của quần xã ve giáp ở 4 sinh cảnh nghiên cứu tăng theo thứ tự: cây lâu năm < cây ngắn ngày < trảng cỏ cây bụi < rừng trồng. Quần xã ve giáp trên sinh cảnh rừng trồng có mật độ cá thể trung bình lớn nhất (4978 cá thể/m2). Con số này cũng nằm trong khoảng dao dộng đã được báo cáo bởi Vũ Quang Mạnh (2012) cho đất rừng Việt Nam (2.600 - 10.000 cá thể/m2) hay trong các báo cáo cho đất rừng khu vực Đông Nam Á (Hasegawa và cộng sự, 2006; Vũ Quang Mạnh, 2012).
  3. 268 BÁO CÁO KHOA HỌC VỀ NGHIÊN CỨU VÀ GIẢNG DẠY SINH HỌC Ở VIỆT NAM Hình 1. Mật độ cá thể trung bình của quần xã ve giáp trên 4 sinh cảnh Mặc dù quần xã ve giáp trên sinh cảnh trảng cỏ cây bụi kém đa dạng về thành phần loài hơn quần xã trên sinh cảnh cây ngắn ngày nhưng lại có mật độ cá thể cao hơn. Nguyên nhân dẫn đến kết quả này được tác giả nhận định do hệ thực vật trên đất trảng cỏ cây bụi ổn định hơn làm cho môi trường đất ổn định hơn về cấu trúc và thành phần dinh dưỡng, do đó quần xã có điều kiện tốt hơn để phát triển về số loài và số lượng cá thể của các loài trong quần xã. Đồng thời, thành phần thực vật kém đa dạng, ít thay đổi, đặc trưng đối với sinh cảnh trảng cỏ cây bụi ở vùng nghiên cứu là cây xuyến chi làm cho môi trường có tính chuyên hóa cao hơn, thích hợp cho nhóm loài thích nghi phát triển vượt trội và tạo ra giới hạn nhất định cho sự đa dạng thành phần loài. Trên sinh cảnh cây ngắn ngày, các hoạt động canh tác tác động thường xuyên làm cho môi trường đất kém ổn định về cấu trúc, dinh dưỡng và một số yếu tố vi khí hậu đã làm hạn chế sự phát triển số lượng cá thể của loài dẫn đến mật độ cá thể bị hạn chế. Tuy nhiên, cơ cấu cây trồng đa dạng có thể là yếu tố ảnh hưởng đến đa dạng thành phần loài trong quần xã bởi theo nghiên cứu của Balogh và cộng sự (2008) đã cho thấy cấu trúc quần xã ve giáp được cơ bản xác định bởi loại thực vật (Balogh và cộng sự, 2008). Như vậy, qua kết quả phân tích cho thấy đặc điểm của sinh cảnh tác động rõ nét đến đa dạng loài và sự phát triển số lượng cá thể của loài trong quần xã. Ở các hệ sinh thái có thảm phủ thực vật ổn định, ít chịu sự tác động của con người, quần xã ve giáp có mật độ cá thể lớn hơn ở các hệ sinh thái nông nghiệp điển hình. 3.2. Cấu trúc nhóm loài ưu thế của quần xã ve giáp ở 4 loại sinh cảnh Loài ưu thế là những loài xác định có độ ưu thế từ 5 % trở lên. Tại 4 sinh cảnh nghiên cứu đã xác định được 13 loài ve giáp ưu thế, quần xã ve giáp tại mỗi sinh cảnh nghiên cứu có từ 2 đến 5 loài ưu thế (Bảng 2). Các loài ưu thế nằm rải rác trong các bậc phân loại từ thấp đến cao. Không có loài nào ưu thế ở cả 4 sinh cảnh nghiên cứu. Tuy nhiên, có 11 loài (chiếm 84,62 % tổng số loài ưu thế) chỉ ưu thế trên một loại sinh cảnh. Quần xã ve giáp ở sinh cảnh trảng cỏ cây bụi có 4 loài ưu thế, đặc biệt loài Protoribates monodactylus ưu thế vượt trội trên sinh cảnh này. Cây xuyến chi là loài cây bụi rất phổ biến ở vùng đồng bằng Sông Hồng. Tất cả các mẫu định lượng thu ở sinh cảnh
  4. PHẦN 1. NGHIÊN CỨU CƠ BẢN TRONG SINH HỌC 269 trảng cỏ cây bụi đều có thảm thực vật đặc trưng là loại cây này. Do đó, có thể phán đoán rằng thảm thực vật đặc trưng này là yếu tố giúp loài Protoribates monodactylus phát triển vượt trội. Bảng 2. Cấu trúc nhóm loài ưu thế của quần xã ve giáp ở 4 sinh cảnh nghiên cứu Độ ưu thế (%) Loài ưu thế RT TCCB CLN CNN 1. Javacarus kuehnelti 5,80 2. Mesoplophora michaeliana 14,46 3. Plateremaeus sp. 5,80 4. Furcoppia sp. 5,17 5. Congoppia deboissezoni 10,19 6. Striatoppia opuntiseta 5,59 7. Scheloribates elegans 5,54 8. Bischeloribates heterodactylus 6,28 9,87 9. Bischeloribates praeincisus 7,26 10. Perxylobates guehoi 5,03 11. Perxylobates vietnamensis 5,03 12. Protoribates monodactylus 30,87 13,32 13. Galumna flabellifera orientalis 6,70 Chú thích: RT: rừng trồng, TCCB: trảng cỏ, cây bụi, CLN: cây lâu năm, CNN: cây ngắn ngày Quần xã ve giáp ở sinh cảnh cây lâu năm có số lượng loài ưu thế lớn nhất và nhóm loài ưu thế trên sinh cảnh này phát triển đồng đều nhất. Đáng chú ý là các loài ưu thế ở sinh cảnh cây ngắn ngày phần lớn nằm ở nhóm ve giáp bậc thấp; ở sinh cảnh trảng cỏ cây bụi và cây lâu năm, loài ưu thế thuộc nhóm bậc cao nhiều hơn. Như vậy, cấu trúc nhóm ưu thế của quần xã ve giáp ở 4 loại sinh cảnh nghiên cứu khác nhau rất rõ nét. Trên mỗi sinh cảnh quần xã có nhóm loài ưu thế đặc trưng. Cấu trúc nhóm ưu thế của quần xã ve giáp trên mỗi loại sinh cảnh là một yếu tố đặc trưng phản ánh sự thay đổi nhạy bén của quần xã ve giáp trên các sinh cảnh ở vùng nghiên cứu. Thành phần và mức độ phát triển của từng loài trong quần xã có liên quan mật thiết đến sự thay đổi của môi trường sống. 3.3. Chỉ số đồng đều Pielou (J’) và đa dạng sinh học Shannon - Wiener (H’) của quần xã ve giáp ở 4 loại sinh cảnh nghiên cứu Phân tích các số liệu thu được cho thấy, quần xã ve giáp ở sinh cảnh trảng cỏ cây bụi có chỉ số J’ thấp nhất, quần xã ve giáp phát triển kém đồng đều nhất trong 4 sinh cảnh nghiên cứu (Hình 2). Thảm thực vật ổn định nhưng kém đa dạng ở đây dường như là yếu tố tạo ra tính chất đặc thù của môi trường đất, tạo điều kiện cho nhóm loài ưu thế phát triển mạnh và vượt trội, mật độ cá thể trong quần xã khá cao. Tuy nhiên, mặt khác điều đó lại tạo ra sự chênh lệch về mức độ phát triển giữa các loài trong quần xã. Kết hợp với các kết quả của một số nghiên cứu trước đây có thể nhận định rằng trên sinh cảnh cây ngắn ngày, hoạt động canh tác là yếu tố hạn chế sự phát triển đa dạng và đồng đều của quần xã ve giáp (Hulsmann và Wolters, 1998). Môi trường kém ổn định có tính chất chọn lọc cao
  5. 270 BÁO CÁO KHOA HỌC VỀ NGHIÊN CỨU VÀ GIẢNG DẠY SINH HỌC Ở VIỆT NAM hơn khiến cho những loài mềm dẻo sinh thái có khả năng thích nghi phát triển tốt hơn và ngược lại sẽ ức chế sự phát triển của nhóm loài kém thích nghi, làm tăng khoảng cách về mức độ phát triển giữa các loài trong quần xã và làm giảm độ đồng đều. Tính chất chuyên hóa của môi trường hoặc các đặc điểm gây ức chế của môi trường có thể gây ra ảnh hưởng tiêu cực đối với sự đa dạng loài trong quần xã ve giáp. Tuy nhiên, trong những trường hợp này, quần xã vẫn hình thành nhóm loài thích nghi phát triển ưu thế, làm giảm sự đồng đều trong quần xã. Điều đó đã thể hiện rõ nét hơn mối tương quan giữa cấu trúc quần xã ve giáp và đặc điểm của môi trường sống. Hình 2. Chỉ số đồng đều J’ của quần xã ve giáp ở 4 sinh cảnh Hình 3. Chỉ số đa dạng Shannon - Weiner (H’) của quần xã ve giáp ở 4 sinh cảnh Chú thích: RT: rừng trồng, TCCB: trảng cỏ cây bụi, CLN: cây lâu năm, CNN: cây ngắn ngày Quần xã ve giáp tại sinh cảnh rừng trồng có số lượng loài lớn nhất, chỉ số đồng đều J’ và chỉ số đa dạng H’ cao nhất. Do đó, có thể đánh giá rằng, trong 4 sinh cảnh nghiên cứu, quần xã ve giáp trên sinh cảnh rừng trồng phát triển đa dạng và ổn định nhất (Hình 3). So sánh quần xã ve giáp ở sinh cảnh cây lâu năm và trảng cỏ cây bụi cho thấy, quần xã ve giáp trên đất trảng cỏ cây bụi có số lượng loài lớn hơn. Tuy nhiên, do quần xã ở sinh cảnh cây lâu năm phát triển đồng đều hơn nên quần xã trên sinh cảnh cây lâu năm đa dạng hơn. Chỉ số đa dạng H’ không chỉ phụ thuộc vào số lượng loài trong quần xã mà còn phụ thuộc vào sự cân bằng về số lượng cá thể giữa các loài trong quần xã. Sự thay đổi của chỉ số H’ của quần xã ve giáp qua các sinh cảnh tương ứng với sự thay đổi của chỉ số J’ mà
  6. PHẦN 1. NGHIÊN CỨU CƠ BẢN TRONG SINH HỌC 271 không tương ứng với sự thay đổi số lượng loài của quần xã qua các sinh cảnh. Điều đó chứng tỏ rằng sự phát triển đồng đều của quần xã hay mức độ cân bằng giữa các loài trong quần xã đóng vai trò quyết định quan trọng đối với độ đa dạng của quần xã. 3.4. Sự tương đồng của quần xã ve giáp ở 4 loại sinh cảnh Bảng 3. Hệ số tương đồng (%) của quần xã ve giáp trên 4 loại sinh cảnh Sinh cảnh RT TCCB CLN CNN RT TCCB 28,10 CLN 28,68 42,53 CNN 28,91 40,65 42,25 Qua Bảng 3 và Hình 4 cho thấy quần xã ve giáp ở sinh cảnh trảng cỏ cây bụi và sinh cảnh cây lâu năm có mức độ tương đồng lớn nhất (42,53 %). Quần xã ve giáp ở rừng trồng tách biệt nhất, tỷ lệ tương đồng với quần xã ve giáp ở các sinh cảnh khác đều nhỏ hơn 30 %. Độ tương đồng: S17 hệ số tương đồng Bray – Curtis Hình 4. Biểu đồ tương đồng của cấu trúc quần xã ve giáp trên các sinh cảnh Chú thích: RT: rừng trồng, TCCB: trảng cỏ cây bụi, CLN: cây lâu năm, CNN: cây ngắn ngày Mức độ tương đồng của quần xã ve giáp ở 3 sinh cảnh trảng cỏ, cây bụi, cây lâu năm và cây ngắn ngày dường như thể hiện xu hướng ở các sinh cảnh chịu mức độ tác động của con người càng gần nhau thì quần xã ve giáp càng có độ tương đồng cao. Tuy nhiên, khi đánh giá mức độ gần gũi của quần xã ve giáp ở sinh cảnh rừng trồng với quần xã ve giáp ở các sinh cảnh còn lại thì cho thấy chiều hướng ngược lại. Điều đó chứng tỏ rằng, hoạt động nhân tác gây ảnh hưởng như thế nào lên quần xã ve giáp không chỉ phụ thuộc vào mức độ mà còn có thể phụ thuộc vào loại hình và cách thức tác động. Ngoài những ảnh hưởng trực tiếp, các hoạt động canh tác có thể gây ảnh hưởng gián tiếp, đặc biệt thông qua sự ảnh hưởng lên khu hệ thực vật. Do đó để xác định được chính xác vấn đề này cần phải nghiên cứu cụ thể, tỉ mỉ và quan tâm đến nhiều yếu tố.
  7. 272 BÁO CÁO KHOA HỌC VỀ NGHIÊN CỨU VÀ GIẢNG DẠY SINH HỌC Ở VIỆT NAM 4. KẾT LUẬN Cấu trúc quần xã ve giáp có mối quan hệ chặt chẽ với 4 loại sinh cảnh nghiên cứu. Ở các hệ sinh thái rừng trồng và trảng cỏ cây bụi có thảm phủ thực vật ổn định, ít chịu tác động của con người hơn, quần xã ve giáp có mật độ cá thể lớn hơn ở các hệ sinh thái nông nghiệp điển hình tại đồng bằng sông Hồng. Tại sinh cảnh rừng trồng với môi trường sống ổn định ít chịu tác động nhất, quần xã ve giáp phát triển đồng đều và có tính đa dạng cao nhất. Quần xã ve giáp tại sinh cảnh trảng cỏ cây bụi có loài Protoribates monodactylus phát triển ưu thế vượt trội được phán đoán có liên quan mật thiết đến cấu trúc thành phần loài điển hình của thảm thực vật là loài cây xuyến chi. Kết quả nghiên cứu đã bổ sung thêm dữ liệu minh chứng cho sự biến đổi nhạy bén trong cấu trúc của quần xã ve giáp dưới ảnh hưởng của điều kiện môi trường sống, góp phần xây dựng cơ sở khoa học cho việc nghiên cứu sử dụng cấu trúc quần xã ve giáp như một yếu tố chỉ thị sinh học cho sự biến đổi của hệ sinh thái đất, góp phần quản lý và sử dụng bền vững hệ sinh thái đất. TÀI LIỆU THAM KHẢO Balogh J., Balogh P., 1992. The Oribatid genera of the world I, II. HNHM Press, Budapet, 375 pp. Balogh J., Balogh P., 2002. Identification Keys to the Oribatid Mites of the Extra - Holarctic Regions I, II. Well - Press Publishing Limited, Hungary, pp. 451 pp. and 504 pp. Balogh P., Gergócs V., Farkas E., Farkas P., Kocsis M., Hufnagel L., 2008. Oribatid assemblies of tropical high mountains on some points of the Gondwana-bridge - a case study. Applied Ecology and Environmental Research, 6(3): 127-158. Bedano J. C., Cantu M. P., Doucet M. E., 2005. Abundance of soil mites (Arachnida: Acari) in a natural soil of central Argentina. Zoological Studies, 44(4): 505 - 512. Hasegawa M., Ito M. T., Kitayama K., 2006. Community structure of oribatida mite in relation to elevation and geology on the slope of the Mount Kinabalu, Sabha, Malaysia. European Journal of Soil biology, 42(1): 191 - 196. Hulsmann A., Wolters V., 1998. The effects of different tillage practices on soilmites, with particular reference to Oribatida. Applied Soil Ecology, 9: 327- 332. Krivolutsky, D., 1975. Identification of Soil Mites Sarcoptiformes, In: M. C. Ghilarov (Ed.). Methods of Soil Zoological Studies. Nauka Press, Moscow, Russia, 419 pp. Norton R. A., Behan Pelletier V., 2009. Oribatida, Chapter 15 in: Krantz G. W. & Walter D. E. (eds.), A Manual of Acarology. Texas Techlonogy University Press, Lubbock, 816 pp. Schatz H., Berhan - Pelletier M., Oconnor B. M., Norton R. A., 2011. Suborder Oribatida van der Hammen, 1968, In: Zhang Z. -Q. (ed.), Animal biodiversity: an outline of higher-level classification and survey of taxonomic richness. Zootaxa, 3148: 148.
  8. PHẦN 1. NGHIÊN CỨU CƠ BẢN TRONG SINH HỌC 273 Schinner F., Ohlinger R., Kandeler E., Margesin R. (Eds), 1995. Methods in Soil Biology. Springer, 426 pp. Subias S., 2013. Listado systematic, sinonímico y biogeográfico de los Ácaros Oribátidos (Acariformes: Oribatida) del mundo (excepto fósiles), Graellsia 60 (número extraordinario). Online version accessed in may 2013, 570 pp. Vu Q. M., 2012. Oribatid soil mite (Acari: Oribatida) of northern Vietnam: Species distribution and densities according to soil and habitat type. The Pan - Pacific Entomologist, 87(4): 209 - 222. Vũ Quang Mạnh, 2003. Sinh thái học đất. Nxb. Đại học Sư phạm Hà Nội, 265 pp. Vũ Quang Mạnh, 2007. Động vật chí Việt Nam, T. 21: Bộ Ve giáp Oribatida. Nxb. Khoa học và kỹ thuật, 355 tr. RELATIONSHIP BETWEEN ORIBATIDA MITE COMMUNITY STRUCTURE AND FOUR TYPES OF HABITATS IN THE RED RIVER DELTA Lai Thu Hien1,*, Vu Quang Manh2, Nguyen Thi Hoa2 Abstract. The report introduces research results on the change of oribatida mite community structure according to 4 types of habitats in the Red River Delta. The study was conducted from 2014 to 2019 on 4 types of habitats, including: human - disturbed forest, grassland, cultivated land with perennial plants, agricultural land with annual plants. Through sample analysis, 193 species have been identified, belonging to 88 genera and subgenera, 42 families. Oribatid mite community structures were calculated by univariate analysis including: average population density, Simpson species dominance index, Shannon - Weiner species diversity index (H’), Pielou’s evenness index (J’) and similarity index. The results of the analysis of these indicators have shown that oribatida mite community in human - disturbed forest has the highest diversity and species develop most evenly. The study also identified a group of specific species in grassland habitat. The reseach results showed that the nature of the environment has a decisive influence on the characteristics of oribatida mite community. Therefore, the results of the study have contributed to building a scientific basis for using oribatida mite community structure as a biological indicator for the change of soil ecosystem, contributing to protection and sustainable development of soil ecosystems. Keywords: Red river delta, indicator, Oribatida, habitat types. 1 Institute of Ecology and Works Protection 2 Ha Noi National University of Education * Email: hienlt968@gmail.com
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
2=>2