intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Mối liên quan giữa đau và mệt mỏi sau mổ trên bệnh nhân phẫu thuật ổ bụng tại ĐăkLăk

Chia sẻ: _ _ | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:5

23
lượt xem
2
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Mục tiêu của đề tài là mô tà tình trạng mệt mỏi trên bệnh nhân sau phẫu thuật ổ bụng tại Đăk Lăk; xác định mối liên quan giữa đau và tình trạng mệt mỏi sau phẫu thuật của bệnh nhân. Mời các bạn cùng tham khảo nội dung chi tiết.

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Mối liên quan giữa đau và mệt mỏi sau mổ trên bệnh nhân phẫu thuật ổ bụng tại ĐăkLăk

  1. Mối liên quan giữa số lần đâm kim qua da với - Tỷ lệ bị NK chân catheter TMTT là 12,9% NKH liên quan đến catheter TMTT 2. Các yếu tổ liên quan đến nhiễm khuẩn Khi đưa vào phân tích đơn biến để tìm mối liên catheter TMTT quan giữa số lần đâm kim qua da trên 3 íần với tinh - Số lần đâm kim qua da trên 3 lần, p = 0,0001 trạng NKH liên quan catheter TMTT chúng tôi thu - Tổn thương viêm chân catheter TMTT, p = 0,0001 được kết quả với p=0,014. Trong nghiên cứu Lê Bảo TÀI LIỆU THAM KHẢO a U a l/ Ả f D ttA i l H A ỉn a f l» t t/A> i KN— A FQ 1 D l ur^í/** *11. Mri T T I N y . I . I .1 iQ f r p mị ỉ M rir\r> D h i v r y n n M nC /r th T h j I 'ỉỳ v * * ' * • ỈU V • ' t í i * •ư j t " > • » H ■ I lU y o U F iy U IIU K S Í C ju a iu C / iiy iụ V U i u — u .v * r | O j. D U w w đầu cho thấy có sự ảnh hưởng từ sổ lần đâm kim qua Diệp và cộng sự (2007), "Đặc điểm dịch tễ học nhiễm da trong thủ thuật đặt catheíe TMTT đến NK. Những khuần huyết trên trẻ sơ sinh tại khoa Hồi sức tăng BN có số iần đâm kim qua da trên 3 lần khi làm thù cường Sơ sinh Bệnh viện Nhi Đồng 1”, Hội nghị khoa thuật đặt catheter TMTT có nguy cơ NK cao gấp 9,2 học điều dưỡng Bệnh viện Nhi Đồng 1. lần so vởi những BN có số lần đấm kim qua da dưới 3 2. Vũ Thị Hang (2005), “Nghiên cứu về nhiễm trùng lần. Điều này có thể được giải thích là do khỉ làm ỉhù đo catheter tĩnh mạch trung ương tại khoa Hồi sức tích thuật đâm kim nhiều lần làm tổn thương nhiều mô cực - Bệnh viện Việt Đức”, Kỷ yếu Hội nghị khoa học mềm, gây tụ máu, giầm nuôi dưỡng tại chỗ gây viêm, điều dưỡng nồng cao chốt lượng chăm sóc ngữời phù ne vùng chân catheter dẫn đến nguy cơ NK cao. bệnh trong ngoại khoa lần thứ nhất - Bệnh viện Việt Thêm nữa do nhóm bệnh nhân trong nghiên cứu đa Đức, trg 67-76. phần là trẻ sơ sinh có cân nặng dưới 5kg chiếm phần 3. Lê Bảo Huy (2013), “Khảo sát tình hlnh nhiễm lớn nên khi tiến hành thu thuật đặt catheter TMTT gặp khuẩn huyết íiên quan catheter tĩnh mạch trung tâm tại nhiều khó khăn hơn những đối tượng bệnh nhân khác. khoa Hồi sức tích cực chống độc - Bệnh viện Thống Mối Hên quan giữa tình trạng chân catheter với Nhát Tp Hồ Chí Minh", Hội nghị Hồi sức cấp cứu NKH Hên quan đến catheter TMTT Thành phố Hồ Chí Minh, lần thứ J4. Nhiễm khuẩn và tổn thương viêm ờ vùng chân 4. Bộ y tế (2012), “Hướng dẫn phòng ngừa nhiễm catheter như nề đỏ, chảy dịch, mủ là điều kiện thuận khuẩn huyết trên người bệnh đặt catheter trong lòng lợi cho vi khuẩn xâm nhập qua đường hầm vào mạch mạch”, Quyết định số 3671/QD-BYT máu gây tình trạng nhiễm khuẩn huyết. Trong 70 bệnh 5. Nguyễn Ngọc Sao, Lê Thị Binh (2014), “Tình nhân nghiên cứu có 9 BN có biểu hiện nề viêm chân trạng nhiễm khuẩii mắc phải trên bệnh nhân có đặt catheter thi có 6 BN có kết quả cấy dương tính catheter tĩnh mạch trung tâm tại Bệnh viện Bạch mai", (66,67%), mối liên quan này có ý nghĩa với p
  2. Mục tiêu nghiên cứu: 1) Mô tà tình trạng mệt mỏi trên bệnh nhân sau phẫu thuật ổ bụng tại Đăk Lăk. 2) Xấc định mối liên quan giữa đau và tình trạng mệt mỏi sau phẫu thuật của bệnh nhàn. Đối tượng và phương pháp nghiên cứu: Nghiên cứu mô tả cằt ngang, được thực hiện trên 90 bệnh nhân hậu phẫu ngày thứ 3 tại bệnh viện đa khoa tỉnh Đăk Lăk. Thu thập số liẹu ơựa trên bọ câu hỏi đã được thiết kế sắn. Số liệu được phân tích bằng phương pháp thống kê mô tă và phân tích tương quan Pearson’s thônq qua phần mềm SPSS 17.0. _ Két quả: Bệnh nhân có mức độ cao của sự mệt mỏi sau phẫu thuật (M = 95.94; SD = 14.72). 100% người tham gia đều phải chịu đựng đau trong ba ngày đầu tiên sau khi phẫu thuật, điểm trùng bình mức độ đau là 5.19 (SD = 1.39; Ngưỡng: 3-10). Đau sau mổ có mối tương quan thuận với tình trạng mệt mỏi sau mổ (r = .54 p < .01). Kết luận: Đau sau mổ có mối liên quan vừa phải với tình trạng mệt mỏi sau mổ. Vì vậy, điều dưỡng cẩn thiết iập ra kế hoạch chăm sóc và các can thiệp cụ thể để cài thiện tinh trạng này. Từ khóa: Đau, mệt mỏi sau mồ, phẫu thuật bụng. ASSOCIATION BETWEEN PAIN AND POSTOPERATIVE FATIGUE AMONG PATIENTS UNDERGOING ABDOMINAL SURGERY IN DAK LAK. Chu Thi Giang Thanh (Nursing Department, Tay Nguyen University). SUMMARY Backgrounds: Abdominal surgery is an effective form o f treatment, however it can significantly impact the patient's health and well-being. Particularly, the existence o f postoperative fatigue can cause the serious complications: infection, bowel obstruction ... Therefore, the purposes o f this study were: 1) describe postoperative fatigue among patients undergoing abdominal surgery in Dak Lak; 2) determine the relationship between pain and postoperative fatigue in such patients. Materials and methods: Cross-sectional descriptive study with 90 abdominal surgical patients who were on 3^ postoperative day at Dak Lak General Hospital. Data were collected by using the prepared questionnaires. Data were analyzed by descriptive statistics, and Pearson’s correlation coefficients statistics via SPSS 17.0 program. Results: Patients had high level o f postoperative fatigue (M = 95.94; SD = 14.72). 100% o f subjects suffered from pain during the first three days after surgery with average pain intensity score was 5.19 (SD - 1.39; Range: 3-10). Pain has a positive correlation with postoperative fatigue (r= .54, p
  3. 2) Xác định mối liên quan giữa đau và tình trạng Mức độ Ngà^11 Ngày 2 Ngày 3 mệt mỏi sau phẫu thuật cua bệnh nhân. đau So % Số % Số % "Từ đó có những giải pháp nhằm hạn chế và quản lượnq lươnq íươnq lý tốt hơn triệu chứng này ở bệnh nhân sau phẫu thuật Không 0 0 0 0 0 0 đau bụng, nâng cao chất lượng chăm sóc và sự hài lòng Đaủ nhẹ 0 0 12 13.3 52 57.8 cua người bệnh đối với công tác y tể. Đau vừa 39 43.3 55 61.1 38 42.2 Đ ỗi TƯỢNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIỀN CỨU: Clgn ừípK 7 23 2K n n Wi 1 Đổi tư ợ ng nghiên cứu: khủng - Mầu chọn: Tat cả bệnh nhân hậu phẫu ổ bụng f V I/u n AV/1. Iw /ư i u t I I IC4111 V^IU UUW4 1^1 IUI V I 1»V* ngày thứ 3, mổ chương trinh, đang thèo dõi điều trị tại đựng đau trong ba ngày đầu tiên sau khi phẫu thuật. khoa Ngoại tổng quát - bệnh viện đa khoa tình Đăk Cụ thể, vào ngày đầu tiên, 56.7% số bệnh nhân đau Lăk. kinh khủng, 43.3% đau vừa. Đối với ngày thứ 2, đa số - Loại trừ: bệnh nhân có cảm nhận đau vừa (61.1%), 25.6% đau Bệnh nhân đa chấn thương. kinh khùng, và đau nhẹ là 13.3%. Vào ngày hậu phẫu Nhữnp người có biến chứng sau mổ: nhiễm trùng, thứ ba, 57.8% số người tham gia có đau nhẹ, còn lại xuất huyet. 42.2% đau vừa. Thời gian nghiên cứu: từ thổng 07 năm 2015 đến Bảng 3: Mức độ đau trong 3 ngày đàu sau mổ hết tháng 09 năm 2015 Ngưởng Điếm trung 2 Phương pháp nghiên cứu: Biển bình SD Mức độ - Thiết kế nghiên cứu: nghiên cứu cắt ngang mô tả. LK Thực tế thuyết (M) - Cỡ mẫu và phương pháp chọn mẫu: Đau sau 0 -1 0 3 -1 0 5.19 1.39 Trung + Cỡ mẫu nghiên cứu (n) được tính theo công thức mổ bình của Tabachnick & Fidell [12]: n > 50 + 8M. Dựa trển số liệu ghi nhận được trong 3 ngày, điếm Trên thực tế có 90 bệnh nhân tham gia nghiên cứu. trung bình mức độ đau trong 3 ngày đầu sau mổ ià - Cách thức chọn mẫu:xchọn mẫu ngẫu nhiên. 5.19 (SD = 1.39; Ngưỡng: 3-10). C6 nghĩa là mức độ 3 Thu thập và x ử lỷ sổ liệu: trung bình. - Quá trình thu thập số liệu dựa trên bộ câu hỏi 3. Mức độ mệỉ mỏi 3 ngày đầu sau mổ: nghiên cứu, gồm các biến số: + Đau: sử dụng thang đo Numeric Pain Rating Ngưỡng Điếm Mệt mỏi sau Scale [6]. Thang đo là một đường thẳng với các điểm trung binh SD mồ Lý thuyết Thực tế mốc tương ứng từ 0-10, điểm số cao hơn tương ứng (M) với mửc độ đau nhiều hơn. Tòng điêm 25-150 65- 95.94 14.72 126 + Mệt mỏi sau mổ: được đo bằng cách sử dụng bộ Xác định tình 9 -5 4 1 9 -4 7 33.35 7.5 câu hỏi Identity- Consequence Fatigue Scale, gồm 25 trang mệt mỏi câu với thang điềm Likert dao động từ 1-6 [8]. Tổng Hậu quả cùa 16-96 33-85 62.59 10.88 điểm cao hơn chì ra mức độ nhiều hơn của sự mệt mệt mỏi mỏi và những ảnh hưởng của tình trạng đó lên hoạt ổộng của bệnh nhân. trung bình cua mâu ià 95.94 (SD = 14.72), được xem - Số liệu thu thập được mã hóa và xử íý với phép ià mức độ cao. Trong đó, về khía cạnh xác định tình thống kê mô tả, phép phân tích tương quan Pearson trạng mệt mỏi, điểm trung bình của mẫu ià 33.35 (SD thông qua phần mềm thống kê SPSS 17.0. = 7.5), và khía cạnh hậu quả của mệt mỏi íà 62.59 (SD KEJ QUẢ: = 10 .88 ). 1. Tỷ lệ các loại phẫu thuật: 4. Mô tả mối liên quan giữa đau và mệt mỏi 3 Bảng i . Tỷ iệ bệnh nhân’ phẫu thuật tại các cơ ngày đầu sau mổ: quan (n - 90) Bảng 5: Mối liên quan giữa đau và mệt mỏi 3 ngày đầu sau mồ Vi trí cơ quan phẫu ỉhuâí Số BN (n) Tỷ lệ (%) Đau sau mổ Mêt mỏi sau mố Dạ dày/ tá tràng 19 21.1 Đau sau mố 1.00 Ruột non- ruột già 39 43.3 Mệt mỏi sau mố .54** 1.00 Gan, ống- tủi mật, đường mật 22 24.5 ** = p < . 01 Tụy 6 6.7 Lách 4 Nhận xét: Đau sau mổ có mối tương quan thuận 4.4 với tình trạng mệt mỏi sau mổ (r= .54, p < .01). Nhận xét: Tỷ lệ bệnh' nhân phẫu thuật ờ ruột non/ BAN LUẬN: Trong nghiên cứu này, bệnh nhân có mức độ cao ruột già ià cao nhất (43.3%). Sau đó là phẫu thuật tại của sự mệt mỏi sau phẫu thuật {M = 95.94; SD = gan, ống-túi mật, đừờng mật (24.5%); phẫu thuật dạ 14.72). Kết quả của nghiên cứu này cũng tương tự với dày- tá tràng (21.1%); phẫu thuật tại tụy (6.7%); phẫu các nghiên cứu trước đây[5j [15]. Tác giả Long báo thuật lách (4.4%) cáo rang 100% các bệnh nhân bị mệt mỏi trong suổt 2. Mô tả tình trạng và mức độ đau 3 ngày đầu ba ngày sau khi phẫu thuật [5]. Bên cạnh đó, Yu và sau mổ: cộng sự cho thấy điểm trurig bình của sự mệt mỏi sau Bảng 2. Tình trạng đau 3 ngày đầu sau mổ phẫu thuật là 7.14 (SD = 0.72) vào ngày đầu tiên ở
  4. những bệnh nhân phẫu thuật đường tiêu hóa[15]. íhể các hoạỉ động binh thường của hệ thống cơ thể. Nghiên cứu cùa tác giả Trang ở nhưng bệnh nhân Sự hiện diện cùa bất kỳ bệnh iý như chấn thương hay phẫu ỉhuật 2 chi dưới [13] cho thấy rằng, điểm trung thay đổi mưc năng lượng của cơ thể có khả năng ảnh bình của sự mệt mỏl ià 86.58 (SD = 15.06), tháp hơn hưởng đến mức độ diên biến của các triệu chứng. so với những bệnh nhân phẫu thuật bụng trong nghiên Trong trường hợp này, mệt mỏi sau phẫu thuật là một cứu này. triệu chứng bị ảnh hưởng bởi yếu tố sinh iý là đau. Có Điều này có thể iý giải bởi một số lý do như sau. nghĩa ià, cac bệnh nhân có mức độ đau nhiều hơn thỉ Thứ nhất, phần lởn bệnh nhân có bệnh iý tại hệ thống tinh trạng mệt mỏi sau phẫu thuật sẽ nặng hơn, vì đau tiêu hóa, như vậy họ phải đối mặt với triệu chứng riêng là nguyên nhân dẫn đến việc bệnh nhân rối loạn giấc của bệnh trong một thời gian dài như: nôn ói, phân ngủ, io lắng, sợ hãi và trầm cảm... Mặt khác, các tác sống, khó tiêu...Tình trạng này kéo dài sẽ dẫn đến động của thuốc gây mê tĩnh mạch và các thuốc giảm dinh dưỡng thiếu hụt và giảm trương lực cơ. Thứ hai, đau sau phẫu thuật cũng góp phần làm gia tăng sự do quá trình phẫu thuậỉ, việc tổn thương mô ờ thành mệí mỏi. bụng kết hợp với sử dụng thuốc gây mè ỉoồn thân sẽ KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ: kích hoại phản ứng sinh iý tích hợp với nội tiết tố, 1. Kết luận chuyển hóa, huyết học và các thành phần miễn dịch. 100% người tham gia cảm thấy mệt mỏi ở mức độ Thứ ba, bệnh nhân sau phẫu thuật có suy giảm đáng cao trong suốt ba ngày sau phẫu thuật bụnẹ. kể về sự hấp thu oxy tối đa và khả năng thích ứng của Đau sau mổ là mọt trong những yếu ỉo sinh lý có nhịp tim. Kết hợp vởi sự trầm trọng thêm bởi giảm vận liên quan với tinh trạng mệt mỏi sau mồ (r - .54, p < động và dinh dưỡng thiếu hụt do phẫu thuật lớn, bệnh . 01 ). nhân sẽ cần nhiều năng lượng hơn để thực hiện hoại 2. Kiến n g h ị động, do đó dẫn đến cảm giác mệt mỏi [10]. Đối với thực hành lâm sàng: Liên quan đến mức đọ đau, 100% bệnh nhân trải 1. Điều dưỡng cần được nâng cao kiến thức liên qua tình trạng đau vừa phải (43.3%) đến đau kinh quan đến mệt moi sau phẳu thuật và các yếu ìố ảnh khủng (56.7%) vào ngày thứ nhất sau khi phẫu thuật hường của nó trên bệnh nhân phẫu thuật bụng. với so điểm trúng binh là 7.0 (SD = 1.65). Trong những 2. Điều dưỡng nên thiết lập các can thiệp đều ngày sau, mức độ đau giảm dần với điểm trung binh là dưỡng hoặc chương trình chăm sóc nhằm niục tiêu 5.23 (SD = 1.42) vào ngày thứ hai, và 3.34 (SD = 1.38) giảm mệt mỏi sau phẫu thuật thông qua các phương vào ngày thứ ba hậu phẫu. Kết quả nghiên cứu này pháp quản lý đau hiệu quả. cao hơn so với một số nghiên cứu khác, Svensson và Đối với giảng dạy lý thuyết: cộng sự [11] với 88% bệnh nhân bị đau vừa hoặc đau - Giảng viên/giẩo viên nên cung cấp thêm thông tin kinh khủng tại một số thời điểm và 7% trong số họ báo để sinh viên/ học sinh điều dưỡng hiểu thêm về mệt cáo rằng đau không thể chịu đựng trong 24 giờ đầu mỏi sau phẫu thuật và các yếu tố tác động. Từ đó, đề tiên sau phẫu thuật. Điểm trung bình của các cơn đau ra các phương pháp thích hợp để đánh giá, ngăn là 5.43 vao ngày đầu tiên, là 4.11 vào ngày thứ hai, và ngừa và quản ìý mệt mỏi ở bệnh nhân sau phẫu thuật 2.46 vào ngày thứ ba sau khi phẫu thuật bụng [3]. ở bụng. một nghiên cứu khác trên bệnh nhân cắt bỏ toan bộ Đối với các nghiên cứu khác: tuyến tiền íiệt, điểm đau trung bỉnh là 40mm (SD = 29) - Cần thêm những nghiên cứu với mục đích làm rõ trong hai ngày đầu tiên, và vào ngày thứ ba là 20mm những yếu tố khác có liên quan đến tinh trạng mệt mỏi (SD = 26) [14]. sau phau thuật. Điều nay hoàn toàn phù hợp, bời đau xuất hiện ở - Nghiên cứu can thiệp để giảm mệt mỏi sau phẫu bệnh nhân hậu phẫu !à kết quả của điều trị bởi sự tổn thuật bang cách can thiẹp vào các yếu tố liên quán là thương các mô, dây thần kinh và phủ tạng. Khi tổn rất cần thiết. thương bắt đầu lành lại, mức độ đau sẽ giam xuống. TÀI LIỆU THAM KHẢO: Tuy nhiên, kết quả nghiên cứu này cũng cho thấy rằng 1. Argoff, c . E. (2014). Recent management vấn đề quản lý đau hiệu quả cần được quan tâm chu advances in acute postoperative pain. Pain Practice, trọng hơn nữa. Các công trình nghiên cứu trên thế giới 14(5), 477-487. đã khuyến cáo rằng việc sử dụng thuốc giảm đau 2. Bunnag, c . (2004). A survey of fatigue in post nhóm opioid liên tục mỗi 4 giờ sau phẫu thuật và abdominal surgery patients (Unpubiished thesis). những ngày sau đó là phương pháp tốt nhất [1]. Mahidol University, Bangkok, Thailand. Nghien cứu này cũng chi ra rằng đau sáu phẫu 3. Chaikla, A. (2002). Pain experience, pain thuật là yếu tố tướng quan thuận với tình trạng mệt management and pain outcomes in post abdominal mỏi của bệnh nhân (r - 0.54; p < 0.01). Kết qua này operation patients (Unpublished Master's thesis). cao hơn so với nghiên cứu của tác giả Long [5] với hệ Mahidol University, Bangkok, Thailand. số tương quan r = 0.39 (p
  5. University, ChonBuri, Thailand. (2000). Assessment of pain experience after elective 6. McCaffery, M., & Beebe, A. (1989). Pain: Clinical surgery. Journal o f Pain and Symptom Management, manual for nursing practice. S t Louis, MO: Mosby 20(3), 193-201. Elsevier. 12. Tabachnick, B. G., & Fideli, L. s. (2001). Using 7. Montgomery, G. H., Schnur, J. B., Erblich, J., multivariate statistic (5med.). Boston: MA: Allyn & Diefenbach, M. A., & Bovbjerg, D. H. (2010). Bacon/ Pearson Education. Presurgery psychological factors predict pain, nausea, 13. Trang, N. T. T. (2015). Factors predictina and fatigue one week after breast cancer surgery. postoperative fatigue among patients with closed Journal o f Pain and Symptom Management, 39(6), fracture o f leg undergoing internal fixation in Khanh 1043-1052. Hoa General Hospital, Vietnam (Unpublished thesis). 8. Paddison, J. s., Booth, R. J., Hill, A. G-, & Burapha University, ChonBuri, Thailand. Cameron, L. D. (2006). Comprehensive assessment of 14. Wickstrom, K., Nordberg, G., & Johansson, F. peri-operative fatigue: development of the Identiiy- (2005). Predictors and barriers to adequate treatment Consequence Fatigue Scale. Journal of of postoperative pain after radical prostatectomy. Psychosomatic Research, 60(6), 615-622. AcutePain, 7,167-176. 9. Puranasamriddhi s. (2009). Fatigue and factors 15. Yu, J., Zhuang, c . L., Shao, s. J., Liu, s., Chen, related to fatigue after hysterectomy (Unpublished w . z., Chen, B. c., Shen, X., & Yu, z. (2015). Risk Master’s thesis). Mahidol University, Bangkok, factors for postoperative fatigue after gastrointestinal Thailand. surgery. Journal o f Surgical Research, 194(1), 114- 10. Rubin, G. J., Hardy, R., & Hotopf, M. (2004). A 119. systematic review and meta analysis of the incidence 16. Zaion, M. L. (2004). Correlates of recovery and severity of postoperative fatigue. Journal of among older adults after major abdominal surgery. Psychosomatic Research, 57(3), 317-326. Nursing Research, 53(2), 99-106. 11. Svensson, I., Sjostrom, B., & Haljamae, H. Tác g iả : Mai Thị Lan Anh (Phó giám đốc Trung tâm thực hành Tiền lâm sàng, trường Đại học điều dường Nam Định) Người hướng dẫn: PGS. TS. Nujjaree Chaim ongkol (Trưởng khoa Điều dường, trường Đại học Burapha, Thái Lan) Yunee Pongjaturawit, Trường bộ môn điều dưỡng nhi, Khoa điều ơưỡng, trường Đại học Burapha, Thái Lan TÓM TẮT Mục đích của nghiên cứu này là đề đánh giá mức độ gánh nặng và mối liên quan của nó với khả năng tự chăm sóc của trẻ, quá trình chăm sốc và hỗ trợ xã hội cho những người chăm sóc trẻ bị bệnh tự kỷ. Đây ià một nghiên cứu mô tả cắt ngang đưực tiến hành tại Bệnh viện Nhi Trung ương, Hà Nội, Việt Nam. Dữ liệu được thu thập từ tháng hai đến tháng tư năm 2015. Phương pháp lấy mẫu thuận tiện được sử dụng để thu thập chỉn mươi người chăm sóc trẻ mắc bệnh tự kỷ. Công cụ nghiên cứu bao gồm một bảng câu hỏi về thông tin chung của người chăm sóc và trẻ; 20 câu hỏi ve khả năng tự chăm sóc bản thân của trẻ; 12 câu hỏỉ về hỗ trợ xã hội và 21 câu về gánh nặng chăm sóc. Phương pháp thống kê mô tả và hệ số tương quan Pearson được sử dụng để phân tích dữ liệu. Kết quả nghiên cứu cho tháy tuổi trung bình của mẫu ià 36,70 tuổi (SD = 7,03) và trung bình số năm chăm sóc cho trẻ tự kỷ ià 7.40 năm (SD = 2,13). Điềm số trung bình khả năng tự chăm sóc bản thân của trẻ theo quan điềm của người chăm sóc là 2.72, hỗ trợ xã hội là 3,59 và ờ mức độ vừa phải. Điểm số trung bình gánh nặng chăm sóc là 3.72 và ở mức cao. Có mối tương quan nghịch giữa gánh nặng chăm sóc và khả năng tự chăm sóc của trẻ (r = -.53, p
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
2=>2