intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Mối liên quan giữa kiến thức - thực hành thuốc viên ngừa thai với tình trạng có thai ngoài ý muốn ở phụ nữ đến Trung tâm chăm sóc sức khỏe sinh sản TP. Hồ Chí Minh năm 2008

Chia sẻ: Trần Thị Hạnh | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:7

61
lượt xem
3
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Đề tài này được tiến hành với mục tiêu nhằm xác định mức độ kết hợp giữa kiến thức và thực hành thuốc viên ngừa thai với tình trạng có thai ngoài ý muốn ở những phụ nữ đang sử dụng TVNT tại Trung tâm chăm sóc sức khỏe sinh sản (TT. CSSKSS) Tp. HCM năm 2008.

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Mối liên quan giữa kiến thức - thực hành thuốc viên ngừa thai với tình trạng có thai ngoài ý muốn ở phụ nữ đến Trung tâm chăm sóc sức khỏe sinh sản TP. Hồ Chí Minh năm 2008

MỐI LIÊN QUAN GIỮA KIẾN THỨC - THỰC HÀNH THUỐC VIÊN<br /> NGỪA THAI VỚI TÌNH TRẠNG CÓ THAI NGOÀI Ý MUỐN<br /> Ở PHỤ NỮ ĐẾN TRUNG TÂM CHĂM SÓC SỨC KHỎE SINH SẢN<br /> TP. HỒ CHÍ MINH NĂM 2008<br /> Lê Trung*, Nguyễn Duy Tài**<br /> <br /> TÓM TẮT<br /> Mục tiêu xác định mức độ kết hợp giữa kiến thức và thực hành thuốc viên ngừa thai (TVNT) với tình trạng<br /> có thai ngoài ý muốn (TNYM) ở những phụ nữ đang sử dụng TVNT tại Trung tâm chăm sóc sức khỏe sinh sản<br /> (TT. CSSKSS) Tp. HCM năm 2008.<br /> Phương pháp Sử dụng thiết kế nghiên cứu bệnh chứng, cỡ mẫu gồm 135 phụ nữ có TNYM khi đang sử<br /> dụng TVNT, và nhóm chứng gồm 135 phụ nữ đang sử dụng TVNT nhưng không có thai đến khám tại TT.<br /> CSSKSS Tp. HCM năm 2008. Tỉ số bệnh: chứng là 1:1. Kỹ thuật chọn mẫu tiếp liền nhau. Mức độ kết hợp giữa<br /> kiến thức và thực hành TVNT với tình trạng có TNYM được hiệu chỉnh theo tuổi, trình độ học vấn, tình trạng<br /> hôn nhân và tiền căn sản khoa.<br /> Kết quả: Có mối liên quan có ý nghĩa thống kê giữa tình trạng có TNYM với kiến thức về TVNT, OR =<br /> 1,65, KTC 95% (1,00-2,71); thực hành sử dụng TVNT, OR = 28, KTC 95% (12,57-67,56); với kiến thức và thực<br /> hành TVNT, OR = 4,46, KTC 95% (2,38-8,54); sau khi đã hiệu chỉnh theo tuổi, trình độ học vấn, tình trạng hôn<br /> nhân và tiền căn sản khoa mức độ kết hợp giữa tình trạng TNYM với kiến thức và thực hành TVNT tăng lên<br /> OR = 5,28, KTC 95% (2,79-9,96).<br /> Kết luận: Kiến thức và thực hành về TVNT không đúng làm tăng nguy cơ có TNYM lên hơn 5 lần ở phụ<br /> nữ đang dùng TVNT tại TT.CSSKSS Tp. HCM.<br /> <br /> ABSTRACT<br /> THE RELATIONSHIP OF ORAL CONTRACEPTIVE’S KNOWLEDGE – PRACTICE AND UNWANTED<br /> PREDNANCY IN PATIENT AT HO CHI MINH CITY OF REPRODUCTIVE HEALTHCARE CENTER,<br /> IN 2008<br /> Le Trung, Nguyen Duy Tai * Y Hoc TP. Ho Chi Minh * Vol. 13 – Supplement of No 1 - 2009: 180 - 184<br /> Objective To identify the association between oral contraceptive’s knowledge – practice and unwanted<br /> pregnancy in patient using oral contraceptive at Ho Chi Minh City of reproductive healthcare center in 2008.<br /> Methods This is a case-control study with the control to case ratio of 1:1. Sample size included 135 women<br /> with unwanted pregnancy in case and 135 women having no pregnancy in control; all women were using oral<br /> contraceptive. The association between oral contraceptive’s knowledge – practice and unwanted pregnancy was<br /> controlled for age, educational level, marriage status and history of obstetrics.<br /> Results: There was a significant association between unwanted pregnancy and oral contraceptive’s<br /> knowledge, OR = 1.65, CI 95% (1.00-2,71); and oral contraceptive’s practice, OR = 28, CI 95% (12.57-67.56);<br /> and oral contraceptive’s knowledge – practice, OR = 4.46, CI 95% (2.38-8.54); with controlled for age,<br /> educational level, marriage status, history of obstetrics the association was increased OR = 5.28, CI 95% (2.799.96).<br /> Conclusion: The lack of oral contraceptive’s knowledge – practice was increased above 5 times the risk of<br /> unwanted pregnancy at Ho Chi Minh City of reproductive healthcare center.<br /> * Trung tâm chăm sóc sức khỏe sinh sản Tp. HCM ** Bộ môn sản phụ khoa, ĐHYD TP. HCM<br /> <br /> Chuyên Sản Phụ Khoa<br /> <br /> 1<br /> <br /> ĐẶT VẤN ĐỀ<br /> Việt Nam là một trong 10 nước có tỷ lệ nạo<br /> phá thai cao nhất thế giới, bình quân có khoảng<br /> 600.000 trường hợp phá thai hàng năm(1). Thống<br /> kê của Sở y tế Tp. HCM mỗi năm có gần 100.000<br /> trường hợp nạo phá thai, nhiều hơn số trẻ sinh<br /> sống trong năm(8). Nạo phá thai do có TNYM<br /> luôn đi đôi với tổn thương sâu sắc đến sức khỏe<br /> cũng như tinh thần.<br /> Những thống kê gần đây cho thấy việc tăng<br /> tỉ lệ sử dụng TVNT trong các biện pháp tránh<br /> thai hiện đại là phù hợp với xu thế phát triển<br /> kinh tế - xã hội(8), khi người phụ nữ chủ động<br /> hơn trong việc kiểm soát sinh sản. Sử dụng<br /> TVNT là phương pháp kín đáo, thuận tiện, an<br /> toàn, có hiệu quả ngừa thai rất cao(3). TVNT chứa<br /> nội tiết tố tổng hợp giống như nội tiết của buồng<br /> trứng tiết ra, vì vậy đòi hỏi người sử dụng phải<br /> có những hiểu biết cơ bản về vỉ thuốc mình đang<br /> sử dụng và sử dụng đúng theo hướng dẫn thì sự<br /> kiểm soát sinh sản mới có hiệu quả và bảo đảm<br /> an toàn sức khỏe của người sử dụng.<br /> Tại sao vẫn có tỉ lệ có TNYM khi sử dụng<br /> TVNT? Một số nghiên cứu ghi nhận nguyên<br /> nhân thất bại do người sử dụng(5,10). Vì vậy cần<br /> những chứng cứ chính xác, cụ thể về những<br /> nguyên nhân thất bại khi sử dụng TVNT ở phụ<br /> nữ Tp. HCM, từ đó có những định hướng trong<br /> việc lập kế hoạch, giám sát chương trình kế<br /> hoạch hóa gia đình và tư vấn, truyền thông cho<br /> các phụ nữ đang và dự định sử dụng TVNT để<br /> hạn chế việc có TNYM.<br /> Trung tâm chăm sóc sức khỏe sinh sản Tp.<br /> HCM là đơn vị tuyến tỉnh chỉ đạo về chuyên<br /> môn kỹ thuật chăm sóc sức khỏe sinh sản cho tất<br /> cả các bệnh viện và trung tâm y tế dự phòng<br /> quận huyện. Trung tâm cũng là nơi triển khai<br /> các dịch vụ kế hoạch hóa gia đình và tập huấn<br /> về chuyên môn kỹ thuật cho các cán bộ y tế<br /> tuyến cơ sở theo chuẩn quốc gia về sức khỏe<br /> sinh sản.<br /> Nghiên cứu của chúng tôi thực hiện tại<br /> Trung tâm chăm sóc sức khỏe sinh sản TP. HCM<br /> <br /> Chuyên Sản Phụ Khoa<br /> 2<br /> <br /> với mục đích xác định mức độ kết hợp giữa kiến<br /> thức và thực hành sử dụng TVNT với tình trạng<br /> có TNYM ở những phụ nữ đang sử dụng TVNT.<br /> <br /> ĐỐI TƯỢNG VÀ PHƯƠNG PHÁP<br /> Đây là một nghiên cứu bệnh-chứng, dân số<br /> chọn mẫu là phụ nữ đang sử dụng thuốc viên để<br /> ngừa thai đến thực hiện dịch vụ tại TT. CSSKSS<br /> TP. HCM, với nhóm bệnh là phụ nữ có TNYM,<br /> và nhóm chứng là những phụ nữ không có thai.<br /> Tỉ số bệnh/chứng là 1/1. Để có 80% cơ hội phát<br /> hiện sự khác biệt giữa 2 nhóm với mức ý nghĩa<br /> 5%, với giả định phụ nữ có kiến thức sai về<br /> TVNT sẽ có nguy cơ có TNYM cao gấp 2 lần, với<br /> tỉ lệ có kiến thức sai ở những phụ nữ đang dùng<br /> TVNT là 63,3% cỡ mẫu của mỗi nhóm chứng<br /> hoặc bệnh là 135 người. Nhóm bệnh và chứng<br /> được chọn với kỹ thuật tiếp liền nhau từ tháng<br /> 1/2008 đến khi đủ cỡ mẫu. Tiêu chí chung đưa<br /> vào mẫu là phụ nữ đang sử dụng TVNT để<br /> tránh thai, tuổi ≤ 40 tuổi và đồng ý tham gia, với<br /> nhóm bệnh là có TNYM xác định bằng thăm<br /> khám lâm sàng và cận lâm sàng, và nhóm chứng<br /> là phụ nữ không có thai. Tiêu chí loại ra cho cả 2<br /> nhóm là mắc bệnh tâm thần, câm điếc. Dữ kiện<br /> được thu thập bằng cách phỏng vấn trực tiếp 270<br /> đối tượng nghiên cứu theo bảng câu hỏi. Trước<br /> khi tiến hành nghiên cứu chúng tôi đã thử<br /> nghiệm bảng câu hỏi trên 30 phụ nữ đang sử<br /> dụng TVNT và điều chỉnh cho rõ ràng, dễ hiểu<br /> hơn đối với đối tượng được phỏng vấn và phù<br /> hợp với mục tiêu nghiên cứu.<br /> Biến số phơi nhiễm “Kiến thức chưa đúng”<br /> và “Thực hành chưa đúng” là biến số nhị giá, giá<br /> trị “có” khi không đạt 100% điểm (trả lời sai ≥ 1<br /> câu hỏi) trong thang điểm đánh giá về kiến thức<br /> và thực hành TVNT.<br /> Bảng 1: Thang điểm kiến thức (5 câu hỏi) và thực<br /> hành (5 câu hỏi) về TVNT.<br /> STT<br /> 1<br /> 2<br /> 3<br /> 4<br /> <br /> Nội dung câu hỏi<br /> Đáp án<br /> Thang điểm đánh giá Kiến thức về TVNT<br /> TVNT có hiệu quả tránh thai<br /> Đúng<br /> Phụ nữ phải kiểm tra sức<br /> Đúng<br /> khỏe trước khi dùng thuốc<br /> TVNT uống liên tục cho hết vỉ<br /> Đúng<br /> Khi ngưng sử dụng TVNT, có<br /> Đúng<br /> <br /> STT<br /> 5<br /> <br /> 6<br /> 7<br /> 8<br /> 9<br /> 10<br /> <br /> Nội dung câu hỏi<br /> Đáp án<br /> thể có thai trở lại.<br /> Viên đầu tiên của vỉ thuốc<br /> Ngày thứ 1/trong 5<br /> uống khi nào.<br /> ngày đầu chu kỳ *<br /> Thang điểm đánh giá Thực hành sử dụng TVNT<br /> Vỉ thuốc đang sử dụng có<br /> 21/28 viên<br /> bao nhiêu viên.<br /> Hết vỉ thuốc cũ, uống sang vỉ Tùy loại vỉ 21/28 viên *<br /> mới như thế nào.<br /> Uống vào giờ nhất định trong<br /> Có<br /> ngày<br /> Uống có đều đặn mỗi ngày<br /> Có<br /> Xử trí khi quên uống thuốc<br /> Không quên/Xử trí<br /> đúng *<br /> <br /> (*) Theo “Hướng dẫn chuẩn quốc gia về các dịch vụ<br /> chăm sóc sức khỏe sinh sản”<br /> Giá trị các biến số khác được định nghĩa và<br /> xếp nhóm như sau: tuổi là biến số liên tục, ghi<br /> nhận theo năm sinh, thời gian sử dụng TVNT là<br /> biến số danh định, chia làm 3 nhóm: 1 – 12<br /> tháng, 13 – 36 tháng, ≥ 37 tháng, trình độ học vấn<br /> chia làm 2 nhóm ≤ cấp 2 và ≥ cấp 3, tình trạng<br /> hôn nhân có 2 giá trị: sống với gia đình và sống<br /> độc than, tiền căn sản khoa gồm số lần mang<br /> thai, số lần có thai ngoài ý muốn và số con còn<br /> sống đều là biến số liên tục.<br /> Dữ kiện được nhập bằng phần mềm EpiData<br /> 3.0, và phân tích bằng phần mềm SATA 8. Tần<br /> số và tỉ lệ các đặc tính mẫu, các yếu tố gây nhiễu<br /> được mô tả riêng cho nhóm bệnh và chứng. Mối<br /> liên quan giữa các biến số độc lập và thai ngoài ý<br /> muốn được xác định bằng phép kiểm χ². Mức độ<br /> kết hợp giữa kiến thức và thực hành TVNT được<br /> ước lượng bằng tỉ số số chênh (OR) và khoảng<br /> tin cậy (KTC) 95% của OR. Phân tích đa biến hồi<br /> qui logistic để xác định mức độ kết hợp độc lập<br /> giữa kiến thức và thực hành sử dụng TVNT với<br /> tình trạng có thai ngoài ý muốn.<br /> <br /> KẾT QUẢ<br /> Bảng 2. Đặc tính của mẫu nghiên cứu<br /> Đặc tính của mẫu<br /> Nội thành<br /> Nơi cư<br /> Ngoại thành<br /> ngụ<br /> Tỉnh<br /> Thời gian 1 – 12 tháng<br /> sử dụng 13 – 36 tháng<br /> <br /> Chứng<br /> Giá trị<br /> n = 135<br /> p<br /> (%)<br /> 124 (91,9) 122 (90,4) 0,84<br /> 5 (3,7)<br /> 7 (5,2)<br /> 6 (4,0)<br /> 6 (4,0)<br /> 92 (71,9) 88 (68,9) 0,80<br /> 26 (19,3) 27 (20,0)<br /> <br /> Bệnh<br /> n = 135 (%)<br /> <br /> Chuyên Sản Phụ Khoa<br /> <br /> Đặc tính của mẫu<br /> <br /> Bệnh<br /> n = 135 (%)<br /> <br /> Chứng<br /> Giá trị<br /> n = 135<br /> p<br /> (%)<br /> <br /> TVNT<br /> <br /> ≤ 24<br /> 43 (31,9) 60 (44,4)<br /> 25 - 29<br /> 48 (35,6) 41 (30,4)<br /> Tuổi<br /> 30 - 34<br /> 26 (19,3) 19 (14,1)<br /> 35 - 40<br /> 18 (13,3) 15 (11,1)<br /> Công việc lương<br /> 64 (47,4) 78 (57,8)<br /> ổn định<br /> Nghề<br /> nghiệp Lao động tự do 44 (32,6) 25 (18,5)<br /> Thất nghiệp<br /> 27 (20,0) 32 (23,7)<br /> ≤ Cấp 2<br /> 48 (35,5) 35 (25,9)<br /> Trình độ<br /> học vấn<br /> ≥ Cấp 3<br /> 87 (64,5) 100 (74,1)<br /> Tình<br /> Có gia đình<br /> 122 (90,4) 109 (80,7)<br /> trạng hôn<br /> Sống độc thân<br /> 13 (9,6)<br /> 26 (19,3)<br /> nhân<br /> Số lần<br /> mang<br /> thai trước<br /> đây<br /> Số lần có<br /> TNYM<br /> trước đây<br /> <br /> Số con<br /> còn sống<br /> <br /> 0<br /> 1<br /> 2<br /> ≥3<br /> 0<br /> 1<br /> 2<br /> ≥3<br /> 0<br /> 1<br /> 2<br /> 3<br /> <br /> 27 (20,0)<br /> 44 (32,6)<br /> 32 (23,7)<br /> 32 (23,7)<br /> 65 (48,2)<br /> 52 (38,5)<br /> 14 (10,4)<br /> 4 (3,0)<br /> 50 (37,0)<br /> 52 (38,5)<br /> 29 (21,5)<br /> 4 (3,0)<br /> <br /> 30 (22,2)<br /> 52 (38,5)<br /> 27 (20,0)<br /> 26 (19,3)<br /> 60 (44,4)<br /> 56 (41,5)<br /> 12 (8,9)<br /> 7 (5,2)<br /> 59 (43,7)<br /> 50 (37,0)<br /> 24 (17,8)<br /> 2 (1,5)<br /> <br /> 0,19<br /> <br /> 0,03<br /> <br /> 0,09<br /> 0,02<br /> <br /> 0,60<br /> <br /> 0,72<br /> <br /> 0,59<br /> <br /> So sánh giữa nhóm bệnh và nhóm chứng thì<br /> biến số nghề nghiệp và tình trạng hôn nhân là<br /> khác biệt có ý nghĩa thống kê.<br /> Bảng 3. Mối liên quan giữa kiến thức và thực hành<br /> TVNT với TNYM trong nghiên cứu.<br /> Bệnh<br /> Yếu tố phơi<br /> nhiễm<br /> n (%)<br /> Chưa<br /> 60 (44,4)<br /> Kiến<br /> đúng<br /> thức<br /> Đúng 75 (55,6)<br /> Chưa<br /> Thực đúng 126 (93,3)<br /> hành<br /> Đúng<br /> 9 (6,7)<br /> Kiến Chưa<br /> 57 (42,2)<br /> thức - đúng<br /> thực<br /> hành Đúng 78 (57,8)<br /> <br /> Chứng<br /> n (%)<br /> <br /> OR<br /> Giá trị<br /> (KTC 95%)<br /> p<br /> <br /> 44 (32,5)<br /> <br /> 1,65<br /> 0,045<br /> (1,00 - 2,71)<br /> <br /> 91 (67,4)<br /> <br /> 45 (33,3) 28 (12,57 40<br /> tuổi thường khả năng có thai thấp và chuẩn bị<br /> vào giai đoạn tiền mãn kinh nên thường sử<br /> dụng TVNT cho mục đích điều hòa nội tiết. Đa<br /> số đối tượng nghiên cứu ≤ 30 tuổi (71,11%),<br /> trong khi đó nhóm bệnh có tỉ lệ ≤ 24 tuổi<br /> (44,44%) cao hơn nhóm chứng (31,85%), nhưng<br /> sự phân bố về nhóm tuổi giữa 2 nhóm nghiên<br /> cứu không có sự khác biệt có ý nghĩa thống kê.<br /> Thời gian sử dụng TVNT liên tục giữa 2 nhóm<br /> không có khác biệt, nhưng đa số đối tượng<br /> nghiên cứu đều có thời gian dùng ngắn ≤ 12<br /> tháng, điều này cũng phù hợp vì các phụ nữ<br /> <br /> Chuyên Sản Phụ Khoa<br /> 4<br /> <br /> Trình độ học vấn ≥ cấp 3 chiếm đa số (>70%)<br /> trong mẫu, hiện nay Tp. HCM đã cơ bản hoàn<br /> tất phổ cập cấp 2 nên mẫu có tính đại diện về<br /> trình độ học vấn. Một số nghiên cứu khác tiến<br /> hành ở nông thôn nên trình độ học vấn đa số là<br /> cấp 1(9). Tỉ lệ phụ nữ sống độc thân (sống độc<br /> thân, ly thân, ly dị) chiếm tỉ lệ nhỏ trong mẫu<br /> (19,3% và 9,6% tương ứng với nhóm bệnh và<br /> chứng), sự khác biệt này có ý nghĩa thống kê.<br /> Các nghiên cứu tại BV. Từ Dũ, BV. Hùng Vương<br /> cũng ghi nhận phụ nữ sống độc thân có tỉ lệ thai<br /> ngoài ý muốn cao hơn(4,6).<br /> Về tiền căn sản khoa, gần 80% phụ nữ trong<br /> mẫu nghiên cứu đã từng có thai trước đây, ><br /> 50% đã từng có TNYM và số phụ nữ chưa có con<br /> chiếm đa số (40%), không có sự khác biệt giữa 2<br /> nhóm, nghiên cứu. Đặc điểm tiền căn sản khoa<br /> cho thấy đa số đối tượng nghiên cứu đều có khả<br /> năng mang thai, từng có thai ngoài ý muốn và<br /> hiện nay sử dụng TVNT để kiểm soát sinh sản.<br /> <br /> Mối liên quan giữa kiến thức và thực hành<br /> TVNT với tình trạng có TNYM<br /> Nghiên cứu của chúng tôi ghi nhận kiến<br /> thức đúng về TVNT của mẫu là 61,48% cao hơn<br /> so với nghiên cứu tại Long An(9) là 53,4%, có thể<br /> do kiến thức gắn liền với trình độ học vấn, đối<br /> tượng nghiên cứu của chúng tôi có trình độ học<br /> vấn cao hơn ở Long An (≥ cấp 3 so với cấp 1).<br /> Kết quả nghiên cứu ghi nhận kiến thức chưa<br /> đúng là tăng nguy cơ thai ngoài ý muốn với OR<br /> = 1,65. Kết quả ghi nhận sự khác biệt giữa 2<br /> <br /> nhóm có ý nghĩa thống kê, nhưng do giá trị p<br /> gần bằng 0,05 và KTC 95% chứa 1, có thể hiện<br /> nay tỉ lệ hiểu biết về TVNT trong cộng đồng<br /> chưa cao, đa số phụ nữ sử dụng TVNT theo thói<br /> quen, thực hành theo đúng hướng dẫn. Điều này<br /> chứng tỏ TVNT tuy đã sử dụng với tỷ lệ tăng lên<br /> song chưa dựa trên sự hiểu biết cặn kẽ của phụ<br /> nữ.<br /> Tỉ lệ có thực hành đúng tương ứng ở 2 nhóm<br /> bệnh và chứng là 66,67% và 6,67%, do nghiên<br /> cứu chúng tôi thực hiện tại cơ sở y tế nên tỉ lệ<br /> thực hành đúng tương đối thấp. Thực hành sử<br /> dụng TVNT không đúng làm tăng nguy cơ thai<br /> ngoài ý muốn lên nhiều lần (OR = 28, p < 0,001).<br /> Một nghiên cứu tại BV. Hùng Vương năm 2007<br /> cũng ghi nhận thất bại khi sử dụng TVNT chủ<br /> yếu do thực hành không đúng hướng dẫn hoặc<br /> xử trí sai khi quên thuốc(10).<br /> Nếu kết hợp cả 2 yếu tố kiến thức và thực<br /> hành TVNT chưa đúng làm tăng nguy cơ TNYM<br /> ở phụ nữ đang dùng TVNT để kiểm soát sinh<br /> sản lên 4,46 lần. Để xem xét mức độ kết hợp giữa<br /> kiến thức – thực hành TVNT chưa đúng với tình<br /> trạng có TNYM một cách độc lập chúng tôi đã<br /> loại các yếu tố có khả năng gây nhiễu là tuổi,<br /> trình độ học vấn, tình trạng hôn nhân và tiền căn<br /> sản khoa, kết quả ghi nhận OR sau khi hiệu<br /> chỉnh tăng lên 5,28 với p < 0,001.<br /> Các yếu tố như tuổi và trình độ học vấn tác<br /> động có ý nghĩa thống kê (với p < 0,05) đến tình<br /> trạng có TNYM ở phụ nữ đang sử dụng TVNT.<br /> Tuổi là yếu tố bảo vệ, phụ nữ càng trẻ tuổi càng<br /> dễ thất bại khi sử dụng TVNT. Phụ nữ có trình<br /> độ học vấn cao (≥ cấp 3) dễ có nguy cơ TNYM<br /> hơn phụ nữ trình độ học vấn thấp. Kết quả này<br /> một lần nữa khẳng định việc sử dụng TVNT<br /> hiện nay chủ yếu dựa trên thói quen thực hành<br /> ‘rập khuôn’ theo hướng dẫn chứ không phụ<br /> thuộc vào kiến thức của người sử dụng.<br /> <br /> KẾT LUẬN<br /> TT. CSSKSS Tp. HCM là nơi thực hiện các<br /> dịch vụ về kế hoạch hóa gia đình và triển khai<br /> mô hình điểm thực hiện chuẩn quốc gia về chăm<br /> sóc sinh sản cho tuyến cơ sở tại Tp. HCM.<br /> <br /> Chuyên Sản Phụ Khoa<br /> <br /> Nghiên cứu đã xác định mức độ kết hợp giữa<br /> kiến thức, thực hành và kiến thức – thực hành<br /> TVNT với tình trạng có TNYM ở phụ nữ đang<br /> sử dụng TVNT để kiểm soát sinh sản. Kết quả<br /> ghi nhận thực hành chưa đúng theo hướng dẫn<br /> và xử trí sai khi quên thuốc là nguyên nhân<br /> chính dẫn đến thất bại trong sử dụng TVNT. Sự<br /> hiểu biết về đặc điểm của TVNT có tác động đến<br /> tình trạng TNYM nhưng việc thành công khi sử<br /> dụng TVNT chủ yếu là do thói quen thực.<br /> Đối với phụ nữ sử dụng thuốc viên để tránh<br /> thai, TT. CSSKSS Tp. HCM cần chú trọng đến<br /> công tác tư vấn, hướng dẫn sử dụng TVNT: xây<br /> dựng thói quen uống thuốc vào một giờ nhất<br /> định hàng ngày; xử trí khi quên uống thuốc và<br /> đặc biệt chú trọng đến đối tượng phụ nữ ≤ 24<br /> tuổi và có trình độ học vấn ≥ cấp 3. Chương trình<br /> kế hoạch hóa gia đình Tp. HCM cần cung cấp<br /> nhiều tờ rơi, sách nhỏ thông tin về TVNT cho các<br /> phụ nữ trong độ tuổi sinh sản.<br /> <br /> TÀI LIỆU THAM KHẢO<br /> 1.<br /> 2.<br /> 3.<br /> <br /> 4.<br /> <br /> 5.<br /> <br /> 6.<br /> <br /> 7.<br /> <br /> 8.<br /> <br /> 9.<br /> <br /> 10.<br /> <br /> Bộ y tế (2004). Niên giám thống kê y tế 2004, tr. 101 – 103.<br /> Bộ y tế (2003). Hướng dẫn chuẩn quốc gia về các dịch vụ<br /> chăm sóc sức khỏe sinh sản, tr. 137-139, 145-146<br /> Bộ môn sản – Đại học y dược Tp. HCM (2007). Sản Phụ Khoa.<br /> Xuất bản lần thứ tư. Nxb Y học, Tp. Hồ Chí Minh, tập 1 tr.<br /> 131-132, 461-463; tập 2 tr. 976 – 985.<br /> Huỳnh Thanh Hương, Ngô Thị Kim Phụng (2007). “Các yếu<br /> tố nguy cơ của phá thai to tuổi vị thành niên”. Hội nghị khoa<br /> học kỹ thuật lần thứ 24, Đại học y dược Tp. HCM, tr. 251 –<br /> 255.<br /> Nguyễn Thị Phương Dung (2004). Kiến thức – Thái độ - Hành<br /> vi về các phương pháp tránh thai của những phụ nữ nạo phá<br /> thai tại BV. Từ Dũ năm 2003-2004. Đại học Y Dược Tp. HCM Luận văn thạc sĩ y học.<br /> Nguyễn Trọng Hiếu, Nguyễn Thị Thùy (1997). “Tác động của<br /> kiến thức, thái độ và thực hành tránh thai trên việc có thai<br /> ngoài ý muốn”. Hội nghị khoa học kỹ thuật BV. Hùng Vương<br /> 1996, Sở y tế Tp. HCM, tr. 49-58.<br /> Nguyễn Đức Vy (2002). “Sự chấp nhận thuốc tránh thai Ideal:<br /> khía cạnh người sử dụng”. Tạp chí thông tin Y Dược. Viện<br /> thông tin – Thư viện Y học Trung ương, tập 1, tr. 38 - 41<br /> Trung tâm sức khỏe sinh sản Tp. HCM. Báo cáo tổng kết<br /> Chương trình bảo vệ sức khỏe bà mẹ trẻ - KHHGĐ 2004,<br /> 2005, 200 và 2007.<br /> Võ Thị Định (2003). Kiến thức – Thái độ - Thực hành sử dụng<br /> viên uống ngừa thai của phụ nữ tuổi sinh đẻ tại huyện Bến<br /> Lức tỉnh Long An năm 2003. Đại học Y Dược Tp. HCM - Luận<br /> văn thạc sĩ y học.<br /> Vũ Tuyết Ánh Sao (2007). Tìm hiểu nguyên nhân thất bại của<br /> một số biện pháp tránh thai (tại bệnh viện Hùng Vương –<br /> năm 2005). Đại học Y Dược Tp. HCM - Luận văn thạc sĩ y học.<br /> <br /> 5<br /> <br />
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
2=>2