Nghiên cứu Y học<br />
<br />
Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 15 * Phụ bản của Số 1 * 2011<br />
<br />
quả này tương tự với nghiên cứu của tác giả Jo<br />
Kitawaki ở ngưỡng CA-125 20UI/ml, tuy nhiên<br />
độ đặc hiệu và tiên đoán dương cao hơn kết<br />
quả nghiên cứu của chúng tôi, có lẽ do khác<br />
nhau đối tượng nghiên cứu.<br />
Bảng 8: So sánh giá trị ngưỡng cắt CA-125 trong<br />
chẩn đoán lạc tuyến cơ tử cung<br />
Tác giả<br />
Độ<br />
Ngưỡng CA- nhạy<br />
125<br />
%<br />
(4)<br />
Jo Kitawaki<br />
20UI/ml<br />
51,9%<br />
Chúng tôi<br />
20,86 UI/ml 70%<br />
<br />
Độ đặc<br />
hiệu %<br />
<br />
Giá trị tiên<br />
đoán<br />
dương âm<br />
<br />
Diện tích<br />
dưới<br />
ROC<br />
<br />
84,2% 88,7% 42,3%<br />
<br />
0,703<br />
<br />
73,6% 60,2% 81,1%<br />
<br />
0,718<br />
<br />
Kết luận<br />
<br />
TÀI LIỆU THAM KHẢO<br />
1.<br />
<br />
2.<br />
<br />
3.<br />
4.<br />
<br />
5.<br />
6.<br />
<br />
Có mối liên quan giữa nồng độ CA-125<br />
huyết thanh với lạc tuyến trong cơ tử cung,<br />
LNMTC phúc mạc nhất là các giai đoạn nặng<br />
của bệnh.<br />
<br />
136<br />
<br />
Ngưỡng CA-125 16,06 và 20,86 UI/ml thích<br />
hợp cho test tầm soát LNMTC phúc mạc và lạc<br />
tuyến cơ tử cung với diện tích dưới đường<br />
cong ROC phù hợp.<br />
<br />
7.<br />
<br />
Âu Nhựt Luân. (2010). Vai trò giới hạn của phẫu thuật<br />
trong điều trị hiếm muộn có kèm lạc nội mạc tử cung. Hội<br />
thảo CAR III.<br />
do Amaral VF. (2006). Positive correlation between serum<br />
and peritoneal fluid CA-125 levels in women with pelvic<br />
endometriosis. Sao Paulo Med J, 124(4), 223-227.<br />
Eshre T. (2008). The ESHRE Guideline on Endometriosis.<br />
Kitawaki J. (2005). Usefulness and limits of CA-125 in<br />
diagnosis of endometrosis without associated ovarian<br />
endometriomas. Human Reproduction, 20(7).<br />
May KE. (2010). Peripheral biomarkers of endometriosis: a<br />
systematic revier. Human Reproduction update, 00(0), 1-24.<br />
Mihalyi AOG (2010). Non-invasive diagnosis of<br />
endometriosis based on a combined analysis of six plasma<br />
biomarkers. Human Reproduction, 25(3), 654-664.<br />
Saghar S. (2009). The correlation between serum and<br />
peritoneal fluid CA125 level in Women with pelvic<br />
endometriosis. International Journal of Fertility and<br />
Sterility, 3(1), 29-34.<br />
<br />
Chuyên Đề Sức Khỏe Sinh Sản Và Bà Mẹ - Trẻ Em<br />
<br />
Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 15 * Phụ bản của Số 1 * 2011<br />
<br />
Nghiên cứu Y học<br />
<br />
MỐI TƯƠNG QUAN GIỮA SIÊU ÂM ĐỊNH LƯỢNG<br />
VÀ HẤP THỤ NĂNG LƯỢNG TIA X KÉP TRONG CHẨN ĐOÁN BỆNH<br />
LOÃNG XƯƠNG Ở PHỤ NỮ TRÊN 60 TUỔI CÓ YẾU TỐ NGUY CƠ<br />
Lê Thị Tường Yên*, Cao Thanh Ngọc**, Nguyễn Trường Sơn***<br />
<br />
TÓM TẮT<br />
Mục tiêu: Xác định giá trị chẩn đoán loãng xương của máy siêu âm xương gót ở phụ nữ trên 60 tuổi có từ<br />
một yếu tố nguy cơ loãng xương trở lên tại bệnh viện Chợ Rẫy.<br />
Đối tượng và phương pháp nghiên cứu: Thiết kế nghiên cứu mô tả tương quan; các đối tượng được chọn<br />
là phụ nữ trên 60 tuổi có từ một yếu tố nguy cơ loãng xương trở lên, được chỉ định đo mật độ xương bằng DXA<br />
tại bệnh viện Chợ Rẫy. Trong khoảng thời gian từ 01/04/2010 đến hết 31/06/2010, có tất cả 150 đối tượng thỏa<br />
các tiêu chí chọn mẫu.<br />
Kết quả: 150 phụ nữ trên 60 tuổi có từ một yếu tố nguy cơ loãng xương trở lên bao gồm: tuổi trên 65 tuổi,<br />
mãn kinh sớm trước 45 tuổi, nhẹ cân với BMI dưới 19kg/m2, tiền căn gãy xương ở tuổi trưởng thành trên 45<br />
tuổi, tiền căn sử dụng glucocorticoid trên 3 tháng, có tỉ lệ loãng xương là 83,3%. Mối tương quan T-score của<br />
QUS và T-score của DXA vùng cột sống thắt lưng là r = 0,692 (p = 0,0005); BUA QUS và BMD DXA cột<br />
sống thắt lưng là r = 0,665 (p = 0,0005). Không có sự tương quan giữa SOS QUS và BMD DXA (r = 0,215; p =<br />
0,08). Ở mức cắt T-socre QUS ≤ -2,5, giá trị chẩn đoán loãng xương của QUS theo độ nhạy, độ chuyên, giá trị<br />
chẩn đoán dương lần lượt là: 85,6% - 92%- 98%. Mức cắt của QUS với T-score ≤ - 2,6 và mức cắt BUA QUS ≤<br />
50,2db/MHz có độ nhay, độ chuyên lần lượt là 82,3% - 96% và 73,6% - 100%.<br />
Từ khóa: Loãng xương, mật độ xương, siêu âm xương gót (QUS), hấp thụ năng lượng tia X kép (DXA),<br />
chỉ số T (T-score), giảm âm trên băng rộng (BUA), tốc độ âm thanh (SOS), mật độ chất khoáng trong xương<br />
(BMD), chỉ số khối cơ thể (BMI).<br />
<br />
ABSTRACT<br />
THE CORRELATION BETWEEN QUANTITIVE ULTRASOUND AND DUAL X-RAY ABSORPTION<br />
IN OSTEOPOROSIS DIAGNOSIS ON OVER 60 – YEAR – OLD WOMEN<br />
WITH RISK FACTOR<br />
Le Thi Tuong Yen, Cao Thanh Ngoc, Nguyen Truong Son<br />
* Y Hoc TP. Ho Chi Minh * Vol. 15 - Supplement of No 1 - 2011: 137 - 144<br />
Object: To determine the osteoporosis diagnostic value of quantitative ultrasound on over 60-year-old<br />
women with at least one risk factor.<br />
Materials and methods: Description correlation study on 150 over-60-year-old women with risk factor at<br />
Cho Ray hospital from 04/01/2010 to 06/31/2010.<br />
Results: Osteoporosis prevalence: 83.3% by lumber spine BMD. Strong positive correlation was<br />
demontrated between T-score QUS and T-score DXA (lumber spine) (r = 0.692, p = 0.0005); between BUA QUS<br />
and BMD DXA (r = 0.665, p = 0.0005). There was no correlation between SOS QUS and BMD DXA (r =<br />
<br />
* Trung tâm chăm sóc người cao tuổi TPHCM<br />
** Bộ Môn Lão Khoa, ĐHYD TP. Hồ Chí Minh<br />
Tác giả liên lạc: BS Lê Thị Tường Yên.<br />
<br />
Sản Phụ Khoa<br />
<br />
*** Bệnh viện Chợ Rẫy<br />
<br />
ĐT: 0913914782<br />
<br />
Email: tuongyen1973@yahoo.com<br />
<br />
137<br />
<br />
Nghiên cứu Y học<br />
<br />
Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 15 * Phụ bản của Số 1 * 2011<br />
<br />
0.215, p = 0.08). At the cut-off ≤ -2,5, the sensitivity, specificity and prositive predictive value of QUS were<br />
85.6% - 92%- 98%, respectively. At the cut-off of T-score QUS ≤ -2,6 and the cut-off of BUA QUS ≤<br />
50.2db/MHz, the sensititvity and specificity were respectively 82.3% - 96% and 73.6% - 100%.<br />
Conclusion: QUS can be used to diagnose osteoporosis on over 60 – year – old women with at least one risk<br />
factor.<br />
Key words: Osteoporosis, BMD – bone mineral density, QUS – quantitative ultrasound, DXA – dualenergy X-ray absorbtionmetry, T-score, BUA – broadband ultrasound attennuation, SOS – speed of sound.<br />
<br />
ĐẶT VẤN ĐỀ<br />
<br />
ĐỐI TƯỢNG - PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU<br />
<br />
Loãng xương là một bệnh làm tăng nguy cơ<br />
gãy xương. Loãng xương là nguyên nhân đứng<br />
hàng thứ nhì gây nên bệnh tật chỉ sau bệnh tim<br />
mạch, làm giảm chất lượng cuộc sống và gia<br />
tăng tỉ lệ tử vong ở cả hai giới(11, 13). Tại Việt Nam<br />
tỉ lệ loãng xương ở phụ nữ sau 60 tuổi là 20%(16).<br />
<br />
Đối tượng nghiên cứu<br />
<br />
Hiện nay, mật độ xương đo bằng phương<br />
pháp hấp thụ năng lượng tia X kép (dual-energy<br />
X-ray absorptionmetry hay DXA) được xem là<br />
tiêu chuẩn vàng trong chẩn đoán loãng xương.<br />
Nhưng thực tế tại Việt Nam, loại máy DXA chỉ<br />
được trang bị tại một số bệnh viện lớn, chuyên<br />
sâu như: Chợ Rẫy, Chấn Thương Chỉnh Hình,<br />
Từ Dũ,... với giá thành khá cao nên việc chẩn<br />
đoán loãng xương để điều trị tại các tuyến cơ sở<br />
luôn gặp khó khăn. Siêu âm định lượng xương<br />
gót là một phương pháp mới trong chẩn đoán<br />
loãng xương với chi phí hợp lý và có mối tương<br />
quan khá cao so với mật độ xương đo bằng<br />
DXA. Vấn đề đặt ra là: nếu một bệnh nhân trên<br />
60 tuổi có thể có triệu chứng đau xương ít hay<br />
nhiều kéo dài(8) có từ một yếu tố nguy cơ của<br />
loãng xương trở lên (tuổi cao trên 65 tuổi, mãn<br />
kinh sớm trước 45 tuổi, có tiền căn gãy xương<br />
sau 45 tuổi, trong gia đình có mẹ và anh chị em<br />
ruột bị gãy xương, có BMI dưới 19 kg/m2, có tiền<br />
căn sử dụng GC kéo dài trên 3 tháng) và kết quả<br />
mật độ xương theo siêu âm xương gót là loãng<br />
xương thì có thể chẩn đoán bệnh nhân bị loãng<br />
xương và xem xét điều trị không? Mục đích<br />
nghiên cứu của chúng tôi là tìm phương tiện<br />
chẩn đoán loãng xương có giá trị thật sự với chị<br />
phí chấp nhận được để hỗ trợ cho việc chẩn<br />
đoán và điều trị loãng xương của các bác sĩ đa<br />
khoa tuyến cơ sở.<br />
<br />
138<br />
<br />
Phụ nữ trên 60 tuổi có từ một yếu tố nguy cơ<br />
loãng xương trở lên, được chỉ định đo mật độ<br />
xương bằng DXA tại phòng khám nội khớp và<br />
phòng khám điều trị theo yêu cầu của bệnh viện<br />
Chợ Rẫy.<br />
<br />
Tiêu chuẩn chọn bệnh<br />
(1) Phụ nữ trên 60 tuổi đến khám tại bệnh<br />
viện Chợ Rẫy được chỉ định đo mật độ xương<br />
bằng DXA, có thêm một trong những yếu tố<br />
nguy cơ loãng xương theo IOF (BMI < 19kg/m2,<br />
tiền căn gãy xương sau 45 tuổi, tiền căn sử dụng<br />
GC hoặc hội chứng Cushing trên lâm sàng, tiền<br />
căn gia đình có người bị gãy xương hoặc loãng<br />
xương, mãn kinh sớm trước 45 tuổi).<br />
(2) Phụ nữ trên 65 tuổi không cần có yếu tố<br />
nguy cơ loãng xương<br />
<br />
Tiêu chuẩn loại trừ<br />
(1) Bệnh nhân đang sử dụng thuốc ảnh<br />
hưởng đến chuyển hóa xương như Heparin,<br />
Wafarine, Thyroxin, Estrogen, thuốc tăng mật<br />
độ xương.<br />
(2) Bệnh nhân bị các bệnh lý phải nằm bất<br />
động hoặc hạn chế đi lại trong thời gian dài.<br />
(3) Bệnh nhân bị đái tháo đường, bệnh lý<br />
tuyến giáp.<br />
(4) Bệnh nhân có kết quả chụp X-quang<br />
trước đó bị gai xương cột sống thắt lưng, gãy lún<br />
các đốt sống thắt lưng.<br />
(5) Bệnh nhân được quét qua máy đo DXA<br />
tại vùng cột sống thắt lưng có các hình ảnh gai<br />
cột sống thắt lưng hoặc bị vẹo cột sống hoặc<br />
không thể xác định rõ đường phân cắt giữa các<br />
<br />
Chuyên Đề Sức Khỏe Sinh Sản Và Bà Mẹ - Trẻ Em<br />
<br />
Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 15 * Phụ bản của Số 1 * 2011<br />
đốt sống thắt lưng (do bệnh lý viêm khớp cột<br />
sống thắt lưng trước đó hoặc gãy lún các đốt<br />
sống thắt lưng).<br />
<br />
Phương pháp nghiên cứu<br />
<br />
Xử lí số liệu<br />
Phần mềm SPSS 11.5 và Medcalc 11.3.3.<br />
<br />
KẾT QUẢ<br />
Bảng 1. Đặc tính chung của mẫu sảo sát<br />
Tuổi<br />
<br />
Giá trị trung bình ± Thấp nhất Cao nhất<br />
SD<br />
61<br />
89<br />
69,05± 6,51<br />
<br />
BMI<br />
<br />
23,06±3,21<br />
<br />
13,8<br />
<br />
30,7<br />
<br />
Tuổi mất<br />
kinh<br />
<br />
48,01±4,97<br />
<br />
35<br />
<br />
59<br />
<br />
Bảng 2. Đặc tính về các yếu tố nguy cơ loãng xương<br />
của mẫu khảo sát<br />
Đặc tính<br />
Tuổi > 65 tuổi<br />
Độ tuổi mất kinh : < 45 tuổi<br />
Nhẹ cân với BMI -1<br />
<br />
Tỉ lệ<br />
83,3%<br />
<br />
24<br />
<br />
16%<br />
<br />
1<br />
<br />
0,7%<br />
<br />
Bảng 5. Tỉ lệ loãng xương trên từng nhóm yếu tố<br />
nguy cơ<br />
<br />
Đặc tính của mẫu khảo sát<br />
Đặc tính<br />
<br />
Đặc tính<br />
Gia đình có mẹ, anh chị ruột bị<br />
gãy xương<br />
Đặc tính<br />
<br />
Nghiên cứu được thực hiện theo thiết kế mô<br />
tả tương quan; sử dụng kĩ thuật chọn mẫu thuận<br />
tiện với cỡ mẫu 150. Dữ liệu được thu thập bằng<br />
bảng câu hỏi phỏng vấn trực tiếp với các câu hỏi<br />
liên quan đến các yếu tố nguy cơ loãng xương<br />
và ghi nhận kết quả mật độ xương đo bằng siêu<br />
âm xương gót (QUS) và hấp thu năng lượng tia<br />
X kép (DXA) vùng cột sống thắt lưng.<br />
<br />
Nghiên cứu Y học<br />
<br />
Tần số<br />
99<br />
48<br />
13<br />
36<br />
6<br />
<br />
Tỉ lệ<br />
66%<br />
32,43%<br />
8,7%<br />
24%<br />
4%<br />
<br />
Đặc tính<br />
Tần số<br />
Tuổi > 65<br />
99<br />
Mãn kinh sớm < 45 tuổi<br />
48<br />
Nhẹ cân với BMI