intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Một số biến chứng sau mổ sọ giảm áp ở bệnh nhân mở sọ giảm áp tại Bệnh viện 103

Chia sẻ: Ni Ni | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:7

54
lượt xem
4
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Bài viết tiến hành nghiên cứu hồi cứu trên 54 bệnh nhân được phẫu thuật mở sọ giải áp để tìm biến chứng sau mổ ảnh hưởng đến chất lượng cuộc sống của bệnh nhân. Mời các bạn cùng tham khảo nội dung chi tiết của tài liệu.

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Một số biến chứng sau mổ sọ giảm áp ở bệnh nhân mở sọ giảm áp tại Bệnh viện 103

TẠP CHÍ Y - DƢỢC HỌC QUÂN SỰ SỐ 3-2013<br /> <br /> MỘT SỐ BIẾN CHỨNG SAU MỔ SỌ GIẢM ÁP<br /> Ở BỆNH NHÂN MỞ SỌ GIẢM ÁP TẠI BỆNH VIỆN 103<br /> Nguyễn Hùng Minh*; Nguyễn Văn Hưng*<br /> TÓM TẮT<br /> Nghiên cứu hồi cứu 54 bệnh nhân (BN) được mở sọ giải áp từ tháng 01 - 2010 đến 01 - 2012 tại<br /> Khoa Phẫu thuật Thần kinh, Bệnh viện 103. Phân tích các triệu chứng lâm sàng, biến chứng hay gặp<br /> và cải thiện về lâm sàng sau phẫu thuật.<br /> Biến chứng sau mổ gặp ở 28/54 BN (51,8%), bao gồm: phình não sau 2,2 ± 1,2 ngày, máu tụ<br /> ngoài màng cứng và dưới màng cứng đối bên gặp ở thời điểm 1,5 ± 0,9 ngày, thoát vị não ra ngoài<br /> sau 5,5 ± 3,3 ngày, động kinh: 2,7 ± 1,5 ngày, tụ dịch dưới màng cứng gặp ở 10,8 ± 5,2 ngày, viêm<br /> nhiễm sau mổ gặp 9,8 ± 3,1 ngày, cao điểm sau phẫu thuật 1 - 4 tuần. Hội chứng khuyết hổng<br /> xương sọ và giãn não thất xuất hiện sau 1 tháng phẫu thuật.<br /> Như vậy, với BN có điểm GCS < 8, > 50 tuổi, các biến chứng thường nặng hơn, kết quả nghiên<br /> cứu này giúp phẫu thuật viên dự đoán và ngăn ngừa biến chứng, qua đó tìm phương pháp điều trị<br /> thích hợp để cải thiện kết quả sau mổ.<br /> * Từ khóa: ChÊn th-¬ng sä n·o; Mở sọ giảm áp; Biến chứng.<br /> <br /> COMPLICATIONS AFTER DECOMPRESSIVE CRANIECTOMY in<br /> PATIENTS WITH TRAUMATIC BRAIN INJURY AT<br /> 103 HOSPITAL<br /> SUMMARY<br /> A total of 54 patients with traumatic brain injury who underwent decompressive craniectomy from<br /> January 2010 to January 2012 were reviewed retrospectively. The rates of complications secondary<br /> to decompressive craniectomy were determined, and analysis were performed to identify clinical<br /> factors associated with the development of complications and the poor outcome.<br /> Results: Complications secondary to decompressive craniectomy occurred in 28 of the 54 patients<br /> (51.8%). Furthermore, these complications occurred at various time after surgical intervention including:<br /> cerebral contusion expansion (2.2 ± 1.2 days), newly appearing subdural or epidural hematoma<br /> contralateral to the craniectomy defect (1.5 ± 0.9 days), epilepsy (2.7 ± 1.5 days), cerebrospinal fluid<br /> leakage through the scalp incision (7.0 ± 4.2 days) and external cerebral herniation (5.5 ± 3.3 days).<br /> Subdural effusion (10.8 ± 5.2 days) and postoperative infection (9.8 ± 3.1 days) developed between<br /> one and four weeks postoperation. Trephined and post-traumatic hydrocephalus syndromes developed<br /> after one month postoperation.<br /> Conclusion: Patients with poor GCS score (≤ 8) and over 50 years old were found to be related to<br /> the occurrence of one of the above-mentioned complications. These results should help neurosurgeons<br /> anticipate early these complications and adopt management strategies that reduce the risks of<br /> complications and improve clinical outcomes.<br /> * Key words: Traumatic brain injury; Decompressive craniectomy; Complication.<br /> * Bệnh viện 103<br /> Chịu trách nhiệm nội dung khoa học: GS. TS. Phạm Gia Khánh<br /> PGS. TS. Vũ Văn Hòe<br /> <br /> 101<br /> <br /> TẠP CHÍ Y - DƢỢC HỌC QUÂN SỰ SỐ 3-2013<br /> §ÆT VÊN §Ò<br /> Chấn thương sọ não (CTSN) là vấn đề<br /> nhức nhối của loài người, là gánh nặng cho<br /> toàn thế giới. CTSN thường gây hội chứng<br /> tăng áp lực nội sọ. Mục tiêu điều trị CTSN là<br /> giảm áp lực nội sọ, phục hồi áp lực tưới máu<br /> não, đồng thời ngăn chặn nhồi máu não.<br /> Khoảng 10 - 15% BN CTSN không đáp ứng<br /> với điều trị nội khoa, do đó, phương pháp mở<br /> sọ giải áp được đặt ra để điều trị cho những<br /> BN này, nhưng rối loạn chức năng thần kinh<br /> khi sử dụng phương pháp này chưa được<br /> nghiên cứu và theo dõi. Phương pháp phẫu<br /> thuật này được chỉ định tương đối rõ ràng, kỹ<br /> thuật khá đơn giản, nhưng biến chứng của<br /> nó không hề đơn giản và ảnh hưởng rất lớn<br /> đến cuộc sống của người bệnh sau mổ. Việc<br /> phẫu thuật khi có chỉ định, mặc dù có thể cứu<br /> chữa người bệnh, nhưng biến chứng phẫu<br /> thuật không đơn giản, do vậy, phải có chỉ<br /> định rất chặt chẽ, phải cân nhắc kỹ trước<br /> phẫu thuật. Chúng tôi nghiên cứu hồi cứu 54<br /> BN được phẫu thuật mở sọ giải áp để tìm<br /> biến chứng sau mổ ảnh hưởng đến chất<br /> lượng cuộc sống của BN.<br /> ĐỐI TƢỢNG VÀ PHƢƠNG PHÁP<br /> NGHIÊN CỨU<br /> 1. Đối tƣợng nghiên cứu.<br /> Hồi cứu 54 BN được mở sọ giải áp tại<br /> Khoa Phẫu thuật Thần kinh, Bệnh viện<br /> 103 từ 01 - 2010 đến 01 - 2012.<br /> 2. Phƣơng pháp nghiên cứu.<br /> Mô tả hồi cứu lâm sàng không đối chứng.<br /> * Nội dung nghiên cứu:<br /> - Chỉ định chung phẫu thuật mở sọ giảm áp:<br /> <br /> + BN có GCS < 8 điểm, phù não một<br /> bên hoặc hai bên mà đường giữa bị đè<br /> đẩy > 5 mm trên CT-scan sọ não.<br /> + Tri giác giảm > 2 điểm GCS, giảm<br /> phản xạ đồng tử với ánh sáng khi đang<br /> điều trị bảo tồn.<br /> + Đồng tử hai bên đứng yên, nhưng<br /> còn phản xạ thân não.<br /> + Kháng trị với điều trị bảo tồn, áp lực<br /> nội sọ tăng > 25 mmHg với BN có đặt<br /> máy đo áp lực nội sọ ICP.<br /> + Phù não lớn nhưng không có máu tụ<br /> trong sọ.<br /> Chống chỉ định với những BN mất<br /> phản xạ thân não.<br /> * Phương pháp phẫu thuật:<br /> BN được mở sọ giải áp, lấy bỏ máu tụ,<br /> chùng và rộng màng cứng, có thể cắt bỏ<br /> thùy não nếu cần. Kích thước xương sọ<br /> cần mở ở một bên bán cầu vùng trán thái<br /> dương đỉnh với đường kính tối thiểu<br /> khoảng 12 cm theo các chiều. Với BN mở<br /> sọ vùng trán, nền sọ trước ít nhất cần<br /> mở từ nền sọ trước tới khớp trán đỉnh.<br /> Lấy bỏ máu tụ dưới màng cứng và ngoài<br /> màng cứng, lấy bỏ tổ chức não phù dập<br /> và tổ chức não đã hóa giáng.<br /> * Đánh giá sự cải thiện lâm sàng sau<br /> mở sọ giảm áp:<br /> Đánh giá mức độ hồi phục thần kinh<br /> sau mở sọ, sử dụng thang điểm GOS<br /> (Glasgow outcome scale) gồm 5 mức độ:<br /> tốt, khá, trung bình, kém, tử vong. Tình<br /> trạng lâm sàng được đánh giá theo thang<br /> điểm GCS (GCS: Glasgow coma scale),<br /> tuổi, phản xạ đồng tử với ánh sáng, mức<br /> độ đè đẩy đường giữa trên CT scan…<br /> <br /> 104<br /> <br /> TẠP CHÍ Y - DƢỢC HỌC QUÂN SỰ SỐ 3-2013<br /> KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ BÀN LUẬN<br /> 1. Đặc điểm lâm sàng.<br /> 54 BN (36 nam và 18 nữ), tuổi từ 15 - 56, được mở sọ giảm áp. Nguyên nhân hay<br /> gặp nhất là tai nạn giao thông, lao động, ngã cao, tình trạng tri giác trước mổ dao động<br /> 4 - 9 điểm, đa số mất phản xạ đồng tử với ánh sáng ở 1 bên (59,2%), mất phản xạ<br /> đồng tử với ánh sáng 2 bên (25,9%), đường giữa đè đẩy > 10 mm (77,7%). 54,6% BN<br /> có ≥ 1 biến chứng, các biến chứng xảy ra ở thời gian khác nhau sau mổ. Yang và CS<br /> (Hàn Quốc, 2006) chia ra 3 loại biến chứng sau phẫu thuật: sớm (xảy ra trong 1 tuần<br /> sau mổ), muộn (từ ngày 8 - 30), biến chứng xa (sau 1 tháng).<br /> Bảng 1: Đặc điểm BN trước mổ.<br /> ĐẶC<br /> ĐIỂM<br /> <br /> NGUYÊN NHÂN<br /> <br /> TUỔI<br /> <br /> ĐIỂM GCS<br /> <br /> 15 50<br /> <br /> > 50<br /> <br /> Tai<br /> nạn<br /> giao<br /> thông<br /> <br /> Tai<br /> nạn<br /> lao<br /> động<br /> <br /> 3-5 6-9<br /> <br /> n<br /> <br /> 42<br /> <br /> 12<br /> <br /> 48<br /> <br /> 6<br /> <br /> 6<br /> <br /> Tỷ lệ %<br /> <br /> 77,7<br /> <br /> 22,3<br /> <br /> 88,8<br /> <br /> 11,2<br /> <br /> 11,2<br /> <br /> PHẢN XẠ ĐỒNG TỬ<br /> <br /> DI LỆCH ĐƯỜNG<br /> GIỮA<br /> <br /> Có < 10 mm > 10 mm<br /> phản<br /> xạ<br /> <br /> Mất<br /> phản<br /> xạ 2B<br /> <br /> Mất<br /> phản<br /> xạ 1B<br /> <br /> 48<br /> <br /> 0<br /> <br /> 14<br /> <br /> 32<br /> <br /> 8<br /> <br /> 42<br /> <br /> 88,8<br /> <br /> 0<br /> <br /> 25,9<br /> <br /> 59,2<br /> <br /> 14,9<br /> <br /> 77,7<br /> <br /> 2. Biến chứng hay gặp và thời gian xảy ra biến chứng.<br /> Bảng 2:<br /> SỐ LƯỢNG<br /> <br /> %<br /> <br /> SỐ NGÀY TRUNG BÌNH XẢY RA BIẾN CHỨNG<br /> <br /> Tụ dịch dưới màng cứng<br /> <br /> 16<br /> <br /> 29,6<br /> <br /> 7 - 18<br /> <br /> Thoát vị não ra ngoài<br /> <br /> 10<br /> <br /> 18,5<br /> <br /> 4 - 10<br /> <br /> Phình dập não<br /> <br /> 8<br /> <br /> 14,8<br /> <br /> 1-4<br /> <br /> Tràn dịch não sau chấn thương<br /> <br /> 7<br /> <br /> 12,9<br /> <br /> 30 - 60<br /> <br /> Hội chứng khuyết sọ<br /> <br /> 7<br /> <br /> 12,9<br /> <br /> 60 - 120<br /> <br /> Máu tụ đối bên sau mở sọ<br /> <br /> 2<br /> <br /> 3,7<br /> <br /> 6 - 56 giờ<br /> <br /> Nhiễm trùng sau mổ<br /> <br /> 6<br /> <br /> 11,1<br /> <br /> 7 - 14<br /> <br /> Động kinh sau mổ<br /> <br /> 7<br /> <br /> 12,9<br /> <br /> 2-5<br /> <br /> Rò dịch não tủy qua vết mổ<br /> <br /> 4<br /> <br /> 7,4<br /> <br /> 4 - 12<br /> <br /> BIẾN CHỨNG<br /> <br /> Theo quan điểm của Yang và CS (Hàn Quốc, 2006), phù não tiến triển xảy ra khi một bên<br /> bán cầu bị giãn căng, hoặc dập não xuất huyết ở một bên bán cầu hoặc phía đối bên với<br /> bên mở sọ biểu hiện trên hình ảnh CT-scan sọ não sau mổ. Tụ dịch dưới màng cứng khi<br /> xuất hiện một khoang dịch dưới màng cứng trên nhiều phim cắt lớp vi tính sọ não. Thoát vị<br /> não ra ngoài khi tổ chức não thoát khỏi trung tâm ổ khuyết sọ khoảng 1,5 cm.<br /> 105<br /> <br /> TẠP CHÍ Y - DƢỢC HỌC QUÂN SỰ SỐ 3-2013<br /> Động kinh sau mổ thấy ở một hoặc<br /> nhiều cơn sau phẫu thuật. Tràn dịch não<br /> sau chấn thương có thể do: giãn các não<br /> thất không chỉ vì teo não, xảy ra trong 6<br /> tháng đầu sau phẫu thuật với biểu hiện<br /> rối loạn thần kinh.<br /> Hội chứng khuyết xương sọ bao gồm<br /> triệu chứng: đau đầu, rối loạn trí nhớ,<br /> thay đổi tính cách, thiếu hụt triệu chứng<br /> thần kinh sau mở sọ giảm áp. Trên hình<br /> ảnh CT-scan sọ não thấy: hiện tượng lõm<br /> tổ chức não ở vùng khuyết sọ.<br /> Biến chứng hay gặp nhất là tụ dịch<br /> dưới màng cứng (29,6%), thoát vị não ra<br /> ngoài (18,5%), phình não, động kinh…<br /> kết quả này phù hợp với nghiên cứu của<br /> Young Je Son và CS (Hàn Quốc, 2010)<br /> [6], Juan Sahuquillo và CS (Tây Ban Nha,<br /> 2009) về biến chứng hay gặp sau mở sọ<br /> giảm áp.<br /> Biến chứng sớm: chúng tôi gặp 3,7%<br /> máu tụ đối bên sau mở sọ (cả máu tụ<br /> dưới màng cứng và ngoài màng cứng),<br /> phình não 14,8%, động kinh sau mổ<br /> 12,9%, thoát vị não ra ngoài 18,5%, rò<br /> dịch não tủy 7,4%.<br /> Phình não tiến triển hoặc máu tụ nội<br /> sọ sau mổ có thể gặp sau khi mở sọ giảm<br /> áp đối bên hoặc mở sọ giảm áp nửa bán<br /> cầu. Biến chứng này có thể có do trong<br /> phẫu thuật chèn bông hoặc do đè ép quá<br /> mức vào tổ chức não lành, thường phát<br /> triển sớm sau khi mở sọ giảm áp. Có thể<br /> phát hiện sớm biến chứng này bằng theo<br /> dõi áp lực nội sọ, việc phát hiện và điều trị<br /> kịp thời mang lại kết quả tốt.<br /> <br /> Cơ chế của động kinh sau mổ vẫn<br /> chưa được giải thích một cách đầy đủ,<br /> những biểu hiện kích thích vật vã hoặc co<br /> giật nhỏ có thể là dấu hiệu tiềm tàng của<br /> động kinh. Sử dụng thuốc chống động<br /> kinh sau mổ có thể phòng ngừa cơn động<br /> kinh. 7/54 BN (12,9%) trong nghiên cứu<br /> này xuất hiện cơn động kinh, sau đó mất<br /> khi sử dụng thuốc chống động kinh.<br /> Thoát vị não ra ngoài được hiểu là do<br /> phù não lớn, do đó, đã đè ép vào hệ<br /> thống tĩnh mạch vỏ não gây hiện tượng<br /> tắc các mạch dẫn xoang, phù não và<br /> thoát vị nhu mô não. Mở sọ rộng cùng với<br /> tạo hình chùng màng cứng sẽ tránh hiện<br /> tượng thắt tổ chức não và tĩnh mạch, giúp<br /> não nở một khoảng rộng, hạn chế đè ép<br /> vào hệ thống tĩnh mạch về xoang gây phù<br /> não. Chúng tôi gặp 10/54 BN (18,5%) có<br /> thoát vị não, mặc dù đường kính mở sọ<br /> tối thiểu 12 cm. Tuy nhiên, biến chứng<br /> này cũng ít gặp ở những trường hợp cắt<br /> thùy não, BN có áp lực nội sọ trung bình<br /> hoặc áp lực tưới máu não<br /> > 70<br /> mmHg.<br /> Rò dịch não tủy cũng gặp ở 4/54 BN<br /> (7,4%), điều này do vá màng cứng không<br /> kín, sau khi mở sọ vá lại màng cứng, BN ổn<br /> định.<br /> Kết quả trên phù hợp với các tác giả<br /> trong nước như Nguyễn Đình Hưng,<br /> Nguyễn Công Tô (Bệnh viện Xanh Pôn,<br /> 2009), nguyên nhân và cơ chế phát sinh<br /> cũng phù hợp với nhận xét của Abrar A<br /> Wani và CS (Ấn Độ, 2009), Yeong Seob<br /> Chung, Sang Hyung Lee và CS (Hàn<br /> Quốc, 2010).<br /> 105<br /> <br /> TẠP CHÍ Y - DƢỢC HỌC QUÂN SỰ SỐ 3-2013<br /> + Biến chứng muộn: nhiễm trùng sau<br /> mổ (11,1%). Những BN này được làm<br /> sạch ổ nhiễm trùng, 3 BN phải mổ nạo tổ<br /> chức viêm trước khi đặt lại xương sọ,<br /> dùng kháng sinh ổn định. Tụ dịch dưới<br /> màng cứng gặp ở 16 BN (29,6%), đây là<br /> biến chứng hay gặp nhất, chỉ phẫu thuật<br /> khi tụ dịch gây triệu chứng thần kinh do<br /> khối dịch chèn ép vào tổ chức não.<br /> Tụ dịch dưới màng cứng là do thay đổi<br /> động lực học lưu thông dịch não tủy.<br /> Trong một số nghiên cứu gần đây, tụ dịch<br /> dưới màng cứng hay xảy ra từ ngày thứ 5<br /> đến tuần thứ 3 sau mổ và là biến chứng<br /> hay gặp nhất (29,6%) sau mở sọ giảm áp<br /> và chỉ can thiệp phẫu thuật ở những BN<br /> có các biểu hiện thiếu hụt thần kinh khi có<br /> tụ dịch dưới màng cứng.<br /> <br /> BN này được đặt dẫn lưu não thất ổ bụng<br /> hoặc dẫn lưu não thất ra ngoài, sau đó tạo<br /> hình xương sọ đều ổn định.<br /> <br /> Viêm não màng não là biến chứng làm<br /> tăng tỷ lệ tử vong và di chứng ở những<br /> BN mở sọ giảm áp. Tụ cầu vàng (loại có<br /> ở da BN) là nguyên nhân hay gặp nhất<br /> gây nhiễm trùng vết mổ hoặc viêm não<br /> màng não. Các tác giả cho rằng để hạn<br /> chế biến chứng này, cần làm sạch da<br /> đầu, dùng kháng sinh dự phòng, chăm<br /> sóc vết mổ tốt mới hạn chế tỷ lệ biến<br /> chứng này.<br /> <br /> Với nhóm BN tuổi cao (> 50 tuổi),<br /> trước mổ điểm GOS thấp thì tỷ lệ biến<br /> chứng cao hơn.<br /> <br /> + Biến chứng xa: 12,9% BN tràn dịch<br /> não (giãn não thất). Các BN này được mổ<br /> tạo hình lại xương sọ có hoặc không kết<br /> hợp đặt dẫn lưu não thất ổ bụng, sau mổ<br /> BN ổn định. 7 BN (12,9%) có hội chứng<br /> khuyết sọ, sau mổ tạo hình xương sọ, các<br /> triệu chứng cải thiện và khỏi hoàn toàn.<br /> Não úng thủy sau mở sọ giảm áp là do<br /> tắc nghẽn lưu thông dịch não tủy hoặc<br /> mất hoạt động của tuần hoàn dịch não tủy<br /> bình thường. Chúng tôi gặp 12,9%, nh÷ng<br /> <br /> Hội chứng khuyết xương sọ được<br /> Grant và Norcross mô tả đầu tiên năm<br /> 1939, gồm các triệu chứng đau đầu, co<br /> giật, rối loạn tâm thần và thay đổi hành vi.<br /> Sau mở sọ giảm áp, phần não nơi bỏ<br /> xương sọ sẽ lõm xuống do mất sự chống<br /> đỡ của xương sọ, áp lực khí quyển sẽ<br /> làm chỗ lõm xuống đè ép trực tiếp vào<br /> não, làm hẹp khoang dưới nhện, đè ép<br /> trực tiếp vào vỏ não gây rối loạn lưu<br /> thông dịch não tủy và áp lực tưới máu<br /> não. Tạo hình sọ sớm giúp cải thiện hội<br /> chứng này. Trong nghiên cứu của chúng<br /> tôi, 12,9% BN có hội chứng này và biến<br /> mất khi tạo hình sọ.<br /> <br /> * Kết quả điều trị theo thang điểm<br /> GOS:<br /> Tốt (GOS 5): 22 BN (40,7%); khá<br /> (GOS 4): 18 BN (33,3%); trung bình<br /> (GO3): 8 BN (14,8%); kém (GOS 2): 2 BN<br /> (3,8%); tử vong (GOS 1): 4 BN (7,6%).<br /> Qua theo dõi sau 6 tháng và đánh giá<br /> theo thang điểm GOS, 4 BN tử vong sau<br /> mổ mở sọ giải áp 1 tháng với GOS = 1<br /> điểm, trong số này, 2 BN phù não sau mổ<br /> tử vong, 2 BN không đáp ứng điều trị<br /> hoặc có tổn thương kết hợp khác trước<br /> mổ. 50 BN sống sau mổ, cải thiện chức<br /> năng tốt ở 40 BN (74,0%) (GOS = 4,5),<br /> không cải thiện chức năng thần kinh ở 10<br /> BN (18,6%) với GOS = 2,3.<br /> 106<br /> <br />
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
2=>2