Một số đặc điểm dịch tễ học lũ quét tại Việt Nam trong giai đoạn<br />
1989-2008<br />
Hà Văn Như*<br />
Nghiên cứu này phân tích số liệu sẵn có của Ban chỉ đạo phòng chống lụt bão trung ương từ<br />
năm 1989 đến 2008. Kết quả cho thấy, trong 20 năm (1989-2008) có 123 trận lũ quét, làm chết 1.299<br />
người và làm bị thương 655 người. Lũ quét thường xảy ra nhất ở các tỉnh miền núi phía bắc (87,8%).<br />
Tháng 7 là tháng có nhiều lũ quét nhất: 39,8% tổng số lũ quét trong thời gian nghiên cứu. Số lũ quét<br />
xảy ra vào tháng 6, 7 và 8 chiếm 81,5%. Trong khi số lượng lũ quét có xu hương tăng theo thời gian<br />
thì số tử vong và chấn thương chưa thấy rõ khuynh hướng. Nghiên cứu này cho thấy cơ sở dữ liệu sẵn<br />
có về lũ quét chỉ bao gồm những thông tin rất hạn chế. Để khắc phục những hạn chế này, qui định ghi<br />
chép và báo cáo về lũ quét và lũ lụt nói chung cần được xây dựng và áp dụng thống nhất trong cả nước.<br />
Hơn nữa, những nghiên cứu sâu hơn, toàn diện hơn về lũ quét, bao gồm cả những nghiên cứu về dịch<br />
tễ học tử vong và chấn thương do lũ quét cần được thực hiện trong tương lai.<br />
Từ khóa: lũ quét; tử vong do lũ quét; chấn thương do lũ quét; Việt Nam<br />
<br />
Some epidemiological characteristics of flash flood in Vietnam during<br />
20 years, 1989 - 2008<br />
This report based on the analysis of available data presented in reports of the Central<br />
Committee for Flood and Storm Control, Viet Nam, from 1989 to 2008. Results: in the 20 years, 123<br />
flash floods which killed 1,299 people and injured 655 others were reported. Flash floods occurred<br />
more often in the mountainous provinces of the North of Viet Nam (87.8%). Most of flash floods<br />
(81.5%) occurred in June, July and August. It seems that there is a trend of increase in the numbers of<br />
flash floods, while this is not clear with the numbers of deaths and injuries. Available information on<br />
floods and its health impacts are very limited in the present database, therefore it is very important to<br />
develop and implement recording and reporting system systematically which contain more details<br />
about flash floods and its health impacts. Studies on characteristics of flash flood and its health<br />
consequences should be conducted to provide evidence for development and implementation of<br />
relevant interventions.<br />
Keywords: flash flood; flash flood-related deaths; flash flood-related injury;Vietnam<br />
*Tác giả<br />
Hà Văn Như, Đại học Y tế Công cộng. Email: hvn@hsph.edu.vn<br />
<br />
1<br />
<br />
1. Đặt vấn đề<br />
Việt Nam là một trong mười quốc gia trên thế giới có số lượng thảm họa tự nhiên cao nhất. Lũ<br />
lụt là loại thảm họa tự nhiên phổ biến nhất và gây thiệt hại lớn nhất trong các loại thảm họa tự nhiên<br />
[3]. Lũ lụt xảy ra thường xuyên tại ở khắp các vùng của Việt Nam, trong đó có nhiều trận lũ quét. Lũ<br />
quét thường xảy ra ở những vùng núi, vùng đất có độ dốc cao, đặc biệt là ở các tỉnh miền núi phía Bắc,<br />
miền Trung và Tây Nguyên. Nghiên cứu về đặc điểm dịch tễ học của lũ quét đã được nhiều tác giả trên<br />
thế giới thực hiện [2, 3], tuy nhiên tại Việt Nam, nghiên cứu về lũ quét còn chưa phổ biến. Nghiên cứu<br />
đặc điểm dịch tễ học của lũ quét và những hậu quả sức khỏe của lũ quét cung cấp những thông tin<br />
quan trọng có thể được sử dụng để xây dựng và triển khai những biện pháp phù hợp nhằm làm giảm<br />
tác động bất lợi của lũ quét đến tính mạng và tài sản của cộng đồng bị ảnh hưởng. Nghiên cứu này<br />
nhằm mô tả một số đặc điểm dịch tễ học của lũ quét xảy ra tại Việt Nam trong 20 năm (1989-2008).<br />
2. Phương pháp nghiên cứu<br />
Nghiên cứu này phân tích những thông tin sẵn có từ những báo cáo của Ban chỉ đạo phòng<br />
chống lụt bão trung ương, báo cáo của các tỉnh có lũ quét trong 20 năm, từ 1989 đến 2008. Tất cả<br />
những báo cáo về lũ quét hiện được lưu tại Ban Chỉ đạo phòng chống lụt bão trung ương trong thời<br />
gian từ 1989 đến 2008 được thu thập và phân tích. Bảng tính Excel được sử dụng để tổng hợp và trình<br />
bày số liệu. Những đồ thị phù hợp cũng được sử dụng để trình bày số liệu thu thập được.<br />
3. Kết quả nghiên cứu<br />
Theo số liệu của Ban chỉ huy phòng chống lụt bão trung ương, tổng số 123 trận lũ quét được<br />
báo cáo trong 20 năm, từ 1989 đến 2008. Một số đặc điểm của lũ quét được trình bày dưới đây.<br />
3.1. Một số đặc điểm của lũ quét<br />
Bảng 1. Phân bố lũ quét theo tháng trong năm<br />
Tháng<br />
1<br />
2<br />
3<br />
4<br />
5<br />
6<br />
7<br />
8<br />
9<br />
10<br />
11<br />
12<br />
Tổng<br />
1<br />
<br />
Số lượng<br />
0<br />
1<br />
0<br />
1<br />
9<br />
17<br />
43<br />
28<br />
8<br />
1<br />
0<br />
0<br />
1081<br />
<br />
Tỷ lệ %<br />
0,0<br />
0,9<br />
0,0<br />
0,9<br />
8,3<br />
15,8<br />
39,8<br />
25,9<br />
7,4<br />
0,9<br />
0,0<br />
0,0<br />
100,0<br />
<br />
Có 108 trong tổng số 123 báo cáo có ghi thời gian xảy ra lũ quét<br />
<br />
Bảng 1 và biểu đồ 1 cho thấy lũ quét xảy ra vào tháng 7 là nhiều nhất với 43/108 trận lũ quét,<br />
chiếm 39,8%. Số lũ quét trong tháng 7 và 8 chiếm 65,8%. Nếu tính trong ba tháng, tháng 6, 7 và tháng<br />
8 có 88 trận lũ quét, chiếm 81,5%.<br />
<br />
2<br />
<br />
Tháng 12<br />
Tháng 11<br />
Tháng 10<br />
Tháng 9<br />
Tháng 8<br />
Tháng 7<br />
Tháng 6<br />
Tháng 5<br />
Tháng 4<br />
Tháng 3<br />
Tháng 2<br />
Tháng 1<br />
0<br />
<br />
10<br />
<br />
20<br />
<br />
30<br />
<br />
40<br />
<br />
Số trận lũ quét<br />
<br />
Biểu đồ 1. Phân bố lũ quét theo tháng trong năm, giai đoạn 1989-2008<br />
20<br />
18<br />
16<br />
<br />
12<br />
10<br />
8<br />
6<br />
4<br />
2<br />
0<br />
<br />
19<br />
89<br />
19<br />
90<br />
19<br />
91<br />
19<br />
92<br />
19<br />
93<br />
19<br />
94<br />
19<br />
95<br />
19<br />
96<br />
19<br />
97<br />
19<br />
98<br />
19<br />
99<br />
20<br />
00<br />
20<br />
01<br />
20<br />
02<br />
20<br />
03<br />
20<br />
04<br />
20<br />
05<br />
20<br />
06<br />
20<br />
07<br />
20<br />
08<br />
<br />
Số lượng lũ quét<br />
<br />
14<br />
<br />
Biểu đồ 2. Khuynh hướng lũ quét theo năm<br />
<br />
3<br />
<br />
50<br />
<br />
Biểu đồ 2 cho thấy số lượng lũ quét có xu hướng tăng theo thời gian, từ 1989 đến 2008. Năm<br />
2001 là năm có nhiều lũ quét nhất (18 trận) trong 20 năm, từ 1989 đến 2008. Năm 1997 là năm không<br />
có trận lũ quét nào được báo cáo.<br />
Bảng 2. Phân bố lũ quét theo tỉnh<br />
STT<br />
<br />
Tỉnh<br />
<br />
Số lượng lũ quét<br />
<br />
1<br />
Lào Cai<br />
2<br />
Hà Giang<br />
3<br />
Bắc Cạn<br />
4<br />
Lai Châu<br />
5<br />
Sơn La<br />
6<br />
Tuyên Quang<br />
7<br />
Lạng Sơn<br />
8<br />
Yên Bái<br />
9<br />
Cao Bằng<br />
10<br />
Quảng Ninh<br />
11<br />
Bình Thuận<br />
12<br />
Thái Nguyên<br />
13<br />
Phú Thọ<br />
14<br />
Đắc Lắc<br />
15<br />
Ninh Thuận<br />
16<br />
Vĩnh Phúc<br />
17<br />
Lâm Đồng<br />
18<br />
Hòa Bình<br />
19<br />
Điện Biên<br />
20<br />
Kon Tum<br />
21<br />
Đồng Nai<br />
22<br />
Thanh Hóa<br />
Tổng cộng<br />
<br />
23<br />
14<br />
10<br />
9<br />
8<br />
7<br />
6<br />
6<br />
5<br />
5<br />
4<br />
4<br />
4<br />
3<br />
3<br />
3<br />
2<br />
2<br />
2<br />
1<br />
1<br />
1<br />
123<br />
<br />
Tỷ lệ %<br />
18,7<br />
11,4<br />
8,1<br />
7,3<br />
6,5<br />
5,7<br />
4,9<br />
4,9<br />
4,1<br />
4,1<br />
3,3<br />
3,3<br />
3,3<br />
2,4<br />
2,4<br />
2,4<br />
1,6<br />
1,6<br />
1,6<br />
0,8<br />
0,8<br />
0,8<br />
100,0<br />
<br />
Bảng 2 cho thấy lũ quét đã xảy ra ở 22 tỉnh, trong đó 15 (68,2%) tỉnh thuộc vùng núi và trung<br />
du phía bắc với 87,8% tổng số lũ quét. Lào Cai, Hà Giang, Bắc Cạn, Lai Châu và Sơn La là năm tỉnh<br />
có số lượng lũ quét lớn nhất được báo cáo (52,0%). Riêng Lào Cai, số lượng lũ quét là 23, chiếm<br />
18,7% tổng số lũ quét của các tỉnh được báo cáo trong 20 năm (1989-2008).<br />
<br />
4<br />
<br />
3.2. Tử vong và chấn thương do lũ quét<br />
Bảng 3. Phân bố tử vong và chấn thương do lũ quét theo năm<br />
Năm<br />
1989<br />
1990<br />
1991<br />
1992<br />
1993<br />
1994<br />
1995<br />
1996<br />
1997<br />
1998<br />
1999<br />
2000<br />
2001<br />
2002<br />
2003<br />
2004<br />
2005<br />
2006<br />
2007<br />
2008<br />
Tổng cộng<br />
<br />
Số trận lũ quét<br />
1<br />
7<br />
1<br />
3<br />
4<br />
6<br />
4<br />
6<br />
0<br />
1<br />
11<br />
4<br />
18<br />
11<br />
3<br />
8<br />
6<br />
10<br />
8<br />
11<br />
123<br />
<br />
Số người tử<br />
vong<br />
5<br />
158<br />
42<br />
157<br />
20<br />
43<br />
10<br />
118<br />
0<br />
2<br />
69<br />
30<br />
79<br />
60<br />
14<br />
69<br />
76<br />
77<br />
30<br />
240<br />
1.299<br />
<br />
Số tử vong trung<br />
bình trong một<br />
trận lũ quét<br />
5<br />
23<br />
42<br />
52<br />
6<br />
7<br />
3<br />
20<br />
0<br />
2<br />
6<br />
8<br />
4<br />
5<br />
5<br />
9<br />
13<br />
8<br />
4<br />
22<br />
11<br />
<br />
Số người<br />
chấn thương<br />
0<br />
218<br />
14<br />
20<br />
17<br />
49<br />
2<br />
26<br />
0<br />
0<br />
11<br />
27<br />
38<br />
67<br />
3<br />
42<br />
18<br />
32<br />
4<br />
67<br />
655<br />
<br />
Bảng 3 cho thấy trong thời gian 20 năm (1989-2008) có tổng cộng 123 trận lũ quét, làm 1.299<br />
người tử vong và 655 người bị thương. Trung bình mỗi trận lũ quét có 11 người tử vong và 5 người bị<br />
thương. Chiều hướng của tử vong và chấn thương do lũ quét qua các năm được trình bày ở biểu đồ 3<br />
dưới đây.<br />
<br />
5<br />
<br />