Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 16 * Phụ bản của Số 1 * 2012<br />
<br />
Nghiên cứu Y học<br />
<br />
MỘT SỐ ĐẶC ĐIỂM SUY TIM MẠN TÍNH TẠI KHOA NỘI TIM MẠCH<br />
BỆNH VIỆN THỐNG NHẤT TỪ THÁNG 1/2010 – 9/2011<br />
Trần Thị Mỹ Liên*, Văn Thị Ngọc Uyên*, Ngô Đình Dũng, Hoàng Thị Tuyết*<br />
<br />
TÓM TẮT<br />
Đặt vấn đề: Suy tim là giai đoạn cuối của hầu hết các bệnh lý tim mạch. Khoa tim mạch đã điều trị một số<br />
lượng lớn bệnh nhân suy tim. Do đó chúng tôi nghiên cứu đặc điểm lâm sàng, cận lâm sàng, các nguyên nhân<br />
của suy tim mạn tính.<br />
Mục tiêu: Khảo sát đặc điểm lâm sàng, cận lâm sàng, các giai đoạn suy tim, các nguyên nhân gây suy tim<br />
mạn tính.<br />
Phương pháp nghiên cứu: Hồi cứu, cắt ngang, mô tả.<br />
Đối tượng: Tất cả bệnh nhân được chẩn đoán là suy tim mạn tính đang điều trị tại khoa nội tim mạch bệnh<br />
viện Thống nhất TP HCM từ tháng 1/2010- 9/2011.<br />
Kết quả: Tỷ lệ suy tim mạn tính tăng cao ở người lớn tuổi. Các triệu chứng lâm sàng thường gặp của suy<br />
tim mạn tính đều nổi trội, trong đó 98,4% mệt mỏi, khó thở 96,7% các trường hợp. Đa số bệnh nhân suy tim độ<br />
III, theo NYHA chiếm tỷ lệ cao nhất 60,2%. 77,2% bệnh nhân trong nhóm nghiên cứu có hình ảnh bóng tim to<br />
trên film X quang, 43,9% bệnh nhân có hình ảnh đáy phổi mờ của tình trạng quá tải tuần hoàn. Trên siêu âm<br />
tim, đa số bệnh nhân có dãn buồng tim chiếm 81,3%, phân suất tống máu giảm chiếm 69,9%, tỷ lệ tăng áp lực<br />
động mạch phổi cũng khá cao 75,6%. Nguyên nhân suy tim đứng đầu là tăng huyết áp và bệnh mạch vành<br />
chiếm tỷ lệ 82,9%, bệnh van tim chiếm tỷ lệ 11,4%, bệnh cơ tim và rối loạn nhịp chiếm tỷ lệ rất thấp. Cho dù<br />
nguyên nhân gây ra suy tim mạn tính tuy có khác nhau, song khi đã bị suy tim mạn tính, các triệu chứng lâm<br />
sàng đểu biểu hiện nổi trội như nhau.<br />
Kết luận: Tỷ lệ suy tim tăng cao ở bệnh nhân lớn tuổi. Các triệu chứng lâm sàng thường gặp của suy tim<br />
mạn tính đều nổi trội, trong đó khó thở và mệt mỏi găp trong hầu hết các trường hợp. Đa số bệnh nhân nhập viện<br />
suy tim độ III theo NYHA. Phần lớn bệnh nhân có hình ảnh bóng tim to trên xquang, siêu âm tim cho thấy dãn<br />
buồng tim, phân suất tống máu giảm, áp lực động mạch phổi tăng. Đứng đầu nguyên nhân suy tim mạn tính là<br />
tăng huyết áp và bệnh mạch vành.<br />
Từ khóa: suy tim mạn tính<br />
<br />
ABSTRACT<br />
SOME FEATURE CHRONIC HEART FAILURE AT CARDIOVASCULAR DEPARTMENT- THONG<br />
NHAT HOSPITAL FROM 1/2010 TO 9/2011<br />
Tran Thi My Lien, Van Thi Ngoc Uyen, Ngo Dinh Dung<br />
* Y Hoc TP. Ho Chi Minh * Vol. 16 - Supplement of No 1 - 2012: 70 - 75<br />
Background: Heart failure is the end stage most of heart diseases. There are a variety of heart failure patients<br />
treated at cardiovascular department. There for, we research about clinical feature, clinical stages and cause of<br />
chronic heart failure.<br />
Objective: Clinical features, and clinical stage of heart failure in patients with chronic heart fealure. Identify<br />
* Bệnh viện Thống Nhất TP. Hồ Chí Minh<br />
Tác giả liên lạc: ThS. BS. Trần Thị Mỹ Liên ĐT: 0913762788<br />
<br />
70<br />
<br />
Email: drmylien@yahoo.com<br />
<br />
Hội nghị Khoa Học Kỹ Thuật BV. Thống Nhất TP. HCM 2012<br />
<br />
Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 16 * Phụ bản của Số 1 * 2012<br />
<br />
Nghiên cứu Y học<br />
<br />
some characteristics of the causes of chronic heart failure are common.<br />
Methods: cross- sectional anp descriptive study on all patients who were treated at cardiovascular<br />
department, Thong nhat hospital from 1/2010 to 9/2011.<br />
Result: The incidence of chronic heart failure increase with age. The common clinical symptoms of chronic<br />
heart failure are prominent, breathing difficulties which occur in 96.7% of cases, fatigue is 98.4%. Most patients<br />
had grade III according to NYHA percentage of 60.2%. 77.2% of patients is looking to shadow images large heart.<br />
81.3% of patients is expansion chambers of the heart. EF falls below 40% share of 69.9%. 75.6% of patients have<br />
increased pulmonary artery pressure. Top cause of chronic heart failure is hypertension and coronary heart<br />
desease accounted for 82.9%.<br />
Conclusions: The incidence of chronic heart failure increase with age.. The common clinical symptoms of<br />
chronic heart failure are prominent, breathing difficulties and fatigue. Most patients had grade III according to<br />
NYHA. This patients is looking to shadow images large heart, expansion chambers of the heart. These have<br />
increased pulmonary artery pressure and decreased ejection fraction. Top cause of chronic heart failure is<br />
hypertension and coronary heart desease.<br />
Keywords: chronic heart failure<br />
<br />
ĐẶT VẤN ĐỀ<br />
<br />
ĐỐI TƯỢNG VÀ PHƯƠNG PHÁP<br />
<br />
Suy tim là vấn đề lớn của nhân loại vì số<br />
người suy tim ngày càng tăng. Tại Mỹ khoảng 5<br />
triệu bệnh nhân đang điều trị suy tim, mỗi năm<br />
trên 500.000 người được chẩn đoán suy tim. Tại<br />
châu Âu, tần suất suy tim 0,4-2%,do đó có từ 2<br />
đến 10 triệu người suy tim(1,2). Tại Việt Nam,<br />
chưa có thống kê chính xác, tuy nhiên dựa trên<br />
tần suất của châu Âu, ước tính có 320.000 đến<br />
1,6 triệu người bị suy tim. Suy tim mạn tính đe<br />
dọa nhiều lên sức khỏe cộng đồng, ảnh hưởng<br />
đến sinh hoạt, cuộc sống cũng như chi phí xã<br />
hội(4).<br />
<br />
Đối tượng nghiên cứu<br />
<br />
Suy tim là một hội chứng phức tạp, là hậu<br />
quả của nhiều bệnh lý khác nhau như bệnh van<br />
tim, bệnh cơ tim, tăng huyết áp, bệnh động<br />
mạch vành, loạn nhịp tim…nhưng đây là những<br />
bệnh lý có thể phòng ngừa được, và nếu chẩn<br />
đoán sớm, điều trị kịp thời sẽ tăng thêm cơ hội<br />
sống, nâng cao chất lượng cuộc sống, giảm chi<br />
phí điều trị. Chúng tôi nghiên cứu đề tài này<br />
nhằm mục tiêu<br />
Đặc điểm lâm sàng, cận lâm sàng của các<br />
bệnh nhân suy tim mạn tính tại khoa nội tim<br />
mạch bệnh viên Thống Nhất.<br />
Đặc điểm của các nguyên nhân gây suy tim<br />
mạn tính thường gặp.<br />
<br />
Đối tượng, địa điểm và thời gian nghiên cứu<br />
Tất cả bệnh nhân được chẩn đoán là suy tim<br />
mạn tính đang điều trị tại khoa nội tim mạch<br />
bệnh viện Thống Nhất TP HCM từ tháng 1/20109/2011.<br />
<br />
Tiêu chuẩn chọn bệnh<br />
Sử dụng tiêu chuẩn Framingham(10)<br />
Tiêu chuẩn<br />
chính<br />
<br />
Tiêu chuẩn<br />
phụ<br />
<br />
Tiêu chuẩn<br />
chính hoặc<br />
phụ<br />
Chẩn đoán<br />
xác định<br />
<br />
Khó thở kịch phát về đêm<br />
Tĩnh mạch cổ phồng<br />
Ran phổi<br />
Tim to<br />
Phù phổi cấp<br />
T3, ngựa phi<br />
Tăng áp lực tĩnh mạch (> 18cmHg)<br />
Phản hồi gan TM cổ(+)<br />
Phủ chi<br />
Ho về đêm<br />
Khó thở gắng sức<br />
Gan to<br />
Tràn dịch màng phổi<br />
Dung tích sống giảm 1/3 bình thường<br />
Tim nhanh >120 lần/ phút<br />
Giảm ≥ 4,5 kg trong 5 ngày điều trị suy tim<br />
<br />
2 tiêu chuẩn chính hoặc 1 tiêu chuẩn chính<br />
kèm 2 tiêu chuẩn phụ<br />
<br />
Hội nghị Khoa Học Kỹ Thuật BV. Thống Nhất TP. HCM 2012<br />
<br />
71<br />
<br />
Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 16 * Phụ bản của Số 1 * 2012<br />
<br />
Nghiên cứu Y học<br />
<br />
Bảng 2: Triệu chứng lâm sàng của suy tim<br />
<br />
Phân độ suy tim theo NYHA(10):<br />
Độ I: Không hạn chế - Vận động thể lực<br />
thông thường không gây mệt, khó thở hoặc hồi<br />
hộp.<br />
Độ II: Hạn chế nhẹ vận động thể lực. bệnh<br />
nhân khỏe khi nghỉ ngơi.Vận động thể lực<br />
thông thường dẫn đến mệt, hồi hộp, khó thở<br />
hoặc đau ngực.<br />
Độ III: Hạn chế nhiều vận động thể lực. Mặc<br />
dù bệnh nhân khỏe khi nghỉ ngơi, nhưng sự vận<br />
động nhẹ đã có triệu chứng cơ năng.<br />
Độ IV: Không vận động thể lực nào mà<br />
không gây khó chịu. Triệu chứng cơ năng xảy ra<br />
<br />
Triệu chứng<br />
Khó thở<br />
Ho về đêm<br />
Mệt<br />
Nhịp tim nhanh<br />
Phù<br />
Gan to<br />
Tĩnh mạch cổ nổi<br />
Tiểu ít<br />
Ran phổi<br />
<br />
Bảng 3: Phân độ suy tim theo NYHA<br />
Phân độ<br />
<br />
Các bệnh nhân đã được chẩn đoán suy tim<br />
mạn tính nhưng nhập viên vì nguyên nhân khác<br />
Các bệnh nhân không hợp tác.<br />
<br />
Thiết kế nghiên cứu<br />
Nghiên cứu cắt ngang mô tả<br />
Phương pháp chọn mẫu<br />
Chọn mẫu không xác xuất: mẫu thuận tiện<br />
Phương pháp xử lý số liệu<br />
Theo chương trình SPSS 17.0<br />
<br />
KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU<br />
Đặc điểm lâm sàng và cận lâm sàng<br />
Bảng 1: Đặc điểm về tuổi và giới<br />
<br />
< 60<br />
≥ 60<br />
TỔNG<br />
<br />
Nam<br />
<br />
Nử<br />
%<br />
3,2<br />
79,7<br />
82,9<br />
<br />
n<br />
5<br />
16<br />
21<br />
<br />
%<br />
4,1<br />
13<br />
17,1<br />
<br />
Nhận xét: Tuổi trung bình 75,08 ± 10,51, Tỷ<br />
lệ bệnh nhân ≥ 60 tuổi chiếm 92,7%.<br />
Tỷ lệ nam chiếm 82,9% cao hơn nữ 17,1%.<br />
<br />
72<br />
<br />
N<br />
46<br />
<br />
III<br />
%<br />
37,4<br />
<br />
n<br />
74<br />
<br />
%<br />
60,2<br />
<br />
IV<br />
n<br />
3<br />
<br />
%<br />
2,4<br />
<br />
Nhận xét: Theo NYHA, tỷ lệ bệnh nhân<br />
nhập viện độ III chiếm tỷ lệ cao nhất 60,2%,<br />
98,4%, khó thở 96,7%, 37,4% suy tim độ II, 2,4%<br />
suy tim độ IV.<br />
<br />
Triệu chứng<br />
X quang ngực Bóng tim to<br />
thẳng<br />
Phổi mờ<br />
<br />
Phương pháp nghiên cứu<br />
<br />
n<br />
4<br />
98<br />
102<br />
<br />
II<br />
%<br />
<br />
Bảng 4: Đặc điểm chung của suy tim trên cận lâm<br />
sàng<br />
<br />
như hen phế quản, bệnh lý khác…<br />
<br />
Tuổi (Năm)<br />
<br />
I<br />
n<br />
<br />
NYHA<br />
<br />
Tiêu chuẩn loại trừ<br />
<br />
%<br />
96,7<br />
65<br />
98,4<br />
76,4<br />
55,2<br />
39<br />
36,6<br />
42,3<br />
43,9<br />
<br />
Nhận xét: đa số bệnh nhân nhập viện đều<br />
mệt và khó thở, trong đó 98,4% mệt và 96,7%<br />
khó thở.<br />
<br />
khi nghỉ ngơi. Chỉ một vận động thể lực, triệu<br />
chứng cơ năng gia tăng.<br />
<br />
n<br />
119<br />
80<br />
121<br />
94<br />
64<br />
48<br />
45<br />
52<br />
54<br />
<br />
n<br />
95<br />
<br />
%<br />
77,2<br />
<br />
54<br />
<br />
43,9<br />
<br />
Siêu âm tim Dãn buồng tim<br />
<br />
100<br />
<br />
81,3<br />
<br />
Phân suất tống<br />
máu giảm<br />
Áp lực ĐM phổi<br />
tăng<br />
<br />
96<br />
<br />
69,9<br />
<br />
93<br />
<br />
75,6<br />
<br />
Nhận xét: 77,2% bệnh nhân có hình ảnh<br />
bóng tim to trên film X quang, 43,9% có hình<br />
ảnh đáy phổi mờ của tình trạng quá tải tuần<br />
hoàn. Trên siêu âm tim, đa số có dãn buồng<br />
tim chiếm 81,3%, phân suất tống máu giảm<br />
chiếm 69,9%. Tỷ lệ tăng áp lực động mạch<br />
phổi cũng khá cao 75,6%.<br />
Bảng 5: Đặc điểm điện tâm đồ<br />
Đặc điểm<br />
Bình thường<br />
TMCT cục bộ<br />
NMCT<br />
Rung nhĩ<br />
Ngoại tâm thu<br />
<br />
n<br />
2<br />
50<br />
23<br />
34<br />
14<br />
<br />
%<br />
1,6<br />
40,7<br />
18,7<br />
27,6<br />
11,4<br />
<br />
Hội nghị Khoa Học Kỹ Thuật BV. Thống Nhất TP. HCM 2012<br />
<br />
Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 16 * Phụ bản của Số 1 * 2012<br />
Nhận xét: Đa số bệnh nhân suy tim đều có<br />
biểu hiện bất thường về điện tâm đồ. Trong đó<br />
40,7% có thiếu máu cơ tim cục bộ. 27,6% bị rung<br />
nhĩ. 18,7% bị nhồi máu cơ tim nhưng phần lớn<br />
là nhồi máu cơ tim củ.<br />
Bảng 6: Tỷ lệ một số thông số siêu âm doppler<br />
Thông số<br />
EF (%}<br />
<br />
Áp lực ĐM<br />
phổi<br />
<br />
Giá trị<br />
Mức độ<br />
>55<br />
Bình thường<br />
50 – 55<br />
Giảm nhẹ<br />
40 – 50 Giảm vừa<br />
< 40<br />
Giảm nhiều<br />
< 30<br />
Bình thường<br />
30 – 60<br />
Tăng vừa<br />
60<br />
Tăng nhiều<br />
<br />
n<br />
37<br />
21<br />
65<br />
10<br />
30<br />
67<br />
26<br />
<br />
%<br />
30,1<br />
6,9<br />
52,9<br />
8,1<br />
24,4<br />
54,5<br />
21,1<br />
<br />
Nhận xét: Phân suất tống máu giảm vừa (4050%) chiếm tỷ lệ cao nhất 52,9%, giảm nặng <<br />
40% chiếm 8,1%. Áp lực động mạch phổi tăng<br />
vừa (30- 60%) chiếm tỷ lệ cao nhất 54,5%, tăng<br />
nhiều chiếm 21,1%<br />
Nguyên nhân suy tim mạn tính<br />
Bảng 7: Nguyên nhân suy tim mạn tính<br />
Nguyên nhân<br />
Tăng HA và Bệnh<br />
mạch vành<br />
Bệnh van tim<br />
Rối loạn nhịp<br />
Bệnh cơ tim<br />
TỔNG<br />
<br />
n<br />
102<br />
<br />
%<br />
82,9<br />
<br />
14<br />
3<br />
4<br />
123<br />
<br />
11,4<br />
2,4<br />
3,3<br />
100<br />
<br />
Nhận xét: Nguyên nhân suy tim đứng đầu là<br />
tăng huyết áp và bệnh mạch vành chiếm tỷ lệ<br />
82,9%, bệnh van tim chiếm tỷ lệ 11,4%, bệnh cơ<br />
tim và rối loạn nhịp chiếm tỷ lệ rất thấp.<br />
<br />
BÀN LUẬN<br />
Từ tháng 1 năm 2010 đến tháng 9 năm<br />
2011 chúng tôi đã nghiên cứu 123 bệnh nhân<br />
điều trị nội trú tại khoa tim mạch bệnh viện<br />
Thống Nhất thành phố Hồ Chí Minh, chúng<br />
tôi đã thu được kết quả như trên và có một số<br />
ý kiến bàn luận sau<br />
<br />
Đặc điểm về lâm sàng và cận lâm sàng<br />
Đặc điểm về tuổi và giới<br />
Do đối tượng nghiên cứu của bệnh nhân tại<br />
bệnh viện Thống nhất là cán bộ trung cao, lớn<br />
tuổi nên tuổi trung bình cao hơn 75,08 ± 10,51, tỷ<br />
<br />
Nghiên cứu Y học<br />
<br />
lệ bệnh nhân lớn tuổi (> 60 tuổi) cũng cao hơn<br />
chiếm 92,7%.<br />
Nghiên cứu của Nguyễn Thị Thùy Liên tại<br />
bệnh viện đa khoa Đắc lắc nghiên cứu 116 bệnh<br />
nhân suy tim mạn tính từ tháng 10/ 2010- 4/2011,<br />
tuổi trung bình 61,56± 14,48, tỷ lệ bệnh nhân > 60<br />
tuổi là 66,03%(9).<br />
Nghiên cứu 296 bệnh nhân suy tim mạn tính<br />
tại viện tim mạch Việt nam từ năm 2002 – 2007<br />
của Nguyễn Thị Mai Loan cho thấy; tỷ lệ suy<br />
tim mạn tính cao nhất là nhóm bệnh 40- 50 tuổi<br />
chiếm 31,4%(8).<br />
Nghiên cứu Framingham trong cộng đồng<br />
cho kết quả tỷ lệ suy tim mạn tính tăng theo<br />
tuổi, tỷ lệ mắc suy tim là 8‰, 23‰, 49,91‰,<br />
tương ứng với các nhóm tuổi 50- 59, 60- 69, 7079 và > 80 là 13‰(6).<br />
Tỷ lệ nữ/ nam là 0,206, Nghiên cứu của<br />
chúng tôi tỷ lệ bệnh nhân nữ thấp hơn so với tác<br />
giả Nguyễn Thị Thùy Liên tỷ lệ nữ/ nam là<br />
0,68(9), nghiên cứu Nguyễn Thị Mai Loan là 0,8(8),<br />
Nghiên cứu Framingham là 0,613(6).<br />
<br />
Triệu chứng lâm sàng của suy tim<br />
Trong nghiên cứu của chúng tôi, các triệu<br />
chứng lâm sàng của suy tim mạn tính thường<br />
gặp bao gồm mệt mỏi 98,4%, khó thở 96,7%,<br />
nhịp tim nhanh 76,4%, ho về đêm 65%, phù<br />
55,2%, ran phổi 43,9%, tiểu ít 42,3%, gan to 39%,<br />
tĩnh mạch cổ nổi 36,6%.<br />
Nghiên cứu 296 bệnh nhân suy tim mạn tính<br />
tại viện tim mạch Việt nam từ năm 2002 – 2007<br />
của Nguyễn Thị Mai Loan cho thấy các triệu<br />
chứng lâm sàng của suy tim mạn tính thường<br />
gặp: khó thở 100%, phù 43,92%, ran phổi<br />
48,65%, tiểu ít 54,39%, gan to 93,24%(8).<br />
Nghiên cứu của Nguyễn Thị Thùy Liên tại<br />
bệnh viện đa khoa Đắc lắc trên 116 bệnh nhân<br />
suy tim mạn tính từ tháng 10/ 2010- 4/2011, các<br />
triệu chứng lâm sàng của suy tim mạn tính<br />
thường gặp bao gồm mệt mỏi 93,1%, khó thở<br />
100%, nhịp tim nhanh 44,83%, ho về đêm<br />
49,14%, phù 62,09%, ran phổi 52,59%, tiểu ít<br />
45,69%, gan to 80,17%, tĩnh mạch cổ nổi<br />
<br />
Hội nghị Khoa Học Kỹ Thuật BV. Thống Nhất TP. HCM 2012<br />
<br />
73<br />
<br />
Nghiên cứu Y học<br />
<br />
Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 16 * Phụ bản của Số 1 * 2012<br />
<br />
78,45%(9).<br />
Các nghiên cứu đều cho thấy khó thở và<br />
mêt mỏi là triệu chứng điển hình của suy tim<br />
mạn tính, các triệu chứng nhịp tim nhanh, ho<br />
về đêm, phù chân, tiểu ít, gan to…cũng chiếm<br />
tỷ lệ khá cao.<br />
<br />
Phân độ suy tim<br />
Theo NYHA, tỷ lệ bệnh nhân nhập viện độ<br />
III chiếm tỷ lệ cao nhất 60,2%, 37,4% bệnh nhân<br />
suy tim độ II, 2,4% bệnh nhân suy tim độ IV,<br />
không có bệnh nhân độ I<br />
Nghiên cứu của Nguyễn Thị Thùy Liên, tỷ lệ<br />
bệnh nhân nhập viện độ III chiếm tỷ lệ cao nhất<br />
59,48%, 15,52% bệnh nhân suy tim độ II, 29%<br />
bệnh nhân suy tim độ IV, không có bệnh nhân<br />
suy tim độ I(9)<br />
Nghiên cứu của Nguyễn Thị Mai Loan cho<br />
thấy suy tim độ III là 51,45, độ IV là 48,65(8).<br />
Trong nghiên cứu của chúng tôi tỷ lệ bệnh<br />
nhân suy tim độ IV thấp hơn, tỷ lệ bệnh nhân<br />
suy tim độ II cao hơn có thể là do đối tượng<br />
bệnh nhân của chúng tôi là cán bộ trung cao nên<br />
quản lý bệnh nhân chặt chẽ hơn, sự tuân thủ<br />
điều trị và theo dõi tốt hơn.<br />
<br />
Đặc điểm suy tim mạn tính trên cận lâm sàng<br />
Chúng tôi chỉ nghiên cứu trên các cận lâm<br />
sàng thường quy bao gồm X quang ngực thẳng,<br />
điện tâm đồ và siêu âm Doppler tim.<br />
Trên film x quang 77,2% bệnh nhân có bóng<br />
tim to và 43,9% bệnh nhân có hình ảnh mờ đáy<br />
phổi. Kết quả này cũng phù hợp với tác giả<br />
Nguyễn Thị Thùy Liên là 69,97% và 54,31%(9).<br />
Theo Harlan, độ nhạy, độ đặc hiệu, giá trị<br />
tiên đoán của X quang đối với suy tim mạn tính<br />
là 62%, 67%, 32%(7).<br />
Trên ECG tỷ lệ bệnh nhân biểu hiện thiếu<br />
máu cơ tim cục bộ chiếm cao nhất 40,7%, nhồi<br />
máu cơ tim 18,75 trong đó đa số là nhồi máu cơ<br />
tim củ, 27,6% bệnh nhân có ECG rung nhĩ trong<br />
đó chỉ có 11,4% là do bệnh lý van tim, 1,6% bệnh<br />
nhân suy tim có ECG bình thường<br />
<br />
Siêu âm doppler tim<br />
<br />
74<br />
<br />
81,3% bệnh nhân có dãn buồng tim, 69,9%<br />
bệnh nhân có EF < 55%. Nghiên cứu của<br />
chúng tôi cao hơn so với tác giả Nguyễn thị<br />
Thùy Liên là 59,05%(9) và của Nguyễn Thị Mai<br />
Loan là 60,35%(8). Nghiên cứu AHA có khoảng<br />
55% bệnh nhân suy tim mạn tính có EF<br />
giảm(7). Kết quả của chúng tôi EF giảm nặng <<br />
40% là 8,1% thấp hơn so với tác giả Nguyễn<br />
Thị Mai Loan là 34,7%(8), tương tự của tác giả<br />
Nguyễn Thị Thùy Liên là 10,04%(9).<br />
Phân suất tống máu là một tiêu chuẩn quan<br />
trọng trong việc phân loại suy tim tâm thu hay<br />
tâm trương, điều này rất quan trọng vì nó góp<br />
phần vào việc lựa chọn thuốc trong điều trị suy<br />
tim góp phần vào việc cải thiện triệu chứng cho<br />
bệnh nhân(7).<br />
75,6% bệnh nhân có tăng áp lực động mạch<br />
phổi, trong đó 21,1 % bệnh nhân có tăng áp lực<br />
động mạch phổi nặng. Tỷ lệ này tương đương<br />
với kết quả của Nguyễn Thị Thùy Liên là 76,72%<br />
và 21,55%(9), thấp hơn so với tác giả Nguyễn Thị<br />
Mai Loan là 99,15%. Tăng áp động mạch phổi<br />
nặng là 56%(8).<br />
<br />
Nguyên nhân suy tim mạn tính<br />
Nghiên cứu 123 bệnh nhân suy tim mạn<br />
tính, nguyên nhân đứng đầu là tăng huyết áp và<br />
bệnh mạch vành chiếm 82,9%, bệnh van tim<br />
11,4%, rối loạn nhịp và bệnh cơ tim chiêm tỷ lệ<br />
thấp.<br />
Nghiên cứu của chúng tôi khác biệt so với<br />
tác giả Nguyễn Thị Mai Loan là 78,3% do van<br />
tim(8). Tác giả Nguyễn Thị Thùy Liên cho thấy<br />
bệnh lý van tim chiếm 37,37%, tăng huyết áp<br />
22,42%, bệnh mạch vành 17,24%(9).<br />
Trong nghiên cứu Framingham thì 70%<br />
nguyên nhân suy tim là tăng huyết áp(6), nghiên<br />
cứu CONSENSUS thì 72% nguyên nhân suy tim<br />
do thiếu máu cơ tim, 19% do tăng huyết áp, 2,2<br />
% do bệnh van tim(4).<br />
Một nghiên cứu tại Ý trên 6200 bệnh nhân<br />
suy tim cho thấy: bệnh mạch vành chiếm 40%,<br />
bệnh lý cơ tim chiếm 32%, bệnh lý van tim 12%,<br />
tăng huyết áp là 11%, các nguyên nhân khác<br />
chiếm 5%(4).<br />
<br />
Hội nghị Khoa Học Kỹ Thuật BV. Thống Nhất TP. HCM 2012<br />
<br />