intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

MỘT SỐ GIẢI PHÁP NHẰM ĐẨY MẠNH HOẠT ĐỘNG XUẤT KHẨU HÀNG HOÁ QUA BIÊN GIỚI TỈNH ĐIỆN BIÊN CỦA SỞ THƯƠNG MẠI DU LỊCH ĐIỆN BIÊN

Chia sẻ: Kim Kim | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:39

74
lượt xem
8
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

MỤC LỤC Lời mở đầu 4 Chơng I: Cơ sở lý luận của đề tài…………………………………...6 I. Một số vấn đề lý luận về xúc tiến hoạt động xuất khẩu……6 1. Khái niệm xúc tiến xuất khẩu 2. Các hoạt động xúc tiến xuất khẩu II. ý nghĩa của đẩy mạnh xuất nhập khẩu hàng hoá qua biên giới đối với sự phát triển kinh tế xã hội của tỉnh Điện Biên:………….. 1. Thúc đẩy nhịp độ tăng trởng kinh tế của tỉnh 2. Thúc đẩy chuyển dịch cơ cấu kinh tế 3. Thúc đẩy các ngành kinh tế phát triển...

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: MỘT SỐ GIẢI PHÁP NHẰM ĐẨY MẠNH HOẠT ĐỘNG XUẤT KHẨU HÀNG HOÁ QUA BIÊN GIỚI TỈNH ĐIỆN BIÊN CỦA SỞ THƯƠNG MẠI DU LỊCH ĐIỆN BIÊN

  1. MỘT SỐ GIẢI PHÁP NHẰM ĐẨY MẠNH HOẠT ĐỘNG XUẤT KHẨU HÀNG HOÁ QUA BIÊN GIỚI TỈNH ĐIỆN BIÊN CỦA SỞ THƯƠNG MẠI DU LỊCH ĐIỆN BIÊN M ỤC L ỤC Lời mở đầu 4 Chơng I: Cơ sở lý luận của đề tài…………………………………...6 I. Một số vấn đề lý luận về xúc tiến hoạt động xuất khẩu……6 1. Khái niệm xúc tiến xuất khẩu 2. Các hoạt động xúc tiến xuất khẩu II. ý nghĩa của đẩy mạnh xuất nhập khẩu hàng hoá qua biên giới đối với sự phát triển kinh tế xã hội của tỉnh Điện Biên:………….. .6 1. Thúc đẩy nhịp độ tăng trởng kinh tế của tỉnh 2. Thúc đẩy chuyển dịch cơ cấu kinh tế 3. Thúc đẩy các ngành kinh tế phát triển 4. Nâng cao đời sống vật chất của nhân dân các dân tộc 5. Tăng cờng hợp tác với các nớc Chơng II: Thực trạng xúc tiến xuất khẩu qua biên giới tại tỉnh Điện Biên …………………………………………………………………… 10 I. Khái quát về sở thơng mại du lịch tỉnh Điện Biên………………… . 10
  2. Hình thành và phát triển…………………………………………….10 Các lĩnh vực hoạt động 12 II.Tình hình xuất khẩu hàng hoá qua biên giới của tỉnh 2002-2004 17 2.1. Kim ngạch xuất khẩu 17 - Số liệu xuất nhập khẩu năm 2003-2004 + xuất khẩu của địa phơng + xuất khẩu của các thành phần kinh tế - nhận xét 2.2. Mặt hàng xuất khẩu: 21 - Do địa phơng sản xuất - Hàng trong nớc sản xuất - Hàng do thơng nhân trong địa phơng liên kết với thơng nhân địa phơng khác - Nhận xét 2.3. Thị trờng xuất khẩu 22 - Thị trờng Lào - Thị trờng Trung Quốc - Thị trờng Khác - Nhận xét III. Thực trạng các giải pháp đẩy mạnh hoạt động xuất khẩu qua biên giới của Sở thơng mại du lịch ĐB 24 1. Chính sách 24 Chính sách của tỉnh Điện Bi ên - chính sách hợp tác quốc tế - chính sách thu hút vốn đầu t - chính sách tạo nguồn hàng xuất khẩu Chính sách của một số tỉnh mi ền núi phía bắc: - Chính sách thu hút vốn đầu t của tỉnh Sơn La - Chính sách thu hút vốn đầu t của tỉnh Lạng Sơn Nhận xét tình hình thực hiện chính sách của tỉnh Điện Biên 2 Các phơng pháp xúc tiến khác 24 Mặt hàng Thị trờng Khuyến khích doanh nghiệp
  3. .. .. Chơng III: Những kiến nghị nhằm đẩy mạnh xuất khẩu hàng hoá qua biên giới tỉnh Điện Biên 26 I. Quan điểm của tỉnh Điện Biên về xuất khẩu hàng hoá qua biên giới 26 - quan điểm thứ nhất - quan điểm thứ 2 - quan điểm thứ 3 - quan điểm thứ 4 - quan điểm thứ 5 II.Giải pháp 27 1. Về phía nhà nớc:……………………………………………….. 27 - chính sách xuất khẩu…………………………………………… 27 - chính sách xuất nhập cảnh…………………………………….. 29 - chính sách tài chính…………………………………………….. 29 - chính sách hợp tác và đầu t……………………………………. 33 - nâng cao hiệu quả quản lý nhà nớc về xuất nhập khẩu………35 2. Giải pháp nguồn hàng:………………………………………… .36 - phát triển các mặt hàng chủ lực - tổ chức hỗ trợ sản xuất 3.Giải pháp thị trờng:……………………………………………....38 - tổ chức và tham gia các hội chợ - thông tin thị trờng EU và Nhật Bản - xây dựng website để quảng bá về sản phẩm của địa phơng 4. Giải pháp cho doanh nghiệp:…………………………………….. 45 - tổ chức lại sản xuất - đầu t đổi mới công nghệ - đào tạo cán bộ kinh doanh xuất nhập khẩu Kết luận……………………………………………………………. 48 Danh mục tài liệu tham khảo…………………………………….. 49
  4. LỜI MỞ ĐẦU Điện Biên vẫn là tỉnh nghèo kinh tế chậm phát triển , sản xuất hàng hoá cha phát triển , sản xuất với quy mô nhỏ hàng hoá sức cạnh tranh thấp trên thị trờng (hay nói cách khác cha có nguồn hàng xuất khẩu) . Cha hình thành quy hoạch đợc các vùng sản xuất tập trung để tạo ra sản phẩm công nghiệp có quy mô khối lợng và quy mô lớn , cơ sở hạ tầng thấp kém lạc hậu chậm phát triển. Sau khi thực hiện chủ trơng chia tách tỉnh chia tách tỉnh tiềm năng các mặt hàng về khai thác khoáng sản quặng các loại nh đồng , chì , đá đen ... tập trung chủ yếu ở tỉnh Lai Châu. Các cửa khẩu của tỉnh xa các thị trờng và vùng sản xuất lớn ở trong nớc giao thông đi lại khó khăn ; cửa khẩu của tỉnh sức thu hút và cạnh tranh kém hơn so với các cửa khẩu khác trong khu vực các tỉnh biên giới phía Bắc mặt khác lại gia đời sau khi các cửa khẩu trong khu vực đã đi vào hoạt động trong thời gian dài, lợng hàng hoá xuất nhập khẩu đã tơng đối ổn định. Tổ chức sản xuất hàng xuất khẩu của các tổ chức , DN và nhân dân của tỉnh cha đợc quan tâm và cha có chuyển biến tích cực đặc biệt quy hoạch vùng sản xuất hàng nông sản XK đến nay hầu hết các mặt hàng chủ lực theo Nghị quyết của tỉnh cha tổ chức sản xuất và xuất khẩu. Các sở, ban, ngành huyện ,thị và các doanh nghiệp đã đợc phân công trách nhiệm trong việc xây dựng các quy hoạch, dự án đợc chỉ định trong chơng trình tổ chức triển khai xây dựng quy hoạch , kế hoạch ,dự án theo Nghị quyết 37/2003/NQ-HĐ ngày 20/1/2003 của HĐND tỉnh đến nay triển khai còn chậm cha có giải pháp , biện pháp cụ thể nhằm thúc đẩy sản xuất hàng xuất khẩu của địa phơng . Công tác quản lý nhà nớc về hoạt động XNK còn nhiều bất cập cha ban hành đợc các chính sách của địa phơng về hoạt động XNK nh hỗ trợ về vốn , u đãi về đất ,thuế ,thởng sản xuất và xuất khẩu , chính sách hỗ trợ sản xuất hàng xuất khẩu ... Các ngành, huyện , thị quản lý cha có giải pháp , biện pháp cụ thể nhằm thúc đẩy sản xuất hàng xuất khẩu của địa phơng. Quy hoạch khu kinh tế cửa khẩu Tây trang đã đợc phê duyệt song tiến độ triển khai tổ chức thực hiện xây dựng đầu t vào các hạng mục công trình còn chậm. Các DN và thơng nhân tham gia hoạt động kinh doanh XNK của tỉnh mới chủ yếu buôn bán nhỏ nhất thời , cha năng động và tạo ra đợc bạn hàng và thị trờng hợp tác lâu dài và quan tâm đến hoạt động XNK. Tổ chức sản xuất hàng xuất khẩu của các tổ chức ,doanh nghiệp cha đợc quan tâm .Công tác thông tin xúc tiến thơng mại , tìm kiếm thị trờng bạn hàng xuất khẩu hàng hoá của các doanh nghiệp trong tỉnh tham gia hội chợ , triển lãm , quảng bá còn rất hạn chế . Xuất phát từ những đặc điểm đó là một sinh viên chuyên ngành thơng mại quốc tế em quyết định chọn đề tài :" Một số giải pháp nhằm đẩy
  5. mạnh hoạt động xuất nhập khẩu hàng hoá tỉnh Điện Biên của sở Thơng mại - du lịch Điện Biên". Qua đề tài em mu ốn hiểu biết nhiều hơn về tình hình xuất nhập khẩu hàng hoá của địa phơng từ đó tích luỹ kiến thức phục vụ cho công tác sau này, đồng thời trong phạm vi hiểu biết của mình đa ra một số giải pháp với mục đích đẩy mạnh hoạt động xuất nhập khẩu hàng hoá cũng nh sự phát triển kinh tế xã hội của địa phơng. Đề tài: MỘT SỐ GIẢI PHÁP NHẰM ĐẨY MẠNH HOẠT ĐỘNG XUẤT KHẨU HÀNG HOÁ QUA BIÊN GIỚI TỈNH ĐIỆN BIÊN CỦA SỞ THƠNG MẠI DU LỊCH ĐIỆN BIÊN Đề tài của em đợc chia thành 3 chơng, chơng I: Cơ sở lý luận của đề tài trình bày một số khái niệm và ý nghĩa của hoạt động xuất nhập khẩu hàng hoá với sự phát triển kinh tế xã hội của tỉnh Điện Biên, chơng II: thực trạng xúc tiến xuất khẩu qua biên giới tỉnh Điện Biên, chơng III: một số giải pháp nhằm đẩy mạnh xuất khẩu hàng hoá của tỉnh Điện Biên. Trong quá trình thực hiện, do thời gian hạn chế và trình độ hiểu biết thực tiễn còn hạn chế nên đề tài của em chắc chắn không tránh khỏi những khiếm khuyết, em mong nhận đợc sự chỉ bảo tận tình của cô giáo để đề tài của em hoàn thiện hơn. Em xin chân thành cảm ơn sự hớng dẫn tận tình của cô giáo Thạc sĩ Dơng Thị Ngân đã giúp đỡ em thực hiện thành công đề tài này. CHƠNG I: CƠ SỞ LÝ LUẬN CỦA ĐỀ TÀI I. Một số vấn đề lý luận về xúc tiến hoạt động xuất khẩu: 1. Khái niệm xúc tiến: Có nhiều định nghĩa khác nhau về xúc tiến, trong luật thơng mại hoạt động xúc tiến đợc hiểu là hoạt động nhằm tìm kiếm, thúc đẩy cơ hội mua bán hàng hoá và cung ứng dịch vụ thơng mại. Từ định nghĩa trên đây có thể suy rộng ra xúc tiến xuất khẩu là hoạt động nhằm tìm kiếm, thúc đẩy cơ hội xuất khẩu hàng hoá và dịch vụ ra nớc ngoài. 2. Các hoạt động xúc tiến xuất khẩu: - Thu thập thông tin về thị trờng xuất khẩu hàng hoá, đây là hoạt động đầu tiên rất quan trọng vì chỉ khi biết đợc nhu cầu thị trờng, giá cả hàng hoá ở thị trờng, các thông tin về doanh nghiệp trên thị trờng xuất khẩu ta mới có thể đa ra chiến lợc mặt hàng có khả năng cạnh tranh trên thị trờng xuất khẩu.
  6. - Tham gia các hội chợ quốc tế để có thể tiếp thị sản phẩm hàng hoá của mình đến khách hàng nớc ngoài và có cơ hội ký kết các hợp đồng xuất khẩu sang những thị trờng mới. - Tổ chức các cuộc hội thảo khoa học nhằm bàn bạc tìm ra những biện pháp hiệu quả để tăng xuất khẩu hàng hoá. - Mở các văn phòng đại diện ở nớc ngoài để tạo đầu mối phân phối sản phẩm, thực hiện những giao dịch thơng mại với thị trờng nớc ngoài một cách thuận tiện hơn, đồng thời tạo đợc niềm tin, sự yên tâm trên thị trờng xuất khẩu. - Thơng mại điện tử: Đây là công cụ xúc tiến đợc sử dụng nhiều nhất hiện nay với chi phi rẻ và tầm ảnh hởng rộng khắp thhé giới. II. Tầm quan trọng của đẩy mạnh xuất nhập khẩu hàng hoá qua biên giới đối với sự phát triển kinh tế xã hội tỉnh Điện Biên: 1. Thúc đẩy nhịp độ tăng trởng kinh tế của tỉnh: Dới tác động của giao lu hàng hoá qua biên giới cơ cấu kinh tế tỉnh Điện Biên sẽ có sự chuyển đổi theo hớng phát triển các ngành dịch vụ, du lịch, thơng mại, ngân hàng, vận tải, bu điện,… kích thích các ngành kinh tế phát triển theo hớng thị trờng, tăng nhanh các sản phẩm công nghiệp, nông lâm nghiệp phục vụ cho sản xuất. Sự phát triển hoạt động xuất nhập khẩu qua biên giới cùng với sự phân công lao động và thơng mại nội địa sẽ tạo ra những đầu mối quan trọng về luồng hàng hoá, tiền tệ và giao thông. Đồng thời sự phát triển của hoạt động xuất nhập khẩu hàng hoá qua biên giới sẽ làm hình thành các trung tâm thơng mại quốc tế, các trung tâm xúc tiến thơng mại. Hiện nay hoạt động xuất nhập khẩu qua biên giới của tỉnh Điện Biên mới chỉ là những thơng vụ nhỏ lẻ chủ yếu do thơng nhân địa phơng thực hiện. Khi hoạt động xuất nhập khẩu hàng hoá qua biên giới đợc đẩy mạnh hàng hoá lu thông sẽ diễn ra với khối lợng lớn hơn và thờng xuyên hơn từ đó sẽ làm hình thành nhiều dịch vụ hỗ trợ nh dịch vụ vận tải, kho hàng, ngân hàng, khách sạn nhà hàng,…Sự hình thành nhiều ngành nghề mới sẽ tác động tới nhịp độ tăng trởng kinh tế của tỉnh theo hớng ngày càng phát triển vững chắc. 2. Thúc đẩy chuyển dịch cơ cấu kinh tế: Giao lu hàng hoá qua biên giới tác động đến nhiều mặt đời sống xã hội của tỉnh Điện Bi ên, tạo điều kiện để tỉnh đạt đợc các mục tiêu kinh tế xã hội. Cơ cấu kinh tế của tỉnh hiện nay nông nghiệp vẫn chiếm tỷ trọng lớn, với sự phát triển của hoạt đông xuất nhập khẩu hàng hoá qua biên giới sẽ thúc đẩy cơ cấu kinh tế của tỉnh chuyển dịch theo
  7. hớng nâng cao tỷ trọng ngành dịch vụ. Việc tăng cờng hoạt động xuất nhập khẩu sẽ tạo điều kiện thuận lợi cho việc tiêu thụ những hàng hoá mà tỉnh đang khó khăn trong việc tìm đầu ra cho sản phẩm, bên cạnh đó cũng có thể nhập về những hàng hoá phục vụ cho sản xuất và tiêu dùng mà bên Điện Biên khan hiếm ví dụ nh nguyên liệu cho chế biến gỗ xuất khẩu ta có thể nhập từ các tỉnh bắc Lào. Cùng với sự phát triển của xuất nhập khẩu hàng hoá qua biên giới hệ thống các chợ biên giới dọc theo đờng biên sẽ thu hút nhiều lao động tham gia buôn bán từ đó nâng cao tỷ trọng ngành dịch vụ trong cơ cấu kinh tế của tỉnh. 3. Thúc đẩy các ngành kinh tế phát triển: 3.1. Thúc đẩy sự phát triển của ngành sản xuất nông – lâm nghiệp: Điện Biên có đờng biên giới với Trung Quốc mà đây là một nớc lớn với những thành tựu đáng nể trong lĩnh vực nông nghiệp nh việc tạo ra giống lúa lai có năng xuất cao, có nhiều kinh nghiệm trong khôi phục rừng. Những thành tựu đó của nền nông nghiệp Trung Quốc là một cơ hội tốt để Điện Bi ên phát triển ngành nông nghiệp, hiện nay có nhiều giống nông nghiệp của họ đã đợc áp dụng tại Điện Biên nh giống lúa lai, các loại giống rau,…Nhiều loại vật t phục vụ cho nông nghiệp nh máy bơm, thức ăn gia súc, gia cầm, thuốc thú y và nhiều loại vật t khác. Vì vậy tỉnh cần phải có chiến lợc hợp tác lâu dài với Trung Quốc trong lĩnh vực này. 3.2. Thúc đẩy sự phát triển các ngành công nghiệp và xây dựng: Trung Quốc có thế mạnh về các loại máy móc vì thế đây là điều kiện thuận lợi cho sự phát triển công nghiệp của tỉnh đặc biệt là trong lĩnh vực khai khoáng, công nghiệp chế biến nông sản xuất khẩu và chế biến thức ăn gia súc. Tuy chất lợng máy móc thiết bị của Trung Quốc hiện nay còn có nhiều d luận không tốt xong nếu nhận xét một cách khách quan và tính toán đến hiệu quả kinh tế khi sử dụng thì tính khả thi khi nhập máy móc thiết bị từ nớc này vào Điện Biên là rất lớn vì điều kiện kinh tế xã hội của tỉnh còn nhiều khó khăn. 3.3. Thúc đẩy sự phát triển cơ sở hạ tầng vùng biên giới: Hoạt động xuất nhập khẩu hàng hoá qua biên giới phát triển sẽ kéo theo sự phát triển của nhiều ngành đặc biệt là xây dựng cơ bản và giao thông vận tải. Hàng hoá chu chuyển nhiều thì hệ thống đờng giao thông sẽ đợc đầu t mở rộng, hệ thống chợ biên giới sẽ đợc đầu t xây mời hoặc nâng cấp và kéo theo đó là sự hình thành các kho hàng ở các cửa khẩu, khu kinh tế cửa khẩu từ đó cũng sẽ đợc đầu t với cơ sở vật chất khang trang hơn.
  8. 3.4. Thúc đẩy hoạt động du lịch phát triển: Khi xuất khẩu hàng hoá đợc đẩy mạnh các thủ tục xuất nhập khẩu xuất nhập cảnh có nhu cầu phải đơn giản hoá khi đó việc đi lại qua đờng biên giới sẽ dễ dàng hơn từ đó tạo ra sức hút với khách du lịch từ nớc bạn sang thăm quan và nghỉ mát. 4. Cải thiện, nâng cao đời sống nhân dân các dân tộc trong tỉnh: Phát triển các hoạt động xuất nhập khẩu hàng hoá qua biên giới tạo ra nhiều ngành nghề mới góp phần giải quyết việc làm, tạo ra thu nhập nhiều hơn cho nhân dân. Một mặt nhân dân có thể tiêu thụ đợc hàng hoá mà mình sản xuất ra mặt khác có thể tiêu dùng những hàng hoá đợc sản xuất từ nớc bạn với lợi ích kinh tế cao hơn so với tiêu dùng hàng hoá từ trong nớc sản xuất ở một số mặt hàng. Cùng với sự phát triển của cơ sở hạ tầng vùng biên giới nh giao thông vận tải, thông tin liên lạc tạo ra điều kiện cho nhân dân các vùng giao lu hàng hoá một cách thuận tiện hơn, sóng phát thanh truyền hình vơn tới những vùng biên tạo cho nhân dân đời sống tinh thần tốt hơn. 5. Tăng cờng hợp tác với các nớc: Sự phát triển của hoạt động xuất nhập khẩu thông qua các cửa khẩu biên giới có ý nghĩa hết sức quan trọng đối với sự giao lu kinh tế văn hoá giữa tỉnh Điện Biên với các tỉnh bắc Lào và Trung Quốc. Các văn bản hợp tác và các văn phòng đại diện của mỗi bên nằm ở nớc bạn cũng nh sự qua lại buôn bán của nhân dân dọc theo vùng biên giới của mỗi nớc tạo ra sự giao lu học hỏi kinh nghiệm lẫn nhau của các bên. CHƠNG II: THỰC TRẠNG XÚC TIẾN XUẤT KHẨU QUA BIÊN GIỚI TỈNH ĐIỆN BIÊN I. Khái quát về sở thơng mại - du lịch Điện Biên: 1. Quá trình hình thành và phát triển Sở thơng mại- du lịch Điện Biên trớc đây là sở thơng mại- du lịch Lai Châu đợc chính thức thành lập từ năm 1963 khi tỉnh Lai Châu đợc tách ra từ khu tự trị Tây bắc và tái thành lập tỉnh Lai Châu. Trải qua 41 năm hình thành và phát triển đến đầu năm 2004 do yêu cầu quản lý tỉnh Lai Châu đợc tách ra thành hai tỉnh Lai Châu và Điện Biên, từ đây sở thơng mại và du lịch Điện Biên cũng chính thức đợc thành lập với 66 cán bộ công chức viên chức, cơ cấu bộ máy tổ chức của sở thơng mại-du lịch Điện Biên bao gồm một giám đốc, một phó giám đốc, một chi cục, một trung tâm xúc tiến, 5 phòng chức năng và các doanh nghiệp trực thuộc, cơ cấu bộ máy của sở đợc thể hiện rõ hơn qua sơ đồ 1.
  9. Sơ đồ 1: Cơ cấu bộ máy tổ chức của sở thơng mại- du lịch Điện Biên 2. Các lĩnh vực hoạt động của sở thơng mại-du lịch Điện Biên: - Sở thơng mại và du lịch Điện Bi ên có chức năng tham mu và giúp UBND tỉnh Điện Biên quản lý nhà nớc về thơng mại và dịch vụ thơng mại trên địa bàn tỉnh bao gồm các lĩnh vực lu thông hàng hóa trong nớc và xuất khẩu, nhập khẩu; xúc tiến thơng mại; cạnh tranh, chống độc quyền, chống bán phá giá; bảo vệ quyền lợi ngời tiêu dùng; quản lý thị trờng; hội nhập kinh tế - thơng mại quốc tế; quản lý nhà nớc về các hoạt động thơng mại trên địa bàn tỉnh theo quy định của pháp luật. - Thực hiện các quy định của Tổng cục du lịch và các bộ, ngành có liên quan về quản lý nhà nớc các hoạt động du lịch trên địa bàn tỉnh. - Trình UBND tỉnh ban hành các quyết định, chỉ thị về các lĩnh vực quản lý nhà nớc của Sở theo quy định của pháp luật. - Trình UBND tỉnh phê duyệt quy hoạch phát triển, kế hoạc năm năm và hàng năm, các chơng trình, dự án về các lĩnh vực quan trọng thuộc phạm vi quản lý nhà nớc của Sở phù hợp với quy hoạch phát triển kinh tế xã hội của địa phơng. - Tổ chức chỉ đạo, kiểm tra đánh giá và tổng hợp tình hình thực hiện các văn bản quy định của pháp luật, quy hoạch, kế hoạch, chơng trình, dự án về thơng mại đã đợc phê duyệt; thông tin, tuyên truyền, phổ biến, giáo dục pháp luật về các lĩnh vực thuộc phạm vi quản lý nhà nớc về thơng mại của Sở. - Thực hiện việc đăng ký thành lập văn phòng đại diện, chi nhánh ở nớc ngoài cho thơng nhân họat động có trụ sở chính trên địa bàn tỉnh, thực hiện đăng ký hoạt động theo đăng ký của văn phòng đại diện, chi nhánh của thơng nhân nớc ngoài trên địa bàn tỉnh theo quy định của pháp luật. - Quản lý lu thông hàng hóa trong nớc:
  10. + Tổ chức, hớng dẫn, kiểm tra thực hiện các cơ chế, chính sách lu thông hàng hóa và dịch vụ thơng mại bao gồm: chính sách mặt hàng, chính sách thơng nhân, chính sách thơng mại đối với mi ền núi, dân tộc...; kiểm tra theo dõi diễn biến thị trờng, cung cấp thông tin và đề xuất giải pháp điều tiết lu thông hàng hóa trong từng thời kỳ, bảo đảm cân đối cung cầu và ổn định giá cả, thị trờng phát triển lành mạnh, phục vụ đời sống nhân dân địa phơng; + Xây dựng trình UBND tỉnh phê duyệt các quy hoạch, cơ chế, chính sách phát triển mạng lới kết cấu hạ tầng thơng mại gồm: các loại hình chợ, các trung tâm thơng mại, hệ thống các siêu thị, hệ thống cửa hàng kinh doanh xăng dầu, hợp tác xã thơng mại, dịch vụ thơng mại, hệ thống đại lý thơng mại và các loại hình kết cấu hạ tầng thơng mại khác; hớng dẫn thực hiện khi đợc cấp thẩm quyền phê duyệt; + Xây dựng và trình UBND tỉnh phê duyệt cơ chế, chính sách thơng nhân thuộc mọi thành phần kinh tế mở rộng mạng lới kinh doanh, phát triển các mối quan hệ kinh tế trong quá trình lu thông, giữa lu thông với sản xuất, hình thành các kênh lu thông hàng hóa ổn định từ sản xuất đến tiêu dùng ở địa phơng; + Tổng hợp và xử lý các thông tin về thị trờng trên địa bàn tỉnh về tổng mức lu chuyển hàng hóa, tổng cung, tổng cầu, mức dự trữ lu thông và biến động giá cả của các mặt hàng thiết yếu, các mặt hàng chính sách đối với đồng bào miền núi; + Tổ chức và quản lý việc cấp các loại giấy phép chứng nhận về hàng hóa lu thông trong nớc, dịch vụ thơng mại và các hoạt động kinh doanh thơng mại của các thơng nhân trên địa bàn tỉnh theo quy định của pháp luật. - Quản lý xuất khẩu, nhập khẩu: + Hớng dẫn và kiểm tra việc thực hiện các cơ chế, chính sách về xuất nhập khẩu hàng hóa và buôn bán qua biên giới của thơng nhân trên địa bàn tỉnh; + Duyệt kế hoạch xuất nhập khẩu của các doanh nghiệp có vốn đầu t nớc ngoài trên địa bàn tỉnh theo sự ủy quyền của bộ thơng mại; + Theo dõi, tổng hợp, báo cáo tình hình thực hiện và kiến nghị sửa đổi cơ chế chính sách xuất nhập khẩu cho phù hợp. - Xúc tiến thơng mại: + Xây dựng và trình UBND tỉnh phê duyệt quy hoạch, kế hoạch, chơng trình, dự án, đề án, cơ chế chính sách về xúc tiến thơng mại, xây dựng và phát triển thơng hiệu hàng Việt Nam trên địa bàn tỉnh, chỉ đạo, hớng dẫn tổ chức thực hiện khi đợc ban hành; + Xem xét, giải quyết việc thơng nhân tổ chức hoạt động khuyến mại dới các hình thức theo quy định; thực hiện việc đăng ký tổ chức hội chợ, triển lãm thơng mại cho các thơng
  11. nhân sản xuất, kinh doanh trực tiếp tổ chức hội chợ trên địa bàn tỉnh; duyệt kế hoạch tổ chức hội chợ, triển lãm trên địa bàn tỉnh cho thơng nhân kinh doanh dịch vụ hội chợ, triển lãm thơng mại; + Thu thập, tổng hợp, xử lý và cung cấp các thông tin thơng mại phục vụ cho các cơ quan quản lý và doanh nghi ệp trên địa bàn tỉnh; - Giám sát, kiểm tra và xử lý các vi phạm pháp luật trong việc thực hiện các quy định về quảng cáo thơng mại, hội chợ, triển lãm thơng mại, khuyến mại, giới thiệu hàng hóa trên địa bàn tỉnh; - Về cạnh tranh, chống độc quyền, chống bán phá giá và bảo vệ quyền lợi ngời tiêu dùng: + Trình UBND tỉnh phê duyệt các chơng trình, kế hoạch thực hiện các quy định của pháp luật nhằm đảm bảo môi trờng cạnh tranh lành mạnh, bảo vệ ngời tiêu dùng trên địa bàn tỉnh; hớng dẫn, tổ chức và kiểm tra thực hiện khi đợc phê duyệt; + Phát hiện và kiến nghị với các cơ quan liên quan sửa đổi và bổ sung theo thẩm quyền về những văn bản đã đợc ban hành có nội dung không phù hợp với quy định của pháp luật cạnh tranh, gây hạn chế hoặc tạo sự phân biệt đối xử trong kinh doanh trên địa bàn tỉnh; + Phối hợp với các cơ quan liên quan thanh tra, kiểm tra, điều tra, xử lý vi phạm trong việc thi hành các quy định về cạnh tranh trong kinh doanh, thực hiện kiểm soát độc quyền trong kinh doanh, các biện pháp tự vệ, chống bán phá giá, chống trợ cấp trên địa bàn tỉnh; + Đợc yêu cầu các tổ chức, cá nhân trong tỉnh cung cấp thông tin, tài liệu phục vụ cho vệc thực hiện nhiệm vụ đợc giao; - Về quản lý thị trờng: + Thống nhất chỉ đạo công tác quản lý thị trờng trên địa bàn tỉnh; + Trình UBND tỉnh phê duyệt chơng trình, kế hoạch về kiểm tra kiểm soát thị trờng, đấu tranh chống buôn lậu, bán hàng nhập lậu, hàng cấm, chống sản xuất, buôn bán hàng giả, hàng kém chất lợng, hàng vi phạm quy định sở hữu trí tuệ, chống hành vi đầu cơ, lũng đoạn thị trờng, gian lận thơng mại và các hành vi khác vi phạm pháp luật về thơng mại của các tổ chức cá nhân kinh doanh trên địa bàn tỉnh; chỉ đạo Chi cục Quản lý thị trờng thực hiện khi đợc ban hành; + Tổng hợp và báo cáo tình hình thị trờng và công tác kiểm tra, kiểm soát thị trờng, xử lý vi phạm trên địa bàn tỉnh theo quy định và theo yêu cầu của cấp trên; + Thanh tra kiểm tra hoạt động của lực lợng quản lý thị trờng thuộc Sở; tiếp nhận và giải quyết các đơn th khiếu nại, tố cáo liên quan đến hoạt động kiểm tra, xử lý vi phạm của công chức quản lý thị trờng theo quy định của pháp luật.
  12. - Về hội nhập kinh tế - thơng mại quốc tế: + Trình UBND tỉnh các văn bản hớng dẫn thực hiện cơ chế chính sách về hội nhập kinh tế - thơng mại quốc tế; + Căn cứ chơng trình, kế hoạch quốc gia và tình hình thực tế địa phơng xây dựng và trình UBND tỉnh phê duyệt chơng trình, kế hoạch của tỉnh về hội nhập kinh tế - thơng mại quốc tế; + Phổ biến, tuyên truyền, hớng dẫn thực hiện chơng trình, kế hoạch và các quy định về hội nhập kinh tế - thơng mại quốc tế; - Hớng dẫn, kiểm tra việc thực hiện các dịch vụ công thuộc các lĩnh vực quản lý của Sở; chịu trách nhiệm về các dịch vụ công do Sở tổ chức thực hiện. - Giúp UBND tỉnh quản lý nhà nớc đối với các doanh nghiệp, các tổ chức kinh tế tập thể và t nhân, các hội và các tổ chức phi chính phủ hoạt động trong các lĩnh vực quản lý của Sở theo quy định của pháp luật. - Tổ chức nghiên cứu, ứng dụng các tiến bộ khoa học, công nghệ, bảo vệ môi trờng; thực hiện hợp tác quốc tế; xây dựng hệ thống thông tin, lu trữ t liệu về các lĩnh vực hoạt động của Sở theo quy định của pháp luật. - Giúp UBND tỉnh chỉ đạo hớng dẫn UBND huyện, thị xã, thành phố trực thuộc tỉnh thực hiện nhiệm vụ quản lý nhà nớc về ngành thơng mại và du lịch. Thanh tra, kiểm tra việc thi hành pháp luật, giải quyết khiếu nại, tố cáo, chống tham - nhũng, tiêu cực và xử lý các vi phạm pháp luật về các lĩnh vực thuộc phạm vi quản lý cảu Sở theo quy định của pháp luật. - Báo cáo định kỳ 6 tháng, 01 năm hoặc đột xuất tình hình thực hiện lĩnh vực đợc phân công cho UBND tỉnh, Bộ Thơng mại và các cơ quan có thẩm quyền theo quy định của pháp luật. - Quản lý tổ chức bộ máy, biên chế, thực hiện chế độ tiền lơng và các chính sách, chế độ đãi ngộ, khen thởng, kỷ luật cán bộ, viên chức theo quy định của pháp luật và phân cấp của UBND tỉnh; tổ chức đào tạo, bồi dỡng về chuyên môn nghiệp vụ và phát triển nguôn nhân lực của ngành thơng mại địa phơng. - Quản lý tai chính, tài sản đợc giao và tổ chức thực hiện ngân sách đợc phân bổ theo quy định của pháp luật và phân cấp của UBND tỉnh - Thực hiện một số nhiệm vụ, quyền hạn khác theo sự phân công và ủy quyền của UBND tỉnh. II. Tình hình xuất khẩu hàng hoá qua biên giới tỉnh Điện Biên giai đoạn 2002-2004:
  13. II.1. Kim ngạch xuất khẩu: Đơn vị: ngàn USD Chỉ tiêu Năm 2002 2003 2004 Tổng kim ngạch xuất khẩu 19.270,558 49.216,2 787 Xuất khẩu do địa phơng thực hiện 2.041,389 824 423 Doanh nghiệp nhà nớc xuất khẩu 376,232 135 221,2 Các thành phần kinh tế khác 1.665,157 689 201,8 Bảng 2.1: Kim ngạch xuất khẩu hàng hoá trên địa bàn tỉnh Điện Biên giai đoạn 2002- 2004. Năm 2002 tổng kim ngạch xuất khẩu hàng hoá trên địa bàn tỉnh đạt 19.270,5858 ngàn USD trong đó xuất khẩu của địa phơng đạt 2.041,389 ngàn USD chiếm 10,59% tổng kim ngạch xuất khẩu trên địa bàn tỉnh. Doanh nghiệp nhà nớc xuất khẩu đạt 376,232 ngàn USD chiếm 18,43% tổng giá trị hàng hoá xuất khẩu của tỉnh. Các thành phần kinh tế khác xuất khẩu đạt 1.665,157 ngàn USD chiếm 81,57%. Xem xét cơ cấu xuất khẩu trên địa bàn tỉnh Điện Biên năm 2002 ta có thể thấy kim ngạch xuất khẩu trên địa bàn còn rất nhỏ. Tỷ trọng hàng hoá xuất khẩu của địa phơng chiếm 10,59% trong tổng kim ngạch xuất khẩu cho thấy hàng hoá do tỉnh tự sản xuất và xuất khẩu còn ít, chủ yếu hàng hoá xuất khẩu trên địa bàn tỉnh đợc sản xuất từ tỉnh khác trong nớc đợc xuất qua cửa khẩu của tỉnh sang các nớc Lào và Trung Quốc. Xuất khẩu của thành phần kinh tế nhà nớc chiếm 18,43%, xuất khẩu của các thành phần kinh tế ngoài quốc doanh chiếm 81,57% cho thấy 2 điều. Thứ nhất chứng tỏ cơ chế thị trờng thông thoáng tạo môi trờng thuận lợi cho sự phát triển của thành phần kinh tế cá thể, hợp tác xã. Thứ hai cho thấy sự yếu kém của doanh nghiệp nhà nớc trong xuất khẩu hàng hoá, sở dĩ có thể nói nh vậy vì ở Điện Biên việc xuất khẩu hàng hoá do các doanh nghiệp nhà nớc đóng vai trò chủ đạo, các doanh nghiệp nhà nớc thờng đợc giao chỉ tiêu xuất khẩu với quy mô lớn và thờng xuyên, còn các thành phần kinh tế khác chỉ thực hiện những thơng vụ nhỏ lẻ mang tính chất thời vụ do thiếu vốn và không có điều kiện tìm hiểu thông tin thị trờng nh các doanh nghi ệp nhà nớc. Mặt hàng xuất khẩu đơn vị Kế hoạch Thực hiện So kế hoạch 1000Đ Song mây 600 20 3,33% m3 Sản phẩm gỗ 300 91,8 30,6% T ấn Sa nhân 40 26 65% Quặng T ấn 200 14,2 7,1%
  14. Hàng bách hoá 1000US 100 130,14 130,1% D Bảng 2.2: Thực hiện xuất khẩu năm 2002 của công ty xuất nhập khẩu tổng hợp tỉnh Điện Biên Qua bảng 2.2 ta có thể thấy mức độ hoàn thành kế hoạch xuất khẩu hàng hoá của doanh nghiệp nhà nớc là rất thấp, có một mặt hàng duy nhất vợt kế hoạch là hàng bách hoá. Điều này cho thấy rõ hơn sự yếu kém của hàng hoá địa phơng vì hàng bách hoá chủ yếu là hàng sản xuất từ các tỉnh thành khác trong nớc đợc công ty nhập về rồi đem xuất khẩu sang nớc bạn. Các thành phần kinh tế ngoài quốc doanh chủ yếu xuất các mặt hàng tiêu dùng nh: thuốc lá, bánh kẹo, thuốc lá,… Tuy nhiên hoạt động xuất nhập khẩu của tỉnh trong năm 202 đã đạt kết quả khá cao so với những năm trớc đây do có sự tác động tích cực của quyết định 17/2001/QĐ-TTG tháng 12/2001 của thủ tớng chính phủ cho phép Lai Châu áp dụng chính sách khu kinh tế cửa khẩu đối với hai cửa khẩu Tây Trang và Ma Lù Thàng. Tạo điều kiện cho hai cửa khẩu của tỉnh phát triển hoạt động xuất nhập khẩu một cách sôi động. Mặt khác do sự thay đổi của chính sách xuất nhập khẩu Trung Quốc đã tạo điều kiện thuận lợi cho các doanh nghiệp của Việt Nam xuất khẩu hàng hoá . Năm 2002 hàng hoá xuất khẩu qua 2 cửa khẩu Tây Trang và Ma Lù Thàng tăng 300% so với thực hiện năm 2001. Năm 2003 tổng kim ngạch xuất khẩu trên địa bàn tỉnh đạt 49.261,2 ngàn USD so với năm 2002 tăng 2,55 lần. Trong đó xuất khẩu của địa phơng đạt 824 ngàn USD đạt 2,96% so với kế hoạch tỉnh giao ( 2.500 ngàn USD) và chỉ chiếm 1,67% tổng kim ngạch xuất khẩu trên địa bàn tỉnh so với thực hiện năm 2002 chỉ đạt 40%. Xuất khẩu của thành phần kinh tế nhà nớc đạt 135 ngàn USD chỉ đạt 19,28% kế hoạch, bằng 36,67% so với thực hiện năm 2002 và bằng 16,38% kim ngạch xuất khẩu của tỉnh. Xuất khẩu của các thành phần kinh tế ngoài quốc doanh đạt 689 ngàn USD bằng 83,62% kim ngạch xuất khẩu của tỉnh bằng 4,14% so với thực hiện năm 2002. Nh vậy năm 2003 tổng kim ngạch xuất khẩu trên địa bàn tỉnh có mức tăng đột phá 2,5 lần song kim ngạch xuất khẩu hàng hoá của tỉnh đều không đạt đợc kế hoạch và so với thực hiện năm 2002 đều kém hơn rất nhiều. Hàng hoá xuất khẩu trên địa bàn tỉnh tăng là do chính sách thông thoáng của khu kinh tế cửa khẩu phát huy làm cho hoạt động buôn bán hàng hoá qua cửa khẩu diễn ra ngày càng sôi động còn kim ngạch xuất khẩu của tỉnh đạt ở mức thấp do những nguyên nhân chủ yếu sau:
  15. - Các doanh nghiệp và thơng nhân tham gia hoạt động xuất nhập khẩu của tỉnh mới chủ yếu buôn bán nhỏ nhất thời, cha năng động và tạo ra đợc bạn hàng và thị trờng lâu dài. - Tổ chức sản xuất hàng hoá xuất khẩu của các tổ chức, doanh nghiệp và nhân dân cha đợc quan tâm, hầu hết các mặt hàng chủ lực theo nghị quyết của tỉnh cha đợc xuất khẩu. - Chỉ tiêu kế hoạch xuất nhập khẩu cha đợc giao đến tận doanh nghiệp. - Công tác thông tin xúc tiến thơng mại, tìm kiếm thị trờng, bạn hàng xuất khẩu hàng hoá tham gia hội chợ, triển lãm quảng bá còn hạn chế. - Công tác tri ển khai các dự án theo nghị quyết xuất khẩu mà tỉnh đã đề ra còn rất chậm, cha có giải pháp, biện pháp cụ thể nhằm thúc đẩy xuất khẩu hàng hoá của địa phơng. - Công tác quản lýnhà nớc về hoạt động xuất nhập khẩu còn nhiều bất cập cha ban hành đợc các chính sách của địa phơng về hoạt động xuất nhập khẩu nh hỗ trợ vốn; u đãi về đất, thuế, thởng xuất khẩu. - Khu kinh tế cửa khẩu Tây Trang còn trong giai đoạn hoàn chỉnh quy hoạch tổng thể phát triển khu kinh tế cửa khẩu, các chính sách về u đãi đầu t, chính sách khuyến khích đầu t sản xuất, xuất nhập khẩu hàng hoá, chính sách thởng môi giới đầu t cha đợc xây dựng và ban hành ảnh hởng không nhỏ đến hiệu quả hoạt động xuất nhập khẩu của tỉnh cha tạo đợc hành lang thông thoáng để khuyến khích các doanh nghiệp và thơng nhân tham gia xuất khẩu. Năm 2004 tổng kim ngạch xuất khẩu hàng hoá trên địa bản tỉnh Điện Bi ên đạt 787 ngàn USD so với năm 2003 bằng 1,6%. Trong đó xuất khẩu của địa phơng đạt 423 ngàn USD bằng 53,75% tổng kim ngạch xuất khẩu trên địa bàn tỉnh và bằng 51,33% so với thực hiện năm 2003. Xuất khẩu của doanh nghiệp nhà nớc đạt 221,2 ngàn USD chiếm 52,3% tổng kim ngạch xuất khẩu của địa phơng và bằng 163,85% so với thực hiện năm 2003. Xuất khẩu của thành phần kinh tế ngoài quốc doanh đạt 201,8 ngàn USD chiếm 47,7% kim ngạch xuất khẩu hàng hoá của tỉnh so với thực hiện năm 2003 bằng 29,29%. Kim ngạch xuất khẩu hàng hoá qua địa bàn tỉnh, kim ngạch xuất khẩu của tỉnh so với thực hiện năm 2003 đạt rất thấp do tỉnh Điện Biên mới đợc tách ra từ tỉnh Lai Châu tiến hành hạch toán kinh tế riêng, cửa khẩu Ma Lù Thàng nay thuộc về Lai Châu là cửa khẩu quốc gia với Trung Quốc hàng hoá lu thông qua cửa khẩu này có khối lợng lớn hơn so với cửa khẩu Tây Trang của Điện Biên. Mặt khác các mặt hàng chủ lực xuất
  16. khẩu của Điện Bi ên cha đợc tổ chức sản xuất và xuất khẩu. Điện Biên vẫn là tỉnh nghèo điểm xuất phát thấp kinh tế chậm phát triển , sản xuất hàng hoá cha phát triển, sản xuất với quy mô nhỏ hàng hoá sức cạnh tranh thấp trên thị trờng hàng hoá xuất nhập khẩu ngèo nàn , giá trị nhỏ , sức mua thị trờng các tỉnh Bắc Lào còn nhiều hạn chế. Sau khi chia tách tỉnh tiềm năng về khai thác khoáng sản quặng các loại nh đồng , chì , đá đen ... các mặt hàng chủ lực trong chơng trình XNK nh chè, thảo quả , tập trung chủ yếu ở tỉnh Lai Châu II.2. Mặt hàng xuất khẩu: TH năm TH năm TH Mặt hàng XK của ĐP ĐVT năm 2004 2002 2003 3 - Sản phẩm gỗ chế biến m 91,8 100 154,5 - Quặng các loại T ấn 14,2 5 - Đá đen 1000v 52,3 77,78 50,74 - Cỏ tóc tiên T ấn 276 - Ngô hạt + giống T ấn 89 1.196 32 T ấn - Bông chít 266 86 230 - Giềng khô tấn 399 18 T ấn - Song mây 20 - bột giặt T ấn 47 54,3 12 - Thuốc lá Kiện 21.187 3.255 3.054 - Bánh kẹo T ấn 14 17,3 T ấn - Sa nhân 26 T ấn Cao su thun khoanh 58,2 Cá mực mu ối T ấn 1047 T ấn Hoa hoè 48 - Các hàng hoá khác 1000USD 432,242 367,625 Bảng 2.3: Các mặt hàng xuất khẩu chủ yếu của tỉnh Điện Biên Năm 2002 mặt hàng xuất khẩu của địa phơng đạt 29185 USD chiếm tỷ trọng 1,42% trong tổng giá trị hàng hoá xuất khẩu của tỉnh, các mặt hàng nh ngô giống, giềng khô, bông chít, cỏ tóc tiên, quặng chì, đá đen, song mây. Mặt hàng khai thác từ nguồn hàng trong nớc và nhập khẩu để xuất khẩu; trị giá hàng hoá xuất khẩu đạt 1.387.806 USD chiếm tỷ trọng 67,98% trong tổng kim ngạch xuất khẩu của tỉnh chủ yếu là các mặt hàng nh: bột giặt, thuốc lá, bánh kẹo, gỗ ván sàn, san nhân, hàng bách hoá. Mặt hàng do thơng nhân địa phơng liên kết với các thơng nhân tỉnh khác để xuất khẩu đạt624.398 USD chiếm tỷ trọng 30,6% tổng kim ngạch xuất khẩu hàng hoá của tỉnh chủ yếu là những mặt hàng nh cao su thun khoanh, cá mực mu ối, hoa hoè. Năm 2003 mặt hàng xuất khẩu do địa phơng sản xuất đạt 186.295 USD chiếm 22,6% trong tổng hàng hoá xuất khẩu của tỉnh vẫn là những mặt hàng cũ nh 2002. Mặt hàng do khai thác từ trong nớc và nhập khẩu để xuất khẩu đạt 67,705 ngần USD chiếm tỷ trọng
  17. 77,4% tổng giá trị hàng hoá xuất khẩu của tỉnh cũng là những mặt hàng truyền thống nh trớc. Năm 2004 các mặt hàng xuất khẩu của tỉnh không có gì mới vẫn là những mặt hàng truyền thống đợc khai thác từ các nguồn hàng nh những năm trớc. Qua bảng số liệu mặt hàng xuất khẩu thời kỳ 2002 – 2004 ta có thể thấy những mặt hàng mà tỉnh xếp vào hàng chủ lực xuất khẩu mới chỉ có một số song còn nhỏ bé về mặt lợng. II.3. Thị trờng xuất khẩu: - Thị trờng Lào: Thành phố Điện Biên Phủ cách cửa khẩu quốc gia Tây Trang hơn 30km, đây là thị trờng chính cho xuất khẩu hàng hoá của tỉnh hiện nay, trớc đây khi cha tách tỉnh thì có cửa khẩu Ma Lù Thàng thông với Trung Quốc hàng hoá của tỉnh xuất qua cửa khẩu này là chủ yếu. Danh mục đvt Năm 2002 Năm 2003 Năm 2004 Kim ngạch xuất khẩu USD 820.776 200.000 220.586 Mặt hàng xuất khẩu Thuốc lá Kiện 21.187 1.610 T ấn Xà phòng 47 38 5 Bánh kẹo T ấn 14 60,9 8,16 Tơ tằm T ấn 5 Hàng tiêu dùng USD 12.372 62.538 24.892 Bảng 2.4. Kết quả thực hiện xuất nhập khẩu qua cửa khẩu Tây Trang giai đoạn 2002 - 2004. - Thị trờng Trung Quốc, trớc đây khi cha tách tỉnh đây là thị trờng chủ yếu cho hàng hoá xuất khẩu của tỉnh với các hàng nh quặng, lâm sản. Hiện nay tỉnh Điện Biên chỉ có cửa khẩu nhỏ giáp với Trung Quốc là cửa khẩu A pa chải, khối lợng hàng hoá đi qua cửa khẩu này còn cha đáng kể. - Thị trờng khác nh Đài Loan, Nhật Bản kim ngạch xuất khẩu của Điện Biên sang các thị trờng này còn nhỏ bé tuy nhiên đây là những thị trờng tiềm năng cho xuất khẩu các sản phẩm gỗ và bột giấy của Điện Bi ên. Năm 2003 những thị trờng này chỉ chiếm 1% kim ngạch xuất khẩu hàng hoá của tỉnh. Nh vậy thị trờng chủ yếu cho xuất khẩu hàng hoá của tỉnh Điện Biên là Lào, các thị trờng khác nh Trung Quốc, Đài Loan, Nhật Bản chiếm tỷ trọng rất nhỏ. Thực trạng này là do sau khi tách tỉnh cửa khẩu biên giới chủ yếu giáp với Lào, hoạt động xuất nhập khẩu của
  18. tỉnh lại diễn ra chủ yếu là qua biên giới, các thị trờng khác tỉnh cha xuất khẩu hàng hoá một cách trực tiếp mà mới chỉ thực hiện qua trung gian do đặc thù địa lý của tỉnh nằm quá xa cảng biển nên việc xuất khẩu hàng hoá theo con đờng này quả thực là rất kho cho các doanh nghiệp trong tỉnh, ngoài ra trình độ kinh doanh xuất nhập khẩu của cán bộ doanh nghiệp trong tỉnh còn hạn chế. III. Thực trạng các giải pháp nhằm đẩy mạnh xuất khẩu hàng hoá qua biên giới của sở thơng mại du lịch tỉnh Điện Biên. III.1.Chính sách: Để tăng kim ngạch hàng hoá xuất khẩu qua biên giới tỉnh Điện Biên đã đa ra những chính sách: - Chính sách hợp tác quốc tế: UBND tỉnh Điện Biên đã ký với với các ban ngành các tỉnh bắc Lào biên bản hội đàm và biên bản ghi nhớ theo chủ trơng của bộ thơng mại, sở thơng mại và du lịch Điện Biên đã bàn về việc mở cặp cửa khẩu biên giới giữa xã mờng lói huyện Điện Biên và bản Na son huyện Viêng khăm tỉnh Luông Pha Bang của Lào. - Chính sách thu hút vốn đầu t: Mặc dù luật đầu t trong nớc và luật đầu t nớc ngoài tại Việt Nam đã đợc ban hành và có những thông t hớng dẫn việc thi hành luật một cách cụ thể song với đặc thù của một tỉnh mi ền núi khả năng cạnh tranh để có những dự án đầu t là rất kém tỉnh Điện Biên đã ban hành những chính sách u đãi thu hút đầu t riêng. Nhìn chung những chính sách u đãi thu hút đầu t mà tỉnh đa đều thuộc những chính sách u tiên cao nhất mà luật đầu t tại Việt Nam đa ra ngoài những u tiên đó tỉnh còn đa ra những u đãi riêng nh chính sách thuế, chính sách đất đai,...So với chính sách u đãi thu hút đầu t của các tỉnh nh Sơn La, Lạng Sơn thì chính sác u đãi thu hút đầu t của tỉnh Điện Biên có những điều khoản u tiên cao hơn đặc biệt là chính sách thuế thu nhập doanh nghiệp. - Chính sách tạo nguồn hàng xuất khẩu tỉnh đã đa ra chơng trình quy hoạch sản xuất các mặt hàng xuất khẩu chủ yếu nh sản phẩm gỗ, đá, chè và cà phê. - Đại hội đảng bộ tỉnh lần X đã đa ra nghị quyết xuất khẩu hàn hoá đến năm 2010. III.2. Các phơng pháp xúc tiến khác: - Chơng trình quy hoạch khu kinh tế cửa khẩu Tây Trang và trung tâm thơng mại quốc tế Pom Lót đang trong quá trình triển khai thực hiện. - Công tác thị trờng: Bên cạnh việc tiếp tục củng cố và tăng cờng chỗ đứng tại các thị trờng đã có, tỉnh xúc tiến đẩy nhanh việc mở rộng thị trờng nhằm tạo khâu đột phá về tăng trởng kim ngạch xuất khẩu vào thị trờng Trung Quốc, Lào, Thái Lan và các nớc khác trong khu vực Đông Nam Á.
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
2=>2