Hóa học & Kỹ thuật môi trường<br />
<br />
MỘT SỐ GIẢI PHÁP ỨNG PHÓ BIẾN ĐỔI KHÍ HẬU<br />
CHO VÙNG ĐỒNG BẰNG SÔNG CỬU LONG<br />
Hoàng Khánh Hòa1*, Nguyễn Thúy Lan Chi2<br />
Tóm tắt: Đồng bằng sông Cửu Long (ĐBSCL) đã và đang gánh chịu những ảnh<br />
hưởng khá rõ rệt do biến đổi khí hậu (BĐKH). Dao động của các yếu tố thời tiết và<br />
nước biển dâng đã gây nên những biến động bất lợi như xuất hiện các năm lũ lớn và<br />
lũ nhỏ khác thường; bão nhiều và mạnh hơn; hạn hán nghiêm trọng hơn; cháy rừng,<br />
sạt lở bờ sông, lốc xoáy, triều cường xuất hiện ngày càng nguy hiểm hơn. Tham luận<br />
này tổng hợp một số giải pháp thích ứng mới mà các nhà khoa học đã đề xuất cho<br />
ĐBSCL để đối phó với các tác động tiêu cực của BĐKH.<br />
Từ khóa: Biến đổi khí hậu, Xâm nhập mặn, Thiết kế theo thiên nhiên.<br />
<br />
1. TÁC ĐỘNG TRÔNG THẤY CỦA BĐKH Ở ĐBSCL<br />
Những ảnh hưởng do BĐKH mà các nhà khoa học đã dự báo trước đây hiện<br />
đang xảy ra trong khu vực này, cụ thể là:<br />
- Lũ lụt lớn xảy ra trong ba năm liên tiếp, từ năm 2000-2002, trong đó lũ lụt<br />
năm 2000 được ghi nhận là lớn nhất trong lịch sử.<br />
- Bão lớn xuất hiện nhiều hơn. Có 2 trận bão lớn đổ bộ và gây ảnh hưởng đến<br />
ĐBSCL là bão Linda năm 1997 và bão Durian năm 2006.<br />
- Hạn hán xảy ra trong 8 năm liên tiếpở ĐBSCL. Đặc biệt hạn hán kết hợp dòng<br />
chảy kiệt trên sông Mê Kông đã gây xâm nhập mặn sâu vào các năm 2004, 2008,<br />
2010. Hạn hán được dự báo sẽ khắc nghiệt hơn ở khu vực này.<br />
- Sạt lở bờ biển ở các tỉnh Tiền Giang, Sóc Trăng, Bạc Liêu và phía Tây của<br />
tỉnh Cà Mau có số lần, số địa điểm và mức độ ngày càng gia tăng. Sạt lở bờ sôngtại<br />
Tân Châu, Hồng Ngự, Sa Đéc, Vĩnh Long (dọc sông Tiền), Châu Đốc và trên<br />
QL91 (dọc sông Hậu) xảy ra với cường suất cao thời gian gần đây.<br />
- Triều cường ngày càng uy hiếp nghiêm trọng các vùng thấp trũng, trong đó có<br />
các thành phố như Cần Thơ, Cà Mau, Vĩnh Long.<br />
2. CÁC KỊCH BẢN DỰ KIẾN CHO ĐBSCL<br />
2.1. Gia tăng ngập lụt<br />
Theo nghiên cứu của Viện KH KTTV&MT [1] biến đổi khí hậu ở lưu vực sông<br />
Mê Công ảnh hưởng mạnh đến dòng chảy vào Việt Nam. Dự báo đến năm 2050,<br />
diện tích ngập lớn hơn 0,5 m tối đa sẽ lên đến 68% toàn bộ diện tích đồng bằng<br />
sông Cửu Long, tăng gần 30% diện tích so với tình trạng lũ lụt năm 2000. Mùa lũ<br />
sẽ đến sớm hơn và cũng có thể kết thúc muộn hơn sẽ ảnh hưởng rất lớn đến sản<br />
xuất, môi trường và sinh hoạt của người dân của vùng ĐBSCL. Nhiều đô thị quan<br />
trọng sẽ bị ngập. Ngoài các thành phố thường xuyên bị ngập lũ hiện nay như<br />
Châu Đốc, Long Xuyên, Cao Lãnh, sẽ có thêm Sa Đéc, Vĩnh Long, Tân An, Mỹ<br />
Tho, Cần Thơ, Vị Thanh, Sóc Trăng, Rạch Giá và Hà Tiên bị ngập sâu trên 1,0<br />
m, trong đó nghiêm trọng nhất là Cần Thơ và Vĩnh Long. Mức ngập của lũ năm<br />
2011 tăng do ảnh hưởng của thủy triều có thể là dấu hiệu tác động của nước biển<br />
dâng lên ĐBSCL.<br />
<br />
<br />
274 H. K. Hòa, N. T. L. Chi, “Một số giải pháp ứng phó … vùng đồng bằng sông Cửu Long.”<br />
Thông tin khoa học công nghệ<br />
<br />
2.2. Bồi tụ và xói lở bờ sông, biển<br />
Biến động địa mạo vùng bờ của ĐBSCL hết sức phức tạp [2] và khó dự đoán<br />
được dưới tác động của nước biển dâng và sự thay đổi dòng chảy từ nội địa. Quá<br />
trình bồi tụ và xói lở diễn ra thường xuyên hơn, vừa tạo ra các bãi bồi rộng lớn ở<br />
một số nơi, lại gây ra nhiều điểm xói lở nghiêm trọng ở những địa điểm khác.<br />
Những khu vực đang bị bồi lắng gồm: cửa sông Ba Lai (tỉnh Bến Tre), phía bắc<br />
cửa biển Định An (tỉnh Trà Vinh). Xói lở bờ biển xuất hiện ở nhiều nơi như: Gò<br />
Công (tỉnh Tiền Giang), Thạnh Phú (tỉnh Bến Tre), Hiệp Thạnh (tỉnh Trà Vinh),<br />
Vĩnh Châu (tỉnh Sóc Trăng), Gành Hào (tỉnh Bạc Liêu) và ở mũi Cà Mau.<br />
2.3. Hạn hán và nhiễm mặn<br />
Theo dự báo của Viện Khoa học Thủy lợi[3], vào cuối thế kỷ 21, chiều sâu xâm<br />
nhập ứng với độ mặn 1‰ có thể tăng lên trên 20 km trên sông Tiền, sông Hậu.<br />
Trong 50 năm tới, diện tích xâm nhập mặn trên 4 g/l ở ĐBSCL sẽ chiếm khoảng<br />
45%, tăng gần 400.000 ha so với trung bình thời kỳ 1990-1999. Vùng chịu ảnh<br />
hưởng của độ mặn trên 1g/l chiếm khoảng 60% diện tích tự nhiên, tăng khoảng<br />
450.000 ha so với hiện nay. Gần 4/5 diện tích vùng bán đảo Cà Mau bị mặn xâm<br />
nhập.Gia tăng xâm nhập mặn có nguy cơ phá vỡ các dự án thủy lợi đã được thực<br />
hiện trước đây: Độ mặn trên 4g/l vượt qua cửa sông Mang Thít thì toàn bộ dự án<br />
ngọt hóa Nam Măng Thít (225.682 ha) sẽ không còn đảm bảo được chức năng<br />
“ngọt hóa”; Dự án Quản Lộ - Phụng Hiệp (263.743 ha) chuyển nước ngọt từ sông<br />
Hậu sẽ không đạt được mục tiêu dẫn nước ngọt tới bán đảo Cà Mau...<br />
3. ĐỊNH HƯỚNG MỘT SỐ GIẢI PHÁP<br />
3.1. Quy hoạch hợp lý<br />
Để đối phó với tính chưa chắc chắn, cần sử dụng các thông số khí tượng và thủy<br />
văn một cách thực tế theo xu hướng diễn biến của thời tiết trong việc quy hoạch và<br />
thiết kế các công trình ứng phó BĐKH. Cách thức sử dụng các thông số đầu vào<br />
được đề xuất như sau: (i) Sử dụng các thông số đo đạc được trong nhiều thập kỷ<br />
qua cho mục đích thiết kế cơ bản theo hướng phát huy tối đa điều kiện thuận lợi và<br />
kiểm soát được các yếu tố bất lợi của môi trường tự nhiên vốn có; (ii) Sử dụng kết<br />
quả nghiên cứu diễn biến khí hậu trong 2 thập kỷ trước và xu hướng thay đổi dự<br />
báo cho 2 thập kỷ tới để điều chỉnh quy hoạch thích hợp với xu hướng thay đổi các<br />
yếu tố thời tiết (cho thời đoạn 10-20 năm); Tham khảo kịch bản BĐKH để lồng<br />
ghép các yếu tố BĐKH vào các quy hoạch dài hạn, đặc biệt là cho các công trình<br />
trọng yếu như các khu đô thị và công nghiệp trọng điểm, cơ sở hạ tầng trình giao<br />
thông và năng lượng quan trọng, và các khu dân cư ở nông thôn (cho thời đoạn 30-<br />
50 năm).<br />
3.2. Công trình chống ngập lũ<br />
Đê bao, bờ bao ở ĐBSCL là công trình đa mục tiêu nhằm bảo vệ an toàn cho<br />
người dân, cơ sở hạ tầng, hoạt động sản xuất. Tuy nhiên, cao trình đê bao được<br />
thiết kế theo tần suất lũ trước đây có thể sẽ phải thay đổi để vừa phù hợp với hoạt<br />
động phát triển kinh tế xã hội trong vùng lũ lại vừa để thích ứng với BĐKH. Các<br />
cấu trúc đê mềm như ống địa kỹ thuật nhồi cát, ống vải tráng nhựa nhồi nước có<br />
<br />
<br />
Tạp chí Nghiên cứu KH&CN quân sự, Số Đặc san NĐMT, 09 - 2017 275<br />
Hóa học & Kỹ thuật môi trường<br />
<br />
thể được kết hợp linh động để bảo vệ các khu dân cư, các công trình đô thị và công<br />
nghiệp (Hình 1). Các giải pháp này thích hợp cho vùng đất yếu và chế độ lũ lên<br />
chậm của ĐBSCL.<br />
<br />
<br />
<br />
<br />
Hình 1. Sơ đồ kết hợp các loại đê bao mềm ngăn lũ bảo vệ khu dân cư.<br />
3.3. Phòng chống ô nhiễm ở các cụm, tuyến dân cư<br />
Di dời và tái định cư người dân ở các khu vực dễ tổn thương vì lũ hoặc do sạt lở<br />
có thể không tránh khỏi. Thực tế, cụm tuyến dân cư “vượt lũ”- giải pháp tái định<br />
cư chủ chốt trong kế sách “sống chung với lũ” đã chứng minh được tính lý của<br />
nó.Tuy có nơi ở an toàn, nhưng các kiểu định cư mới này có mật độ dân đông và<br />
gặp khó khăn trong việc đáp ứng các dịch vụ môi trường thiết yếu đạt tiêu<br />
chuẩn(cấp nước, vệ sinh và quản lý chất thải rắn). Thực tế, hiện nay chưa có khu<br />
tái định định cư nào có đầy đủ các dịch vụ này. Sơ đồ bố trí các công trình môi<br />
trường sử dụng các nguồn tài nguyên tại chỗ được đề xuất trong Hình 2. Mô hình<br />
bãi rác cho khu vực thường xuyên ngập nước ở ĐBSCL được đề xuất trong Hình 3.<br />
<br />
<br />
<br />
<br />
Hình 2. Các công trình môi trường thiết yếu cho tuyến dân cư vượt lũ.<br />
<br />
<br />
<br />
<br />
Hình 3. Bãi rác đề xuất cho khu vực thường xuyên ngập lụt.<br />
3.4. Ngăn ngừa xói lở<br />
Các giải pháp chống xói lở, bảo vệ bờ biển thông thường gồm giải pháp cứng<br />
(kè biển, mỏ hàn, đê ngầm phá sóng, “mũi đất” nhân tạo) và mềm bao (nuôi bãi,<br />
trồng rừng ngập mặn, và đụn cát)[4]. Phát triển rừng ngập mặn, duy trì hệ sinh thái<br />
tự nhiên ven sông để chống xói lở là những giải pháp tích cực, giải pháp này thân<br />
<br />
<br />
<br />
276 H. K. Hòa, N. T. L. Chi, “Một số giải pháp ứng phó … vùng đồng bằng sông Cửu Long.”<br />
Thông tin khoa học công nghệ<br />
<br />
thiện môi trường cần được phát triển để bảo vệ bờ biển những khu vực bị sạt lở<br />
ven biển Nam Bộ. Ngoài nhiệm vụ bảo vệ bờ cách thức này còn tận dụng được<br />
nguồn phù sa từ các sông để lấn biến.<br />
3.5. Ứng phó xâm nhập mặn<br />
Để chống xâm nhập mặn các nhà khoa học đã đề xuất hai nhóm giải pháp[5], bao<br />
gồm: (i) Duy trì và phát triển thêm các thủy vựclớn ở những vùng ngập sâu như<br />
Đồng Tháp Mười, Tứ Giác Long Xuyên và rừng U Minh để giảm cường độ dòng<br />
chảy lũ và điều hòa dòng chảy kiệt để chặn bớt mặn trong trường hợp mùa hạn kéo<br />
dài. Các hồ được sử dụng để nuôi trồng thủy sản, đa dạng hóa các mô hình sinh kế<br />
bền vững cho con người; (ii) xây dựng các công trình ngăn sông quy mô vừa. Tuy<br />
nhiên,các công trình này chỉ hoạt động tốt trong điều kiện thủy văn bình thường.<br />
Trong trường hợp nguồn nước ngọt phía thượng lưu bị thiếu hụt trùng với thời gian<br />
triều cường cao do nước biển dâng thì các công trình ngăn mặn “cứng” hiện nay sẽ<br />
mất tác dụng. Do đó cần kết hợp linh hoạt đồng thời cả hai nhóm giải pháp trên.<br />
4. KẾT LUẬN<br />
Kinh nghiệm khai phá và thích nghi với điều kiện tự nhiên ở ĐBSCL đã hình<br />
thành nên hệ thống các giải pháp đối phó hiệu quả với những thay đổi môi trường.<br />
Đặc biệt sách lược sống chung với lũ và các công trình tương ứng đã phát huy<br />
được tác dụng. Tính bất thường và mức độ khắc nghiệt của thời tiết ngày càng gia<br />
tăng. Ngập lụt và hạn hán là các hậu quả nhìn thấy do BĐKH và nước biển dâng ở<br />
ĐBSCL. Các giải pháp công trình là bắt buột để giảm thiểu các hậu quả này. Thiết<br />
kế theo thiên nhiên, kết hợp đồng bộ giải pháp cứng và mềm có thể là cách thức<br />
phù hợp và cần thiết cho khu vực này.Các giải pháp công trình “cứng” cần được<br />
thiết kế linh hoạt và thực tế theo các giai đoạn quy hoạch. Bên cạnh đó, nên ưu tiên<br />
nghiên cứu áp dụng các giải pháp “mềm” có khả năng đối phó với các thay đổi đột<br />
biến hay có thể điều chỉnh theo những thay đổi từ từ do biến đổi khí hậu.<br />
<br />
TÀI LIỆU THAM KHẢO<br />
[1]. Viện Khoa học khí tượng Thủy văn và Môi trường, "Tác động của biến đổi khí<br />
hậu lên tài nguyên nước và biện pháp thích ứng Đồng bằng sông Cửu Long”,<br />
Hà Nội 11/2010.<br />
[2]. Lê Mạnh Hùng & nnk, ”Xói lở, bồi tụ bờ biển Nam Bộ từ Thành phố Hồ Chí<br />
Minh đến Kiên Giang - Nguyên nhân và các giải pháp bảo vệ”, Tạp chí Khoa<br />
học và Công nghệ Thủy lợi, số 2 năm 2011.<br />
[3]. Viện Khoa học Thủy lợi Miền Nam. ”Báo cáo dự báo mặn xâm nhập tại các<br />
cửa sông vùng ven biển đồng bằng sông cửu long và đề xuất giải pháp chống<br />
hạn” (cập nhật ngày 25 tháng 4/2016).<br />
[4]. Trịnh Văn Hạnh & nnk, “Một số giải pháp trồng cây bảo vệ đê biển”, Tạp chí<br />
Khoa học & Công nghệ, số 2 năm 2011.<br />
[5]. Trần Đình Hòa,”Nguy cơ thiếu hụt nguồn nước vùng đồng bằng sông Cửu<br />
Long & một số giải pháp khắc phục”, Tuyển tập KHCN 50 năm XD&PT.<br />
<br />
<br />
<br />
Tạp chí Nghiên cứu KH&CN quân sự, Số Đặc san NĐMT, 09 - 2017 277<br />
Hóa học & Kỹ thuật môi trường<br />
<br />
ABSTRACT<br />
SOME SOLUTIONS TO RESPOND CLIMATE CHANGE<br />
FOR THE MEKONG DELTA<br />
In the recent decades, the Mekong River Delta has suffered quite significantly<br />
impacts of climate change. Fluctuations of weather elements and sea level rise has<br />
caused adverse changes, namely: the appearance of unusual high and low levels of<br />
annual floods, more and more intense storms, more severe droughts, forest fires,<br />
river erosion, cyclones, tidal surges appear increasingly more dangerous.This paper<br />
summarizes some of the new adaptation measures that scientists and policy planners<br />
have proposed for the area to cope with the negative impacts of CC.<br />
Keywords: Climate change, Salinity intrusion, Design with nature.<br />
<br />
Nhận bài ngày 14 tháng 8 năm 2017<br />
Hoàn thiện ngày 31 tháng 8 năm 2017<br />
Chấp nhận đăng ngày 15 tháng 9 năm 2017<br />
Địa chỉ : 1Viện Nhiệt đới môi trường;<br />
2<br />
Đại học Tôn Đức Thắng.<br />
*<br />
Email: khanhhoa.epc@gmail.com.<br />
<br />
<br />
<br />
<br />
278 H. K. Hòa, N. T. L. Chi, “Một số giải pháp ứng phó … vùng đồng bằng sông Cửu Long.”<br />