intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

MỘT SỐ KIẾN THỨC TRỌNG TÂM ÔN TẬP THI HỌC KÌ II MÔN ĐỊA LÍ 8

Chia sẻ: Hồ Huyền Trang | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:4

639
lượt xem
71
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Tài liệu tham khảo dành cho giáo viên, học sinh đang trong giai đoạn ôn thi môn địa lí. Đề cương tổng hợp các kiến thức trọng tâm học kỳ II môn địa lý lớp 8, giúp các em ôn tập tốt, nhanh chóng và hiệu quả.

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: MỘT SỐ KIẾN THỨC TRỌNG TÂM ÔN TẬP THI HỌC KÌ II MÔN ĐỊA LÍ 8

  1. MỘT SỐ KIẾN THỨC TRỌNG TÂM ÔN TẬP THI HỌC KÌ II MÔN ĐỊA LÍ 8 (Lưu ý: Các Học Sinh khá giỏi cần học thêm các bài ở Sách giáo khoa) I. Lý thuyết: Các bài 29, 31, 32, 33 và 36. Bài 29: ĐẶC ĐIỂM CÁC KHU VỰC ĐỊA HÌNH Địa hình nước ta được chia thành các khu vực: đồi núi, II. Khu vực đồng bằng: đồng bằng, bờ biển và thềm lục địa. - Đồng bằng chiếm 1 /4 I. Khu vực đồi núi: diện tích đất liền, bao gồm - Chiếm 3/4 diện tích đất liền, kéo dài liên tục từ Bắc vào đồng bằng phù sa châu thổ Nam và chia làm 5 vùng: Đông Bắc, Tây Bắc, Trường Sơn và đồng bằng phù sa duyên Bắc, Trường Sơn Nam và vùng bán bình nguyên Đông hải. Nam Bộ, đồi trung du Bắc Bộ. - Rộng nhất là đồng bằng - Vùng Đông Bắc: vùng đồi núi thấp với nhiều dãy núi đá sông Cửu Long và đồng vôi hình cánh cung. bằng sông Hồng. -Vùng Tây Bắc: với các dãy núi cao xen với các khối cao III. Địa hình bờ biển và nguyên đá vôi đồ sộ chạy dài theo hướng tây bắc - đông thềm lục địa: nam. Dãy núi Hoàng Liên Sơn là dãy núi cao nhất nước ta. - Bờ biển nước ta dài - Vùng Trường Sơn Bắc: là vùng núi thấp với hai sườn núi 3260km có hai dạng chính không cân xứng: sườn Tây thoải, sườn Đông dốc. là bờ biển bồi tụ và bờ biển - Vùng Trường Sơn Nam và Tây nguyên: gồm dãy núi mài mòn chân núi, hải đảo. Trường Sơn Nam và các cao nguyên đá badan có dạng xếp - Thềm lục địa nước ta tầng. rộng lớn, mở rộng ở miền - Vùng đồi trung du Bắc Bộ và bán bình nguyên Đông Nam Bắc và miền Nam, thu hẹp Bộ: là các thềm phù sa cổ mang tính chuyển tiếp giữa miền ở miền Trung. núi và đồng bằng. Bài 31: ĐẶC ĐIỂM KHÍ HẬU VIỆT NAM I. Khí hậu nước ta là khí II. Tính chất phân hoá đa dạng và thất thường của khí hậu nhiệt đới ẩm gió hậu: mùa: - Khí hậu nước ta thay đồi theo mùa, theo vùng từ Bắc vào - Nóng ẩm quanh năm, Nam, đông sang tây và từ thấp lên cao do ảnh hưởng của địa mưa nhiều và diễn biến hình và hoàn lưu gió mùa. Ngoài ra do hoạt động gió mùa phức tạp theo hoạt động không có chu kì ổn định nên làm cho thời tiết nước ta thay của gió mùa. đổi thất thường. - Hàng năm lãnh thổ Việt - Khí hậu nước ta phân hoá thành 4 miền khí hậu sau: Nam cả trên đất liền và a. Miền khí hậu phía Bắc: từ vĩ tuyến 180B trở ra bắc, có mùa trên biển nhận được một đông lạnh, ít mưa. Mùa hạ nóng và mưa nhiều. lượng bức xạ mặt trời rất b. Miền khí hậu Đông Trường Sơn từ vĩ tuyến 180B đến 110B lớn, số giờ nắng nhiều, có mưa vào thu đông. nhiệt độ cao, lượng mưa c. Miền khí hậu phía Nam: gồm Nam bộ và Tây Nguyên có và độ ẩm không khí lớn. khí hậu cận xích đạo, nhiệt độ quanh năm cao và có mùa khô Trang 1
  2. gay gắt. d. Miền khí hậu biển Đông: mang tính nhiệt đới gió mùa hải dương. Bài 32: CÁC MÙA KHÍ HẬU VÀ THỜI TIẾT CỦA NƯỚC TA I. Mùa gió Đông Bắc từ II. Mùa gió Tây Nam từ tháng 5 đến tháng 10 (Mùa hạ): tháng 11 đến tháng 4 Tạo nên mùa hạ nóng ẩm có mưa to, gió lớn và dông bão (mùa đông): diễn ra phổ biến trên cả nước. Tạo nên mùa đông lạnh, * Giữa hai mùa chính nêu trên là những thời kì chuyển tiếp mưa phùn ở miền Bắc, ngắn và không rõ rệt (xuân, thu…) duyên hải Trung bộ mưa III. Những thuận lợi và khó khăn do khí hậu mang lại: lớn vào các tháng cuối - Thuận lợi: Sản xuất nông nghiệp phát triển (chuyên canh, năm, Tây Nguyên và Nam đa canh) bộ có mùa khô nóng kéo - Khó khăn: Sản xuất nông nghiệp gặp khó khăn (sâu bệnh, dài. xói mòn,…) Bài 33: ĐẶC ĐIỂM SÔNG NGÒI VIỆT NAM I. Đặc điểm chung: II. Khai thác kinh tế và bảo vệ sự trong - Nước ta có một mạng lưới sông ngòi dày sạch của các dòng sông: đặc, nhiều sông suối, nhưng phần lớn các - Sông ngòi nước ta có giá trị to lớn về sông nhỏ và ngắn, nhiều phù sa, chảy theo nhiều mặt: Thuỷ lợi, thuỷ điện, thuỷ sản, hai hướng chính tây bắc-đông nam và vòng GTVT, bồi đắp phù sa… cung. - Sông ngòi nước ta đang bị ô nhiễm: do - Chế độ nước sông có 2 mùa rõ rệt: Mùa lũ nạn phá rừng, do rác thải, nước thải từ các và mùa cạn. đô thị, các trung tâm công nghiệp… + Mùa lũ chiếm tới 70 – 80% lượng nước cả - Cần phải tích cực chủ động chống lũ lụt, năm nên dễ gây ra lũ lụt. bảo vệ và khai thác hợp lý các nguồn lợi từ + Mùa lũ của các sông ở mỗi miền không sông ngòi. giống nhau, mùa lũ phụ thuộc vào mùa mưa. Bài 36: ĐẶC ĐIỂM ĐẤT VIỆT NAM I. Đặc điểm chung của đất Việt Nam: II. Vấn đề sử dụng và - Đất ở nước ta đa dạng: Do các nhân tố đá mẹ, địa hình, khí cải tạo đất ở Việt hậu, nguồn nước, sinh vật và tác động của con người. Nam: - Nước ta có ba nhóm đất chính: - Đất là tài nguyên qúy + Nhóm đất Feralit miền đồi núi thấp và nhóm đất mùn núi cao giá. chiếm 76% diện tích lãnh thổ, phát triển trên nhiều loại đá mẹ - Cần phải sử dụng hợp khác nhau, thường được sử dụng để trồng rừng và cây công lí, chống xói mòn, rửa nghiệp lâu năm. trôi, bạc màu đất ở + Nhóm đất phù sa chiếm 24% diện tích lãnh thổ, đất tơi xốp miền núi đồi, cải tạo giữ nước tốt. Đất được sử dụng trong nông nghiệp để trồng lúa, các loại đất chua, mặn, hoa màu và cây công nghiệp lâu năm, hàng năm. phèn ở đồng bằng ven biển. Trang 2
  3. Câu 1: Dựa vào bảng 31.1(SGK/tr.110), cho biết những tháng nào có nhiệt độ không khí giảm dần từ nam ra bắc và giải thích vì sao? - Những tháng có nhiệt độ không khí giảm dần từ nam ra bắc: Tháng 1, 2,3, 4, 10, 11, 12. - Giải thích: Do vị trí ảnh hưởng của hình dạng lãnh thổ và tác động của gió mùa nên nhiệt độ giảm (1đ) (từ tháng 11 đến tháng 4 là mùa đông ở nước ta, gió mùa đông bắc ảnh hưởng đến các tỉnh từ huế trở ra nên nhiệt độ ở các khu vực này giảm). Câu 2: Vì sao gió mùa đông bắc và gió mùa tây nam lại có đặc tính trái ngược nhau như vậy? Gió mùa đông bắc từ áp cao Xibia 500B là gió từ lục địa tới nên lạnh khô, còn gió mùa tây nam từ biển thổi vào nên ẩm, mang mưa lớn. Câu 3: So sánh số liệu khí hậu 3 trạm Hà Nội, Huế, Tp. Hồ Chí Minh (bảng 31.1, SGK/tr.110) đại diện cho 3 miền Bắc, Trung, Nam, em hãy cho biết: - Nhiệt độ tháng thấp nhất của 3 trạm. - Lượng mưa trung bình tháng ít nhất của 3 trạm. - Nêu nhận xét chung về khí hậu nước ta trong mùa đông. Trả lời: Trạm tiêu biểu Hà Nội Huế Tp. Hồ Chí Minh Nhiệt độ trung bình 16,4 20,0 25,8 0 tháng 1 ( C) Lượng mưa tháng 1 18,6 161,3 13,8 (mm) - Nhận xét: Khí hậu nước ta trong mùa đông trên các miền khác nhau rõ rệt. Mùa gió đông bắc tạo nên mùa đông lạnh, mưa phùn ở miền Bắc, duyên hải Trung bộ mưa lớn vào các tháng cuối năm, Tây Nguyên và Nam bộ có mùa khô nóng kéo dài. Câu 4: Em hãy nêu nhiệt độ tháng cao nhất của 3 trạm khí tượng Hà Nội, Huế, Tp. Hồ Chí Minh (bảng 31.1, SGK/tr.110) và nguyên nhân của những khác biệt đó. Trả lời: - Nhiệt độ tháng cao nhất ở Hà Nội là tháng 7 (28,90C). Nhiệt độ tháng cao nhất ở Huế là tháng 7 (29,40C). Tp. Hồ Chí Minh là tháng 4 (28,90C). - Sự khác biệt về nhiệt độ giữa các trạm là do mùa gió tây nam (mùa hạ). Trong mùa này, nhiệt độ cao đều trên toàn quốc. Các trạm Hà Nội, Huế, Tp. Hồ Chí Minh đều trên (25.0C).Ở Trung Bộ (Huế) nhiệt độ tháng 7 cao nhất do ảnh hưởng của gió tây khô nóng. Ở Hà Nội (Bắc Bộ), hướng gió chính là đông nam và Tp. Hồ Chí Minh (Nam Bộ), hướng gió chính là tây nam. Câu 5: Dựa vào bảng 32.1 (SGK/tr.115), em hãy cho biết mùa bão nước ta diễn biến như thế nào? - Mùa bão nước ta bắt đầu từ khoảng tháng 6 đến tháng 11, chậm dần từ Bắc vào Nam. - Từ Quảng Ninh đến Nghệ An có bão từ tháng 6 đến tháng 9, từ Hà Tĩnh đến Quảng Ngãi có bão từ tháng 7 đến tháng 10, từ Định Bình đến Bình Thuận có bão từ tháng 9 đến tháng 11, từ Vũng Tàu đến Cà Mau có bão từ tháng 10 đến tháng 11. - Bão gây mưa to, gió lớn, gió giật rất mạnh (cấp 11, 12), gây thiệt hại về người và của. Trung bình mỗi năm nước ta chịu ảnh hưởng của 4 đến 5 cơn bão phát sinh từ biển đông và Thái Bình Dương đỗ bộ vào. Trang 3
  4. - Vẽ biểu đồ lượng chảy và lượng mưa. Nhận xét. (Bài 35) Câu 6: Căn cứ vào bảng lượng mưa và lượng dòng chảy tại các lưu vực sông Hồng và sông Gianh (bảng 35.1 SGK/tr.124),hãy: a. Vẽ biểu đồ thể hiện chế độ mưa và chế độ dòng chảy trên từng lưu vực (mỗi lưu vực một biểu đồ) Vẽ biểu đồ kết hợp cột và đường. - Biểu đồ lượng mưa: hình cột tô màu xanh. - Biểu đồ lưu lượng: đường biểu diễn, màu đỏ. b. Xác định mùa mưa và mùa lũ theo chỉ tiêu vượt trung bình: - Mùa mưa bao gồm các tháng liên tục trong năm có lượng mưa tháng lớn hơn hay bằng 1/12 lưu lượng dòng chảy cả năm. - Mùa lũ bao gồm các tháng liên tục trong năm có lưu lượng dòng chảy lớn hơn hay bằng 1/12 lưu lượng dòng chảy cả năm. - Từ chỉ tiêu trên, tính giá trị trung bình các tháng mùa mưa, mùa lũ trên từng lưu vực sông. Xác định thời gian, độ dài của mùa mưa, mùa lũ trên các lưu vực sông đó. c. Nhận xét về quan hệ giữa mùa mưa và mùa lũ trên từng lưu vực sông. - Các tháng nào của mùa lũ trùng hợp với các tháng mùa mưa? - Các tháng nào của mùa lũ không trùng hợp với các tháng mùa mưa? + Các tháng 6, 7, 8, 9 mùa lũ trùng hợp với các tháng của mùa mưa. + Các tháng 5, 10 mùa lũ không trùng hợp với các tháng của mùa mưa. Câu 7: Quan sát hình 36.1, em hãy đọc tên các loại đất theo vĩ tuyến 20 0B từ tây sang đông. Trả lời: Đất mùn núi cao trên các loại đá, đất feralit đỏ vàng, đất bồi tụ phù sa (trong đê), đất bãi ven sông (ngoài đê), đất mặn ven biển. (Lưu ý HS kể theo thứ tự từ tây sang đông) Trang 4
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
2=>2