intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Một số loài sao biển mới ghi nhận ở vùng biển Việt Nam

Chia sẻ: Hân Hân | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:6

51
lượt xem
2
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

101 mẫu sinh vật thuộc ngành da gai đã thu được ở vùng biển Khánh Hòa từ những chuyến thu mẫu nhằm bổ sung mẫu vật cho Bảo tàng Hải dương học năm 2012. Trong số đó, 2 loài sao biển lần đầu tiên được ghi nhận ở Việt Nam là Paragonaster stenostichus Fisher, 1913, Goniodiscaster granuliferus (Gray, 1847). Sao biển Metrodira subulata Gray, 1840 được ghi nhận trước đó nhưng chưa có mô tả chi tiết cũng được đề cập trong báo cáo này. Bài báo đã cung cấp những dẫn liệu về hình thái và hình ảnh minh họa các loài.

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Một số loài sao biển mới ghi nhận ở vùng biển Việt Nam

Tuyển Tập Nghiên Cứu Biển, 2013, tập 19: 176-181<br /> <br /> MỘT SỐ LOÀI SAO BIỂN MỚI GHI NHẬN Ở VÙNG BIỂN VIỆT NAM<br /> Nguyễn Thị Mỹ Ngân & Đào Tấn Hỗ<br /> Viện Hải dương học, Viện Hàn lâm Khoa học & Công nghệ Việt Nam<br /> Tóm tắt<br /> <br /> 101 mẫu sinh vật thuộc ngành da gai đã thu được ở vùng biển Khánh Hòa từ<br /> những chuyến thu mẫu nhằm bổ sung mẫu vật cho Bảo tàng Hải dương học<br /> năm 2012. Trong số đó, 2 loài sao biển lần đầu tiên được ghi nhận ở Việt<br /> Nam là Paragonaster stenostichus Fisher, 1913, Goniodiscaster granuliferus<br /> (Gray, 1847). Sao biển Metrodira subulata Gray, 1840 được ghi nhận trước<br /> đó nhưng chưa có mô tả chi tiết cũng được đề cập trong báo cáo này. Bài báo<br /> đã cung cấp những dẫn liệu về hình thái và hình ảnh minh họa các loài.<br /> NEW RECORDS OF STARFISHES IN VIETNAM<br /> Nguyen Thi My Ngan & Dao Tan Ho<br /> Institute of Oceanography, Vietnam Academy of Science & Technology<br /> <br /> Abstract<br /> <br /> I. MỞ ĐẦU<br /> <br /> 101 specimens of echinoderms were collected during surveys in Khanh Hoa<br /> to modify specimens for Museum of Oceanography in 2012. Among them,<br /> two species of starfish (Asteroidea) such as Paragonaster stenostichus<br /> Fisher, 1913 and Goniodiscaster granuliferus (Gray, 1847) are newly<br /> recorded in Vietnam; Metrodira subulata Gray, 1840 is also included in<br /> this paper even though it was recorded without decription in previous studies<br /> . Morphological diagnosis of the three species are further described and<br /> illustrated.<br /> <br /> vùng biển Việt Nam (Đào Tấn Hỗ, 2002;<br /> Sao biển là thuộc ngành động vật da gai, Lane và cs., 2000). Báo cáo gần đây của<br /> nhóm sinh vật đáy cỡ lớn thường gặp ở Antokhina và cs., 2012 tổng hợp từ các báo<br /> vùng biển Việt Nam. Nhiều công trình cáo trước và kết quả thu mẫu trong giai<br /> nghiên cứu về sao biển đã được xuất bản đoạn từ 2003-2011 đưa ra một danh mục<br /> 79 loài sao biển được ghi nhận vùng<br /> như nghiên cứu động vật không xương sống gồm<br /> trong khu hệ động vật đáy vùng biển Đông ven bờ biển Việt Nam. Tuy vậy, số liệu trên<br /> vẫn còn khá khiêm tốn so với 236 loài sao<br /> Dương của Dawydoff (1952), báo cáo của<br /> Trần Ngọc Lợi (1967), nghiên cứu khu hệ biển ở vùng biển Đông (Đào Tấn Hỗ, 2002;<br /> động vật và điều kiện sống ở vịnh Bắc Bộ Chao, 2000; Lane và cs., 2000; Liu và cs.,<br /> của Gurjanova (1972). Những báo cáo ở 2006; Antokhina và cs., 2012). Điều này<br /> giai đoạn tiếp theo chủ yếu của Đào Tấn Hỗ cho thấy khả năng có thể tìm thấy thêm<br /> như Sơ bộ nghiên cứu về động vật da gai ở nhiều loài sao biển ở vùng biển Việt Nam.<br /> Bài báo này mô tả và minh họa 2 loài<br /> quần đảo Trường Sa (1991), ở vùng đảo<br /> sao<br /> biển lần đầu tiên được ghi nhận và một<br /> Phú Quốc và Thổ Chu (1992), động vật da<br /> loài<br /> mới ghi nhận trước đó nhằm bổ sung<br /> gai ở vùng biển tỉnh Khánh Hòa (2002) hay<br /> sinh vật đáy vùng biển Thuận Hải – Minh cho khu hệ sinh vật đáy ở biển Việt Nam.<br /> Hải (Nguyễn Văn Chung và cs., 1991). Kết Mẫu vật thu được trong những chuyến thu<br /> quả tổng hợp từ các nghiên cứu cho thấy, mẫu cho đề tài cơ sở của Bảo tàng Hải<br /> có khoảng 56 loài sao biển được ghi nhận ở dương học năm 2012. Tất cả mẫu vật trong<br /> 176<br /> <br /> báo báo đều thu được trong lưới cào của<br /> ngư dân trên vùng biển Nha Trang, Khánh<br /> Hòa.<br /> <br /> Đặc điểm: Sao biển có kích thước khá<br /> nhỏ, hình sao, 5 tay dài và mảnh, góc tay<br /> tròn (Hình 2a). Những tấm cụm xương lưng<br /> tương đối lớn, phẳng, hơi tròn hoặc hình ô<br /> van, xếp đều, song song với dãy xương giữa<br /> II. VẬT LIỆU VÀ PHƯƠNG PHÁP<br /> tay. Mỗi tấm đều phủ kín những hạt tròn,<br /> Mẫu vật thu được trong những chuyến thu những hạt ở giữa to hơn hạt ở rìa. Những<br /> mẫu cho đề tài cơ sở của Bảo tàng Hải tấm xương xen tia ở giữa tay luôn lớn nhất<br /> dương học năm 2012. Tất cả mẫu vật trong ở vùng đĩa. Tại gốc tay, những tấm xương<br /> báo báo đều thu được trong lưới cào của xen tia hẹp dần, chiều dài lớn hơn chiều<br /> ngư dân trên vùng biển Nha Trang, Khánh rộng, chúng nhỏ dần đến tận mút tay. Đây<br /> Hòa.<br /> cũng chính là dãy xương duy nhất phân<br /> Mẫu được cố định trong dung dịch cồn cách 2 dãy mảnh biên lưng (Hình 2c).<br /> 96% hoặc formalin 10%, sau đó bảo quản<br /> 21-28 mảnh biên lưng dạng khối, hơi lồi,<br /> trong cồn 80%.<br /> chiều rộng lớn hơn dài, phủ hạt nhỏ. Mặt<br /> Tên loài được xác định theo tài liệu của bụng mang những tấm xương phủ gai nhỏ,<br /> Gray, 1847; Gray, 1866; Fisher, 1919; thưa, tấm xương vùng giữa tay khá nhỏ<br /> Doderlein, 1935; Clark & Rowe, 1971; (Hình 2b), trong đó những tấm xương cạnh<br /> Liao & Clark, 1995; VandenSpiegel và cs., tấm xương kề chân mút là lớn nhất và kéo<br /> 1998.<br /> dài đến giữa tấm xương biên bụng thứ 3. Ở<br /> Các quan trắc sinh học như bán kính tay gốc tay từ mảnh biên bụng thứ 4, không còn<br /> tấm xương bụng mà chỉ còn tấm xương kề<br /> và đĩa thân được mô tả trong Hình 1.<br /> chân mút. Mảnh biên bụng tương tự và<br /> tương ứng với mảnh biên lưng, hai tấm đầu<br /> có chiều rộng lớn hơn nhiều so với chiều<br /> dài, nên khi nhìn từ trên xuống, hai tấm<br /> xương này rất hẹp. Tấm xương kề chân mút<br /> rộng, mang gai hơi dẹp, đầu tròn. Gai nhỏ<br /> dạng đơn lẻ, nằm rải rác xung quanh các<br /> tấm xương lưng ở đĩa thân. Tấm sàng nhỏ,<br /> mang những gờ thô, nằm ở khoảng giữa<br /> tâm đĩa và mép trong của tấm biên lưng.<br /> Mẫu tươi có màu cam ở mặt lưng và<br /> Hình 1. R: bán kính tay, r: bán kính đĩa thân<br /> vàng<br /> nhạt ở mặt bụng, vùng đĩa ở cả hai<br /> Figure 1. R: radius of the ray, r: distance from<br /> mặt đều sậm màu hơn vùng biên. Mẫu<br /> the center of the disc to the edge of the radius<br /> ngâm cồn màu vàng nhạt đều hai mặt.<br /> Nhận xét: Sao biển P.r stenotichus<br /> III. KẾT QUẢ<br /> Fisher, 1913 rất giống loài P. ctenipes<br /> 1. Bộ VALVATIDA Perrier<br /> hypacanthus Fisher, 1913. Cả hai cùng có<br /> Họ GONIASTERIDAE Forbes<br /> khu vực phân bố ở Phi-líp-pin, biển Đông<br /> Paragonaster stenostichus Fisher, 1913 (Fisher, 1919; Lane và cs., 2000). Tuy vậy,<br /> có thể nhận biết loài P. stenotichus nhờ vào<br /> (Hình 2a-c)<br /> hình<br /> dạng tấm xương phân cách hai dãy<br /> Mẫu vật: Tổng số 4 mẫu thu được: R/r =<br /> biên<br /> lưng.<br /> Ở vùng gần tâm đĩa, những tấm<br /> 38/10, 43/13, 40/14 mm và 52/13 mm. Mẫu<br /> thu trong lưới đánh cá của ngư dân ở vùng xương này dài và hẹp, trong khi đó ở loài P.<br /> biển Nha Trang, Khánh Hòa. Độ sâu không ctenipes hypacanthus, những tấm xương<br /> rõ. Ngày thu 2/7/2012. Mẫu vật hiện lưu này rộng và ngắn. Ngoài ra, đặc điểm và sự<br /> phân bố hạt trên các tấm xương cũng có sự<br /> giữ tại Bảo tàng Hải dương học.<br /> khác biệt giữa 2 loài này. Vị trí của giống<br /> 177<br /> <br /> Paragonaster trong hệ thống phân loại hiện<br /> vẫn đang còn được các chuyên gia trên thế<br /> giới tranh luận. Giống Paragonaster<br /> Sladen, 1889 vốn dĩ được xếp vào họ<br /> Gonasteridae, bộ Valvatida. Blake (1987)<br /> dựa vào những đặc điểm hình thái, chức<br /> năng, liên kết với những loài đã tuyệt chủng<br /> đã tách họ phụ Pseudarchasterinae (bao<br /> gồm giống Paragonaster) thành một nhóm<br /> tách biệt nhưng vẫn giữ trong họ<br /> Gonasteridae. Gần đây, nghiên cứu phả hệ<br /> dựa trên sinh học phân tử của Mah & Foltz<br /> (2011) cho thấy họ phụ Pseudarchasterinae<br /> có quan hệ gần với bộ Paxillosida hơn là<br /> Goniasteridae thuộc bộ Valvatida và đề<br /> nghị đưa Pseudarchasterinae vào bộ<br /> Paxillosida.<br /> Trong<br /> báo<br /> cáo<br /> này,<br /> Paragonaster vẫn được xếp vào họ<br /> Gonasteridae (bộ Valvatida).<br /> Sinh thái - Phân bố: Sống ở đáy cát,<br /> bùn, độ sâu đến 172-363 m (VandenSpiegel<br /> và cs., 1998). Loài này được tìm thấy ở Việt<br /> Nam, và Phi-lip-pin.<br /> 2. Bộ VALVATIDA Perrier<br /> <br /> xung quanh. Những tấm xương xen tia rõ<br /> ràng, kéo dài đến hết chiều dài tay. Mỗi tấm<br /> xương xen tia nguyên thủy ở trung tâm đĩa<br /> thân mang 1 u lồi nhỏ nhưng rõ (Hình 3b),<br /> ngoài ra vùng trung tâm đĩa còn có thêm 34 u lồi tương tự. 15 mảnh biên lưng, dạng<br /> khối lồi, phủ kín hạt nhỏ, khá đều và mịn.<br /> Mảnh biên bụng tương ứng với mảnh biên<br /> lưng, phủ hạt mịn. Các mảnh biên tạo thành<br /> gờ cơ thể. Tấm xương bụng hình đa giác,<br /> phủ hạt nhỏ và thưa. Gai nhỏ rất nhiều,<br /> phân bố khắp bề mặt lưng đến gần chóp tay.<br /> Tấm sàng to, có gờ nhỏ và mịn, nằm gần<br /> trung tâm đĩa.<br /> Mẫu tươi màu nâu sậm ở mặt lưng, tấm<br /> cụm xương lưng sẫm màu hơn, vùng gần<br /> chóp tay có 1 khoảng sẫm màu, vùng kế<br /> tiếp đến chóp tay sáng màu. Mặt bụng màu<br /> trắng ngà với 5 vùng trung gian màu nâu<br /> sậm. Khi ngâm trong formalin, những vùng<br /> màu nâu chuyển sang màu tím và tạo thành<br /> những khoảng sẫm màu tương tự như khi<br /> mẫu còn tươi.<br /> Nhận xét: Sao biển Goniodiscaster<br /> granuliferus (Gray, 1847) giống sao biển G.<br /> forficulatus Clark, 1909. Chúng cùng phân<br /> bố ở vùng biển Đông (Liao & Clark, 1995).<br /> Điểm khác biệt là vùng trung tâm đĩa của<br /> G. granuliferus có 5 u lồi nhỏ nhưng rất rõ<br /> (Liao & Clark, 1995), ngoài ra mặt lưng và<br /> các tấm biên trên chỉ phủ hạt mịn mà không<br /> có gai như G. forficulatus (Clark & Rowe,<br /> 1971).<br /> Sinh thái - Phân bố: Sống ở độ sâu 110146 m (VandenSpiegel và cs., 1998). Được<br /> tìm thấy ở Việt Nam, Trung Quốc.<br /> <br /> Họ OREASTERIDAE Fisher<br /> Goniodiscaster granuliferus (Gray, 1847)<br /> (Hình 3a-b)<br /> Anthenea granulifera Gray, 1847: 77 ;<br /> 1866 : 9, Pl. 5, Figs2, 2a.<br /> Goniodiscus stella Mobius, 1859 : 9, Pl. 3,<br /> Figs 1, 2.<br /> Goniodiscaster granuliferus : Doderlein,<br /> 1935 : 81, Pl. 20, Figs 1, 1a : Clark &<br /> Rowe, 1971 : 32, 49.<br /> Mẫu vật: Tổng số 4 mẫu được đo: R/r =<br /> 83/32, 80/33, 87/34 mm và 88/40 mm. Mẫu<br /> thu trong lưới đánh cá của ngư dân ở vùng 3. Bộ SPINULOSIDA Perrier<br /> biển Nha Trang, Khánh Hòa. Độ sâu không Họ ECHINASTERIDAE Gray<br /> rõ. Ngày thu 12/5/2012. Mẫu vật hiện lưu<br /> Metrodira subulata Gray, 1840 (Hình 4agiữ tại Bảo tàng Hải dương học.<br /> c)<br /> Đặc điểm: Sao biển có kích thước trung Mẫu vật: Có 2 mẫu thu được : R/r = 43/8<br /> bình, 5 tay (Hình 3a). Thân dẹp, dạng sao, mm và 36/5 mm. Mẫu thu trong lưới đánh<br /> tay phát triển, gốc tay rộng, sau đó thuôn cá của ngư dân ở vùng biển Nha Trang,<br /> dần và nhọn ở chóp. Những tấm cụm xương Khánh Hòa. Độ sâu không rõ. Ngày thu<br /> lưng hình đa giác hoặc hơi tròn, tất cả đều 02/7/2012. Mẫu vật hiện lưu giữ tại Bảo<br /> phủ hạt mịn, tròn. Trên mỗi tấm cụm xương tàng Hải dương học.<br /> còn có 1 hoặc vài gai kìm dạng 2 van có<br /> kích thước tương đương hoặc hơi to hơn hạt<br /> 178<br /> <br /> Hình 2a-c. Paragonaster stenostichus Fisher, 1913: - a. Mặt bụng, - b. Mặt lưng, - c. Tấm xương<br /> giữa. Hình 3a-b: Goniodiscaster granuliferus (Gray, 1847): – a. Mặt bụng. b. U lồi nhỏ vùng trung<br /> tâm (các mũi tên). Hình 4a-c. Metrodira subulata Gray, 1840: – a. Mặt lưng, - b. Mặt bụng,<br /> - c. Gai tấm xương vùng kề chân ống<br /> Figs 2a-c. Paragonaster stenostichus Fisher, 1913: - a.Ventral view, - b. Dorsal view, - c. Very<br /> narrow radial plates on the ray. Figs 3a-b: Goniodiscaster granuliferus (Gray, 1847): - a. Dorsal<br /> view; - b. Small tubercle (arrows) at the centre next to madreporite. Figs 4a-c. Metrodira subulata<br /> Gray, 1840: - a. Dorsal view, - b. Ventral view, - c. Adambulacral plates with curved inner spines.<br /> <br /> 179<br /> <br /> Đặc điểm: Sao biển cỡ nhỏ, 5 tay, đĩa<br /> thân hẹp (Hình 4a). Tay nhỏ, thuôn dài,<br /> chiều dài tay từ tấm đĩa 35-43 mm, đường<br /> kính đĩa thân 5-8 mm. Tấm xương lưng<br /> dạng khảm, mang gai nhỏ rải rác, phủ lớp<br /> da mỏng. Gai thịt to, phân bố rải rác, dạng<br /> đơn lẻ, không tập trung thành đám. Những<br /> tấm xương ở mặt bụng cũng mang gai nhỏ,<br /> nằm rải rác. Tấm biên trên và dưới rõ, phần<br /> ở gốc tay trơn láng, không gai, nên vách<br /> thân gần như trơn, không sần sùi. Tấm<br /> xương kề chân mút mang gai cong vào rãnh<br /> chân (Hình 4c). Một tấm sàng khá to mang<br /> gờ thô, nằm gần trung tâm đĩa.<br /> Mẫu tươi có màu nâu nhạt, chóp tay màu<br /> đỏ cam, mặt bụng màu sáng hơn (Hình 4b).<br /> Mẫu ngâm trong cồn màu trắng ngà.<br /> Nhận xét: Sao biển Metrodira subulata<br /> Gray, 1840 được nhận biết nhờ những tấm<br /> xương kề chân ống mang những gai cong<br /> vòng vào bên trong (VandenSpiegel và cs.,<br /> 1998, Hình 4b). Trên thực tế Metrodira<br /> subulata được ghi nhận lần đầu tiên tại Việt<br /> Nam trong báo cáo của Antokhina và cs.<br /> (2012). Tuy vậy, trong báo cáo của<br /> Antokhina và cs. (2012) chỉ liệt kê, không<br /> mô tả, nên loài M. subulata được đề cập<br /> trong báo cáo này.<br /> Sinh thái - Phân bố: Sống ở độ sâu từ 0150 m (VandenSpiegel và cs., 1998). Loài<br /> được ghi nhận ở Xing-ga-po, Việt Nam,<br /> Trung Quốc.<br /> Lời cảm ơn: Chúng tôi xin chân thành cảm<br /> ơn các đồng nghiệp ở Bảo tàng Hải dương<br /> học đã hỗ trợ trong quá trình thu mẫu để<br /> hoàn thành bài báo này.<br /> TÀI LIỆU THAM KHẢO<br /> Antokhina T. I., O. V. Savinkhin, T. A.<br /> Britayev, 2012. Asteroidea of Vietnam<br /> with some notes on their symbionts. In<br /> Britayev T. A., Pavlov D. S. (Eds).<br /> Benthic fauna of the bay of Nhatrang,<br /> Southern Vietnam. Moscow, KMK, 491<br /> pp.<br /> Blake D. B., 1987. Classification and<br /> phylogeny of post-Paleozoic sea stars<br /> <br /> (Asteroidea: Echinodermata). Journal of<br /> Natural History, 21: 481-528.<br /> Chao S. M., 2000. New records of sea stars<br /> (Asteroidea: Echinodermata) from the<br /> continental shelf of Taiwan. Zoological<br /> Studies, 39(3): 275-284.<br /> Clark A. M. & F. W. E. Rowe, 1971.<br /> Monograph of the shallow water Indowest Pacific Echinoderms. London.<br /> British Museum (Nat. Hist.) Publ. No.<br /> 290, 238pp. 100 figs., 31 pls.<br /> Dawydoff C., 1952. Contribution à l’étude<br /> des invertébrés de la faune marine<br /> benthique de l’Indochine. Bulletin<br /> biologique de la France et de la Belgique,<br /> Supplement 37, 158 pp.<br /> Doderlein L., 1935. Die Asteriden der<br /> «Siboga » Expedition. III Oreasteridae.<br /> Siboga Expd., 46 : 71-110, pls 20-27.<br /> Đào Tấn Hỗ, 2002. Động vật da gai<br /> (Echinodermata) ở vùng biển tỉnh Khánh<br /> Hòa. Tạp chí Khoa Học và Công Nghệ<br /> Biển, 2(1): 1-11.<br /> Đào Tấn Hỗ, 1991. Sơ bộ nghiên cứu động<br /> vật da gai (Echinodermata) ở quần đảo<br /> Trường Sa. Tạp chí Sinh Học (Viện Khoa<br /> Học Việt Nam), Hà Nội, Phụ trương<br /> (10/1991): 44-47.<br /> Đào Tấn Hỗ, 1992. Sơ bộ nghiên cứu động<br /> vật da gai (Echinodermata) ở vùng đảo<br /> Phú Quốc và Thổ Chu. Tạp chí Sinh Học<br /> (Viện Khoa Học Việt Nam), Hà Nội,<br /> 14(2): 12-15.<br /> Đào Tấn Hỗ, 2002. Động vật da gai<br /> (Echinodermata) ở vùng biển tỉnh Khánh<br /> Hòa. Tạp chí Khoa Học và Công Nghệ<br /> Biển, 2(1): 1-11.<br /> Fisher W. K., 1919. Starfishes of the<br /> Philippine seas and adjacent waters.<br /> Bulletin of the United States National<br /> Museum, 3(100): 1-547, 156 pls.<br /> Gray J. E., 1847. Description of some new<br /> genera and species of Asteriadae.<br /> Proceedings of the Zoological Society of<br /> London, 72-82.<br /> Gray J. E., 1866. Synopsis of the species of<br /> starfish in the British Museum (with<br /> figures of some of the new species). iv +<br /> 17 pp., 16 pls. London.<br /> <br /> 180<br /> <br />
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
2=>2